Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Sử dụng dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ để nâng cao hiệu quả dạy học các bài luyện tập ôn tập (hóa học lớp 11 trung học phổ thông)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NHỮ THỊ NGỌC HÀ

SỬ DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM
NHỎ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
CÁC BÀI LUYỆN TẬP - ÔN TẬP
(HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NHỮ THỊ NGỌC HÀ

SỬ DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM
NHỎ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
CÁC BÀI LUYỆN TẬP - ÔN TẬP
(HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG)

Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học bộ mơn Hóa học
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:



PGS. TS. LÊ VĂN NĂM

NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS.TS. Lê Văn Năm, giảng viên khoa Hóa học, Trƣờng Đại
Học Vinh, đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong q trình nghiên cứu và
hồn thành đề tài.
- Các Thầy giáo: PGS.TS. Cao Cự Giác và PGS.TS. Nguyễn Khắc Nghĩa đã
dành nhiều thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học cùng các thầy
giáo, cơ giáo thuộc Bộ mơn Lí luận và Phƣơng pháp dạy học hoá học khoa Hoá học
trƣờng ĐH Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành
luận văn này.
- Ban giám hiệu cùng tập thể giáo viên và học sinh trƣờng THPT Quỳnh Lƣu
1, THPT Quỳnh Lƣu 2, THPT Quỳnh Lƣu 4 Tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đỡ
tơi trong q trình thực nghiệm đề tài.
- Đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ trợ tơi về chun mơn, góp ý cho tơi khi tiến
hành giảng dạy và cả khi tơi gặp khó khăn về thời gian trong quá trình vừa đi dạy
vừa đi học.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời thân trong gia đình ln
động viên, khích lệ và hỗ trợ tốt tơi trong q trình học tập và hoàn thành luận văn.
Nghệ An, tháng 10 năm 2015

Nhữ Thị Ngọc Hà



MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .....................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học .............................................................................................3
7. Điểm mới của đề tài .............................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................................4
1.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời của phƣơng pháp dạy học hợp tác .......................4
1.1.2. Các luận văn, khoá luận tốt nghiệp về tổ chức hoạt động nhóm trong
dạy học........................................................................................................5
1.2. Dạy học hợp tác, một phƣơng pháp dạy học tích cực ......................................6
1.2.1. Khái niệm dạy học hợp tác .........................................................................6
1.2.2. Các cơ sở khoa học của phƣơng pháp dạy học hợp tác ..............................7
1.2.3. Khái niệm dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ ................................................8
1.2.4. Cấu trúc của dạy học hợp tác theo nhóm ..................................................11
1.2.5. Tổ chức hoạt động dạy học hợp tác theo nhóm ........................................12
1.3. Ƣu - nhƣợc điểm của dạy học hợp tác theo nhóm ..........................................27
1.3.1. Ƣu điểm của dạy học hợp tác theo nhóm .................................................27
1.3.2. Nhƣợc điểm của dạy học hợp tác theo nhóm ...........................................28
1.4. Bài luyện tập - ôn tập. .....................................................................................28
1.4.1. Bài ôn tập, luyện tập là gì? .......................................................................28
1.4.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của bài luyện tập - ơn tập hố học ....................29
1.4.3. Chuẩn bị cho các bài giảng ơn tập luyện tập hố học...............................30
1.5. Thực trạng việc sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong dạy và học bộ

mơn hóa học ở trƣờng THPT .................................................................................32
1.5.1. Mục tiêu điều tra .......................................................................................32
1.5.2. Đối tƣợng điều tra .....................................................................................32
1.5.3. Kết quả điều tra .........................................................................................33
Tiểu kết chƣơng 1 ..................................................................................................36


Chƣơng 2. SỬ DỤNG HỢP TÁC THEO NHÓM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DẠY HỌC CÁC BÀI LUYỆN TẬP - ÔN TẬP( HĨA HỌC LỚP 11 THPT).................37
2.1. Chƣơng trình SGK hóa học trƣờng THPT ......................................................37
2.1.1. Mục tiêu môn học .....................................................................................37
2.1.2. Định hƣớng đổi mới chƣơng trình SGK HH THPT .................................38
2.2. Hƣớng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Hóa học, cấp THPT.............38
2.2.1. Mục tiêu của việc điều chỉnh nội dung DH ..............................................38
2.2.2. Thời gian thực hiện ...................................................................................38
2.2.3. Hƣớng dẫn thực hiện các nội dung ...........................................................39
2.3. Nội dung và cấu trúc chƣơng trình Hóa học 11 – THPT ................................39
2.3.1. Cấu trúc của chƣơng trình.........................................................................39
2.3.2. Phân phối chƣơng trình các bài dạy luyện tập - ơn tập hóa học 11 THPT ......40
2.4. Các nhiệm vụ học tập trong giờ ôn, luyện tập có thể tiến hành hoạt động nhóm..........40
2.4.1. Trả lời câu hỏi trong phiếu học tập ...........................................................40
2.4.2. Trả lời câu hỏi do GV trực tiếp đƣa ra .....................................................42
2.4.3. Hỏi - đáp giữa các nhóm xoay quanh nội dung ơn, luyện tập ..................43
2.4.4. Xây dựng grap nội dung bài ôn, luyện tập................................................44
2.5. Nguyên tắc thiết kế giáo án bài ôn, luyện tập có sử dụng phƣơng pháp
dạy học hợp tác theo nhóm ....................................................................................46
2.6. Qui trình thiết kế giáo án bài ôn, luyện tập .....................................................48
2.6.1. Xác định mục tiêu bài ôn, luyện tập .........................................................48
2.6.2. Chuẩn bị phƣơng tiện dạy học ..................................................................48
2.6.3. Xác định các phƣơng pháp dạy học phối hợp với phƣơng pháp dạy

học hợp tác theo nhóm .............................................................................48
2.6.4. Thiết kế các hoạt động dạy và hoạt động học ...........................................48
2.6.5. Ra bài tập về nhà để học sinh tự rèn luyện thêm ......................................49
2.6.6. Dạy thử, lấy ý kiến ....................................................................................49
2.7. Thiết kế giáo án các bài luyện tập, ơn tập Hóa học lớp 11 - Ban Cơ bản
có dạy học theo nhóm ............................................................................................49
2.7.1. Các giáo án bài luyện tập ..........................................................................49
2.7.2. Các giáo án bài ôn tập ...............................................................................79
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................89
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................90
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................90
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................................90
3.3. Chuẩn bị thực nghiệm .....................................................................................90


3.4. Tiến hành thực nghiệm....................................................................................91
3.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................92
3.5.1. Kết quả điều tra GV ..................................................................................92
3.5.2. Kết quả điều tra HS...................................................................................95
3.5.3. Kết quả của 3 bài kiểm tra của 3 tiết dạy thực nghiệm ............................95
3.6. Xử lí kết quả thực nghiệm ...............................................................................96
3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm ......................................................................103
3.7.1. Tỷ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi .............................................103
3.7.2. Đồ thị các đƣờng lũy tích .......................................................................103
3.7.3. Giá trị các tham số đặc trƣng ..................................................................103
3.7.4. Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student ...........................103
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................105
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................108
PHỤ LỤC



KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BTH

Bảng tuần hồn

BTHH

Bài tập hố học

ĐC

Đối chứng

DH

Dạy học

DHHH

Dạy học hố học

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên


HH

Hóa học

HS

Học sinh

PP

Phƣơng pháp

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

PTHH

Phƣơng trình hố học

PTN

Phịng thí nghiệm

SGK

Sách giáo khoa

TNKQ


Thực nghiệm khách quan

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

TV

Thành viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phiếu đánh giá kết quả học tập của nhóm ...............................................16
Bảng 1.2. Phiếu đánh giá kết quả hoạt động seminar theo nhóm ...........................20
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học hóa học ở trƣờng
THPT.......................................................................................................33
Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các hình thức hoạt động có vận dụng PPDH hợp
tác nhóm của GV ....................................................................................33
Bảng 1.5. Tác dụng của dạy học theo nhóm ...........................................................34
Bảng 1.6. Nhƣợc điểm của dạy học theo nhóm ......................................................34
Bảng 1.7. Tỉ lệ% các dạng bài sử dụng phƣơng pháp dạy học theo nhóm .............34
Bảng 1.8. Những giải pháp để dạy học theo nhóm có hiệu quả ..............................34
Bảng 2.1. Phân phối chƣơng trình hóa học 11- chƣơng trình cơ bản .....................39
Bảng 2.2. Phân phối chƣơng trình các bài dạy luyện tập - ôn tập hóa học
11 THPT..................................................................................................40
Bảng 2.3. Hoạt động của GV và HS khi sử dụng phiếu học tập .............................41
Bảng 2.4. Hoạt động của GV và HS khi trả lời câu hỏi của GV .............................43
Bàng 2.5. Hoạt động của GV và HS khi hỏi - đáp giữa các nhóm..........................43

Bảng 2.6. Hoạt động của GV và HS khi xây dựng grap .........................................44
Bảng 2.7. Danh mục các giáo án bài ôn, luyện tập .................................................49
Bảng 3.1. Cặp lớp thực nghiệm đối chứng ..............................................................91
Bảng 3.2. Các bài dạy thực nghiệm đánh giá ..........................................................91
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.

Kết quả câu 1 ..........................................................................................92
Kết quả câu 2 ..........................................................................................92
Kết quả câu 3 ..........................................................................................93
Kết quả câu 5 ..........................................................................................93
Kết quả câu 6 ..........................................................................................94
Kết quả câu 1 .........................................................................................95

Bảng 3.9. Kết quả của 3 bài kiểm tra ......................................................................96
Bảng 3.10. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 ............98
Bảng 3.11. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 ..........99
Bảng 3.12. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 3 ..........100
Bảng 3.13. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp ..............101
Bảng 3.14. Bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập của HS .................................102
Bảng 3.15. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng ...................................................102


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Grap phân loại hidrocacbon khơng no ....................................................45
Hình 2.2. Grap tính chất hóa học của hidrocacbon khơng no .................................45

Hình 2.3. Grap chuyển hóa giữa ankan, anken, ankadien, ankin............................46
Hình 3.1. Đồ thị đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 1 ..................................................98
Hình 3.2. Đồ thị đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 2 ..................................................99
Hình 3.3. Đồ thị đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 3 ................................................100
Hình 3.4. Đồ thị đƣờng lũy tích tổng hợp .............................................................101
Hình 3.5. Đồ thị tổng hợp phân loại kết quả học tập của HS ...............................102


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nƣớc ta đã và đang có những chuyển
biến mạnh mẽ từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trƣờng, nhiều thành phần
kinh tế dƣới sự quản lí của nhà nƣớc, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Cùng với
mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc, áp dụng những thành tựu khoa
học công nghệ, tăng cƣờng hội nhập với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới,
đòi hỏi giáo dục phải đào tạo nên những con ngƣời lao động có tính sáng tạo, thích
ứng với sự phát triển nhanh và đa dạng của xã hội. Nƣớc ta cũng đã gia nhập WTO,
hƣớng tới xây dựng một xã hội tri thức phù hợp với sự phát triển trên thế giới.
Cùng với xu hƣớng mới, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội mới - xã hội tri thức.
Các phẩm chất của ngƣời lao động mà giáo dục đào tạo cần chú ý đặc bịêt là:
năng lực hành động, tính tự lực và trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp, khả năng học tập suốt đời.
Từ các yêu cầu này, địi hỏi giáo dục nƣớc ta cần có sự đổi mới toàn diện về
mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện và hình thức tổ chức dạy học.
Điều 27 của luật giáo dục đã nêu rõ “Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là
giúp HS phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động; tham gia

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Chính vì vậy yêu cầu về nội dung, phƣơng pháp giáo
dục phổ thơng “phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Trong các môn học ở trƣờng THPT đều hƣớng đến việc đổi mới PPDH để
hình thành và phát triển ở HS những năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực cộng
tác làm việc. Mục tiêu mơn học hố học cũng đã chỉ rõ yêu cầu đổi mới PPDH để
góp phần thực hiện mục tiêu của ngành đề ra. PPDH hợp tác (DHHT) đƣợc đánh
giá là PPDH có hiệu quả và đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới và bắt đầu
đƣợc chú ý trong giáo dục Việt Nam. Mặt nội dung của phƣơng pháp DHHT đề cập
đến việc huy động sự phối hợp, hợp tác giữa các chủ thể học tập có sự cộng hƣởng
ý tƣởng của nhiều ngƣời để tạo nên sức mạnh của trí tuệ. Trong phƣơng pháp
1


DHHT những kiến thức mà cá nhân thu đƣợc không phải chỉ là kết quả hoạt động
riêng biệt của cá nhân ngƣời học mà là những điều con ngƣời thu nhận đƣợc thơng
qua q trình cọ sát, chia sẻ, hợp tác giữa những ngƣời cùng học. Bên cạnh đó
phƣơng pháp DHHT một mặt vừa chú trọng phát huy tính tích cực cao, tính chủ thể
của ngƣời học, mặt khác lại chú trọng đến sự phối hợp, hợp tác cao độ giữa các chủ
thể trong quá trình học tập.Vì vậy việc nghiên cứu vận dụng phƣơng pháp DHHT
trong dạy học hóa học mang tính thiết thực và có ý nghĩa thực tiễn to lớn. DHHT đã
đƣợc nghiên cứu áp dụng ở một số môn học nhƣng việc nghiên cứu một cách hệ
thống và vận dụng trong dạy học hóa học thì chƣa đƣợc nhiều ngƣời quan tâm
nghiên cứu và tổng kết một cách cụ thể.
Trong quá trình giảng dạy, cũng nhƣ đi dự giờ các đồng nghiệp trong các giờ
luyện tập - ôn tập và nhận thấy tiết dạy chƣa thật sự sinh động và gặp khó khăn
trong việc hệ thống lại kiến thức cho HS và đôi khi xin dự giờ các tiết luyện tập - ôn
tập GV thƣờng hay tránh.

