Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.45 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN XUÂN HUY

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƢU,
TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN XUÂN HUY

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƢU,
TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN KHẮC THANH



NGHỆ AN - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Nghệ An, ngày 25 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Huy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường, nghiên cứu viết luận văn, bản thân
tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức và
các cá nhân.Trước hết cho phép bản thân tôi được cảm ơn các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế - Trường Đại Học Vinh trong suốt thời gian nghiên cứu và
hồn thành đề tài của mình.
Cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Khắc Thanh đã
giúp em hồn thành đề tài của mình.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các anh, chị, bạn đồng
nghiệp trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Nghệ An, ngày 25 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Huy

ii


CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

CN

Công nghiệp

2

CNH

Công nghiệp hóa

3

DN


Doanh nghiệp

4

DV

Dịch vụ

5

HĐH

Hiện đại hóa

6

CNH

Cơng nghiệp hóa

7

KH-CN

Khoa học - công nghệ

8

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

9

PTKT

Phát triển kinh tế

10

VH - XH

Văn hóa - xã hội

11

GTTT

Giá trị tăng thêm

12

TPKT

Thành phần kinh tế

13

TM


Thương mại

14

NN

Nông nghiệp

15

NLN

Nông lâm ngư

16

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

17

KCN

Khu công nghiệp

18

ĐVT


Đơn vị tính

19

CCKT

Cơ cấu kinh tế

20

CCLĐ

Cơ cấu lao động

21

GTSX

Giá trị sản xuất

22

ODA

Vốn đầu tư nước ngoài

23

FDI


Đầu tư xây dựng nước ngoài

24

BOT

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh chuyển giao

iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.............................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG ....................................................................................... 8

1.1. Khái niệm cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động ................. 8
1.1.1. Khái niệm cơ cấu lao động ............................................................. 8
1.1.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động....................................... 12
1.2. Vai trò, nội dung và đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu lao động
trong phát triển KT-XH............................................................................... 13
1.2.1. Vai trò ........................................................................................... 13
1.2.2. Đặc điểm ....................................................................................... 15
1.2.3. Nội dung ....................................................................................... 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ..... 21

1.4. Những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển
dịch cơ cấu lao động nông thôn ................................................................. 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN ................... 28
2.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ ....... 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 28
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 32
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Quỳnh Lưu ............ 37
2.2.1. Tình hình dân số và lao động huyện Quỳnh Lưu ......................... 37
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn huyện Quỳnh Lưu ........ 40

iv


2.3. Nhận xét quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An hiện nay ............................................................ 63
2.3.1. Những thành tựu đạt được ............................................................ 63
2.3.2. Những tồn tại, yếu kém ................................................................ 66
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................. 67
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƢU,
TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 .................................................................. 70

3.1. Phương hướng tiếp tục quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trên
địa bàn huyện Quỳnh Lưu ........................................................................... 70
3.1.1. Dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động huyện Quỳnh
Lưu đến năm 2020 ........................................................................ 70
3.1.2. Các phương hướng chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu đến năm 2020 ................................................. 71
3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ

cấu lao động trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu .............................................. 76
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu sản xuất trên địa bàn huyện.... 76
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nghề, ứng dựng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ......................................... 82
3.2.3. Thực hiện phân bố lại dân cư và cân đối lao động lại giữa các
vùng, các ngành theo từng giai đoạn ............................................ 86
3.2.4. Thực hiện có hiệu quả các chính sách kinh tế và chính sách xã
hội, tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu lao động ..... 88
3.2.5. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn .............. 90
3.2.6. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ...................................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Hình 2.1.

Cơ cấu kinh tế của huyện Quỳnh Lưu năm 2014 ........................ 34

Hình 2.2.

Chuyển dịch cơ cấu chuyên môn kỹ thuật huyện Quỳnh Lưu
năm 2014 ..................................................................................... 39

Hình 2.3.

Tỷ trọng lao động ở 3 khu vực kinh tế giai đoạn 2010-2014...... 43


Bảng 2.1.

Thực trạng sử dụng đất của huyện Quỳnh Lưu năm 2012 .......... 29

Bảng 2.2.

Dân số và lao động huyện Quỳnh Lưu qua một số năm ............ 38

Bảng 2.3.

Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế huyện Quỳnh Lưu ............. 42

Bảng 2.4.

Cơ cấu lao động nội bộ ngành nông – lâm – ngư nghiệp
huyện Quỳnh Lưu ........................................................................ 46

Bảng 2.5.

Lao động và cơ cấu lao động nội bộ ngành CN-XD ................... 48

Bảng 2.6.

