Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.39 KB, 113 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là một
đơn vị hạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra các
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm
thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là kim chỉ nam cho
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có những
quyết sách, chiến lược phù hợp, kịp thời đối với các hoạt động kinh tế của mình.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường đa thành phần, nếu chỉ dựa vào khả năng
của mình và bỏ qua sự hỗ trợ của các nguồn lực bên ngoài, doanh nghiệp khó có
thể đứng vững và phát triển được.
Phân tích tình hình tài chính là một công việc thường xuyên và vô cùng cần
thiết không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất
cả các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với
doanh nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ đưa
ra được các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu
quả vốn và các nguồn lực; Nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với sự lựa chọn
đầu tư của mình; các chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp đối với các khoản cho vay; Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được
việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra; các cơ quan quản lý Nhà nước
có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát được hoạt động của doanh
nghiệp bằng pháp luật.
Báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, tất cả
các thông tin mà kế toán cung cấp đều được thể hiện trên báo cáo tài chính kế
toán cuối kỳ của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà chúng ta có thể coi hệ thống báo
cáo tài chính kế toán là một tấm gương phản ánh toàn diện về tình hình tài chính,
khả năng và sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó,
việc trình bày các báo cáo tài chính kế toán một cách trung thực và khách quan sẽ
Trang 1
là điều kiện tiên quyết để phân tích chính xác tình hình tài chính của doanh
nghiệp .


Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính và đánh
giá thực trạng tài chính của một doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công
ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH , nhờ có sự giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn và các cán bộ phòng kế toán tài vụ, Ban quản lý của Công ty, em
đã mạnh dạn chọn đề tài: "Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống
báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được trình bày với nội dung như sau :
Phần I: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo
cáo tài chính kế toán trong doanh nghiệp
Phần II: Phân tích tình hình tài chính của Công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN
ẢNH - TRUYỀN HÌNH” chủ yếu thông qua bảng CĐKT và BCKQKD :
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài
chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty XNK
THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH
.
Trang 2
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
---------------&---------------
I. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính
chủ yếu của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản thân
doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển của
mỗi quốc gia mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh : Đầu tư, tiêu thụ

và phân phối, trong đó sự tru chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận động của
vật tư hàng hoá.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là những quan hệ
tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý
vốn một cách có hiệu quả.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình hình
tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất quan trọng.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người ta có thể sử dụng thông tin
đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển
vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối tượng khác nhau như Ban giám đốc
Trang 3
(Hội đồng quản trị) các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín
dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm và kể cả cơ quan Nhà nước cũng
như người lao động. Mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau, do vậy
mỗi nhóm có những xu hướng tập trung vào các khía cạnh riêng trong bức tranh
tài chính của một doanh nghiệp.
1.2: Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
Hoạt đônag tài chính của doanh nghiệp rất phức tạp, phong phú và đa dạng,
muốn phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì trước hết phải hiểu rõ
được các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
1.2.1: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Quan hệ này phát sinh dưới hình thái tiền tệ, theo hai chiều vận động ngược
nhau. Đó là: Ngân sách Nhà nước góp phần hình thành vốn sản xuất kinh doanh
(tuỳ theo mức độ và loại hình sở hữu doanh nghiệp); Ngược lại doanh nghiệp
phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định để hình thành Ngân sách Nhà
nước.

1.2.2: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài chính:
Các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng ) là cầu nối giữa người có
vốn tạm thời nhàn rỗi với người cần vốn để đầu tư kinh tế. Quan hệ này phát sinh
khi doanh nghiệp đi vay vốn của các tổ chức tín dụng đồng thời trả chi phí cho
việc sử dụng vốn đi vay đó .
1.2.3: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường:
Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với thị
trường cung cấp các yếu tố đầu vào và thị trường phân phối đầu ra.Thông qua thị
trường, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng, từ
đó doanh nghiệp xác định số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nhằm
thoả mãn nhu cầu xã hội và thu được lợi nhuận tối đa với lượng chi phí bỏ ra thấp
nhất , đứng vững và liên tục mở rộng thị trường trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt.
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài các yếu tố nêu trên, các doanh nghiệp còn
phải tiếp cận với thị trường vốn. Doanh nghiệp có thể tạo ra được nguồn vốn dài
Trang 4
hạn bằng việc phát hành chứng khoán như kỳ phiếu, cổ phiếu, đồng thời có thể
kinh doanh chứng khoán để kiếm lời trên thị trường này.
1.2.4: Quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp:
Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là
các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, giữa các
đơn vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Các quan hệ
này được biểu hiện thông qua các chính sách tài chính của doanh nghiệp như
chính sách phân phối thu nhập, chính sách về cơ cấu vốn, về đầu tư và cơ cấu đầu
tư.
1.2.5: Quan hệ giữa doanh nghiệp với hộ gia đình:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thu hút sức lao động, tiền vốn của
các thành viên hộ gia đình để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đồng thời doanh
nghiệp phải trả tiền lương, lãi suất cho họ.
1.2.6: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác nước ngoài:

Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp vay, cho vay, trả nợ và đầu tư với
các tổ chức kinh tế nước ngoài.
Tóm lại, thông qua các mối quan hệ trên cho thấy tài chính doanh nghiệp đã
góp phần hình thành nên nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, các doanh nghiệp phải sử
dụng đúng đắn và có hiệu quả các công cụ tài chính nhằm thúc đấy doanh nghiệp
không ngừng hoàn thiện các phương thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn,
nếu không sẽ kìm hãm sự phát triển của toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia.
2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển
được thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định. Muốn vậy
phải phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là
nghiên cứu khám phá hoạt động tài chính đã được biểu hiện bằng con số. Cụ thể
hơn , phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ mà nếu không phân tích thì các
con số đó chưa có ý nghĩa lớn đối với những người quan tâm đến tình hình tài
Trang 5
chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp là sử dụng các công cụ, phương pháp và kỹ thuật để làm các con số nói
lên thực chất của tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các quyết định của người
quan tâm sẽ chính xác hơn nếu như họ nắm bắt được cơ chế hoạt động tài chính
thông qua việc sử dụng thông tin của phân tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng
thông tin tài chính của một nhóm người trên những góc độ khác nhau, song phân
tích tình hình tài chính cũng nhằm thoả mãn một cách duy nhất cho các đối tương
quan tâm, cụ thể là:
• Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình tài
chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương lai cũng như đưa
ra các kết quả đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà lãnh đạo
doanh nghiệp thấy được một cách toàn diện tình hình tài chính trong doanh

nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng thanh
toán để trên cơ sở đó dẫn dắt doanh nghiệp theo một chiều hướng sao cho chỉ
số của chỉ tiêu tài chính thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như của các chủ
sở hữu.
• Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tình hình
tài chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản nợ và
lãi. Đồng thời, họ quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh
lời của doanh nghiệp để đánh giá đơn vị có trả nợ được hay không trước khi
quyết định cho vay.
• Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện tại và
tương lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của doanh
nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu dài đối
với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh .
• Đối với các nhà đầu tư : Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy khả
năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh
nghiệp để quyết định xem có nên đầu tư hay không.
Trang 6
• Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm người này cũng muốn biết
về thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
• Đối với Nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản lý vĩ
mô, để điều tiết nền kinh tế.
Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật thiết
giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt được mục tiêu cần thiết
phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhằm đưa ra
quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tượng này. Mục đích
tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp cho nhà quản
trị lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác tiềm năng
của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì hệ thống
báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp chính là cơ sở tài liệu hết sức quan

trọng .
II. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TRONG PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm và ý nghĩa.
1.1. Khái niệm:
Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo tổng hợp được lập dựa vào phương
pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính
phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính kế
toán phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản, công nợ, tình hình sử dụng
vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những thời kỳ nhất
định, đồng thời chúng được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin
tài chính nhận biết được thực trạng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của
đơn vị để đề ra các quyết định cho phù hợp .
1.2. Ý nghĩa:
Báo cáo tài chính kế toán là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định quản
lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thích hợp, giúp cho chủ
Trang 7
doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực,
nhà đầu tư có được quyết định đúng đắn đối với sự đầu tư của mình, các chủ nợ
được bảo đảm về khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản cho vay,
Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc doanh nghiệp thực hiện các cam
kết, các cơ quan Nhà nước có được các chính sách phù hợp để hỗ trợ và tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như kiểm soát
được doanh nghiệp bằng pháp luật
2. Vai trò mục đích và các yêu cầu đối với các thông tin trình bày
trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán
2.1. Vai trò:
Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp có những vai trò sau
đây :
* Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân tích một

cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực
hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kế toán - tài chính của
doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá tình
hình, khả năng về tài chính- kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo
và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp .
2.2. Mục đích :
Doanh nghiệp phải lập và trình bày các báo cáo tài chính kế toán với các mục
đích sau:
* Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến
động về tài sản công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán .
* Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh giá,
phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá thực trạng tài chính
Trang 8
của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua ,làm cơ sở để đưa ra các quyết định
kinh tế trong tương lai .
2.3. Yêu cầu đối các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế
toán:
Để thực hiện được vai trò là hệ thống cung cấp thông tin kinh tế hữu ích
của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng, các thông tin trên các báo cáo tài
chính kế toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
• Tính dễ hiểu: Các thông tin do các báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải dễ
hiểu đối với người sử dụng để họ có thể lấy đó làm căn cứ đưa ra các quyết
định của mình. Tất nhiên người sử dụng ở đây phải là người có kiến thức về
hoạt động kinh doanh và hoạt động kinh tế, hiểu biết về lĩnh vực tài chính kế
toán ở một mức độ nhất định .
• Độ tin cậy: Để báo cáo tài chính kế toán thực sự hữu ích đối với người sử

dụng, các thông tin trình bầy trên đó phải đáng tin cậy. Các thông tin được coi
là đáng tin cậy khi chúng đảm bảo một số yêu cầu sau
+ Trung thực: Để có độ tin cậy, các thông tin phải được trình bầy một cách
trung thực về những giao dịch và sự kiện phát sinh.
+ Khách quan : Để có độ tin cậy cao, thông tin trình bầy trên báo cáo tài
chính kế toán phải khách quan, không được xuyên tạc hoặc bóp méo một cách cố
ý thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính sẽ không được coi
là khách quan nếu việc lựa chọn hoặc trình bầy có ảnh hưởng đến việc ra quyết
định hoặc xét đoán và cách lựa chọn trình bầy đó nhằm đạt đến kết quả mà người
lập báo cáo đã biết trước .
+ Đầy đủ: thông tin trên báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải đảm bảo đầy
đủ, không bỏ sót bất cứ khoản mục hay chỉ tiêu nào vì một sự bỏ sót dù nhỏ nhất
cũng có thể gây ra thông tin sai lệch dẫn đến kết luận phân tích nhầm lẫn .
+ Tính so sánh được: Các thông tin do hệ thống báo cáo tài chính kế toán
cung cấp phải đảm bảo cho người sử dụng có thể so sánh chúng với các kỳ trước,
kỳ kế hoạch để xác định được xu hướng biến động thay đổi về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Ngoài ra, người sử dụng cũng có nhu cầu so sánh báo cáo tài
Trang 9
chính kế toán của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực để đánh giá mối tương
quan giữa các doanh nghiệp cũng như so sánh thông tin khi có sự thay đổi về cơ
chế chính sách tài chính kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
+ Tính thích hợp: Để báo cáo tài chính kế toán trở nên có ích cho người sử
dụng, các thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế toán phải thích hợp với
người sử dụng để họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế của mình.
3. Nguyên tắc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính kế
toán.
Nhìn chung, báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của quá trình
hạch toán của doanh nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán đều có mục đích chung là
phản ánh các giao dịch và sự kiện phát sinh trong kỳ để lập và trình bầy báo cáo tài
chính kế toán.Vì vậy, việc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán

của doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau :
• Nguyên tắc thước đo tiền tệ: yêu cầu thông tin trình bầy trên báo cáo tài
chính kế toán phải tuân thủ các quy định về đơn vị tiền tệ và đơn vị tính một
cách thống nhất khi trình bầy các chỉ tiêu trong một niên độ kế toán.
• Nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức: Một thông tin được coi là
trình bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện khi chúng phản
ánh được bản chất kinh tế của giao dịch và sự kiện đó chứ không đơn thuần là
hình thức của giao dịch và sự kiện.
• Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, mọi thông tin mang tính trọng
yếu cần thiết được trình bày riêng rẽ trong báo cáo tài chính kế toán vì thông
tin đó có thể tác động trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định kinh tế của
người sử dụng báo cáo tài chính kế toán.
• Nguyên tắc tập hợp: Theo nguyên tắc này, đối với các thông tin không
mang tính trọng yếu thì không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần tập
hợp chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng chức năng tương đương nhằm
mục đích đơn giản hoá công tác phân tích báo cáo tài chính kế toán.
Trang 10
• Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo
cáo tài chính kế toán cần được duy trì một cách nhất quán từ niên độ này
sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các hoạt
động của doanh nghiệp.
• Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế
toán phải đảm bảo tính so sánh giữa niên độ này và niên độ trước nhằm giúp
cho người sử dụng hiểu được thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời
điểm hiện tại và sự biến động của chúng so với các niên độ trước.
• Nguyên tắc dồn tích: Báo cáo tài chính kế toán cần được lập trên cơ sở dồn
tích ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo nguyên tắc
này, tất cả các giao dịch và sự kiện cần được ghi nhận khi chúng phát sinh và
được trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán phù hợp với niên độ mà
chúng phát sinh.

• Nguyên tắc bù trừ: Theo nguyên tắc này, báo cáo tài chính kế toán cần trình
bày riêng biệt tài sản Có và tài sản Nợ, không được phép bù trừ các tài sản với
các khoản nợ để chỉ trình bày vốn chủ sở hữu và tài sản thuần của doanh
nghiệp.
4. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của
doanh nghiệp:
Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau:
• Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
• Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN.
• Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo
mà các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các
công ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác. Tuy
Trang 11
nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta sẽ đề cập đến các báo cáo cơ
bản như đã trình bày ở trên.
4.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN):
4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Bảng CĐKT (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một báo
cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và
nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, Bảng CĐKT là một bảng cân đối tổng hợp
giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của doanh nghiệp .
b) Ý nghĩa: Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một cách
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
.1.2. Cơ sở lập và các nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Bảng cân đối
kế toán:

a) Cơ sở lập bảng CĐKT: Bảng CĐKT được lập căn cứ vào số liệu của
các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số dư
cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và
Bảng CĐKT kỳ trước.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên bảng CĐKT:
Bảng CĐKT là một trong những báo cáo kế toán quan trọng nhất trong hệ thống
báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin về thực trạng
tài chính và tình hình biến động về cơ cấu tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vì vậy, thông tin trình bày
trên Bảng CĐKT phải luôn tuân thủ các nguyên tắc sau :
• Nguyên tắc phương trình kế toán: Theo nguyên tắc này, toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp luôn luôn tương đương với tổng số nợ phải trả và nguồn
vốn chủ sở hữu, thể hiện bằng phương trình sau:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
Hay là: TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Hoặc là: NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU = TÀI SẢN - NỢ PHẢI TRẢ.
Trang 12
• Nguyên tắc số dư: Theo nguyên tắc này, chỉ những tài khoản có số dư mới
được trình bày trên Bảng CĐKT. Những tài khoản có số dư là những tài
khoản phản ánh tài sản (Tài sản Có) và những tài khoản phản ánh Nợ phải trả
và nguồn vốn chủ sở hữu (Tài sản Nợ). Các tài khoản không có số dư phản
ánh doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
không được trình bày trên Bảng CĐKT mà được trình bày trên Báo cáo kết
quả kinh doanh.
• Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần:
Theo nguyên tắc này, các khoản mục tài sản Có của doanh nghiệp được trình
bày và sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần như sau:
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN:
I. Tiền .
II. Đầu tư ngắn hạn .

III. Các khoản phải thu .
IV. Tồn kho.
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN.
• Nguyên tắc trình bày Nợ phải trả theo thời hạn: Theo nguyên tắc này,
các khoản nợ phải chả được trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ
ngắn hạn được trình bày trước, các khoản vay và nợ dài hạn được trình bày
sau.
4.1.3. Nội dung và kết cấu của bảng CĐKT:
Bảng CĐKT có cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản kế toán và
được sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng CĐKT gồm có hay phần:
• Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản.
• Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản.
Hai phần “Tài sản” và “Nguồn vốn” có thể được chia hai bên (bên trái và bên
phải) hoặc một bên (phía trên và phía dưới ). Mỗi phần đều có số tổng cộng và số
tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng phản ánh một lượng tài
sản theo nguyên tắc phương trình kế toán đã trình bày ở trên.
Phần tài sản được chia làm hai loại:
Trang 13
• Loại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
• Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở nên.
Phần nguồn vốn được chia làm hai loại:
• Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ
(người bán chịu, người cho vay, Nhà nước, công nhân viên).
• Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trước
chủ sở hữu đã đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
Trong mỗi loại của BCĐKT được chi tiết thành quách khoản mục, các
khoản bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho người đọc và phân tích báo cáo
tài chính kế toán của doanh nghiệp.