Bài luyện tập - ơn tập là bài dạy hồn thiện kiến thức, với nội dung trong
sách giáo khoa (SGK) ngắn gọn, nhƣng nó bao hàm một nội dung lớn, chính vì thế
mà việc dạy những bài luyện tập - ôn tập để đạt đƣợc hiệu quả sẽ rất khó khăn,
thông thƣờng khi đến dạng BT này HS và đôi khi GV cũng ít quan tâm vì nội dung
rất đơn giản, do đó địi hỏi ngƣời dạy phải có sự đổi mới PP dạy sao cho trong thời
gian ngắn HS lĩnh hội đƣợc toàn bộ kiến thức cơ bản cần ôn tập đồng thời phải phát
huy tính tích cực, tự học cho HS, hình thành cho HS tính tƣ duy logic và lòng đam
mê học tập, khả năng làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm đây là vấn đề cấp
thiết trong thời đại hiện nay.
Trong số các PPDH tích cực thì DHHT nhóm nhỏ đã đƣợc nhiều nhà giáo
dục quan tâm bởi đặc điểm của DHHT nhóm là thơng qua hoạt động học tập, học
sinh đƣợc hình thành và phát triển các kĩ năng xã hội nhƣ: giao tiếp, ngôn ngữ, khả
năng hợp tác, làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm cũng nhƣ kiến thức …từ đó
phát triển tƣ duy, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đồng thời lĩnh hội đƣợc
kiến thức bài học và kiến thức xã hội. Đó chính là nền tảng cho việc hình thành,
phát triển và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
Với tất cả những lí do nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Sử dụng PPDH hợp tác
theo nhóm nhỏ để nâng cao hiệu quả dạy học hố học các bài luyện tập - ơn
tập(Hóa học 11 THPT)”
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về cơ sở lí luận của dạy học hợp tác theo nhóm.
- Vận dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm vào dạy học các bài
luyện tập - ơn tập(hố học 11 THPT).
2


3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu:
Q trình dạy học hố học ở trƣờng THPT.
- Đối tƣợng nghiên cứu:

Sử dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học hố học 11
ở trƣờng THPT các bài luyện tập - ôn tập
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lí luận về dạy học hợp tác theo nhóm.
- Điều tra cơ bản về tình hình sử dụng dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy
học hố học ở một số trƣờng THPT trên địa bàn Nghệ An.
- Nghiên cứu nội dung của chƣơng trình hóa học 11 ở trƣờng THPT.
- Nghiên cứu việc áp dụng dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hoá
học 11 THPT các bài luyện tập - ôn tập.
- Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá hiệu quả của việc áp dụng dạy học hợp tác
theo nhóm nhỏ trong dạy học hố học 11 THPT các bài luyện tập - ôn tập.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận:
+ Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan
+ Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
+ Phƣơng pháp giả thuyết
5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phƣơng pháp điều tra:
+ Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
+ Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
5.3 Phƣơng pháp xử lí thơng tin bằng thống kê toán học
6. Giả thuyết khoa học
Việc áp dụng dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ sẽ đạt hiệu quả cao khi giáo
viên nắm đƣợc các nguyên tắc, cách tổ chức, quản lý, đánh giá trong hoạt động hợp
tác, sử dụng linh hoạt phù hợp với nội dung và đối tƣợng học tập.
7. Điểm mới của đề tài
Vận dụng phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hố
học 11 THPTcác bài luyện tập - ơn tập chƣơng trình cơ bản nhằm phát huy năng lực
ngƣời học, đặc biệt là năng lực cộng tác trong quá trình học tập.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tƣ liệu bổ sung về việc nghiên cứu,

sử dụng hiệu quả các hình thức tổ chức hoạt động nhóm hợp tác trong dạy và học
hoá ở trƣờng THPT.
3


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời của phƣơng pháp dạy học hợp tác [9], [10],[11]
John Dewey, nhà giáo dục thực dụng Mỹ, đƣợc coi là ngƣời đầu tiên khởi
xƣớng ra xu thế dạy học hợp tác. Vào đầu những năm 1900, ông luôn nhấn mạnh
vai trò của giáo dục nhƣ là một phƣơng tiện dạy cho con ngƣời cách sống hợp tác
trong một chế độ xã hội dân chủ.
Trong khoảng thời gian từ năm 1930 đến năm 1940, nhà tâm lí học xã hội
Kurt Lewin đã tạo nên một dấu ấn mới trong lịch sử phát triển của tƣ tƣởng giáo
dục hợp tác khi ông nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cách thức cƣ xử trong nhóm
khi nghiên cứu hành vi của các nhà lãnh đạo và thành viên trong các nhóm dân chủ.
Sau đó, Mornton Deutsch, một HS của Lewin đã phát triển lý luận về hợp tác và
cạnh tranh trên cơ sở "những lý luận nền tảng" của Lewin.
Elliot Aronson với mơ hình lớp học Jigsaw đầu tiên (1978) đã đánh dấu một
bƣớc ngoặt quan trọng trong việc hoàn thiện các hình thức dạy học hợp tác. Nhiều
cơng trình nghiên cứu của ơng cho thấy rằng thành tích cá nhân cũng nhƣ tập thể
luôn luôn cao hơn khi mọi ngƣời hợp tác với nhau thay vì ganh đua. Bởi vì kết quả
cạnh tranh khiến cho một ngƣời thành công trên thất bại của ngƣời khác và đƣơng
nhiên điều đó làm giảm hiệu quả làm việc; mặt khác môi trƣờng cạnh tranh chú
trọng vào việc thúc đẩy ngƣời ta làm việc xuất sắc hơn ngƣời khác, chứ không phải
là cùng nhau làm việc tốt.
Với 122 nghiên cứu năm 1981 và 193 nghiên cứu năm 1989 về giáo dục hợp
tác, Johnson và các cộng sự của mình đã nhận thấy rằng giáo dục hợp tác có nhiều

khả năng tạo nên thành cơng hơn các hình thái tác động khác, kể từ cấp tiểu học đến
trung học phổ thông. Đến năm 1996, lần đầu tiên PPDH hợp tác đƣợc đƣa vào
chƣơng trình học chính thức hàng năm của một số trƣờng đại học ở Mỹ.
Gần đây, David W.Johnson và Roger T.Johnson thuộc trƣờng Đại học
Minnesota và Robert Slavin thuộc viện Johns Hopkins cùng với nhiều nhà nghiên
cứu khác đã phát triển giáo dục hợp tác thành một trong những PPDH hiện đại nhất
hiện nay.
Tóm lại: Dạy học theo nhóm được quan tâm từ những thập niên đầu của thế
kỉ 20, bắt nguồn từ các nước phương Tây. Nhiều nghiên cứu về hoạt động nhóm
trong dạy học được xây dựng mang tính ứng dụng thực tiễn cao trải qua nhiều thời
kì lịch sử khác nhau.
4