Lao động và cơ cấu lao động nội bộ ngành TM-DV .................. 50

Bảng 2.7.

Cơ cấu lao động theo vùng huyện Quỳnh Lưu ........................... 53


Bảng 2.8.

Mối quan hệ giữa giá trị sản xuất và cơ cấu lao động theo
ngành kinh tế ............................................................................... 55

Bảng 2.9.

Mối quan hệ giữa giá trị sản xuất và cơ cấu lao động ngành
nông – lâm – ngư nghiệp ............................................................. 58

Bảng 2.10. Mối quan hệ giữa giá trị sản xuất và cơ cấu lao động ngành
công nghiệp – xây dựng .............................................................. 60
Bảng 2.11. Mối quan hệ giữa giá trị sản xuất và cơ cấu lao động ngành
thương mại – dịch vụ................................................................... 61
Bảng 2.12. Mối quan hệ giữa giá trị sản xuất và cơ cấu lao động theo
vùng ............................................................................................. 62
Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu lao động
huyện Quỳnh Lưu ........................................................................ 65

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng thơn Việt nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi
cung cấp và hậu thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho các khu đô thị và khu
công nghiệp. Thế nhưng, tồn tại một thực tế đối với lao động nông thôn hiện
nay là thị trường lao động tại khu vực này chưa thực sự phát triển, nó cịn
phân mảng, phân tán và sơ khai. Bản thân lao động nơng thơn chưa có cơ hội
phát huy khả năng cống hiến của mình cho sự nghiệp phát triển nơng thơn.

Đây là thách thức lớn đối với chính lao động nơng thơn cũng như các nhà làm
chính sách trước u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng thơn. Giải pháp
nào giúp cho người lao động ở nơng thơn có cơ hội hội nhập được với thế giới
việc làm, vừa đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động, vừa đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần thúc đẩy phát triển nông thôn
bền vững.
Trên thực tế hiện nay, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của nước
ta bộc lộ rất nhiều hạn chế:
Quá trình chuyển dịch chưa bền vững cả về việc làm, thu nhập, vị thế,
điều kiện làm việc và an sinh xã hội; hầu hết lao động nông nghiệp, nông thôn
(trên 90%) vẫn thuộc khu vực phi chính thức chịu nhiều rủi ro và dễ bị tổn
thương, đặc biệt lao động di cư gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản và hội nhập với dân bản địa trong q trình di cư nơng thơnthành thị.
Tỷ trọng lao động trong các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất - đời sống và
cơng nghiệp chế biến cịn khiêm tốn chưa tương xứng với vai trò thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh tế nông thôn vẫn cơ bản là nông nghiệp, sản
xuất nhỏ lẻ, manh mún, tự phát, kinh tế hàng hóa chưa phát triển. Tăng trưởng
kinh tế nói chung và tăng trưởng khu vực nơng nghiệp không thúc đẩy tăng
trưởng tương ứng việc làm ở nông thôn; lao động tiếp tục bị dồn nén trong
1


nông nghiệp năng suất thấp (năng suất lao động nông nghiệp chỉ bằng khoảng
1/3 so với công nghiệp và dịch vụ).
Huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An là một huyện đồng bằng, tuy nhiên
các điều kiện về kinh tế, cơ sở hạ tầng, an sinh xã hội … còn nhiều hạn chế,
trình độ lao động khơng đồng đều, thu nhập của lao động còn thấp do vậy,
kinh tế của huyện chưa thực sự phát triển, cơ cấu kinh tế của huyện là nông lâm - ngư nghiệp, thương mại - dịch vụ và công nghiệp, mức độ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong huyện chậm. Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong huyện với tốc độ nhanh, phù hợp với đặc thù của địa phương,

nhất thiết phải chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của
huyện.
Hiện nay, tiến trình đơ thị hố đang diễn ra trên địa bàn tỉnh Nghệ An
nói chung và huyện Quỳnh Lưu nói riêng khá nhanh và mạnh mẽ. Quá trình
đơ thị hố khơng những tác động đến đời sống của người nơng dân, mà cịn
tác động đến cả q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong
vùng.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và
tỉnh Nghệ An nói riêng, huyện Quỳnh Lưu cần phải có cơ cấu lao động hợp lý
giữa các ngành nghề, các vùng và các thành phần kinh tế, để tạo điều kiện thu
hút vốn đầu tư nhằm phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho lao động, góp
phần xố đói giảm nghèo cho người dân địa phương.
Vì vậy, việc phân tích hiện trạng, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động; từ đó, đưa ra các giải pháp phù hợp để
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động với mục đích nâng cao thu
nhập cho lao động huyện Quỳnh Lưu là vấn đề khá cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ những lý do đó, em chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc
sỹ với nội dung “Chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An đến năm 2020.”
2


