Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Những biện pháp kinh tế chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.26 KB, 85 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
đặt vấn đề
Trong những năm qua nền nông nghiệp nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên, một đất nớc với gần 70% dân số sống trong khu vực nông
thôn và thu nhập từ nông nghiệp chiếm khoảng 50% tổng thu nhập của các hộ
nông dân,trong khi đó sự chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị
ngày càng gia tăng. Điều đó chứng tỏ nông nghiệp, nông thôn nớc ta còn nhiều
khó khăn. Để giải quyết đợc vấn đề đóthì một trong những biện pháp mang tính
cấp thiết và thực tiễn nhất là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
nói chung và chuyển dịch cơ cấu cây trồng nói riêng.
Thanh trì là huyện ngoại thành Hà Nội, diện tích tự nhiên khoảng 102,71
Km
2
, là vùng đồng bằng trũng do phù sa của sông Hồng bồi đắp, hàng năm
diện tích gieo trồng của huyện đạt gàan 8000 ha cho nhiều loại cây trồng nh l-
ơng thực, rau quả Hơn nữa Huyện có vị trí địa lí rất thuận lợi cho việc trao đổi
hành hoá. Tuy vậy sản xuất nông nghiệp còn những hạn chế, cha phát huy tốt
các tiềm năng vốn có của Huyện, do cha xác định đợc một hệ thống cây trồng
hợp lí , có hiệu quả kinh tế coa. Vấn đề đặt ra cho sản xuất nông nghiệp của
huyện cho những năm tới lànghiên cứu chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên
nguyên tắc đáp ứng nhu cầu lơng thực cho tiêu dùng, chú trọng phát triển những
loại cây trồng có giá trị hàng hoá cao nh cây ăn quả, rau có chất lợng cao phục
vụ cho tiêu dùng đô thị nhằm nâng cao thu nhập, góp phần ổn định và cải
thiện đời sống nông thôn.
Xuất phát từ yêu cầu đó em chọn nghiên cứu đề tài: Những biện pháp
kinh tế chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện
Thanh Trì - Hà Nội. Đề tài đợc nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá thực
trạng cơ cấu cây trồng và thu nhập của nông dân trên địa bàn huyện Thanh Trì,
đồng thời xác định và áp dụng cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm tăng thu nhập
cho ngời nông dân trên cơ sở tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích.
Kết cấu của đề tài bao gồm:


Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
1
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
Chơng I: Cơ sở lí luận chung về cơ cấu cây Thanh Trìồng và chuyển dịch
cơ cấu cây trồng.
Chơng II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện
Thanh Trì - Hà Nội
Chơng III: Phơng hớng và những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm chuyển
dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội.
Kết luận và kiến nghị.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã đợc sự chỉ bảo tận tình của thầy
giáohớng dẫn TS.trần quốc khánh, cơ quan thực tạp huyện thanh trì
,trung tâm t liệu thông tin th viện đại học kinh tế quốc dân .Em xin chân
thành cảm ơn
Vì thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu
sót .em rất mong đợc sự chỉ bảo bổ sung để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
2
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
Chơng I: cơ sở lí luận chung về cơ cấu cây
trồng và chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
I . khái niệm, đặc trung của cơ cấu cây trồng.
1 . Khái niệm cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
1.1. Cơ cấu cây trồng.
Cơ cấu của một tổng thểlà cấu trúc bên trong của tổng thể đó với các bộ
phận hợp thành và mối quan hệ tơng đối ổn định giữa chúng.
Mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành đó thể hiện vai trò, vị trí của
từng bộ phận. Mỗi một cơ cấu cụ thể của sự vật hiện tợng chỉ phù hợp trong một
giai đoạn nhất định, khi những yêu cầu khách quan thay đổithì cơ cấu cũng thay
đổi cho phù hợp với những yêu cầu khachs quan đó.

