Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường lên một số chỉ tiêu hình thái, sinh lí, sinh hóa của ếch nuôi ở huyện nghi xuân tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THẾ TÀI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA
MÔI TRƢỜNG LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU
HÌNH THÁI, SINH LÍ, SINH HỐ CỦA ẾCH
NIỞ HUYỆN NGHI XUÂN - TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC
(Chuyên ngành sinh học thực nghiệm)

Nghệ An - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THẾ TÀI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA
MÔI TRƢỜNG LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU
HÌNH THÁI, SINH LÍ, SINH HỐ CỦA ẾCH
NIỞ HUYỆN NGHI XUÂN - TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGYỄN NGỌC HỢI



Nghệ An - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào
khác.
Tác giả luận văn

Trần Thế Tài


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
các thầy, cô giáo, bạn bè và người thân.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Hợi, người đã trực tiếp giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ,
các nhà khoa học, xin cảm ơn các thầy cô ở Phòng sau đại học, khoa sinh
trường Đại Học Vinh, thư viện trường Đại Học Vinh đã tạo mọi điều kiện cho
tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cảm ơn trang trại nuôi ếch tại huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đã cộng
tác và giúp tôi thực nghiệm thành công.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình
đã động viên, giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn đề tài này không thể tránh

khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cơ giáo và các bạn.

Tác giả luận văn


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 4
CHƢƠNG I ....................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.2. Tổng quan về ếch đồng ............................................................................. 7
1.3. Tình hình ni ếch ................................................................................... 31
CHƢƠNG II .................................................................................................... 36
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 36
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 36
2.2. Vật liệu và trang thiết bị nghiên cứu ........................................................ 36
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
CHƢƠNG III................................................................................................... 58
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ........................................................................... 58

3.1. Khảo sát các yếu tố môi trƣờng .............................................................. 58
3.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu hình thái của ếch trong điều kiện mơi trƣờng
khác nhau......................................................................................................... 68
3.3. Các chỉ tiêu sinh hóa của thịt ếch (protein, lipit, gluxit) .......................... 72
3.4. Các chỉ tiêu Hồng cầu, Hemoglobin, Bạch cầu của máu ếch .................. 79
3.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế theo các mơ hình nghiên cứu ......................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 84
1. Kết luận ....................................................................................................... 84
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