2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề chuyển dịch CCLĐ đã được các nhà khoa học, các nhà nghiên
cứu tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:
TS. Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006), Tăng trưởng kinh tế
Việt Nam 15 năm (1991-2005) – Từ góc độ phân tích đóng góp các nhân tố
sản xuất, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, ở đây tác giả đã sử
dụng phương pháp phân tích định lượng kết hợp với các mơ tả định tính nhằm
làm rõ các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nơng

thơn. Hai nhóm yếu tố tác động đến chuyển dịch CCLĐ nông thôn được tác
giả chỉ ra là: nhóm yếu tố đẩy bao gồm những hạn chế về nguồn lực trong
phát triển sản xuất nơng nghiệp ví dụ như đất nơng nghiệp hạn hẹp, nhu cầu
tiêu dùng bằng tiền mặt của hộ gia đình cao, rủi ro trong sản xuất nơng
nghiệp; và nhóm các yếu tố kéo là những tác động tích cực của các chính sách
tạo việc làm, khuyến khích phát triển hoạt động phi nông nghiệp.
Nguyễn Thị Lan Hương (2007) với bài viết “Chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn: hiện trạng thời kỳ 1996-2005 và triển vọng đến năm 2015”,
Tạp chí nghiên cứu kinh tế, (354) tháng 11 đã khái quát hiện trạng chuyển
dịch CCLĐ thời kỳ 1996-2005 trên các mặt: dân số và lực lượng lao động
nông thôn; việc làm ở nông thôn, đặc điểm việc làm ở nông thôn…Từ đó tác
giả đánh giá về chất lượng lao động nơng thơn qua trình độ học vấn và trình
độ chun mơn kỹ thuật của Việt Nam hiện nay chưa hợp lý và cịn q thiếu
các ngành đào tạo có trình độ cao.
Nguyễn Thị Hương Hiền (2011) với luận văn “Chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn khu vực ngoại thành Hà Nội”,Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội đã chỉ ra các chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch CCLĐ nông thơn và
phân tích các yếu tố tác động đến chuyển dịch CCLĐ nơng thơn, đó là: Vị trí
địa lý, điều kiện tự nhiên; Chủ trương hệ thống chính sách; Chuyển dịch
CCKT; Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đơ thị hóa; Hội nhập kinh tế, yếu tố
văn hóa - xã hội; Trình độ của người lao động.
3


TS. Lê Xuân Bá (2010), chủ nhiệm đề tài cấp Nhà nước KX.02.01/0610, Nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn
và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và
đơ thị hóa, Viện Quản lý kinh tế Trung ương, Hà Nội. Trong cơng trình khoa
học này, TS. Lê Xuân Bá đã nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn để
đưa ra dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn và đưa ra
một hệ thống các giải pháp giải quyết việc làm trong q trính CNH, HĐH và

đơ thị hóa.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã phần nào làm sáng tỏ các vấn đề lý
luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Một số giải pháp
đã được áp dụng và làm luận cứ khoa học trong việc vận dụng vào hoạt động
thực tiễn, bước đầu đã đạt được những thành công nhất định. Qua xem xét
khái quát những cơng trình này, luận văn đã xác định được những vấn đề mà
các cơng trình đã nghiên cứu và những vấn đề chưa được nghiên cứu, trên cơ
sở đó luận văn xác định nội dung cần nghiên cứu tiếp theo. Như vậy, luận văn
là một cơng trình khoa học độc lập, làm rõ thực trạng về chuyển dịch cơ cấu
lao động ở huyện Quỳnh Lưu trong thời gian qua, đề xuất phương hướng, giải
pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn Huyện trong thời gian
tới.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục đích tổng quát
Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đầy quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn Huyện.
3.2. Mục đích cụ thể
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
lao động và thu nhập lao động .
+ Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An.
4


+ Làm rõ mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế lao động với thu
nhập của lao động nông thôn.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An.
4.2.2. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn tại huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2010-2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên
cứu kinh tế như: Chọn điểm nghiên cứu; thu thập số liệu (đã công bố, thu thập
mới); xử lý số liệu (đã công bố, thu thập mới); phân tích số liệu (thống kê
kinh tế, toán kinh tế); hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: Chỉ tiêu phản ánh về đối
tượng điều tra; chỉ tiêu phân tích…
5.2. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
Tài liệu thứ cấp:
Số liệu của các bộ ngành, của Trung ương, của Tổng cục Thống kê.
Số liệu của tỉnh: tại Sở Nông nghiệp và PTNT; Cục Thống kê,…
Số liệu của huyện thu thập tại: Chi cục thống kê, Phòng Lao động &
TBXH; Phòng kinh tế & cơ sở hạ tầng; Phòng Tài nguyên và Mơi trường,
Phịng Tài chính… UBND các xã thuộc huyện Quỳnh Lưu.