Cơ cấu cây trồng là một phạm trù khoa học biểu hiện trình độ tổ chức và
quản lí sản xuất nông nghiệp đồng thời cơ cấu cây trồng cũng là một chỉ tiêu rất
quan trọng của chiến lợc nông sản phẩm hàng hoá. Cũng có thể quan niệm cơ
cấu cây trồng trên cơ sở của khái niệm cơ cấu kinh tế: là tổng thể các mối quan
hệgắn bó hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định, chúng tác động qua lại lẫn
nhau trong những điều kiện không gian và thời gian nhất định, tạo thành một hệ
thống kinh tế trong nông thôn,một bộ phận hộp thành không thể thiếu đợc của
nền kinh tế. Cơ cấu cây trồng còn là một bộ phận chủ yếu của cơ cấu sản xuất
nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn ở nớc ta.
Tuỳ theo điều kiện tự nhiên của vùng phù hợp với những loại cây trồng
gì mà do đó cơ cấu cây trồng hình thành từ những loại cây trồng đó, cơ cấu cây
trồng có thể đợc hình thành từ nhiều nhóm, chẳng hạn nhóm cây lơng thực gồm
có lúa, ngô, khoai, sắn; nhóm cây công nghiệp gồm cây gắn ngày nh lạc, mía,
đậu tơng và cây dài ngày nh chè, cà fê, cao su
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
3
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
Nh vậy có thể khái niệm cơ cấu cây trồng một cách cụ thể hơn là thành
phần và các loại cây trồng bố trí theo không gian và thời gian trong một cơ sở
hay một vùng sản xuất nông nghiệp . cơ cấu cây trồng là một nội dung trong hệ
thống các biện pháp kĩ thuật gọi là chế độ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế
độ canh tác bao gồm chế độ luân canh, làm đất, bón phân, chăm sóc, phòng trừ
sâu bệnh. Cơ cấu cây trồng là yếu tố cơ bản của chế độ canh tác vì chính nó
quyết định nội dung của các biện pháp kĩ thuật khác.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Chuyển dịch cơ cấu khi xem xét trong một tổng thể nhất định là sự phát
triển về cơ cấu các bộ phận hợp thành tổng thể đó trong một khoảng thời gian
nhất định ; quá trình phát triển về cơ cấu đó bao gồn sự thay đổi những mối
quan hệ giữa các bộ phận với nhau trong quá trình phát triển của tổng thể. Nh
vậy chuyển dịch cơ cấu cây trồng là qúa trình phát triển hay qúa trình thay đổi

về thành phần và các loại cây trồng trong một cơ sở hay một vùng nhất định .
Sự phát triển của cơ cấu cây trồng tuỳ thuộc vào trình độ của lực lợng sản
xuất và sự phân công lao động xã hội. Quá trình phát triển của lực lợng sản
xuất nói chung và cơ cấu cây trồng nói riêng tự nó đã xác lập những tỷ lệ theo
mối quan hệ nhất định.
Nói cách khác chuyển dịch cơ cấu cây trồng mang tính khách quan thông
qua nhận thức chủ quan của con ngời; đó là sự chuyển dịch phù hợp với sự thay
đổi nhu cầu thị trờng trên cơ sở khai thác những tiềm năng, thế mạnh của vùng.
Một số khái niệm hình thành trong quá trình chuyển dịch cơ cấu là: Điều
chỉnh cơ cấu là quá trình chuyển dịch cơ cấu trên cơ sở thay đổi một số mặt,
một số yếu tố của cơ cấu làm cho nó thích ứng với điều kiện khách quan từng
thời kì, không toạ ra sự thay đổi đột biến, tức thời. Cải tổ cơ cấu là qúa trình
chuyển dịchmang tính thay đổi về mặt chất so với thực trạng cơ cấu ban đầu,
nhanh chóng tạo ra sự đột biến.
Cuộc cách mạng xanh diễn ra ở một số nớcnhiệt đới trong những năm
gần đây, khi đa những giống lúa ngắn ngày, năng suet cao vào cơ cấu cây trồng
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
4
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
đã làm cho sản lợng lơng thực tăng lên và tăng vụ đối với cây thức ăn gia súc,
rau và cây công nghiệp ngắn ngày. Nh vậy cơ cấu cây trồng là một vấn đề quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nớc ta đang phát triển nông nghiệp
theo hớng sản xuất hàng hoá trong qúa trình công nghiệp hoá - hiện đại hoáđất
nớc, vì vậy cần có sự chuyển dịch của cơ cấu cây trồng ở nhiều vùng để đáp ứng
yêu cầu của phơng hớng sản xuất mới cũng nh của cơ chế thị trờng .
2. Đặc trng của cơ cấu cây trồng.
- cơ cấu cây trồng mang tính hợp lí khách quan, hình thành do trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội. Cơ cấu cây trồng
và xu hớng biến đổi của nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên , kinh tế, xã
hội nhất định chứ không tuỳ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời. Tuy