1.1.2. Các luận văn, khoá luận tốt nghiệp về tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học
PPDH hợp tác theo nhóm đã đƣợc các nhà giáo dục nhìn nhận và đánh giá là
PPDH hiện đại và tích cực. Hiệu quả giáo dục mà phƣơng pháp đem lại không chỉ
là những kiến thức hàn lâm sách vở mà còn nâng cao chất lƣợng giá trị cuộc sống
cho mỗi cá nhân ngƣời học… Vấn đề đặt ra là làm sao vận dụng phƣơng pháp này
vào dạy học ở nƣớc ta cho phù hợp với thực tiễn mà vẫn đạt đƣợc hiệu quả cao. Bên
cạnh việc truyền thụ kiến thức, tổ chức hoạt động nhóm có ƣu điểm nổi bật, đó là
rèn luyện các kỹ năng hoạt động, giúp ngƣời học mạnh dạn, tự tin hơn khi bảo vệ ý
kiến của mình; trao đổi, chia sẻ nguồn thông tin, kinh nghiệm làm việc; biết hợp tác
và chung sống với cộng đồng.. Sau đây là một số đề tài nghiên cứu về tổ chức hoạt
động nhóm trong dạy học hóa học:
(1) Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Dạy học bằng phương pháp tổ chức
hoạt động nhóm nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức cho học sinh lớp 10
nâng cao qua chương Nhóm oxi” (2008) của học viên Phan Đồng Châu Thủy, Đại
học Sƣ phạm Huế [40].
Đề tài nghiên cứu trên đã góp phần vào việc đổi mới PPDH. Các hình thức tổ

chức dạy học theo nhóm và nội dung hoạt động đã phát huy đƣợc tính tính cực, khả
năng tƣ duy của HS.
Tuy nhiên, tác giả chủ yếu xây dựng hoạt động nhóm nhỏ trong thời gian
ngắn (3-5 phút); chƣa chú trọng đến cách chia nhóm và rèn luyện các kỹ năng hoạt
động cho HS. Phƣơng án đánh giá kết quả hoạt động nhóm cịn chƣa đánh giá đƣợc
sự đóng góp của mỗi thành viên vào kết quả chung của nhóm.
(2) Luận văn thạc sĩ Giáo dục học "Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy và
học hóa học ở trường trung học phổ thơng - Phần hóa 10 chương trình nâng cao"
(2009) của học viên Hỉ A Mổi, Đại học Sƣ phạm TP.HCM[26] .
Luận văn đã đề xuất và thử nghiệm 5 hình thức tổ chức hoạt động nhóm
thích hợp với dạy học mơn Hóa học ở trƣờng THPT:
(3) Luận văn thạc sĩ Giáo dục học "Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác
nhóm nhỏ trong dạy học hóa học lớp 11 - chương trình nâng cao ở trường THPT"
(2010) của học viên Trần Thị Thanh Huyền, Đại học Sƣ phạm TP.HCM[21].
Tác giả đã nghiên cứu và đề xuất qui trình sử dụng PPDH hợp tác theo nhóm
gồm 5 bƣớc: phân tích thơng tin; xác định mục tiêu bài học; lập kế hoạch bài giảng;
tổ chức giờ học và rút kinh nghiệm.
Nhận xét: Hai luận văn trên đã giúp ngƣời đọc có cái nhìn tổng quan về
PPDH hợp tác theo nhóm. Các giáo án đã thiết kế phù hợp với đối tƣợng HS khá giỏi. Tuy nhiên, các đề tài này chƣa đề cập đến việc vận dụng PPDH hợp tác theo
nhóm trong các bài ơn tập, tổng kết.
5


(4) Khóa luận tốt nghiệp "Hoạt động nhóm trong dạy học hóa học ở trường
trung học phổ thơng" (2008) của sinh viên Phan Thị Thùy Trang, Đại học Sƣ phạm
TP.HCM [42].
Nhận xét: Tác giả đã nghiên cứu khá đầy đủ về PPDH hợp tác theo nhóm.
Những bài học kinh nghiệm mà tác giả đề xuất sẽ giúp cho việc giảng dạy của GV
đạt hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tác giả chƣa chú trọng đến cách chia nhóm và cách
thức đánh giá kết quả học tập của HS trong nhóm. Các hình thức hợp tác nhóm cịn

đơn giản, dễ gây nhàm chán cho HS nếu GV sử dụng thƣờng xuyên.
(5). Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Sử dụng PPDH hợp tác theo nhóm
nhỏ để nâng cao hiệu quả dạy học hoá học lớp 10 THPT”(2014) của học viên Lê
Thị Cầm, Đại học Vinh[6].
Tác giả đã nghiên cứu khá đầy đủ về PPDH hợp tác theo nhóm. Tuy nhiên,
tác giả chƣa chú trọng đến cách chia nhóm và cách thức đánh giá kết quả học tập
của HS trong nhóm.
Các bài báo, luận văn và khoá luận trong những năm gần đây cho thấy sự
quan tâm đặc biệt đối với việc tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học. Tuy nhiên,
các đề tài chƣa đi sâu nghiên cứu về việc vận dụng PPDH hợp tác theo nhóm trong
bài luyện tập, ơn tập. Vì vậy, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài này nhằm giúp
HS rèn khả năng tƣ duy, tạo cơ hội cho HS đƣợc trao đổi, chia sẻ thông tin, giúp đỡ
nhau trong học tập, nhất là trong giờ ôn, luyện tập, góp phần nâng cao chất lƣợng
dạy học mơn Hóa học.
1.2. Dạy học hợp tác, một phƣơng pháp dạy học tích cực[8],[11],[22],[39],[47]
1.2.1. Khái niệm dạy học hợp tác
Theo D. Johnson, R. Johnson và Holubec (năm 1990): học tập hợp tác là
toàn bộ những hoạt động học tập mà học sinh thực hiện cùng nhau trong các nhóm
trong hoặc ngồi phạm vi lớp học. Có năm đặc điểm quan trọng nhất mà mỗi giờ
học hợp tác phải đảm bảo đƣợc là:
- Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực.
- Ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân.
- Sự tác động qua lại.
- Các năng lực xã hội.
- Đánh giá nhóm.
Nhƣ vậy, dạy học hợp tác là một phƣơng pháp dạy học tích cực, trong một
nhóm có các học sinh cùng học tập, các học sinh trong nhóm có sự cộng tác học tập,
giữa các nhóm cũng có sợ cộng tác để đạt đƣợc các mục tiêu chung. Trong phƣơng
pháp dạy học hợp tác, giáo viên đóng vai trị là ngƣời tổ chức, thiết kế và điều khiển
6