DD

Dung dịch

2

DO


Hàm lƣợng oxy hịa tan

3

TB

Trung bình

4

SD

Độ lệch chuẩn

5

p

Độ tin cậy

6

HC

Hồng cầu

7

BC


Bạch cầu

8

Hb

Hemoglobin


iv
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT

1

Bảng 1.1. So sánh giá trị dinh dƣỡng của thịt cóc, ếch với các loại
thịt khác

Trang
6

2

Bảng 1.2. Đặc điểm phân biệt ếch đực và ếch cái

13

3


Bảng 2.1. Lập đƣờng chuẩn xác định NH3

43

4

Bảng 2.2. Lập đƣờng chuẩn xác định protein

52

5

Bảng 2.3. Bảng thực nghiệm của Luxisun

53

6

Bảng 3.1. Sự biến động nhiệt độ trong các ao nuôi

58

7

Bảng 3.2. Sự biến động pH trong mơ hình ni

70

8


Bảng 3.3. Sự biến động độ ẩm trong các mơ hình ni

62

9

Bảng 3.4. Sự biến động hàm lƣợng NH3 trong các mơ hình nuôi

64

10

Bảng 3.5. Sự biến động hàm lƣợng H2S trong các mơ hình ni

65

11

Bảng 3.6. Sự biến động hàm lƣợng DO trong các mơ hình ni

66

12

Bảng 3.7. Biểu hiện tỉ lệ sống của ếch sau 3 tháng nuôi

69

13


Bảng 3.8. Tốc độ tăng trƣởng về trọng lƣợng (g/con) của ếch

70

14

Bảng 3.9. Tƣơng quan giữa mật độ quang và nồng độ protein

73


v
15

Bảng 3.10. Hàm lƣợng protein trong thịt ếch từ hai mơ hình ni

74

16

Bảng 3.11. Hàm lƣợng Lipit trong thịt ếch từ hai mơ hình ni

75

17

Bảng 3.12. Tƣơng quan giữa mật độ quang và nồng độ gluxit

76


18

Bảng 3.13. Hàm lƣợng gluxit trong thịt ếch từ hai mơ hình

77

19

Bảng 3.14. Số lƣợng hồng cầu (T/L) trong máu ếch

79

20

Bảng 3.15. Số lƣợng bạch cầu (G/L) trong máu ếch

80

21

Bảng 3.16. Hàm lƣợng Hb (g/L) trong thịt ếch

81

22

Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế từ hai mơ hình ni ếch

83



vi
DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

1

Hình 1.1. Hình thái bên ngồi của ếch đồng Việt Nam

8

2

Hình 1.2. Chu trình sinh học của ếch

12

3

Hình 1.3. Phân biệt giữa ếch đực và ếch cái

14

4


Hình 2.1. Máy đo nhiệt độ, pH

39

5

Hình 2.2. Thiết bị đo độ ẩm

40

6

Hình 2.3. Máy quang phổ

41

7

Hình 2.4. Phá hủy tủy sống ếch

50

8

Hình 2.5. Máy đo huyết học 18 thơng số

51

9


Hình 3.1. Sự biến động nhiệt độ trong ao đất

59

10

Hình 3.2. Sự biến động nhiệt độ trong bể xi măng

59

11

Hình 3.3. Sự biến động pH trong ao đất

60

12

Hình 3.4. Sự biến động pH trong bể xi măng

61

13

Hình 3.5. Sự biến động độ ẩm trong ao đất

62

14


Hình 3.6. Sự biến động độ ẩm trong bể xi măng

63

15

Hình 3.7. Sự biến động NH3 trong các mơ hình ni

64

16

Hình 3.8. Sự biến động H2S trong các mơ hình ni

65

17
18

Hình 3.9. Sự biến động DO(mg/L) trong các mơ hình bể xi măng
Hình 3.10. Sự biến động DO(mg/L) trong các mơ hình ao đất

66
67


vii
19


Hình 3.11. Tỉ lệ sống của ếch khi ni trong các mơ hình ni

69

20

Hình 3.12. Sự tăng trong lƣợng của ếch

71

21

Hình 3.13. Đƣờng chuẩn hàm lƣợng protein

73

22

Hình 3.14. Hàm lƣợng protein trong thịt ếch từ hai mơ hình ni

74

23

Hình 3.15. Hàm lƣợng lipit trong thịt ếch thu từ hai mô hình ni

75

24


Hình 3.16. Đƣờng chuẩn hàm lƣợng Glucose

77

25

Hình 3.17. Hàm lƣợng gluxit trong thịt ếch từ hai mơ hình ni

78

26

Hình 3.18. Số lƣợng hồng cầu trong máu ếch từ hai mơ hình ni

79

27

Hình 3.19. Số lƣợng bạch cầu trong máu ếch từ hai mơ hình ni

80

28

Hình 3.20. Hàm lƣợng Hb trong máu ếch từ hai mơ hình ni

81


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những thập niên gần đây, ngành nuôi trồng thủy sản của Việt Nam
không ngừng phát triển và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều tỉnh
thành trong cả nƣớc. Ngành thủy sản đã đem lại nguồn lợi kinh tế to lớn cho
đất nƣớc và cung cấp khối lƣợng sản phẩm tôm cá, giáp xác, nhuyễn thể...Để
đạt đƣợc điều đó thì ngành ni trồng thủy hải sản không chỉ dừng lại việc tạo
ra những giống mới mà phải ln nghiên cứu các quy trình, phƣơng pháp nuôi
khác nhau để cho hiệu quả kinh tế cao.
Thủy hải sản nhƣ ếch, ba ba, cá sấu,.. đang đƣợc rất nhiều ngƣời quan
tâm. Trong đó ếch đƣợc ni nhiều ở một số nƣớc trên thế giới nhƣ: Đài
Loan, Mỹ, Thái Lan...và Việt Nam. Thêm vào đó, ếch là sản phẩm thủy sản
rất đƣợc ƣa chuộng trên thị trƣờng trong và ngồi nƣớc. Thịt ếch đƣợc ví nhƣ
“Thịt gà đồng” và đƣợc chế biến thành nhiều món ăn ngon, rất bổ dƣỡng, da
ếch còn đƣợc làm nhiều sản phẩm mỹ nghệ có giá trị cao.
Tuy nhiên từ trƣớc đến nay, sản lƣợng ếch chủ yếu phụ thuộc hoàn toàn
vào tự nhiên. Mặc dù ở nƣớc ta đã có nhiều mơ hình ni ếch với phƣơng
pháp thủ cơng dân gian nhƣng không phổ biến do tỷ lệ sống thấp, tốn nhiều
thời gian, không mang lại hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, việc khai thác ếch
ngồi tự nhiên làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái, tạo điều kiện cho côn
trùng phá hoại mùa màng phát triển và ảnh hƣởng xấu đến hoạt động sản xuất
nông nghiệp.
Trong vài năm gần đây, một số địa phƣơng trong nƣớc đã nuôi ếch với
quy mô công nghiệp, cho giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, việc ni ếch thƣơng
phẩm cịn khá mới mẻ đối với ngƣời dân của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Nghề nuôi ếch ở huyện Nghi Xuân xuất hiện chƣa lâu, bƣớc đầu cũng cho lại
hiệu quả kinh tế. Nhƣng, ngƣời dân hiện nay vẫn đang cịn ni ếch theo
nhiều cách khác nhau, chƣa xác định đƣợc phƣơng pháp nuôi ếch nào phù
hợp với điều kiện tự nhiên của huyện. Do đó việc tìm ra mơ hình ni ếch