nhiên cùng với qúa trình phát triển kinh tế, xã hội; và qúa trình nhận thức của
con ngời mà con ngời có thể tác động vào cơ cấu cây trồng làm cho nó chuyển
dịch phù hợp với những điều kiện khách quan và nhu cầu phát triển của chính
bản thân con ngời.
- cơ cấu cây trồng mang tính lịch sử và xã hội nhất định. Qúa trình sản
xuất cụ thể sẽ khác nhau giữa các vùng do chúng có điều kiện tự nhiên, điều
kiện lịch sử và xã hội khác nhau. Vì vậy không có một cơ cấu cây trồng mẫu
mã nào chung cho mọi vùng sản xuất mà nó chỉ có ý nghĩa kế thừa và chọn lọc
để phù hợp với các điều kiện nhất định trong mọi giai đoạn nhất định. Cơ cấu
cây trồng luân biến đổi theo xu hớng ngày càng hoàn thiện. Nó luân vận động
và phát triển thông qua sự chuyển hoá từ cũ sang mới, từ đơn điệu đến đa dạng,
từ hiệu quả thấp đến hiệu quả cao do yêu cầu của sự tăng trởng và phát triển của
xã hội.
- qúa trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng diễn ra nhanh hay chậm. Tuỳ
thuộc vào nhiều yếu tố: trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đáp ứng nhu
cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng, nhận thức của ngời lãnh đạo và quản lí sản
xuất.
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
5
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
- cơ cấu cây trồng sẽ đạt đợc hiệu quả kinh tế cao khi nó gắn liền với với
một ngành công nghiệp, thơng nghiệp phát triển. Thơng nghiệp phát triển giúp
cho cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng luôn thông suốt. Nghĩa là quá trình tiêu
thụ sản phẩm nhanh và thuận lợi. Còn một ngành công nghiệp chế biến sẽ góp
phần tăng giá trị sản phẩn nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho ngời nông dân ,
đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao càng đa dạngcủa xã hội.
Điều đó đặt ra yêu câu Nhà nớc cần có chính sách hỗ trợ hợp lí đối với mỗi cơ
cấu cây trồng hay mỗi vùng sản xuất nông nghiệp nhất định.
3. ý nghĩa của việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lí.
Cơ cấu cây trồng hợp lí là cơ cấu cây trồng mà trớc hết phải phù hợp với

điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng; hơn nữa,nó phải đáp ứng đúng nhu
cầu về lơng thực, thực phẩmcủa thị trờng ; đồng thời nó phù hợp với quan điển
tiên tiến về phát triển một nền nông nghiệp toàn diện trong bối cảnh phát triển
kinh tế chung của cả đất nớc.
Nông nghiệp Việt Nam đã phát triển đến giai đoạn mà nó không chỉ đảm
bảo an ninh lơng thực quốc gia mà còn phục vụ xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu
cây trồng hớng tới một hệ thống sản xuất đa dạng. Tuy nhiên sự đa dạng hoá đó
không thuồn tuý là tăng chủng loại sản phẩm nông nghiệp ở cấp nông trại mà
nó phải hớng tới thị trờng , tăng thu nhập.
Xác định cơ cấu cây trồng hợp lí có ý nghĩa cơ bản và quan trọng trong quá
trình chuyển đổi nền nông nghiệp từ độc canh cây lơng thực sang nền nông
nghiệp đa dạng có nhiều nông sản hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng và cho xuất
khẩu, làm cơ sở vững chắc cho việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. cơ cấu cây trồng còn là căn cứ để
xây dung các kế hoạch đầu t vốn , sử dụng lao động và các loại t liệu sản xuất
trong nông nghiệp cũng nh áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật một cách có hiệu
quả và chủ động.
Xác định cơ cấu cây trồng hợp lí góp phần giải quyết vấn đề d thừa lao
động trong nông thôn, llld dồi dào ở nông thôn và không thể thu hút hết vào
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
6
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
những hoạt động sản xuất trong một thời gian ngắn. Do đó, đây là một qúa trình
rất khó khăn đối với dân c nông thôn và có thể dẫn đến những xáo trộn về xã
hội nếu nh không tạo ra nhiều công ăn việc làm hoặc những loại hình công việc
khác ngoài sản xuất lúa. Tạo ra khả năng luân canh, tăng vụ và hớng tới thị tr-
ờng nên chuyển dịch cơ cấu cây trồng có khả năng tạo ra nhiều việc làm hơn
cho dân c nông thôn, giảm thời gian nhàn rỗi trong qúa trình sản xuất nông
nghiệp. Từ đó nó tạo ra khả năng giảm sức ép về dân số và lao động đối với
thành thị.