5


Thực hiện kế thừa những nội dung qua sách báo, tạp chí, niên giám
thống kê, báo cáo tổng kết, tài liệu khoa học đã nghiên cứu và cơng bố có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Kế thừa các đề tài khoa học đã nghiên cứu.

Tài liệu sơ cấp:
Tham khảo ý kiến của lãnh đạo các ban ngành huyện có liên quan đến
chính sách hỗ trợ lao động việc làm. Đây là bước dùng để so sánh sự hỗ trợ
của Nhà nước đối với các nhu cầu lao động việc làm đặt ra bởi lực lượng lao
động do tác động của cơng nghiệp hóa
5.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Các chỉ tiêu tổng hợp bao gồm: Số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân,
tốc độ phát triển....
Công cụ sử dụng trong việc xử lý số liệu sau khi thu thập, đó là phần
mềm Excel.
Khi phân tích và xử lý số liệu đề tài sẽ kết hợp sử dụng các phương pháp
tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích, so sánh, thống kê…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn xây dựng cơ sở lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn ở địa bàn cấp huyện như: khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn, xu hướng của chuyển dịch CCLĐ nơng thơn, phân tích và làm rõ
các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ nông thôn…
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn sẽ phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐ trên địa
bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất
phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ trên địa bàn Huyện
đến năm 2020.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì luận văn gồm 3
chương:
6


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu lao động

Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao
động trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An tới năm 2020.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động
1.1.1. Khái niệm cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động (CCLĐ) là một phạm trù kinh tế, thể hiện tỷ trọng của
từng yếu tố lao động theo các tiêu thức khác nhau trong tổng thể hoặc tỷ lệ
của từng yếu tố so với một yếu tố khác được tính bằng phần trăm. CCLĐ
mang tính khách quan, tính lịch sử và tính xã hội.
- Tính khách quan: CCLĐ bắt nguồn từ dân số và cơ cấu kinh tế, quá
trình vận động của dân số và cơ cấu kinh tế có tính khách quan vì thế quy
định tính khách quan của CCLĐ.
- Tính lịch sử: Quá trình phát triển của lồi người là q trình phát triển
của các phương thức sản xuất, mỗi phương thức sản xuất có một cơ cấu kinh tế
đặc trưng nên cơ cấu kinh tế có tính lịch sử. CCLĐ vì vậy cũng có tính lịch sử.
- Tính xã hội: CCLĐ phản ánh sự phân cơng lao động xã hội, q trình
phân cơng lao động xã hội thể hiện trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
thể hiện quá trình phát triển của con người. Mỗi hình thức phân cơng lao động
sẽ tạo nên một CCLĐ mới. Xét trên phương diện sản xuất, CCLĐ không
những phản ánh các giai tầng của xã hội trong nền sản xuất mà còn phản ánh
các hoạt động kinh tế của các giai tầng xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển.
* Phân loại cơ cấu lao động

Là quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng vận động, phát triển của các loại lao
động có ngành nghề khác nhau. Cũng như CCKT ngành, CCLĐ theo ngành,
nghề là kết quả của sự phát triển phân công lao động theo ngành, nghề.
Nếu phân chia theo ngành kinh tế - kỹ thuật, CCLĐ sẽ bao gồm: Lao
động nông nghiệp, lao động công nghiệp, xây dựng, lao động dịch vụ và lao
động ngành nghề khác.
8


Trong nội bộ ngành, lao động lại được chia thành những ngành hẹp hơn
như: Trong nơng nghiệp có lao động trồng trọt, lao động chăn nuôi; trong
công nghiệp - xây dựng có lao động tiểu thủ cơng nghiệp, lao động cơng
nghiệp chế biến, lao động cơ khí …
Từ các ngành hẹp, lao động lại tiếp tục được phân chia thành các ngành
nghề với chuyên môn hẹp hơn nữa …Kết quả cuối cùng sẽ tạo nên một
CCLĐ ngành nghề đa dạng với chun mơn sâu, thậm chí rất sâu ở từng
vùng. Đây chính là điều kiện cơ bản để phát triển kỹ năng nghề nghiệp và
nâng cao năng suất lao động của các ngành, nghề.
- CCLĐ theo giới tính và độ tuổi.
Theo tiêu thức này, nguồn lao động sẽ được chia thành:
+ Lao động nam và nữ.
+ Lao động trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động.
Riêng đối với lao động ngồi độ tuổi lại có thể chia thành lao động lao
động trên và dưới độ tuổi, có khả năng và thực tế có tham gia lao động đã
được qui đổi thành lao động tiêu chuẩn.
- CCLĐ theo vùng lãnh thổ
Là các quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng vận động, phát triển của nguồn
lao động giữa các vùng và trong nội bộ vùng lãnh thổ. Đây là kết quả của sự
phân công lao động theo vùng và nội bộ vùng, ưu thế cơ bản của sự phân
công này là tạo điều kiện để phát huy các lợi thế so sánh của từng vùng.