2
thích hợp và có hiệu quả kinh tế với điều kiện tự nhiên của huyện Nghi Xuân,
tỉnh Hà Tĩnh là rất cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mơi trường lên một số chỉ tiêu hình thái, sinh lí,
sinh hóa của ếch ni ở huyện Nghi Xn, tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Tìm hiểu ảnh hƣởng của các điều kiện môi trƣờng lên sự sinh
trƣởng và phát triển của ếch đồng nuôi trong hai mô hình ao đất và bể xi
măng nhƣ: nhiệt độ, độ ẩm, pH, hàm lƣợng DO, NH3, H2S.
2.2. Đánh giá sự tăng trọng của ếch đồng ni ở hai lơ thí nghiệm khác
nhau: ao đất và bể xi măng theo thời gian.
2.3. So sánh tỉ lệ sống của ếch đồng nuôi ở hai lơ thí nghiệm khác nhau:
ao đất và bể xi măng theo thời gian.
2.4. So sánh hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng có trong thịt ếch ni từ
hai lơ thí nghiệm nhƣ: Lipit, Protein và Gluxit.
2.5. Nghiên cứu các chỉ số sinh lý máu của ếch: Số lƣợng Hồng cầu,
Bạch cầu và hàm lƣợng Hemoglobin.
2.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế từ hai mơ hình ni ếch: bể xi măng và
ao đất.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Các chỉ tiêu môi trƣờng: nhiệt độ, độ ẩm, độ pH, hàm lƣợng DO,
NH3, H2S ở các ao nuôi.
3.2. Đặc điểm sinh học của ếch.
3.3. Thành phần dinh dƣỡng của ếch.
3.4. Các chỉ tiêu hình thái, sinh lí, sinh hóa của ếch trong các điều kiện
môi trƣờng khác nhau.
3.4.1.Tỷ lệ sống và sự tăng trọng của ếch trong các môi trƣờng nuôi
khác nhau.



3
3.4.2. Các chỉ tiêu Hồng cầu, Hemoglobin, Bạch cầu của máu ếch trong
các môi trƣờng nuôi khác nhau.
3.4.3. Các chỉ tiêu sinh hóa của thịt ếch (Protein, Lipit, Gluxit) trong
các môi trƣờng nuôi khác nhau.
3.5. Hiệu quả kinh tế và dinh dƣỡng theo các mơ hình nghiên cứu.


4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Trong những năm qua, ếch (đặc biệt là ếch đồng) đƣợc xem là một
trong những lồi thủy sản nội địa có giá trị kinh tế cao ở đồng bằng sông Cửu
Long nói riêng và cả nƣớc nói chung. Vì vậy, việc khai thác loài ếch bản địa
đã làm nguồn lợi ếch ngày càng một cạn kiệt, nên việc nghiên cứu đầu tƣ quy
trình sản xuất từ sinh sản nhân tạo đến nuôi ếch thƣơng phẩm để thay thế
nguồn ếch bản địa ngoài tự nhiên là hết sức cần thiết.
Câu hỏi đƣợc đặt ra là: loài ếch nào là phù hợp để tham gia vào quy
trình sản xuất nói trên? Trƣớc đây, Việt Nam đã du nhập nhiều loài ếch khác
nhau từ nhiều nguồn khác nhau (nhƣ Cuba, Mexico, Brazil,…) nhƣng khả
năng thích nghi của các lồi này kém nên khơng phát triển rộng rãi ở Việt
Nam, vì thế mà lồi ếch đồng Việt Nam vẫn tiếp tục bị khai thác mạnh mẽ.
Nhƣng cho đến 2 năm trở lại đây, Việt Nam đã du nhập một loài ếch mới từ
Thái Lan. Theo ý kiến của ông Lê Thanh Hùng và Ban Giám đốc Trung tâm

Nghiên cứu sản xuất giống thủy sản An Giang cho biết, lồi ếch Thái Lan này
là lồi thích hợp để đƣa vào quy trình sản xuất hàng loạt ở An Giang nói riêng
và đồng bằng sơng Cửu Long nói chung, bởi đặc điểm sinh trƣởng của ếch
Thái Lan là rất phù hợp với điều kiện môi trƣờng ở đây, đặc biệt là điều kiện
nuôi giữ và ăn mồi tĩnh nhƣ thức ăn viên hay thức ăn tự chế. Từ những nhu
cầu ngày càng lớn của thị trƣờng tiêu thụ ếch thƣơng phẩm và sự thích nghi
tốt của lồi ếch Thái Lan này, Sở Khoa học và Công nghệ An Giang đã tiếp
nhận chuyển giao quy trình sinh sản nhân tạo ếch Thái Lan từ Trƣờng đại học
Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh cho đơn vị tiếp nhận là Trung tâm Nghiên
cứu sản xuất giống thủy sản An Giang. Cho đến nay, trung tâm đã triển khai
đƣợc 5 đợt bố trí thí nghiệm sinh sản nhân tạo và sản xuất giống ếch Thái Lan


5
thành cơng và ổn định quy trình với 147 cặp ếch bố mẹ tham gia sinh sản và
kết quả đạt đƣợc nhƣ sau: tỷ lệ sinh sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống
trung bình qua các đợt bố trí lần lƣợt là 90, 80, 75, 70%. Qua kết quả đạt đƣợc
cho thấy, chỉ có tỷ lệ sinh sản và tỷ lệ sống là đạt các chỉ tiêu kỹ thuật theo
hợp đồng chuyển giao công nghệ sinh sản nhân tạo và sản xuất giống Thái
Lan.
Hiện nay, Trung tâm Sản xuất giống vẫn tiếp tục đầu tƣ nhập thêm 300
cặp ếch bố mẹ từ Thái Lan để tiếp cho sinh sản nhân tạo nhằm mục đích vừa
cung ứng con giống cho một hộ nông dân lành nghề và vừa chọn lựa một thế
hệ bố mẹ mới trong tƣơng lai để gia tăng nguồn ếch bố mẹ chuẩn bị cho vụ
sinh sản ở năm sau mà không cần phải nhập ếch bố mẹ từ Thái Lan. Trƣớc
những kết quả đáng khích lệ nhƣ đã nói ở trên là nguồn động lực để Sở Khoa
học và Công nghệ kết hợp với Trung tâm Nghiên cứu sản xuất giống thủy sản
tiếp tục tiến hành thực hiện các mơ hình khảo nghiệm nuôi thƣơng phẩm ếch
Thái Lan trong tƣơng lai ở một số điểm trình diễn trong địa bàn tỉnh An
Giang, với 3 mơ hình ni nhƣ ni ếch trong ao đất, trong bể xi măng và