Xác định cơ cấu cây trồng hợp lí theo hớng đa dạng hoácơ cấu cây trồng sẽ
tạo điều kiện cho ngời sản xuất giảm đợc rủi ro xuáat phát từ nền kinh tế mở với
cơn sốc về giá cả sự thay đổi quá nhanh về cầu..
Ngoài ra, xác định cây trồng hợp lí với việc luân canh cây trồng , trồng xen
hay gối vụ tạo khả năng giảm phân đạm cần thiết; nông dân có thế sử dụng
những nguồn phân hữu cơ, phân xanh từ những phụ phẩm từ nông nghiệp để cải
thiện độ phì và chất hữu cơ trong đất.
Với quan điểm phát triển kinh tế nhiều thành phần trong nông nghiệp thì
việc xác định một cơ cấu cây trồng hợp lí đạt hiệu quả cao là một đòi hỏi tất
yếu đối với mỗi thành phần kinh tế sủ dụng đất nông nghiệp ở nớc ta. Việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở nớc ta hiện nay vừa là nội dung trọng tâm của
chủ trơng chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hớng một nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vừa là biện pháp để phát triển nông nghiệp toàn diện và bảo
vệ tốt nguồn tài nguyên đất đai. Từ việc nghiên cứu cơ cấu cây trồng đặt ra cho
các nhà lí luận cũng nh các nhà quản lý những nhiệm vụ mới có ý nghĩa chiến l-
ợc trong bố trí sản xuất trồng trọt, đó là xác định cơ cấu cây trồng trớc mắt và
trong tơng lai phục vụ cho chiến lợc phát triển nông nghiệp của nớc ta trong qúa
trình xây dựng nền kinh tế đất nớc theo con đờng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá.
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
7
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
II . những nhân tố ảnh hởng và xu hớng chuyển dịch cơ
cấu cây trồng theo hớng sản xuất hàng hoá.
1. Những nhân tố ảnh hởng.
1.1. nhóm nhân tố thuộc về điếu kiện tự nhiên.
Nhóm nhân tố này bao gồm các yếu tố nh: vị trí địa lí của các vùng lãnh
thổ, điều kiện đất đai các vùng, điều kiện khí hậu các vùng, các nguồn tài
nguyên khác của vùng, các nguồn tài nguyên khác của các vùng nh nớc, rừng,
biển, khoáng sản

Các nhân tố tác động trực tiếp tới sự hình thành, vận động và biến đổi cơ
cấu cây trồng; sự tác động và ảnh hởng của acá điều kiện tự nhiên tới mỗi loại
cây trồng không giống nhau. Chính từ sự không giống nhau đó làm cho số lợng
và quy mô của các loại cây trồng khác nhau. Điều này thể hiện rõ nẻttong sự
phân biệt về cơ cấu cây trồng giữa các vùng trong cả nớc đặc biệt là giữa đồng
bằng và miền núi hay là ngay bản thân cùng mmột lãnh thổ. Do đó phải dựa vào
cơ sở của các phơng án phân vùng quy hoạch nông nghiệp, nhất là việc hình
thành các vùng chuyên canh cây trồng, hình thành các vùng trọng điểm sản
xuất hàng hoá có hiệu quảkinh tế cao. Cần phải nhận thức rằng không thể dựa
vào quan niệm sản xuất hàng hoá nhỏ, phân tán, manh mún dể bố trí cây trồng
một cách dàn trải, bất hợp lí mà phải dựa vào khai thác lợi thế từng vùng, từng
địa phơngđể bố trí cơ cấucay trồng hợp lí, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm th-
ớc đo.
- Vị trí địa lí của vùng lãnh thổ và cơ cấu cây trồng.
Vị trí địa lí của vùng lãnh thổ là nơi chốn của vùng lãnh thổ đó trong mối
quan hệ với các vùng lãnh thổ khác. Mỗi vùng lãnh thổ thích hợp với một số
loại cây trồng nhất định và vị trí địa lí của vùng lãnh thổ cùng với một số yếu tố
thuộc về kinh tế, xã hội ảnh hởng tới cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu
cây trồng qua qúa trình xác định và chuyển dịch cơ cấu cây trồng sao cho phù
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
8
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
hợp với mối quan hệ giữa vùng lãnh thổ đóvới các vùng lãnh thổ khác đặc biệt
là giữa các vùng lãnh thổ lân cận.
Xác định cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu cây trồng của một vùng
lãnh thổ phải dựa trên những thế mạnh của vùng đồng thời phù hợp với quan
điểm về chuyên môn hoá và đa dạng hoasx nông nghiệp của cả nớc. Vị trí địa lí
là một trong những nhân tố quan trọng quyết định thế mạnh của vùng thông qua
mối quan hệ giữa các vùng lãnh thổ về cơ sở hạ tầng, thị trờng
- Khí hậu và cơ cấu cây trồng.

Khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của việc xác
định cơ cấu cây trồng. Đối với việc bố trí cơ cấu cây trồng hàng năm thì việc
quan trọng phải xem xét là có thể trồng đợc mấy vụ trong một năm. Điều này
phụ thuộc vào nhu cầu nhiệt lợng của cây trồng và tổng nhiệt lợng hàng năm
của vùng đó. Các cây trồng hàng năm ở sứ nóng có thời gian sinh trởng khoảng
từ 90 đến 150 ngày, tuỳ thuộc nhiệt độ trung bình ngày để cây có trể tích luỹ đ-
ợc một tổng nhiệt lợng cần thiết- đợc gọi là tổng tích ôn, khoảng từ 2500
2600
o
c. Nừu một vùng nào đó có tổng nhiệt độ khoảng 9000
o
c/năm thì có thể
gieo trồng đợc 3 vụ/năm.
- Đất đai và cơ cấu cây trồng.
Đất là nguồn cung cấp nớc và dinh dỡng chủ yếu cho cây.Đất và khí hậu
tạo thành một hệ thống tác động vào cây trồng. Do đó cần phải lắm đợc mồi
quan hệ giữa cây trồng và các đặc điểm của đất thì mới xác định đợc cơ cấu cây
trồng.
Tuỳ thuộc vào địa hình, chế độ nớc của đất, thành phần cơ giới đất, độ
chua, phèn, mặn của đất cũng nh một số đặc điểm lý, hoá tính khác của đất để
bố trí các loại cây trồng phù hợp.
Hàm lợng chất dinh dỡng trong đất chủ yếu quyết định đến năng suất cây
trồng hơn là quyết định tính thích ứng của cây trồng. Hàm lợng các chất dinh d-
ỡng trong đất có thể khắc phục bằng cách bón phân thêm. thông thờng các loại
đất tốt sẽ trồng loại cây mà có độ phản ứng mạnh với độ phì của đất và có giá trị
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
9
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
kinh tế cao. Do nắm đợc đặc điểm lí, hoá tình của đất, nên con ngời có thể tác
động cải toạ đất dần dần phù hợp với cây trồng hơn.