C. Mác đã khẳng định “ Sự phân công lao động theo vùng, làm cho một
số ngành sản xuất nhất định bị buộc chặt vào một số vùng nhất định trong
nước”. Tuy nhiên, cũng cần thấy giữa cơ cấu lao động theo vùng và cơ cấu
lao động theo ngành, nghề trong thực tế không hồn tồn độc lập với nhau trái
lại chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bởi lẽ khơng có một cơ sở ngành
nghề nào ở nông thôn lại không được triển khai trên một vùng lãnh thổ nhất
định; ngược lại, CCLĐ theo vùng lại chính là sự thể hiện của cơ cấu lao động
theo ngành nghề theo vùng lãnh thổ đó.
9


- CCLĐ theo thành phần kinh tế
Là quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng vận động, phát triển của lực lượng
lao động giữa các thành phần kinh tế ở nông thôn. Hiện nay ở nông thôn nước
ta, tương ứng với 6 thành phần kinh tế, lực lượng lao động cũng được chia
thành 6 loại như sau:
Lao động làm trong khu vực kinh tế Nhà nước, lao động làm việc trong
kinh tế hợp tác, lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư bản Nhà nước, lao
động làm việc trong thành phần kinh tế cá thể và lao động làm việc trong
thành phần kinh tế tư bản tư nhân, lao động làm việc trong thành phần kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài. Về mặt pháp lý các lao động này bình đẳng trước
pháp luật và cũng có quyền và nghĩa vụ riêng của mình.
- CCLĐ theo yếu tố sử dụng nguồn
Nguồn lao động: Là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo qui định
của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và
những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc doanh. Đây là cơ cấu hình thành trên cơ sở căn
cứ vào mức độ tham gia lao động của các bộ phận hợp thành nguồn lao động
nông thôn. Theo đó việc phân loại CCLĐ theo yếu tố sử dụng nguồn có 2
loại:

+ Dân số hoạt động ở nơng thôn
Là những người từ 15 tuổi trở lên đang hoặc khơng có việc làm, nhưng có
nhu cầu làm việc. Đây chính là lực lượng lao động nơng thơn, bộ phận này
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn lao động hiện có ở thời điểm báo
cáo.
+ Dân số khơng hoạt động kinh tế
Là những người từ 15 tuổi trở lên khơng thuộc bộ phận có việc làm và
khơng có việc làm vì những lý do như: Đang đi học; già cả, ốm đau, tàn tật
mất sức lao động và đang ở các tình trạng khác.
- CCLĐ theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
10


Là quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng biến động giữa các loại lao động có
trình độ chun mơn kỹ thuật khác nhau trong khu vực nông thôn. Tiêu thức
này cho biết tương quan trình độ phát triển về chất của nguồn lao động nông
thôn, được coi là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá trình độ cơng nghiệp hố,
hiện đại hố hoạt động trong lao động nơng nghiệp, nơng thơn … Theo đó,
lao động nơng thơn theo trình độ chuyên môn kỹ thuật bao gồm cơ cấu sau:
+ Cơ cấu theo trình độ văn hố, bao gồm các loại như: Lao động đã tốt
nghiệp phổ thông trung học; lao động đã tốt nghiệp cấp II; lao động có trình
độ văn hố hết cấp I; lao động chưa biết đọc, biết viết .
+ Cơ cấu theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, lao động lại được chia
thành: Lao động khơng có chun mơn kỹ thuật và lao động có chun mơn
kỹ thuật.
Riêng với lao động có chun mơn kỹ thuật lại có thể được phân chia
thành các loại như sau: Lao động có trình độ cơng nhân kỹ thuật; lao động có
trình độ sơ cấp; lao động có trình độ trung học chun nghiệp; lao động có
trình độ cao đẳng và đại học; lao động có trình độ trên đại học. Trong mỗi loại
trình độ nói trên, tuỳ theo mức độ lành nghề khác nhau lao động lại tiếp tục