việc học của học sinh thông qua học hợp tác bằng việc thiết kế các giờ học hợp tác.
Vai trò của học sinh là ngƣời học tập, trau dồi kiến thức trong sự hợp tác. Do đó,
hợp tác chính là phƣơng tiện, là mục tiêu dạy học.
Phƣơng pháp dạy học hợp tác là nhân tố quan trọng trong quá trình dạy học
nói chung và trong dạy học hố học nói riêng. Dạy học hợp tác có ý nghĩa to lớn, đó
là khi học sinh tham gia vào các nhóm học tập sẽ thúc đẩy q trình học tập, khơng
khí học tập và đƣa đến hiệu quả cao, tăng tính chủ động tƣ duy, tính sáng tạo và khả
năng ghi nhớ của học sinh trong q trình học tập, tăng tính hứng thú học tập cho
học sinh, giúp học sinh phát triển các kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, phát triển tƣ
duy hội thoại, nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tin tƣởng của ngƣời học, thúc đẩy
những mối quan hệ cạnh tranh mang tính tích cực trong học tập.
Nhƣ vậy, dạy học hợp tác là một phƣơng pháp dạy học tích cực, có tính xã
hội cao và phát huy đƣợc tối đa mục tiêu đặt ra đối với ngƣời học.
1.2.2. Các cơ sở khoa học của phƣơng pháp dạy học hợp tác
Phƣơng pháp dạy học hợp tác đƣợc xây dựng trên cơ sở các thuyết sau:
a. Thuyết làm việc đồng đội (tức là học tập mang tính xã hội)
Thuyết này có tƣ tƣởng chính là khi các cá nhân làm việc cùng nhau và cùng
hƣớng tới một mục tiêu chung thì sự phụ thuộc lẫn nhau sẽ thúc đẩy họ hoạt động
tích cực hơn. Từ đó sẽ giúp nhóm và giúp chính cá nhân trong nhóm đạt đến thành
cơng. Để cùng nhau thành cơng, nhóm thƣờng tìm cách giúp đỡ những thành viên
đặc biệt, mọi ngƣời đều có xu hƣớng vƣơn tới sự thống nhất và coi trọng thành viên
của nhóm mình.
Thuyết này đã đƣợc nhiều nhà giáo dục học trên thế giới áp dụng thực
nghiệm trong các nhà trƣờng bằng các hình thức học tập nhƣ: học cùng nhau, tổ học
tập, tổ hỗ trợ cá nhân. Các thực nghiệm đã chứng tỏ các mơ hình học tập hợp tác
xây dựng trên thuyết này có tính chất xã hội và mang lại kết quả vƣợt xa các cách
học truyền thống.
b. Thuyết dạy học lẫn nhau (còn gọi là thuyết khoa học nhận thức mới)

Palincsar và Brown đã xây dựng và phát triển phƣơng pháp dạy lẫn nhau
này. Theo phƣơng pháp này thì giáo viên và học sinh thay phiên nhau đóng vai trị
ngƣời dạy (sau khi cùng nghiên cứu tài liệu học tập). Giáo viên làm mẫu, đƣa ra
cách thức nêu ra vấn đề, đặt ra các câu hỏi, cách trả lời các câu hỏi đó, cách bình
luận, cách tìm ngơn ngữ để diễn đạt chính xác, thích hợp nội dung kiến thức, khái
quát và rút ra các kết luận. Học sinh học cách làm của giáo viên và áp dụng vào
trong nhóm học tập của mình. Vai trò của từng thành viên đƣợc luân phiên thay đổi.
7


c. Thuyết giải quyết mâu thuẫn (còn gọi là thuyết G. Piaget)
Theo G. Piaget, để thúc đẩy sự phát triển trí tuệ cho học sinh, giáo viên nên
đƣa học sinh vào những tình huống làm xuất hiện những quan điểm mâu thuẫn với
nhau. Sau đó, giáo viên tổ chức học sinh vào các nhóm để thảo luận, suy nghĩ, trao
đổi, tƣ duy hội thoại có phê phán… cho đến khi có sự thống nhất, nhất trí trong
nhóm hoặc có câu trả lời đúng thì đi đến kết luận về bài học. Sau khi học sinh đã
thống nhất kiến thức, giáo viên tiến hành kiểm tra riêng từng em. Kết quả cho thấy
những em khi đầu còn kém về một vài vấn đề nào đó thì bây giờ có thể tự mình giải
quyết nội dung bài học một cách đúng đắn một vấn đề. Thông qua việc chứng kiến
cách lập luận của bạn và cách suy nghĩ của mình, học sinh học cách tìm ra những
nguyên nhân của sự mâu thuẫn. Từ đó, tìm ra đƣợc phong cách tự học có tác dụng
phát triển tƣ duy độc lập, sáng tạo.
d. Thuyết hợp tác tập thể
L. X. Vƣgotsky cho rằng: “ mọi chức năng tâm lí cao cấp đều có nguồn gốc
xã hội và xuất hiện đầu tiên ở cấp độ liên cá nhân, sau đó mới đƣợc chuyển vào
trong và tồn tại ở cấp độ nội cá nhân”.
L. X. Vƣgotsky khẳng định: “ Trong sự phát triển của trẻ, mọi chức năng tâm
lí cao cấp đều xuất hiện hai lần: lần thứ nhất nhƣ là một hoạt động tập thể, một hoạt
động xã hội, nghĩa là nhƣ một chức năng biên tâm lí; lần thứ hai nhƣ là một hoạt
động cá nhân, nhƣ là một chức năng tâm lí bên trong”.

L. X. Vƣgotsky đã đƣa ra khái niệm và xây dựng lí thuyết về vùng phát triển
gần nhất. Ơng thấy rằng: dạy học chỉ có hiệu quả đối với việc thúc đẩy sự phát triển
khi tác động của nó nằm ở vùng phát triển gần nhất của học sinh. Quá trình chuyển
vào trong và hoạt động bên trong của đứa trẻ chỉ xảy ra trong mối quan hệ với
những ngƣời xung quanh và sự hợp tác với bạn bè. Nhiệm vụ của giáo viên là tìm
phƣơng án để kích thích và làm thức tỉnh quá trình chuyển vào trong và hoạt động
bên trong của học sinh với quan điểm: “Điều ngƣời học có thể làm qua hợp tác hơm
nay thì họ có thể làm một mình ngày mai”.
1.2.3. Khái niệm dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ[18],[39],[41],[45],[48]
Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ là phƣơng pháp dạy học trong đó học sinh
dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên làm việc phối hợp với nhau theo những nhóm nhỏ
để hồn thành mục đích chung của nhóm đã đƣợc đặt ra.
Để sự phối hợp trong học tập hợp tác theo nhóm nhỏ thật sự mang lại hiệu
quả, các thành viên phải làm việc trong những tổ với những đặc trƣng tƣơng tự nhau
về tâm lí và phối hợp hành động để thực hiện mục đích chung.
8


1.2.3.1. Những nét đặc trưng cơ bản của dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
a. Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực
Học sinh cộng tác với nhau theo những nhóm nhỏ. Sự phụ thuộc lẫn nhau
một cách tích cực thể hiện ở những điểm sau:
- Các thành viên trong nhóm nỗ lực, phấn đấu hồn thành phần việc của
mình để đạt đƣợc mục tiêu chung của cả nhóm.
- Các thành viên trong nhóm cùng chia sẻ số phận chung khi tất cả cùng
thắng hoặc thua dựa trên nền tảng thành tích chung.
- Sự phụ thuộc lẫn nhau của các thành viên trong nhóm là thành tích. Trong
một nhóm hợp tác, mỗi thành viên có trách nhiệm và nghĩa vụ giúp đỡ, hỗ trợ các
thành viên khác và ngƣợc lại.
- Tính đồng đội: mỗi học sinh là một thành viên của đội, do đó tính đồng đội