- Cây trồng và cơ cấu cây trồng.
Cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ sinh tái nông nghiệp, cụ thể hơn
là của hệ sinh thái đồng ruộng.nội dung của việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lí
là chọn những loại cây trồng nào để`lợi dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu đất
đai cũng nh các nguồn tài lực, vật lực khác của vùng. Khác với khí hậu và đất
đai là các yếu tố mà con ngời ít có khả năng thay đổi, thì đối với cây trồng thì
con ngời có thể thay đổi, lựa chọn, di chuyển chúng từ nơi này đến nơi khác.
Với trình độ phát triển của nền sinh học hiện đại con ngời còn có khả năng thay
đổi bản chất bên trong của chúng theo hớng mà mình mong muốn bằng các
biện pháp nh: lai tạo, chọn lọc, gây đột biến gen
- Các nhân tố sinh vật và cơ cấu cây trồng.
Xây dung cơ cấu cây trồng là xây dung một hệ thống sinh thái trong
nông nghiệp. Nh vậy ngoài thành phần chính là các cây trồng, hệ sinh thái này
còn có các thành phần sống khác nh cỏ dại, động vật, vi sinh vật các thành
phần sống này cùng với cây trồng tạo nên quần thể sinh vật, chúng chi phối lẫn
nhau tạo nên các mối tác động qua lại rất phức tạp. Vấn đề là phải tạo dựng và
duy trì mối cân bằng sinh học trong hệ sinh thái theo hớng hạn chế mặt có hại,
phát huy các mặt có lợi đối với lợi ích của con ngời. Khi bố trí cơ cấu cây trồng
cần chú ý đến các mối quan hệ giữa các thành phần sinh vật trong hệ sinh thái
nông nghiệp dựa trên các nguyên tắc sau: lợi dụng tốt nhất mối quan hệ giữa
các sinh vật khác với cây trồng mà có lợi cho con ngời nhng không nên lợi dụng
thái quá.
Khắc phục, phòng tránh, hạn chế các mối quan hệ gây tác hại đối với cây
trồng cũng nh đối với các lợi ích của con ngời. Các mối quan hệ giữa cây trồng
và vi sinh vật trong hệ sinh thái đợc biểu hiện qua các mối quan hệ nh: Cạnh
tranh cộng sinh, kí sinh và ăn nhau, theo nguyen tắc hình tháp số lợng trong
mạng lới thức ăn. Vì vậy khi xác địnhccct cần chú ý đến các mặt sau:
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
10
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang

+ Xác định thành phần, tỷ lệ và giống cây trồng thích hợp với điều
kiệncụ thể của đôn vị sản xuất.
+ Bố trí cây trồng theo thời vụ tốt, tránh độc canh, tỷ lệ các giống và
giống chống chịu sâu bệnh hợp lí sẽ đảm bảo đợc năng suất, sản lợng cây trồng,
dồng thời hạn chế đợc tác hại của cỏ dại, sâu bệnh, thời tiết khắc nghiệt.
+ Trồng xen nhiều loại cây trồng trong cùng một ruộng một cách hợp lí
có thể làm giảm đợc sự gây tác hại của cỏ dại, sâu bệnh, đồng thời làm tăng đợc
năng suất đất đai ví dụ nh trồng cây họ đậu, cây phân xanh xen với cây mầu l-
ơng thực.
Tóm lại các nhân tố thuộn về điều kiện tự nhiên của một vùng lãnh thổ
tác động một cách đồng thời tới tất cả các loại cây trồng đã đặt ra yêu cầukhách
quan cho việc lựa chọn các loại cây trồng và việc bố trí cơ cấu cây trồng một
cách hợp lí theo mùa vụ, chế độ luân canh, xen canh, gối vụ.
Trong đó đất đai là nhân tố quan trọng trong qúa trình chuyển đổi cơ cấu
cây trồng cũng nh đa dạng hoánông nghiệp. Địa hình đất đai( thể hiện ở độ cao
thấp của từng vùng, từng chân ruộng) gắn liền với những điều kiện tới tiê luôn
là điều kiện quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng . Độ phì của đất
là chỉ tiêu quan trọng trong việc bố trí cây trồng cũng nh công thức luân canh
cụ thể để sử dụng đầy đủ và hợp lí hàm lơng dinh dỡng của từng loại đất, tránh
tình trạng huỷ hoại đất đai và môi trờng nhằm tăng hiệu quả chung của toàn bộ
hệ thống. Các nhân tố khác nh khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, hạn
hán, lũ lụt thờng chi phối đến năng suất cây trồng và hiệu quả kinh tế của hệ
thống canh tác.
1.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội.
Nhóm này bao gồmcác nhân tố nh: thị trờng( trong nớc và ngoài nớc),
vốn, hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc, cơ sở hạ tầng, kinh
nghiêm, tập quán, truyền thống sản xuất của dân c, dân số và lao động Nhóm
nhân tố này luôn có tác động mạnh mẽ tới sụ hình thành và biến đổi cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nói chung và cơ cấu cây trồng nói riên.
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT

11
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
Nhân tố thị trờng có ảnh hởng tới quyết định tới sự phát triển kinh tế nói
chung và sự hình thành biến đổi cơ cấu kinh tế, bởi vì nó chỉ tồn tại và vận động
thông qua hoạt động của con ngời . Những ngời sản xuất hàng hoá chỉ sản xuất
và đem bảna thị trờng, trao đổi những sản phẩm mà họ cảm they chúng đem lại
lợi ích thoả đáng, nh vậy thị trờng thông qua quan hệ cung cầu mà tín hiệu là
giá cả, hàng hoá, thúc đẩy hay ngăn cản ngời sản xuất tham gia hay không tham
gia vào thị trờng, do đó chính từ thị trờng mà ngời sản xuất tự xác định khả
năng tham gia cụ thể của mình vào thị trờng những loại sản phẩm hay hàng hoá,
dịch vụ gì? với quy mô nh thế nào? thông qua đó phản ánh cơ cấu kinh tế từng
vùng, từng địa phơng. Tuy nhiên do mức độ tiếp cận thông tin khác nhau và khả
năng xử lí cũng khác nhau, điề kiện sản xuất lại chi phối dẫn đến lợng ngời
tham gia vào việc tạo ra và tiêu thụ sản phẩm cũng không giống nhau.
Cơ cấu cây trồng về cơ bản phản ánh yeu cầu của sản xuất hàng hoá và
thị trờng, tuân theo sự phân công lao động xã hội, tính chất chuyên môn hoá và
tập trung hoá sản xuất. Nhu cầu sản xuất hàng hoá và thị trờng là diều kiện
quyết định sự biến đổi về chất của cơ cấu cây trồng. Suy cho cùng thì nhu cầu
về nông sản và môi sinh của xã hội cành cao thì càng thúc đẩy cơ cấu cây trồng
chuyển dịch theo hớng tiến bộ.
Từ các đặc điểm đó đòi hỏi khi xác định cơ cấu cây trồng thì cần dựa vào
nhu cầu thị trờng nông sản, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi vùng,
mỗi địa phơng, sự phân công quy hoạch nông nghiệp và phơng hớng phát triển
nông nghiệp trong từng thời kì. Vốn cho sản xuất giữ vai trò quyết định cho
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nhất là đối vowis những hệ thống sản xuất nông
nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao và mang tính thay đổi về chất nh nuôi
trồng thuỷ sản, trồng cây lâu năm.
Chính sách kinh tế cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy hay
kìm hãm qúa trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Nhờ chính sách đổi mới trong
những năm 90 của Nhà nớc thông qua việc giao đất lâu dài cho hộ nông dân nên