trong giai hay đăng quầng, nhằm chọn ra mơ hình ni thâm canh ếch thƣơng
phẩm hiệu quả nhất, để từ đó có thể nhân rộng sản xuất đại trà ở các hộ nông
dân, giúp nông dân có thêm nguồn thu nhập mới từ giống ếch Thái Lan còn
mới mẻ này [18].
Năm 2005 là thời điểm đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của phong trào
nuôi ếch Thái Lan ở nhiều tỉnh, thành. Nếu năm 2004 tại Thành phố Hồ Chí
Minh chỉ lác đác một số ít hộ nuôi loại ếch này mang tính thử nghiệm, thì đến
cuối năm 2005 qua thống kê sơ bộ đã có đến khoảng 300 hộ ni ếch Thái
Lan với các quy mô khác nhau. Đây là tốc độ phát triển rất nhanh đối với loại
vật ni cịn rất mới.
Hiện nay một số lƣỡng cƣ bị suy giảm rất nhiều trong tự nhiên do bị
săn bắt làm thực phẩm, hoặc do sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu và gây ô nhiễm


6
mơi trƣờng. Vì thế lƣỡng cƣ cần đƣợc bảo vệ và đƣợc tổ chức gây ni những
lồi có ý nghĩa kinh tế nhƣ ếch đồng…
Ở Việt Nam, thịt ếch đồng, ếch nhẽo, ếch ang, ếch gai đƣợc coi là thực
phẩm ƣa chuộng. Thành phần dinh dƣỡng của thịt ếch, cóc có giá trị rất lớn
khi so sánh với thịt gia súc, gia cầm và đƣợc thể hiện ở bảng 1.1. nhƣ sau:
Bảng 1.1. So sánh giá trị dinh dƣỡng của thịt cóc, ếch với các loại thịt khác
Loại thịt

Protein (g%)

Sắt (mg%)

Kẽm (mg%)

Thịt cóc


53.16

65.0

9.75

Thịt ếch

62.80

13.5

8.0

Thịt lợn nạc

72.60

5.8

2.2

Thịt gà

78.40

8.7

3.56


Thịt bị

85.00

12.2

13.5

Thịt ếch có nhiều chất dinh dƣỡng, trong 100g thịt ếch có 75g nƣớc,
20g protit, 1,1g lipit, 3,9g tro, 22mg canxi, 159mg photpho, 1,3mg sắt,
0,04mg vitamin B1, 0,22mg vitamin B12, 2,1mg vitamin PP...cung cấp cho
cơ thể khoảng 92kcal [17].
Theo Tuệ Tĩnh (Nam dƣợc thần hiệu) ếch cịn có tên gọi là điền kê (gà
đồng), thanh kê, vị ngọt, tính lạnh, vào kinh tỳ, vị, khơng độc [1]. Nó có cơng
dụng bổ tỳ vị, trị lao, nhiệt, hƣ phiền, trẻ em lở ngứa, trị phù thủng...
Trung dƣợc học bản thảo viết: "Thịt ếch có công dụng thanh nhiệt, trị
chứng sung độc do nhiệt kết tụ bằng cách bồi đắp, và để bồi dƣỡng sau sinh
nở, sau ốm ngƣời bệnh chóng hồi phục".
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Trong hai thập niên cuối của thế kỉ 20 trên phạm vi tồn thế giới ni
trồng thủy sản có mức tăng sản lƣợng cao nhất trong tất cả các lĩnh vực sản
xuất lƣơng thực, thực phẩm. Kể từ năm 1984 đến nay tỉ lệ tăng trƣởng của
ngành ni trồng thủy sản trung bình đạt 11% con số này của ngành chăn
nuôi gia súc, gia cầm chỉ là 3,1% và tăng trƣởng của khai thác thủy sản chỉ


7
tăng 0,8%. Trong thập kỉ 70, 80 của thế kỉ 20 sản lƣợng nuôi trồng thủy sản
chỉ chiếm tỉ lệ 10% tổng sản lƣợng thủy sản thì đến những năm cuối thế kỉ 20

sản lƣợng nuôi trồng thủy sản tăng lên đạt 30%. Hiện nay trên thế giới có
hàng trăm đối tƣợng thủy sản đƣợc thuần hóa và sử dụng nuôi trồng thủy sản
ở cả ba môi trƣờng: ngọt, lợ, mặn. Trong nhóm đối tƣợng ni nƣớc ngọt, ếch
là giống dễ nuôi, mau lớn, thức ăn cho ếch công nghiệp cũng dễ kiếm nên nó
là đối tƣợng đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới ƣa chuộng nhƣ: Ấn Độ, Nhật Bản,
Đài Loan, Thái Lan...