đƣợc phát huy và chia sẻ, kết hợp các thành viên cùng hợp tác một cách có tình cảm.
- Sự phân cơng hài hồ và thích hợp: mỗi học sinh đƣợc tham gia và hồn
thành cơng việc phù hợp với năng lực của bản thân. Sự phân cơng hợp lí sẽ giúp
nhóm thu đƣợc nhiều thành công.
- Cùng cảm nhận hƣơng vị chiến thắng: Qua đó mang đến cho học sinh cảm
giác thân thiện, niềm tự hào.
b. Hoạt động xây dựng nhóm
Hoạt động xây dựng nhóm địi hỏi sự nỗ lực của từng cá nhân. Nhóm thƣờng
gồm 4 - 6 học sinh do giáo viên phân cơng, trong đó có tính đến tỉ lệ cân đối về sức khoẻ,
giới tính, thành phần bản thân học sinh … hoặc có thể cho học sinh tự chọn nhóm.
c. Ràng buộc trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm nhóm
Đây là nét đặc trƣng cơ bản của học tập hợp tác. Mỗi cá nhân phải hết sức nỗ
lực và cùng nhau hỗ trợ trong sự ràng buộc trách nhiệm của các cá nhân thực hiện
mục tiêu chung của cả nhóm. Sau đây là một số biện pháp ràng buộc trách nhiệm
cá nhân trong dạy học hợp tác:
+ Biện pháp 1: giữ quy mơ nhóm ở mức độ vừa phải. Kích thƣớc nhóm càng
nhỏ thì trách nhiệm cá nhân càng lớn, nhƣng kích thƣớc nhóm nhỏ q thì tính hợp
tác lại giảm đi. Vì vậy, phải chọn kích thƣớc nhóm phù hợp với từng nội dung.
+ Biện pháp 2: Mỗi học sinh có phiếu học tập riêng để thể hiện năng lực của
bản thân.
+ Biện pháp 3: Bất ngờ kiểm tra bằng cách gọi một học sinh bất kì trong
nhóm trình bày cơng việc và kết quả của nhóm.
+ Biện pháp 4: Giáo viên quan sát từng nhóm, quan tâm đến mức độ đóng
góp của mỗi cá nhân để có cách hƣớng dẫn, nhắc nhở và điều chỉnh nhóm.
9


+ Biện pháp 5: Hƣớng dẫn nhóm trƣởng cùng các thành viên kiểm tra chéo nhau
về việc lĩnh hội kiến thức và cách trình bày, lập luận để sẵn sàng đại diện cho nhóm.
+ Biện pháp 6:Tạo điều kiện để học sinh dạy lại những gì đã học đƣợc cho

ngƣời khác.
d. Kĩ năng hợp tác
Trong học tập hợp tác, học sinh không chỉ lĩnh hội đƣợc kiến thức liên quan
đến nội dung - chƣơng trình mơn học mà cịn đƣợc học, đƣợc thực hành và đƣợc thể
hiện, củng cố và nâng cao các năng lực và kĩ năng xã hội nhƣ: kĩ năng lắng nghe, kĩ
năng hỏi - trả lời, kĩ năng sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp… đây là yếu tố cần thiết
cho hoạt động học tập hợp tác có hiệu quả. Hoạt động hợp tác theo nhóm địi hỏi ở
học sinh tính tổ chức, sự xây dựng và duy trì khơng khí tin tƣởng lẫn nhau, kĩ năng
giao tiếp có hiệu quả, cách giải quyết mâu thuẫn trên tinh thần xây dựng, đó là năng
lực tƣ duy hội thoại có phê phán.
Trong học tập hợp tác, học sinh càng có nhiều kĩ năng xã hội, giáo viên càng
quan tâm và động viên khen thƣởng việc sử dụng các kĩ năng đó thì thành tích học
tập đạt đƣợc sẽ càng cao hơn. Các kĩ năng hợp tác, đó là: kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng
quyết đoán, kĩ năng tạo lòng tin, kĩ năng giải quyết các bất đồng nhƣ: biết cách lắng
nghe, biết cách kiềm chế, biết cách lập luận cho quan điểm của mình một cách
thuyết phục.
1.2.3.2. Phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ là một PPDH tích
cực[8],[11],[22],[39],[47]
Trong xu hƣớng tồn cầu hố đang phát triển rộng thì nhu cầu hợp tác xuyên
quốc gia ngày càng phổ biến rộng rãi. Cùng với xu hƣớng đó, năng lực hợp tác
trong dạy học cũng trở thành mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục nói chung và nhà
trƣờng trung học phổ thơng nói riêng.
Một số quan điểm khoa học gần đây đã làm rõ bản chất của việc học theo
cách nhìn mới. Theo quan điểm tâm lí học lịch sử, L.X.Vƣgotsky cho rằng các chức
năng tâm lí cấp cao xuất hiện trƣớc hết ở mức độ liên nhân cách giữa các cá nhân
trƣớc khi chúng tồn tại ở mức độ tâm lí bên trong. Vì thế theo ông, một lớp học cần
xem trọng sự khám phá có trợ giúp hơn là sự tự khám phá. Theo Vƣgotsky: “ Điều
ngƣời học có thể làm qua hợp tác hơm nay thì họ có thể làm một mình ngày mai”,
và học tập hợp tác cùng nhau có thể phát triển đƣợc kĩ năng nhận thức về xã hội.
Vấn đề “ khơng phải là đƣa chân lí đến cho học sinh mà phải làm thế nào để lúc nào

học sinh cũng biết cách tìm đến chân lí”.
Theo quan điểm tâm lí học hoạt động, khi nghiên cứu bản chất tâm lí ngƣời
đã cho rằng tâm lí hình thành hoạt động. Giáo sƣ Nguyễn Minh Hạc đã từng khẳng
10


định rằng: “ nhà trƣờng hiện đại ngày nay là nhà trƣờng hoạt động dùng phƣơng
pháp hoạt động… thu hẹp sự cƣỡng bức của nhà trƣờng thành sự hợp tác bậc cao.
Phƣơng pháp giáo dục bằng hoạt động là dẫn dắt học sinh tự xây dựng công cụ làm
học sinh thay đổi từ bên trong… Hoạt động cùng nhau, hoạt động hợp tác giữa thầy
và trò, hoạt động hợp tác giữa trị và trị có một tác dụng lớn lao.”.
1.2.4. Cấu trúc của dạy học hợp tác theo nhóm
Một tác giả ngƣời Đức đã đƣa ra sơ đồ cấu trúc của q trình tổ chức dạy học
hợp tác theo nhóm nhƣ sau: Trong đó:
(1) - Tạo động cơ, hứng thú
(2) - Phân tích vấn đề
(3) - Phân cơng cơng việc
(4) - Các nhóm trình bày kết quả, đánh giá giữa học sinh - học sinh, học sinh
- giáo viên và đi đến kết luận
5) - Giáo viên đánh giá chung kết quả của học sinh
Vấn đề

(1)

(2)

Nhiệm vụ

Lớp học


(3)
Nhóm

(4)

(5)

Nhóm

Nhóm

Thống nhất kết quả làm việc

Đánh giá kết quả

Trong tài liệu lí luận cơ bản về dạy và học tích cực của giáo sƣ Trần Bá
Hoành và một số tác giả khác đã đƣa ra và cụ thể hóa cấu tạo một tiết học hoặc một
buổi làm việc theo nhóm nhƣ sau:
1- Làm việc chung cả lớp
a. Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
b. Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
c. Hƣớng dẫn cách làm việc trong nhóm
11