ngới sản xuất ở một số vùng đã mạnh dạn chuyển đổi hệ thống cây trồng, thay
đổi phơng thức canh tác đã thu đợc lợi ích lớn. Tuy nhiên có những chính sách
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
12
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
nhiều khi cha tạo môi trờng thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng nh
chính sách an toàn lơng thực, chính sách đất đai( ruộng đất chia manh mún).
1.3. Nhóm các nhân tố về tổ chác kĩ thuật.
Nhóm nhân tố này bao gồm các hình thức tổ chức sản xuất, sự phát triển
của khoa học kĩ thuật và việc ứng dụnh tiến bộkhoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất góp phần
hoàn thiện các phơng thức sản xuất nhằm khai thác, sử dụng hợp lí, hiệu quả
hơn các nhuồn lực xã hội vào tronh ngành trồng trọt.
Trong lĩnh vực trồng trọt việc xác định cơ cấu cây trồng trớc hết phải tìm
hiểu nhu cầu của thị trờng cả trong và ngoài nớc về số lơng, chất lơng, chủng
loại, giá cả. Trên cơ sở đó mà có sự bố trí, sắp xếp hợp lí đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng thúc đẩy nhanh tái sản xuất mở rộng.
1.4. Nhân tố về tổ chức quản lí.
Mặc dù ngời sản xuất có tính độc lập và tự chutrong việ sản xuất nông
nghiệp của mình nhng để đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn thì ngời sản
xuất phải có sự hợp tác trong qúa trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Từng hộ
riêng lẻ không thể chuyển dịch cơ cấu cây trồng có hiẹu quả vì sản xuất nông
nghiệp có đặc điểm riêng gắn lion với ddất đai, sinh vật, hệ thống tới tiêu, bảo
vệ thực vật và ruộng đồng Điều này đòi hỏi việc chuyển đổi cây trồng và đa
dạng hoá sản phẩm phải gắn lion với qúa trình mở rộng các mối quan hệ hợp tác
liên kết, liên doanh, đồn đồng đổi thửa
2. Những yêu cầu đặt ra và xu hớng có tính quy luật của chuyển dịch cơ
cấu cây trồng.
2.1. Những yêu cầu.
- Đáp ứng đợc việc tổ chức các vùng sản xuất chuyên canh có tỷ suất

hàng hoá cao.
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
13
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
- Đảm bảo cho việc tổ chức các yếu tố đầu vào hợp lí phát triển sản xuất
đa dạng và kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản và
chế biến.
Trong qúa trình tái sản xuất bao gồm cả khâu sản xuất, lu thông, tiêu thụ,
phân phối. Cơ cấu cây trồng không thể dừng lại ở một khâu nào đó mà nó là
một qúa trình liên tục, chi phối trong mối quan hệ tơng tác lẫn nhau theo hớng
hoàn thiện trong từng hoàn cảnh cụ thể.
2.2. Xu hớng.
- Xu hớng phát triển theo hớng sản xuất hàng hoá. Đây là xu hớng vận
động, phát triển tất yếu của nền nông nghiệp nói chung và cơ cấu cây trồng nói
riêng. Nền nông nghiệp phát triển có quan hệ chặt chẽ với công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nhờ có công nghiệp hoá cho phép sản xuất nông
nghiệp đợc thực hiện theo phơng pháp sản xuất và quản lí kiểu công nghiệp,
nhờ có hiện đại hoá nông nghiệp mà vùng nông thôn có thể tiến kịp thành thị,
sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao.
Phát triển sản xuất hàng hoá tạo nên sự năng động trong sản xuất kinh
doanh, đặt ra yêu cầu cải tiến nhanh về kĩ thuật, công nghệ sản xuất, nâng cao
năng suất lao động xã hội, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển .
Phát triển sản xuất hàng hoá làm cho sự phân công lao động xã hội ngày
càng phát triển sâu sắc, chuyên môn hoá, hợp tác hoá, mối quan hệ giữa các
vùng, các ngành ngày càng chặt chẽ hơn và kết quả là đẩy mạnh đợc qúa trình
xã hội hoá sản xuất và lao động.
Sản xuất hàng hoá có quy mô lớn, có u thế về trình độ kĩ thuật và khả năng
thoả mãn sức mua của xã hội. Xu hớng phát triển cơ cấu cây trồng theo hớng
sản xuất hàng hoá phản ánh quy luật cung cầu trong xã hội, có thể they rõ trên
các khía cạnh:

+ Nhu cầu ngày càng tăng về số lợng, chất lợng của sản phẩm từ cây lơng
thực, cây thực phẩm và nhiều loại cây trồng khác.
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
14
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
+ Thị trờng cung cầu của sản xuất trồng trọt ngày càng mang tính xã hội
hoá và quốc tế hoá.
+ Công nghiệp hoá và hiện đại hoá có quan hệ tơng tác với nông nghiệp và
ngày càng thêm chặt chẽ. - Xu hớng phát triển nền nông nghiệp ổn định, bền
vững.
Xây dung một nền nông nghiệp bền vững là xu hớng tất yếu của tiến
trình phát triển. Nội dung của nền nông nghiệp bền vững là:
+ Một nền nông nghiệp phát triển, bồi dỡng và sử dụng hợp lí các nguồn
tài nguyên thiên nhiên của nông nghiệp đặc biệt là đất đai và nguồn nớc.
+ Một nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao, biết kết hợp hài hoà
giữa việc sử dụng các kĩ thuật và công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ sinh
học với kinh nghiệm truyền thống sản xuất của ngời nông dân để tạo ra sản
phẩm có chất lợng tốt cung cấp cho xã hội.
+ Một nền nông nghiệp sạch, biết hạn chế một cách tối đa việc sử dụng
các hoá chất độc hạicho môi sinh, môi trờng và sức khoẻ công nghiệp. Kết hợp
hài hoà giữa việc phát triển sản xuất với bảo vệ và tôn tạo môi trờng.
+ Một nền nông nghiệp có cơ cấu cây trồng và vật nuôi hợp lí, phù hợp
với đặc điểm và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng.
- Xu hớng phát triển sản xuất gắn với công nghiệp chế biến.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu đối với các sản phẩm nông nghiệp
ngày càng đòi hỏi những sản phẩm có chất lợng cao. Hơn nữa để tăng giá trị sản
phẩm nông nghiệp trong thị trờng nói chung và trong xuất khẩu nói riêng thì
càng đặt ra yêu cầu các sản phẩm nông nghiệp phải qua chế biến. Công nghiệp
chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp cũng là một khâu then chốt trong qúa
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn vì nó là một trong