1.2. Tổng quan về ếch đồng
1.2.1. Phân loại khoa học
- Tên Tiếng Anh: East Asian Bullfrog
- Tên Tiếng Việt: Ếch đồng
- Tên khác:Chinese Edible Frog, Taiwanese Frog
- Ngành: Chordata
- Lớp: Amphibia
- Bộ: Anura
- Họ: Ranidae
- Giống: Hoplobatrachus
- Loài: Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834)
1.2.2. Đặc điểm hình thái
1.2.2.1. Đặc điểm cấu tạo của ếch đồng
Ếch đồng có tên khoa học là Rana rugulosa Weigmann và nhiều tên
phân loại khác, ngƣời Kinh gọi là “ ếch ruộng”, ngƣời Mƣờng gọi là “ếch
cum”, ngƣời Thái gọi là “tu kộp”, ngƣời Tày gọi là “ti cốp”. Ếch đồng là loại
ếch có kích cỡ trung bình, chiều dài cơ thể khoảng 8-13 cm, trọng lƣợng trung
bình khoảng 150 – 300 g.
Ếch đồng có thân ngắn và rộng, cổ khơng rõ ràng, nhìn chung cơ thể
ếch có thể chia làm 3 phần sau: Đầu, thân (cuối thân có lỗ huyệt) và tứ chi
gồm hai chi trƣớc và hai chi sau. Trên mặt lƣng có những nếp da đứt đoạn



8
chạy dọc. Lƣng màu nâu đất đến xám nhạt pha những vệt xám đen. Da bụng
trắng hai bên sƣờn đôi khi có màu vàng [13].

Hình 1.1. Hình thái ngồi của ếch đồng Việt Nam
Đầu tƣơng đối hẹp và rộng. Miệng là một khe rộng đến mang tai nên
ếch đớp và giữ mồi đƣợc dễ dàng. Trƣớc đầu mõm ở mặt lƣng có một đơi lỗ
mũi ngồi. Mắt lớn và lồi ra có ba mí: mí trên phát triển, mí dƣới khơng cử
động, mí thứ ba là một màng nhày ở góc mắt rất linh hoạt có thể phủ kín cả
mắt. Sau mắt là màng nhĩ tròn. Ở cá thể đực, thềm miệng có hai túi âm, túi âm
thanh đƣợc cấu tạo bằng một màng mỏng có màu đen. Khi ếch kêu, hai túi âm
thanh phồng lên, có tác dụng nhƣ một bộ phận cộng hƣởng làm tăng cƣờng độ
âm thanh, xƣơng lá mía có hai hàng xiên rất lớn, viền trƣớc của nó ngang
bằng với viền trƣớc của lỗ mũi hầu.
Hàm dƣới có hai chỗ nhơ lên giống nhƣ răng hàm rất phát triển ở trƣớc
mõm vừa khít với các lỗ ở hàm trên. Chiều rộng của đầu tại góc miệng ngang
bằng với khoảng cách giữa chóp mõm và vị trí hai chân trƣớc, mõm ngắn và
trịn. Lỗ mũi nằm giữa mắt và chóp mõm. Ổ mắt hẹp hơn mí mắt trên, màng
nhĩ dễ nhận thấy bằng ¾ đƣờng kính của mắt [13].
Thân ếch phủ da trần, thƣờng xuyên ẩm ƣớt. Da ếch khơng dính liền
với lớp cơ bên dƣới, dùng kẹp có thể nhấc da qua lại, tách hẳn với lớp cơ bên


9
dƣới. Da chỉ gắn với lớp cơ bên dƣới theo một vài đƣờng, nên tạo thành
những xoang chứa đầy bạch huyết góp phần làm da ếch ln ẩm ƣớt thích ứng
với sự vận chuyển và hô hấp. Da trên lƣng có rất nhiều gờ nhỏ dài ngắn khác
nhau dễ nhận thấy với nhiều nốt sần nhỏ, khơng có nếp gấp ngang và nếp gấp
bên hông. Trên lƣng màu nâu với nhiều đốm đen hơi trịn, khơng có cơ quan
đƣờng bên. Mặt dƣới hơi trắng với những vân màu nâu ở cổ và ngực, bắp đùi

có nhiều vân màu nâu. Cuối thân có một lỗ: lỗ huyệt (nơi bài tiết phân, nƣớc
tiểu và sản phẩm sinh dục).
Chi trƣớc có bốn ngón, chi sau có năm ngón, gốc ngón 1 (ngón hƣớng
vào cơ thể ếch) có một mấu lồi có tên gọi là chai sinh dục, chai sinh dục phát
triển to trong mùa sinh dục có vai trị nhƣ cái mấu, khi đực ơm cái, 2 cái mấu
đó mắc vào nhau làm cho động tác ôm cái đƣợc chặt hơn, làm 2 tay khơng bị
tuột. Ngón tay hình búp măng, khơng mở ra ở đầu, ngón thứ hai ngắn hơn
ngón thứ nhất và bằng ngón thứ tƣ. Các chi sau đƣợc nối với nhau bởi một
màng bơi phát triển, nhờ đó ếch đồng bơi lội giỏi trong nƣớc. Chi trƣớc và chi
sau ếch đồng không đủ sức đào hang.
1.2.2.2. Cơ quan hô hấp
Ếch vừa sống đƣợc dƣới nƣớc vừa sống đƣợc trên cạn. Phổi ếch là cơ
quan hô hấp khi ếch ở trên cạn, cịn da giúp cho ếch hơ hấp trong nƣớc hoặc
mơi trƣờng ẩm ƣớt. Da ếch có nhiều tuyến nhầy nên da ln ẩm ƣớt, tuyến
này có khả năng hồ tan đƣợc O2 trong mơi trƣờng nƣớc cũng nhƣ mơi trƣờng
cạn.
Trong lớp biểu bì của da có nhiều mao mạch giúp cho sự hô hấp bằng
da đƣợc thuận lợi. Dƣới da ếch có nhiều túi bạch huyết là nơi cung cấp nƣớc
cho da, làm da luôn ẩm ƣớt. Da ếch đóng vai trị quan trọng trong hơ hấp, nó
có khả năng vận chuyển 51% O2 và 86% CO2.
1.2.2.3. Hệ bài tiết
Ếch có nhu cầu nƣớc rất lớn, do đó sự hấp thụ và bài tiết rất nhanh.
Thận bài tiết nƣớc tiểu qua ống dẫn niệu vào xoang huyệt rồi vào bóng đái.