được chia thành các nhóm trình độ chun mơn cao, trung bình và thấp.
- CCLĐ theo thời gian làm việc thực tế
Là các quan hệ tỷ lệ và xu hướng thay đổi về thời gian lao động thực tế
giữa các ngành, nghề khác nhau trong tổng quỹ thời gian lao động thực tế đã
sử dụng ở nông thôn.
Việc nghiên cứu CCLĐ theo thời gian làm việc thực tế có ý nghĩa quan
trọng nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu để khai thác những khả năng tiềm năng
về thời gian lao động cịn chưa được sử dụng hiện nay ở nơng thơn nước ta.
C.Mác cũng đã từng khẳng định rằng: “Tính chất toàn diện trong hoạt động
sự phát triển và trong việc tiêu dùng của mỗi thành phần cũng như toàn xã hội
đều phụ thuộc vào việc tiết kiệm thời gian. Toàn bộ vấn đề tiết kiệm chung
qui lại là vấn đề tiết kiệm thời gian”.
11


Trong nông nghiệp, nông thôn, với điều kiện lao động bình thường, khi quỹ
thời gian làm việc trong kỳ chưa được sử dụng hết thì chúng cịn là một tiềm
năng để nâng cao năng suất lao động. Tác động của yếu tố này tới sự biến thiên
của năng suất lao động trong nơng nghiệp, nơng thơn có thể được lượng hoá như
sau :

Hay :

Wngày = Wh x th

(1)

Wn = Wngày x th

(2)


Wn = Wh x th x tn

(3)

Trong đó :
Wngày : Năng suất lao động bình quân ngày
Wn

: Năng suất lao động bình quân tháng hoặc năm

Wh

: Năng suất lao động bình quân giờ

th

: Số giờ làm việc thực tế trong ngày

tn

:

Số ngày làm việc thực tế trong tháng hoặc trong năm

Theo các hệ thức trên, nếu mức năng suất lao động bình qn giờ khơng
thay đổi thì khi thay đổi số giờ công, ngày công làm việc trong ngày, trong
tháng hoặc trong năm sẽ làm thay đổi mức năng suất lao động trong kỳ.
1.1.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự vận động chuyển hóa từ trạng thái cơ

cấu lao động này (cơ cấu lao động cũ) sang trạng thái kia (cơ cấu lao động
mới) phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu lao động là một quá trình nhằm làm thay đổi cấu
trúc và mối liên hệ lao động theo một mục đích nhất định. Nói cách khác
chuyển dịch cơ cấu lao động là q trình phân bố, bố trí lực lượng lao động
theo những quy luật, những xu hướng tiến bộ nhằm mục đích sử dụng đầy đủ
và có hiệu quả nguồn nhân lực lao động để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

12


1.2 Vai trò, nội dung và đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu lao động trong
phát triển kinh tế, xã hội
1.2.1 Vai trò
Lao động, một mặt là một bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là đầu
vào khơng thể thiếu được của quá trình sản xuất. Mặt khác lao động là một bộ
phận của dân số, những người được hưởng lợi ích của sự phát triển. Sự phát
triển kinh tế suy đến cùng là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho con người.
Vốn, lao động, công nghệ, và tài nguyên là những nhân tố không thể
thiếu được để tăng trưởng kinh tế, thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố.
Dưới góc độ là yếu tố của quá trình tái sản xuất xã hội thì lao động là yếu tố
động nhất, đóng vai trị quan trọng có ý nghĩa quyết định, vì lao động là yếu
tố đảm bảo cho sự kết hợp giữa các yếu tố kể trên.
Khoa học kỹ thuật tuy là một bộ phận của lực lượng sản xuất nhưng trình
độ của khoa học và công nghệ trước hết là một hình thức ý thức xã hội, tự nó
khơng thể tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Muốn khoa
học công nghệ trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp, nhất thiết phải
thông qua hoạt động sáng tạo, tự giác và có ý thức của con người. Khoa học

công nghệ phải được con người vật hố vào tất cả các cơng cụ, phương tiện,
trang bị, nguyên nhiên liệu của nền sản xuất. Chuyển hoá thành năng lực
chuyên môn, thao tác kỹ thuật, kỹ năng kỹ xảo của chính nhân tố người lao
động. Nếu khơng có yếu tố lao động thì khoa học cơng nghệ không thể phát
huy tác dụng, không thể trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Vốn và tài nguyên cũng vậy, nó khơng thể tự chuyển hố thành sản
phẩm hữu ích cho con người được mà nó phải có vai trị tác động của người
lao động, nó phải được người lao động khai thác, sử dụng mới phát huy được
tác dụng của nó.
Như vậy, con người nói chung và người lao động nói riêng với tư cách là
chủ thể sáng tạo ra mọi của cải vật chất và tinh thần. Để tồn tại và phát triển,
13