2- Làm việc theo nhóm
a. Phân cơng trong nhóm
b. Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
c. Cử đại diện (hoặc phân cơng) trình bày kết quả làm việc theo nhóm
3- Tổng kết trƣớc lớp

a. Các nhóm lần lƣợt báo cáo kết quả
b. Thảo luận chung
c. Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo trong bài
Hai cách biểu diễn mặc dù khác nhau về hình thức nhƣng về cơ bản đều phản
ánh các bƣớc chung nhất trong quy trình thực hiện dạy học hợp tác mà ngƣời giáo
phải đặc biệt chú ý và vận dụng linh hoạt, sáng tạo.
Sơ đồ tóm tắt cấu trúc hoạt động tƣơng tác giữa giáo viên và học sinh trong
q trình dạy học hợp tác theo nhóm đƣợc mơ tả nhƣ sau:
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Hƣớng dẫn HS
tự nghiên cứu

Tự nghiên cứu cá nhân

Tổ chức thảo luận nhóm

Hợp tác với bạn trong nhóm

Tổ chức thảo luận lớp

Hợp tác với bạn trong lớp

Kết luận đánh giá

Tự đánh giá, tự điều chỉnh

1.2.5. Tổ chức hoạt động dạy học hợp tác theo nhóm[8],[11],[22],[39],[47]

1.2.5.1. Quan niệm về tổ chức giờ học theo nhóm
Tổ chức giờ học theo nhóm là một kiểu tổ chức giờ học lên lớp, nhƣng tuỳ
từng nhiệm vụ của mỗi giai đoạn tiết học, nếu thỏa mãn một số điều kiện thì có thể
tổ chức học sinh thành các nhóm nhỏ, tiến hành các hình thức học tập để giải quyết
bài tập của nhóm mình, qua đó đạt đƣợc mục tiêu của giờ học.
Trong giờ học theo nhóm, giáo viên dẫn dắt học sinh khám phá, lĩnh hội kiến
thức qua từng bƣớc nhận thức, tổ chức sự tác động tƣơng hỗ giữa học sinh với học
sinh, để các nhóm học sinh tự tiến hành các hoạt động của họ, qua đó có thể rút ra
12


các tri thức cần thiết cho mình. Giáo viên từ vai trò là ngƣời chủ của giờ học trở
thành ngƣời tổ chức, điều khiển học sinh tự điều hành các hoạt động trong giờ học.
Tuy nhiên để giúp học sinh tránh những sai lầm trong tổ chức giờ học theo nhóm
cần có một khoảng thời gian để giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc, thảo luận
chung cả lớp.
1.2.5.2. Một số hình thức tổ chức hoạt động nhóm trong giờ ơn, luyện tập
(1). Tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw trong giờ ôn, luyện tập
* Bƣớc 1: Chia nhóm
- Để khơng mất nhiều thời gian của tiết học, việc chia nhóm nên thực hiện ở
tiết học trƣớc. GV có thể tiến hành theo 2 cách:
+ Cách 1: Dựa vào điểm số bài kiểm tra trƣớc đó (hoặc do GV nhận định),
chia lớp thành 4 nhóm hợp tác, mỗi nhóm 8 - 9 HS có cả 4 trình độ: giỏi, khá, trung
bình, yếu - kém. Khi đó, số lƣợng thành viên trong nhóm bằng 2 lần số phần của bài
ôn, luyện tập (mỗi bài thƣờng đƣợc chia thành 4 phần). Nhƣ vậy, 2 thành viên trong
nhóm sẽ đƣợc giao nhiệm vụ tìm hiểu một phần bài học và đƣợc đánh số tƣơng ứng.
Ví dụ: 2 HS phụ trách phần 1 đƣợc đánh số 1, tƣơng tự với 2, 3, 4...
+ Cách 2: chia lớp thành 8 nhóm hợp tác, mỗi nhóm 4 - 5 HS cũng có 4 trình
độ. Khi đó, mỗi thành viên sẽ đƣợc giao nhiệm vụ tìm hiểu một phần bài học.
- GV cần dự kiến sơ đồ chỗ ngồi cho nhóm chuyên gia và nhóm hợp tác sao

cho đảm bảo đủ vị trí, trao đổi trực diện đồng thời việc di chuyển phải thuận tiện,
khơng làm mất thời gian hoạt động của nhóm hay mất trật tự lớp học.
* Bƣớc 2: Giáo viên giao nhiệm vụ và hƣớng dẫn học sinh cách thức hoạt
động nhóm
- Các thành viên đƣợc đánh cùng một số của các nhóm hợp tác lập thành
nhóm chuyên gia cùng nhau thảo luận một nội dung học tập.
- Các thành viên của nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác và giảng lại cho
cả nhóm nghe phần nội dung của mình.
* Bƣớc 3: Học sinh thảo luận nhóm để giải quyết nhiệm vụ học tập của nhóm
- Từng thành viên tự nghiên cứu cá nhân, chuẩn bị phần nội dung của mình.
- HS làm việc theo nhóm chun gia để cùng nhau hiểu kỹ lƣỡng phần nội
dung đƣợc giao.
- HS làm việc theo nhóm hợp tác, chia sẻ kiến thức để cùng nhau hiểu kỹ
lƣỡng nội dung của cả bài.
* Bƣớc 4: Trình bày kết quả
- GV cho các nhóm cử đại diện hoặc chỉ định HS bất kì của các nhóm trình
bày kết quả.
13


- Các HS trình bày lần lƣợt cho hết nội dung bài học.
- Các HS khác nhận xét, rút ra kiến thức cần lĩnh hội.
- GV kết luận vấn đề và khắc sâu kiến thức cần nắm vững.
* Bƣớc 5. Đánh giá kết quả nhóm và cá nhân
- GV cần thông báo cho HS biết phƣơng án đánh giá kết quả cá nhân và kết
quả hoạt động của nhóm vào đầu giờ học để HS ý thức đƣợc: Thành công của cá
nhân tạo nên thành cơng của cả nhóm.
- GV tổ chức kiểm tra đánh giá sự nắm vững kiến thức của HS (cả lớp làm
bài kiểm tra). Nội dung kiểm tra gồm tất cả các nội dung trong bài học.
- Theo phân phối chƣơng trình mơn Hóa học lớp 11 - ban cơ bản THPT, sau

mỗi bài luyện tập chƣơng sẽ có một bài kiểm tra 15 phút hoặc 1 tiết. Nếu là bài 15
phút thì GV có thể cho HS làm bài kiểm tra vào 15 phút cuối tiết học, cịn nếu là bài
1 tiết thì GV cho HS làm kiểm tra vào tiết học kế tiếp.
- Đánh giá kết quả cá nhân: Điểm cá nhân = Điểm bài kiểm tra.
- Đánh giá kết quả nhóm:
+Tính điểm nền: Điểm nền = Trung bình cộng điểm bài kiểm tra của các
thành viên trong nhóm.
+ Tính điểm tiến bộ cá nhân:
0: điểm kiểm tra thấp hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên.
1: điểm kiểm tra thấp hơn điểm nền 1-2 điểm.
2: điểm kiểm tra bằng hoặc cao hơn điểm nền 1-2 điểm.
3: điểm kiểm tra cao hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên.
+ Tính điểm tiến bộ của nhóm = Trung bình cộng điểm tiến bộ của từng cá
nhân trong nhóm. Nhóm có điểm tiến bộ cao nhất sẽ đƣợc cộng thêm 1 điểm vào
điểm cá nhân, cao thứ hai đƣợc cộng 0,5 điểm.
* Bƣớc 6: Nhận xét, rút kinh nghiệm:
- Giáo viên:
+ Nhận xét về quá trình làm việc của các nhóm: nhóm nào làm tốt, chƣa tốt
và nêu ra lý do vì sao chƣa tốt để rút kinh nghiệm cho lần hoạt động nhóm sau.
+ Rút kinh nghiệm về cách chia nhóm, điều khiển HS thảo luận nhóm, quản
lí HS...
- Học sinh: Rút kinh nghiệm về việc phân chia cơng việc trong nhóm sao
cho phù hợp với năng lực của từng thành viên.
* Một số điều GV cần lƣu ý để tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc
Jigsaw đạt hiệu quả:
- Đối với HS yếu, bƣớc đầu GV giao các chủ đề có nội dung kiến thức
14