10
Bóng đái là một túi lớn, mỏng đổ thẳng vào xoang huyệt. Lƣợng nƣớc tiểu bài
tiết trong 24 giờ có khi bằng ½ trọng lƣợng cơ thể. Khi gặp nguy hiểm ếch có
khả năng phóng nƣớc tiểu ra ngồi để cơ thể nhẹ hơn, di chuyển nhanh lẹ.
1.2.2.4. Hệ tiêu hố và tính ăn

- Hệ tiêu hố
+ Ếch đồng có khe miệng rộng dẫn đến khoang miệng lớn giúp con vật
có thể đớp đƣợc con mồi to. Răng ếch nhƣ hình nón có đỉnh hƣớng về phía
sau và gắn vào xƣơng hàm trên, hàm dƣới và xƣơng lá mía ở vịm miệng,
chúng giúp giữ con mồi khơng tuột ra khỏi miệng.
+ Lƣỡi ếch có phần trƣớc dính vào thềm miệng và phần sau tự do
hƣớng lƣỡi vào phía trong họng. Do đó lƣỡi ếch có thể lật ra ngồi để bắt mồi.
Mặt trên của lƣỡi có chất dính do lƣỡi tiết ra.
+ Dạ dày ếch có thành cơ dày. Ruột ngắn song có các tuyến tiêu hố
phát triển. Ở gan ếch có chất dự trữ đặc biệt glucogen và mỡ đƣợc tích nhiều
vào mùa hè, là nguồn năng lƣợng dự trữ cho ếch trong mùa trú đông. Phân
đƣợc đổ vào xoang miệng rồi mới đổ ra ngoài qua hố nguyệt nằm ở cuối lƣng.
- Tính ăn
+ Nịng nọc mới nở tự dƣỡng bằng nỗn hồng. Sau ba ngày tuổi nịng
nọc bắt đầu ăn đƣợc thức ăn bên ngoài gồm động vật phù du nhƣ: Daphnia.
Sp, moina, trùn chỉ và một số thuỷ sinh động vật khác. Khi nòng nọc biến thái
thành ếch con chúng có thể ăn mồi là động vật sống: giun, tép, ốc, tôm, cua,
cá nhỏ…Trong ƣơng nuôi nếu thiếu thức ăn thì nịng nọc và ếch con có thể ăn
lẫn nhau dẫn đến tỷ lệ sống thấp.
+ Ếch trƣởng thành là động vật ăn tạp thiên về động vật. Ếch bắt mồi
thụ động, thƣờng ngồi một chỗ quan sát con mồi di chuyển, khi con mồi ở gần
ếch phóng lƣỡi ra rất nhanh để lƣỡi cuộn lấy con mồi rồi nuốt chửng. Do
miệng rộng nên ếch có thể ăn đƣợc những con mồi khá to nhƣ cua, cá…
1.2.2.5. Hệ sinh dục


11
Sự thụ tinh của ếch là thụ tinh ngoài do đó ếch đực khơng có cơ quan
giao cấu. Ếch đực có một đơi tinh hồn nhỏ hình bầu dục, ếch cái có hai
buồng trứng. Tinh dịch đƣợc đổ vào ống dẫn niệu rồi vào xoang huyệt. Trứng