con người bằng sức lao động của mình, là yếu tố của quá trình sản xuất, là lực
lượng sản xuất cơ bản nhất tạo ra giá trị hàng hoá và dịch vụ.
Bên cạnh đó, con người một mặt là yếu tố của quá trình sản xuất, mặt
khác lại là bộ phận hưởng thụ kết quả đầu ra của quá trình sản xuất đó.
Lao động là một bộ phận của dân số, có nhu cầu sử dụng và tiêu dùng
của cải vật chất thơng qua q trình phân phối, tái phân phối (yếu tố cầu). Đây
là một thị trường tiêu thụ lớn, một u cầu quan trọng của q trình cơng
nghiệp hoá hiện đại hoá. Chúng ta đều biết nhu cầu của người tiêu dùng kích
thích sản xuất, nhu cầu càng lớn thì khả năng mở rộng sản xuất càng cao. Mặt
khác thị trường tiêu thụ rộng lớn là một lợi thế trong việc thu hút đầu tư nước
ngoài, một nhân tố không thể thiếu được trong sự nghiệp công nghiệp hố
hiện, đại hố đất nước.
Cơng nghiệp hố phải nhằm mục tiêu phát triển xã hội, phát triển con
người chứ không phải tất cả chỉ vì sự tăng trưởng kinh tế đơn thuần. Như vậy
cơng nghiệp hố phải là q trình phát triển một cách hài hồ lợi ích kinh tế
với văn hố, xã hội, mơi trường mà con người là trọng tâm.

Vì vậy chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ làm thay đổi tỷ trọng và chất
lượng lao động vào các ngành khác nhau, diễn ra trong một khoảng không
gian, thời gian và theo một xu hướng nhất định. Chuyển dịch cơ cấu lao động
sẽ phân bố lại lao động trong nền kinh tế theo hướng tiến bộ, nhằm mục đích
sử dụng lao động có hiệu quả.
* Mối quan hệ giữa chuyển dịch CCLĐ với tăng thu nhập cho lao động
Như đã nói ở trên, cơ cấu lao động ln mang tính khách quan, lịch sử
và xã hội nó tồn tại, phát triển song song với người lao động. Do vậy, nó tác
động trực tiếp, gián tiếp đến thu nhập của người lao động. Cơ cấu lao động là
cơ sở để Đảng và Nhà nước đề ra những chính sách tác động đến các lĩnh vực
của đời sống, kinh tế, xã hội của người dân từ đó tạo ra nhiều việc làm góp
phần tăng thu nhập cho người lao động nông thôn.
Cũng như mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, thu nhập của lao động
14


nông thôn là nơi kiểm định cơ cấu lao động tại vùng đó có phù hợp với các
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng đó khơng? Từ đó đề ra các biện
pháp nhằm thay đổi cơ cầu lao động đáp ứng với các nguồn lực sẵn có tại địa
phương.
Khi các yếu tố cấu thành lên cơ cấu lao động như ngành nghề kinh
doanh, trình độ về chuyên mơn kỹ thuật, trình độ về văn hóa ... thay đổi thì
thu nhập của người lao động nơng thơn. Đó là những nhân tố để thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động để đáp ứng với nhu cầu phát triển của
người dân, xã hội.
1.2.2 Đặc điểm
Do đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm
của các ngành khác. Vì vậy, lao động nơng thơn cũng có những đặc điểm
khác với lao động ở các ngành kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các mặt
sau:

a) Lao động nơng thơn mang tính thời vụ
Đây là đặc điểm đặc thù khơng thể xóa bỏ được của lao động nông thôn.
Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp
là cây trồng, vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó q trình tái sản
xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Tính thời vụ trong nơng nghiệp là vĩnh cửu khơng thể xóa bỏ được trong
q trình sản xuất, chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản
xuất nơng nghiệp phù hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi của từng vùng, địa
phương, nhằm tận dụng các yếu tố nguồn lực đầu vào, đặc biệt lao động nông
thôn vào quá trình sản xuất một cách hợp lý, với mục đích tạo ra thu nhập, cải
thiện đời sống cho lao động trong khu vực nông thôn.
b) Chất lượng lao động nông thôn chưa cao
Chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn,
chun mơn kỹ thuật và sức khoẻ.
- Trình độ học vấn và chun mơn kỹ thuật: nguồn lao động của nước ta
15