Tóm lại, về mặt quan hệ kinh tế, qua việc xem xét phần “Tài sản “ cho phép
đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.Về mặt pháp lý, phần tài
sản thể hiện “số tiềm lực “ mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài
gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Khi xem xét phần
“Nguồn vốn”, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được thực trạng tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử dụng thấy được trách nhiệm
của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về số tài
sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân hàng ,vay đối tượng khác cũng như trách
nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với cổ đông, với nhà
cung cấp, với Ngân sách ....
4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN):
4.2.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài
chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
b) Ý nghĩa: BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử dụng
thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong
Trang 14
cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ
và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định tài
chính cho phù hợp.
4.2.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên BCKQKD:
a) Cơ sở lập BCKQKD: BCKQKD được lập căn cứ vào số liệu của các sổ
kế toán tổng hợp và chi tiết các khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp và sổ kế toán chi tiết tài khoản thuế phải chả phải nộp.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên BCKQKD:
Cùng với bảng CĐKT, BCKQKD là một trong những báo cáo quan trọng
nhất của hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. BCKQKD cung
cấp thông tin về kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nước trong một

khoảng thời gian nhất định (thường là một kỳ ) của doanh nghiệp .
Các thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
• Nguyên tắc phân loại hoạt động: BCKQKD phân loại hoạt động theo mức
độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Như vậy, các hoạt động
thông thường của doanh nghiệp sẽ được phân loại là hoạt động sản xuất kinh
doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Các hoạt
động liên quan đến đầu tư tài chính được phân loại là hoạt động tài chính,
hoạt động không xảy ra thường xuyên sẽ được phân loại là hoạt động bất
thường.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí:
+ Nguyên tắc phù hợp: BCKQKD trình bày các khoản doanh thu, thu nhập và
chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, BCKQKD phải được trình bày theo
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
+ Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản chưa xác định
chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì chưa
được ghi nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không được trình bày
trên BCKQKD. Ngược lại, một khoản lỗ trong tương lai chưa thực tế phát sinh đã
được ghi nhận là chi phí và được trình bày trên BCKQKD.
Trang 15
4.2.3. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh:
BCKQKD gồm có 3 phần:
• Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
• Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản phải trả khác của doanh nghiệp đối
với Nhà nước.
• Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, được miễn
giảm: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu
trừ cuối kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại và còn được hoàn lại, số thuế GTGT

được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN):
4.3.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là báo cáo kế toán tổng
hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Căn cứ vào báo cáo này, người ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra
tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán cũng như
tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó dự đoán được nhu cầu và
khả năng tài chính của doanh nghiệp .
b) Ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình tài
chính của doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQKD chưa phản ánh được do kết
quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản mục phi
tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào và ra của
tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể
nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro
lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi suất giúp cho người sử dụng phân tích
đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các
khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần...đồng thời những thông tin này còn giúp
người sử dụng xem xét sự khác nhau giữa lãi thu được và các khoản thu chỉ bằng
tiền.
Trang 16
4.3.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Báo cáo
LCTT:
a) Cơ sở lập báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT được lập căn cứ vào bảng CĐKT, BCKQKD và một số các
sổ chi tiết tài khoản liên quan.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT là một báo cáo quan trọng trong hệ thông báo cáo tài chính
kế toán của doanh nghiệp. Các thông tin trình bày trên Báo cáo LCTT phải được
tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:

• Nguyên tắc phân loại hoạt động: Ngyuên tắc phân loại hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trên báo cáo LCTT khác
biệt với nguyên tắc phân loại hoạt động trên báo cáo KQKD. Việc phân loại
trên báo cáo LCTT căn cứ vào bản chất của hoạt động đó đối với doanh
nghiệp, tức là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động tạo ra doanh thu của doanh
nghiệp .
+ Hoạt động đầu tư: là hoạt động làm thay đổi các tài sản dài hạn và các
khoản đầu tư của doanh nghiệp vào một doanh nghiệp khác.
+ Hoạt động tài chính: là các hoạt động tạo ra sự thay đổi của vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
Việc phân loại hoạt động trên Báo cáo LCTT cũng còn tuỳ thuộc vào đặc
điểm và tuỳ loại hình doanh nghiệp. Ví dụ, đối với lĩnh vực ngân hàng hay các tổ
chức tài chính, việc cho vay và huy động vốn là hoạt động sản xuất kinh doanh
bình thường. Nhưng đối với các doanh nghiệp khác, luồng tiền từ hoạt động cho
vay lại có thể được phân loại thành hoạt động đầu tư và luồng tiền từ việc huy
động vốn lại được phân loại là hoạt động tài chính.
• Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phương pháp trực tiếp:
Trang 17
Theo nguyên tắc này chỉ những giao dịch bằng tiền mới được trình bày trên
báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế để trình bày các
luồng tiền theo phương pháp trực tiếp có hay cách:
+ Thứ nhất: Các luồng tiền được trình bày căn cứ vào các bút toán ghi sổ
chi tiết các giao dịch bằng tiền.
+ Thứ hai: Các luồng tiền được xác định bằng cách điều chỉnh:
- Doanh thu cộng (trừ) các khoản phải thu.
- Chi phí điều chỉnh cho các khoản giá vốn, các khoản phải trả và khấu hao
thực tế phát sinh trong kỳ.
• Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phương pháp gián tiếp:

Theo nguyên tắc này, luồng tiền thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ được tính từ lợi nhuận trước thuế sau khi được điều chỉnh cho các khoản
phi tiền tệ và lãi lỗ của hoạt động đầu tư và tài chính sẽ được bù trừ cho các biến
động của các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả.
• Nguyên tắc phương trình lưu chuyển tiền: Theo nguyên tắc này, lưu
chuyển tiền của doanh nghiệp trong kỳ không chỉ đơn thuần là lưu chuyển
tiền mặt mà còn bao gồm cả lưu chuyển các khoản tương đương tiền, lưu
chuyển tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ phải tuân thủ phương
trình sau:
Tiền và các khoản
tương đương tiền lưu
chuyển trong kỳ
=
Tiền tồn
cuối kỳ
-
Tiền
tồn đầu
kỳ
+
(-)
Các khoản chênh
lệch tỷ giá phát sinh
trong kỳ
• Nguyên tắc quy ước các luồng tiền: Theo nguyên tắc này các luồng tiền
vào doanh nghiệp được thể hiện bằng số dương (+) và các luồng tiền ra khỏi
doanh nghiệp được thể hiện bằng số âm (-). Đối với các khoản mục dựa trên
số chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ, luồng tiền vào và ra được xác định như sau:
Trang 18
+ Đối với các khoản mục nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản khác nếu số

dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền ra sẽ mang dấu trừ
(-) và ngược lại.
+ Đối với các khoản mục phải trả và nguồn vốn Chủ sở hữu nếu số dư cuối
kỳ lớn hơn đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền vào sẽ mang dấu dương (+).
4.3.4. Nội dung kết cấu của báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT gồm có ba phần:
a) Ph ần I : Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương
mại, các chi phí bằng tiền như tiền trả cho người cung cấp (trả ngay
trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước) tiền thanh toán cho công
nhân viên về lương và BHXH, các chi phí khác bằng tiền (chi phí văn
phòng phẩm, công tác phí...).
b) Ph ần II: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp, bao gồm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh
nghiệp như hoạt động XDCB, mua sắm TSCD, đầu tư vào các đơn vị
khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay,
đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn
bộ các khoản thu do bán thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản
đầu tư vào các đơn vị khác, chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu
tư vào các đơn vị khác.
c) Ph ần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ
dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm
tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp
góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu, cổ phiếu,
trả nợ vay ... Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các
khoản thu, chi liên quan như tiền vay nhận được, tiền thu do nhận vốn
Trang 19

góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả
lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền ,thu lãi
tiền gửi.
4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04- DN):
4.4.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ
thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải
thích một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế
toán khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
b) Ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được
doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của
một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ
tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Đồng thời,
Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày thông tin riêng tuỳ
theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào
tính chất đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý
của doanh nghiệp.
4.4.2. Cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào số liệu trong:
• Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
• Bảng CĐKT kỳ báo cáo.
• Báo cáo KQKD kỳ báo cáo.
• Thuyết minh báo cáo kỳ trước, năm trước.
4.4.3. Nội dung và kết cấu của Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với BCĐKT và BCKQKD,
khi trình bày và lập Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày bằng lời văn
Trang 20

ngắn gọn dễ hiểu, phần số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo kế
toán khác. Thuyết minh cáo tài chính có nội dung cơ bản sau :
• Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
• Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Bao gồm các thông tin về niên độ
kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương
pháp kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các
khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
• Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế toán bao gồm :
+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
+ Tình hình tăng giảm theo từng nhóm tài sản cố định, từng loại tài sản cố
định.
+ Tình hình thu nhập của công nhân viên.
+ Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác.
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả.
+ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp như chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận, tình hình tài chính ...
+ Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
+ Các kiến nghị.
5. Khái quát hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp từ hệ thống báo cáo tài chính kế toán.
Dựa trên cơ sở và nguyên tắc lập các báo cáo tài chính kế toán để phần tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta có thể khái quát hệ thống các chỉ
tiêu chủ yếu để phần tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua hai báo cáo
quan trọng nhất là BCĐKT và BCKQKD như sau:
Trang 21
5.1. Nhóm chỉ tiêu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp được rút ra trên cơ sở số liệu của BCĐKT:

TSCĐ và Đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư = * 100%
Tổng tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = *100%
Tổng tài sản

Nợ phải trả
Tỷ suất Nợ = *100% =1- Tỷ suất tự tài trợ
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Tỷ suất Nợ = * 100%
Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ vốn cổ phần = *100%
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ dài hạn
Tỷ suất Nợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ các khoản Tổng nợ phải thu
phải thu so với =
khoản phải trả Tổng nợ phải trả
Trang 22
Tỷ lệ các khoản Tổng số tiền phải trả
phải trả so với =
tổng TSLĐ Tổng TSLĐ
Tỷ suất Khả năng thanh toán (số tiền có thể dùng để thanh toán)
khả năng =
thanh toán Nhu cầu thanh toán (số tiền phải thanh toán)
Tỷ suất Vốn bằng tiền + Các khoản ĐTNH + Phải thu

thanh toán =
nhanh Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất Tổng tài sản lưu động
thanh toán =
hiện hành Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất Tổng vốn bằng tiền
thanh toán =
tức thời Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất Tổng vốn bằng tiền
thanh toán của =
vốn lưu động Tổng tài sản lưu động
Mức độ bảo đảm Nguồn vốn TSLĐ
Thừa (+) hoặc thiếu (-) = lưu động - dự trữ
nguồn vốn lưu động thực tế thực tế
Số VCĐ Số vốn Khấu hao Hệ số Tăng (giảm)
phải bảo toàn = được giao - cơ bản * điều chỉnh + vốn
Trang 23
đến cuối kỳ đầu kỳ trích trong kỳ giá trị TSCĐ (-) trong kỳ
Số VCĐ Số vốn Hệ Tăng (giảm)
phải bảo toàn = được giao * số + vốn
đến cuối kỳ đầu kỳ trượt giá (-) trong kỳ
Số VLĐ Số vốn Hệ số
phải bảo toàn = đãđược * trượt giá
đến cuối năm giao VLĐ
5.2. Nhóm chỉ tiêu có liên hệ giữa BCĐKT với BCKQKD trong phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:

Doanh thu thuần
Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ


Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất sinh lợi của VCĐ =
VCĐ bình quân
Trang 24
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của VLĐ =
VLĐ bình quân
Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lợi của VLĐ =
VLĐ bình quân
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân

Thời gian Thời gian của kỳ phân tích
của một vòng =
luân chuyển Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần

Số doanh thu thuần VLĐ Tốc độ luân Tốc độ luân
tăng thêm(+) = bình * chuyển của VLĐ - chuyển của VLĐ
hoặc mất đi(-) quân kỳ phân tích kỳ gốc
Số VLĐ Tổng doanh thu thuần kỳ phân tích
tiết kiệm(- ) = *
hoặc lãng phí(+) Thời gian của kỳ phân tích
Trang 25

×