rơi vào ống dẫn trứng rồi rơi xuống xoang huyệt. Bám trên tinh hoàn và
buồng trứng là thể mỡ màu vàng, cần thiết cho sự phát triển của tinh hoàn và
trứng.
1.2.3. Đặc điểm phân bố
Nhóm ếch nhái trên thế giới có đến 2000 lồi. Việt Nam có nguồn lợi
ếch hết sức phong phú nhƣ: ếch xanh, ếch gai, ếch vạch, ếch cốm, ếch giun,
ếch bám đá, ếch leo cây, trong đó ếch đồng là có giá trị hơn cả [15].
Ếch đồng sống ở khắp nơi ao hồ, đồng ruộng, sơng ngịi, mƣơng máng,
những nơi ẩm ƣớt và có nguồn nƣớc ngọt. Ếch là loại động vật máu lạnh,
sống ở 2 môi trƣờng trên cạn và dƣới nƣớc.
Phổi ếch cấu tạo đơn giản, nên ngoài thở bằng phổi, ếch còn thở bằng
da. Trên da ếch có rất nhiều mao mạch, ơxy trong khơng khí hồ tan vào chất
nhầy trên da ếch, thấm qua da lọt vào các mao mạch, còn CO2 đƣợc thải ra
theo con đƣờng ngƣợc lại, nếu da ếch thiếu nƣớc, bị khô ếch sẽ chết. Ếch có
thể sống tới 15 - 16 năm, ếch kém chịu rét và nóng, lại khơng biết đào hang
hầm để trú đơng. Ếch thích những vùng nƣớc có nhiều thức ăn thiên nhiên:
Ruồi, muỗi, giun, ốc, trai, hến, các loại ấu trùng côn trùng.
Mắt ếch lồi to, có mí mắt. Tuy ngồi giƣơng mắt ếch nhƣng thực tế lại
kém tinh, ếch chỉ nhìn rõ những con vật di động (hoặc màu đỏ, màu xanh da
trời) và phản ứng bắt mồi rất nhạy bén. Còn những vật tĩnh, ếch lại phát hiện
kém.
Da ếch có khả năng thay đổi màu sắc để phù hợp với môi trƣờng sống,
cũng là cách nguỵ trang trốn tránh kẻ thù và rình bắt mồi, ếch không ƣa đất
nƣớc chua mặn, sợ rắn, chuột, sợ kim loại nặng, sợ tàn thuốc lá, thuốc lào và
các chất độc khác.


12
1.2.4. Dinh dƣỡng
Ngồi thức ăn tự nhiên nói trên, ếch cịn ăn các loại cám gạo, bột ngơ,

bột ngũ cốc trộn với cá, tơm, tép, lƣơn, chạch. Khi cịn nhỏ, chúng rất thích ăn
cám gạo (có can xi giúp cho nòng nọc phát triển bộ xƣơng), ốc, cua, cá giã
nhỏ và các ấu trùng, cơn trùng. Ếch có khả năng nhảy xa, bơi lội giỏi, song
thực chất chúng sống khá thụ động, chỉ quanh quẩn gần nơi ở, ếch thƣờng
ngồi một chỗ để quan sát những con mồi di động, khi con mồi tiến lại gần,
ếch ngóc đầu lên và phóng lƣỡi ra nhƣ một tia chớp dính lấy con mồi, cuốn
ngay vào miệng rồi dồn sức nhắm mắt nuốt chửng con mồi.
Nó có thể nuốt đƣợc một con cua khá to. Ngƣời ta quan sát thấy nó
dùng bàn tay vỗ nhẹ vào lƣng cua, làm cho cua sợ, rúm cả chân, càng lại, nộp
mình cho nó nuốt dễ dàng. Nuốt mồi xong, ếch lại tiếp tục ngồi rình con mồi
khác.
1.2.5. Sinh trƣởng
Trứng ếch khi thụ tinh sẽ nở sau 18-38 giờ. Sau ba tuần thì nịng nọc có
thể biến thái thành ếch con, sau một tháng thì thành ếch giống với trọng lƣợng
từ 1,5-2,5 g. Ếch thƣơng phẩm sau 4-5 tháng ni có thể đạt từ 200-400g.
Chu trình sinh học của ếch đƣợc thể hiện rõ qua hình 1.2.

Hình 1.2. Chu trình sinh học của ếch


13
1.2.6. Sinh Sản
Thời vụ sinh sản của ếch thƣờng bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 7 âm
lịch, ếch đẻ hai đến ba lứa trong năm. Chúng thƣờng đẻ ở các thuỷ vực nƣớc
cạn, sau những cơn mƣa rào, khi nhiệt độ nƣớc thấp hơn bình thƣờng (2535oC).
Sự sinh sản thƣờng xảy ra vào những cơn mƣa đầu mùa, con đực sẽ
dùng tiếng kêu để thu hút con cái. Khi ếch bắt cặp thì con đực sẽ leo lên lƣng
con cái và bám chặt nhờ chai sinh dục. Sự thụ tinh là thụ tinh ngồi, con đực
phóng tinh trùng vào trứng con cái vừa đẻ ra. Sau khi thụ tinh trứng rơi xuống
và trƣơng to dính vào nhau tạo thành màng trứng nổi trên mặt nƣớc. Trứng có

dạng hình trịn gồm hai phần đen và trắng rõ rệt, phần nửa hình cầu màu đen
gọi là cực động vật, phần nửa hình cầu màu trắng gọi là cực thực vật [13].
Ếch đẻ rộ vào mùa xuân, những đêm mƣa rào, chúng gọi nhau ra các
đồng lúa, đồng màu để đẻ. Tiếng ếch kêu vang dậy khơng gian, đó là những
tiếng kêu tỏ tình của chúng trong đêm hội giao hoan mừng vũ cốc. To mồm
và lắm lời nhất là lũ ếch đực, còn ếch cái chỉ kêu nhỏ nhẹ và rời rạc.
Phân biệt ếch đực, cái (bảng 1.2): ếch đực có túi âm thanh dƣới cằm
thông với xoang miệng, túi âm thanh nằm dƣới hai cằm, là một nếp nhăn có
màu vàng đen. Ngồi ra ở ngón chân thứ nhất chi trƣớc của ếch đực có một
mấu lồi ra hơi nhám gọi là “chai sinh dục”, nó giúp con đực bấu chặt con cái
khi giao cấu. Con cái có bụng trịn to, da hai bên bụng hơi nhám hơn con đực
trong mùa sinh sản.
Bảng 1.2. Đặc điểm phân biệt ếch đực và ếch cái
Ếch đực