đông về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn
chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước
đang hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt chúng ta đã gia nhập tổ chức WTO thì
nơng nghiệp được xem là một trong những thế mạnh.
Riêng lao động nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của cả nước. Tuy vậy
nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình
độ chun mơn của lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một nguồn
lao động với trình độ chun mơn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có chính
sách đào tạo bồi dưỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát triển đất
nước.
- Về sức khoẻ
Sức khoẻ của người lao động nó liên quan đến lượng calo tối thiểu cung

cấp cho cơ thể mỗi ngày, môi trường sống, môi trường làm việc vv.... Nhìn
chung lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu
hàng ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khỏe của nguồn
lao động cả nước nói chung và của nơng thơn nói riêng là chưa tốt.
c) Lao động nông thôn tăng nhanh về số lượng
Dân số là yếu tố cơ bản để quyết định số lượng lao động, quy mơ và cơ
cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến quy mô cơ cấu của nguồn lao động.
Tính đến thời điểm 31/12/2014, cả nước có 70,6 triệu người từ 15 tuổi
trở lên, trong đó có 54,4 triệu người thuộc lực lượng lao động, lao động nông
thôn chiếm gần 70% lực lượng lao động. Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động là
78%. Cả nước có 53,4 triệu lao động có việc làm và gần 1 triệu lao động thất
nghiệp. Quý 4 năm 2014, tỉ số việc làm trên dân số 15+ là 76,5%. Có sự
chênh lệch đáng kể về tỉ số việc làm trên dân số giữa thành thị và nông thôn.
Tỉ số việc làm trên dân số thành thị là 68,4%, khu vực nông thôn tỉ số này
thấp hơn khoảng 12,2 điểm phần trăm. Đến thời điểm 31/12/2014, cả nước có
khoảng 1,2 triệu lao động thiếu việc làm. Lao động thiếu việc làm tăng 23,5
nghìn người so với quý 3 năm 2014.84,3% lao động thiếu việc làm sinh sống
16


ở khu vực nông thôn. Tỉ lệ thất nghiệp chung vẫn ở mức thấp(1,81%), số lao
động thất nghiệp tăng 80,5 nghìn nguời so với cùng kỳ năm 2013 và đến quý
4 năm 2014 là 986,3 nghìn người.Trong quý 4 năm 2014, tỷ lệ thất nghiệp
thanh niên từ 15-24 tuổi là 6,17%. Số lao động thanh niên thất nghiệp hiện
chiếm 45,5% trong tổng số lao động thất nghiệp của cả nước. Tỉ trọng này ở
khu vực thành thị thấp hơn ở khu vực nơng thơn (40,7% và 50%).Trong khi
đó lao động thanh niên thiếu việc làm chỉ chiếm 18,7% tổng số lao động thiếu
việc làm. (Số liệu từ Tổng cục Thống kê quý 4 năm 2014)
Do sự phát triển của quá trình đơ thị hóa và sự hẹp dần về tốc độ tăng tự
nhiên của dân số giữa nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực

lượng lao động so với cả nước ngày càng giảm. Mặc dù vậy, quy mô dân số
và nguồn lao động ở nông thôn đến hết năm 2014 vẫn tiếp tục tăng với tốc độ
cao.
Chuyển dịch CCLĐ có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, tuy
nhiên nếu căn cứ vào khơng gian di chuyển của CCLĐ thì chuyển dịch CCLĐ
có thể theo hai phương thức:
Một là: Chuyển dịch CCLĐ tại chỗ, đây là sự chuyển dịch của lao
động nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác ngay trong địa bàn nông
thôn. Đặc điểm cơ bản của sự dịch chuyển này là khơng có sự di chuyển nơi
sinh sống, nên khơng làm thay đổi cơ cấu, cũng như mật độ dân cư sinh
sống ở nông thôn, nhưng CCLĐ ở đây lại có sự thay đổi rõ rệt. Đây chính là
phương thức chuyển dịch CCLĐ tích cực nhất, đảm bảo được mục tiêu “Ly
nông bất ly hương'' mà nhiều quốc gia đang phát triển đã đặt ra.
Hai là: Chuyển dịch CCLĐ kèm theo sự di cư, đây là sự chuyển dịch lao
động về mặt không gian. Hậu quả là tạo ra các dịng di chuyển dân cư và lao
động từ nơng thơn ra thành thị, nông thôn - nông thôn, từ vùng này, nơi này
qua vùng khác, nơi khác hoặc từ quốc gia này sang quốc gia khác. Đặc điểm
của sự dịch chuyển này là sẽ làm giảm quy mô cũng như làm thay đổi cơ cấu
của nguồn lao động nơi ra đi, nhưng lại làm tăng quy mô và thay đổi cơ cấu
17


×