đơn giản, dễ truyền đạt, để HS này cũng cảm nhận đƣợc vai trị và khả năng

đóng góp của mình đối với nhóm. Ngƣợc lại, GV giao phần kiến thức khó hơn
cho HS khá, giỏi.
- Dù HS đóng vai trị chủ thể xuyên suốt hoạt động, nhƣng trong lúc trao
đổi với nhau cũng khó tránh khỏi những vƣớng mắc, khơng hiểu, vì vậy rất cần đến
sự giúp đỡ của GV. Đặc biệt, khi các nhóm chuyên gia hoạt động, GV phải đi đến
từng nhóm để theo dõi, phát hiện kịp thời những bế tắc, những lỗ hổng kiến thức,
những điều HS cịn băn khoăn, giúp các em hồn thành nhiệm vụ học tập đúng thời
gian qui định.
(2). Tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Stad trong giờ ơn, luyện tập
• Bƣớc 1: Chia nhóm
Việc chia nhóm theo cấu trúc Stad đƣợc thực hiện đơn giản hơn cấu trúc
Jigsaw vì không phụ thuộc vào số phần của bài ôn, luyện tập. GV có thể chia lớp
thành các nhóm 4 HS hoặc nhóm lớn tùy theo số lƣợng HS trong lớp và nội dung
kiến thức cần ôn, luyện tập nhiều hay ít. Tuy nhiên cần đảm bảo sự đồng đều về
trình độ HS giữa các nhóm.
• Bƣớc 2: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm
GV giao nhiệm vụ học tập thông qua phiếu học tập đƣợc in ra giấy phát cho
HS hoặc soạn bằng phần mềm powerpoint rồi chiếu lên màn hình cho HS quan sát.
• Bƣớc 3: Giáo viên tổ chức cho các nhóm HS cùng nhau tìm hiểu nội dung
bài học, sao cho mỗi thành viên đều nắm đƣợc kiến thức bài học một cách tốt nhất.
• Bƣớc 4: Giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra cá nhân lần 1.
• Bƣớc 5: GV thu bài và chữa bài kiểm tra lần 1.
Để không mất nhiều thời gian chữa bài, GV dùng phần mềm powerpoint
soạn sẵn bài giải rồi chiếu lên cho HS quan sát nhƣng khơng giảng giải.
• Bƣớc 6: HS thảo luận nhóm, trao đổi với nhau những nội dung chƣa hiểu
kỹ (qua bài kiểm tra lần 1).
• Bƣớc 7: Giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra cá nhân lần 2.
• Bƣớc 8: GV thu bài và chữa bài nếu còn thời gian.
• Bƣớc 9: Đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm
- GV thông báo cho HS biết phƣơng án đánh giá kết quả cá nhân và kết quả

hoạt động của nhóm vào đầu tiết học để HS ý thức đƣợc: Thành công của cá nhân
tạo nên thành công của cả nhóm.
- GV nhận xét q trình làm việc của các nhóm và cá nhân.
- Đánh giá kết quả cá nhân: GV nên lấy điểm kiểm tra lần 1 làm cột điểm
chính thức để đảm bảo HS làm bài đúng với trình độ của mình.
- Đánh giá kết quả nhóm: bằng tổng chỉ số cố gắng (sự tiến bộ trong 2 lần
15


kiểm tra) của từng cá nhân.
Chú ý: Nếu số thành viên trong mỗi nhóm khác nhau thì kết quả nhóm =
trung bình cộng chỉ số cố gắng của từng cá nhân.
- Nhóm có kết quả cao nhất sẽ đƣợc cộng thêm 1 điểm vào điểm cá nhân,
cao thứ hai đƣợc cộng 0,5 điểm.
Bảng 1.1. Phiếu đánh giá kết quả học tập của nhóm
Nhóm

Thành viên

Điểm KT

Chỉ số cố gắng

Kết quả

Lần 1 Lần 2

của cá nhân

nhóm


1.

5

7

2

2.

7

7

0

3.

6

7

1

4.

8

6


0

5.

7

10

3

6

• Một số điều GV cần lƣu ý để tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Stad
đạt hiệu quả:
- Khi chia nhóm, GV chú ý đến lực học của các thành viên trong nhóm, mỗi
nhóm có ít nhất một HS khá, giỏi để giúp đỡ HS yếu.
- Vì HS làm bài kiểm tra ngay sau khi tìm hiểu nội dung bài, nên tránh
những câu hỏi thuộc lịng, nhƣng cũng khơng q dễ hay q khó. Khi soạn đề, GV
cần bám sát mục tiêu bài ôn, luyện tập. Câu hỏi thuộc dạng hiểu và vận dụng kiến
thức (1-2 bƣớc suy luận), độ khó vừa phải sao cho HS khá, giỏi đạt đƣợc điểm 8-9 ở
lần kiểm tra thứ nhất để các em tự tin với việc giúp bạn yếu kém hiểu bài trƣớc khi
kiểm tra lần 2.
- Để đánh giá đƣợc sự tiến bộ của HS yếu và sự giúp đỡ của HS khá, giỏi
đối với HS yếu đƣợc hiệu quả thì đề kiểm tra lần 2 có độ khó tƣơng đƣơng, câu hỏi
có hƣớng vận dụng nhƣ lần 1 nhƣng giải quyết cho chất khác, nguyên tố khác hay
một vấn đề tƣơng tự. Để làm tốt điều này, GV cần dành nhiều thời gian, công sức
trong việc soạn đề và trao đổi với các đồng nghiệp để điều chỉnh hợp lí.
(3). Tổ chức hoạt động nhóm theo mơ hình trị chơi trong giờ ơn, luyện tập
Tổ chức hoạt động nhóm theo mơ hình trị chơi sẽ tạo điều kiện cho HS đƣợc

làm việc nhiều hơn, khơi dậy tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình ơn tập.
Giờ học biến thành cuộc so tài giữa các đội chơi, vì thế các em rất hăng hái tham
gia, nỗ lực tƣ duy để tìm ra câu trả lời đúng, ghi điểm cho đội mình. Có nhƣ thế, giờ
ôn, luyện tập sẽ đạt hiệu quả cao hơn nhiều so với các giờ học thơng thƣờng.
Có thể tổ chức hoạt động nhóm theo mơ hình trị chơi theo các bƣớc sau:
16


×