Ếch cái

Màng nhỉ lớn hơn mắt

Màng nhỉ nhỏ hơn mắt

Dƣới cằm có hai túi phát âm

Khơng có túi phát âm

Có chai sinh dục ở góc ngón chi trƣớc Khơng có chai sinh dục
Cơ thể nhỏ hơn

Cơ thể lớn hơn



14
Ếch đực kêu to vang vọng là nhờ có hai túi kêu mỏng thông với xoang
miệng nhƣ hai chiếc loa thùng khuếch đại âm thanh. Những tiếng kêu là sự
đấu khẩu giữa các con đực để giành giật con cái, khiến con cái không thể chịu
đƣợc nữa sẽ hƣớng theo tiếng gọi mà tìm đến kết đơi. Những con đực yếu thế
đành bỏ cuộc, đi tìm đối tƣợng khác.
Bàn tay (chi trƣớc) của ếch đực cịn có chai tay tại gốc ngón tay thứ
nhất hình thành một u lồi đã hoá sừng màu xanh đen, gọi là chai sinh dục.
Chai tay này có sức truyền cảm giới tính, dùng để bám vào ếch cái khi cặp đơi
(hình 1.3).

Hình 1.3. Phân biệt giữa ếch đực và ếch cái
Nó luồn hai tay vào nách con cái, ơm ghì chặt rồi dùng bàn tay chai
tình tứ sờ vào ngực ếch cái. Con cái bị kích thích, đẻ trứng, con đực cũng kịp
thời phóng tinh lên trên, để thụ tinh cho trứng. Ðó là sự thụ tinh ngoài (giống
nhƣ họ hàng nhà cá). Trứng gặp tinh trùng thụ tinh, rơi xuống nƣớc và trƣơng
to lên dính vào nhau tạo thành màng trứng nổi trên mặt nƣớc. Trứng ếch hình
trịn (nhỏ hơn trứng cá chép), có 2 phần trắng đen rõ rệt, một nửa hình cầu
màu đen hƣớng lên trên, gọi là cực động vật, một nửa sau màu trắng nằm phía
dƣới. Trứng tiếp tục phát triển thành bào thai, sau 7-10 ngày trứng nở thành
nòng nọc (thở bằng mang nhƣ cá). Nòng nọc phát triển 30-40 ngày sau, 2


15
chân sau mọc ra, rồi 2 chân trƣớc, đuôi rụng, mang teo dần rồi xuất hiện phổi,
lúc đó nịng nọc biến thành ếch và sống trên cạn. Ếch 1 tuổi đã tham gia sinh
sản, ếch 2-3 tuổi sẽ cho thế hệ con tốt hơn. Mùa ếch đẻ từ tháng 3-7 âm lịch,
ếch đẻ theo từng cặp 1 đực/1 cái, ếch cái đẻ năm thứ nhất từ 2.500-3.000
trứng, ếch 3-4 tuổi đẻ 4.000-5.000 trứng/năm.

1.2.7. Sơ lƣợc về thành phần dinh dƣỡng các loại thức ăn của ếch
Mỗi một loài sinh vật địi hỏi một nhu cầu dinh dƣỡng thích hợp để duy
trì sự sống cũng nhƣ tăng trƣởng và phát triển. Nhu cầu dinh dƣỡng cho ếch
càng phù hợp thì sự tăng trƣởng và tỷ lệ sống càng cao. Đặc biệt trong giai
đoạn nòng nọc cần cung cấp đầy đủ dinh dƣỡng trong đó quan trọng nhất là
protein để nịng nọc phát triển tốt, tỷ lệ sống cao, rút ngắn thời gian biến thái.
1.2.7.1. Trùn chỉ
Trùn chỉ là một dạng động vật đáy (giun ít tơ), trên thân có lơng tơ
mềm, sống ở nơi có nhiều mùn bã hữu cơ: cống, rãnh, ao, sơng…
Trùn chỉ có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, đặc biệt là protein. Ngồi ra
trùn chỉ cịn chứa vitamin A và một ít vitamin B 1. Do đó trùn chỉ rất thích hợp
với việc ƣơng ni thuỷ sản trong đó có nịng nọc ếch. Tuy nhiên trùn chỉ có
mặt hạn chế là dễ lây mầm bệnh cho động vật nuôi và số lƣợng giới hạn, giá
cao.
1.2.7.2. Thức ăn chế biến
Thức ăn chế biến gồm có hai dạng: dạng ƣớt và dạng khơ. Nhìn chung
cả hai loại thức ăn này có hàm lƣợng dinh dƣỡng cũng tƣơng đối, tuy hàm
lƣợng protein thấp hơn so với trùn chỉ nhƣng lại có hàm lƣợng lipit cao hơn.
Đây là loại thức ăn đang thử nghiệm và có thể thay thế cho trùn chỉ trong ni
nịng nọc ếch.
1.2.7.3. Thức ăn viên
Thức ăn đƣợc sử dụng là loại thức ăn viên dạng nổi của cá tra, basa.
Hàm lƣợng dinh dƣỡng có trong thức ăn cũng tƣơng đối cao có thể đáp ứng
đƣợc cho việc sản xuất giống với quy mô lớn (giá tƣơng đối, số lƣợng nhiều),


×