những nhân tố quyết định tăng thu nhập cho ngời nông dân, thúc đẩy nhanh qúa
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, và trang bị công nghệ, vật t thiết bị
tiên tiến cho sản xuất nông nghiệp để phát triển một nền nông nghiệp hiện đại,
năng suất cao, sản xuất nông sản hàng hoá.
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
15
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
Nh vậy xác định và chuyển dịch cơ cấu cây trồng phải hớng tới một nền
sản xuất nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nh là một mục tiêu chiến l-
ợc trong sản xuất nông nghiệp nói chung.
III. các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây
trồng.
1. Các vấn đề kinh tế của cơ cấu cây trồng.
- Cơ cấu cây trồng mới phải đạt giá trị kinh tế cao hơn cơ cấu cây trồng
cũ do yêu cầu của sự phát triển. Tuy nhiên giá trị sản xuất có thể tăng lên nwus
tăng vụ, vấn đề tăng vụ lại chỉ có thể giải quyết đợc trong một phạm vi nhất
định và chịu sự chi phối khá lớn của điều kiện đất đai, thồi tiết, khí hậu về mặt
kinh tế cơ cấu cây trồng cần thoả mãn yêu cầu sau:
+ Đảm bảo yêu cầu chuyên canh, thâm canh và tỷ trọng hàng hoá cao.
+ Đảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi,
tận dụng tốt các nguồn lợi tự nhiên và xã hội.
+ Đảm bảo giá trị sử dụng và gí trị cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
2. Khái niệm hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực
hiện có kết quả cao nhất những nhiệm vụ kinh tế xã hội nhất định với chi phí
nhỏ nhất.
Về mặt lợng hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đ-
ợc với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đợc
càng cao, chi phí bỏ ra càng nhỏ, hiệu quả thu đợc càng lớn.
Về mặt chất, việc đạt đợc hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ

quản lí, đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt đợc mục tiêu xã hội.
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
16
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
3. Khái niệm hiệu quả chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Hiệu quả cơ cấu cây trồng là kết quả so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả và
chi tiêu hao phí, hoặc là thớc đo trình độ tổ chức sản xuất và mức độ thực hiện
các nhiện vụ cụ thể của hoạt độnh sản xuất trồng trọt.
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng có thể dựa vào một số
chỉ tiêu nh: năng suất, tổng sản lợng, tổng giá trị, giá thành, thu nhập và mức lãi
của các sản phẩm sản xuất ra. Tuy nhiên việc đánh giá này là rất phức tạp và
cần có nhiều thời gian.
Đồng thời khi đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng cũng cần
chú ý đến các điều kiện ảnh hởng đến giá thành sản phẩm nh khí hậu, thời tiết,
vị trí địa lí và các điều kiện xã hội khác nh giá nhân công lao động, giá các loại
dịch vụ, nhu cầu thị trờng, thị hiếu ngời tiêu dùng.
Đối với qúa trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, hiệu quả kinh tế phải đợc
tính toán một cách thích hợp. Vì nói đến cơ cấu cây trồng là nói đến việc bố trí
các loại cây trồng trên từng laọi đất cụ thể. Mỗi loại cây trồng đều ứng với một
diện tích gieo trồng nhất định, quy mô và cơ cấu diện tích gieo trồng nhiều khi
quyết định quy mô, số lợng và cơ cấu sản phẩm của ngành trồng trọt. Hiệu quả
chuyển dịch cơ cấu cây trồng là phải đảm bảo đợc giá trị mục tiêu quan trọng là
thu nhập và lợi nhuận của cơ cấu cây trồng mới tất yếu phải lớn hơn thu nhập và
lợi nhuận của cơ cấu cây trồng cũ.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
Hiệu quả đầu t vốn, hiệu quả đầu t chi phí vật chất biểu hiện kết quả thu
đợc của hoạt động sản xuất kinh doanh tơng ứng với mức chi phí đã bỏ ra.
Năng suất đất đai là số lần gieo trồng đợc trên một đơn vị diện tích đất
trong một năm, hệ sốgieo trồng càng lớn biểu hiện năng suất đất đai đạt cao .
Năng suất cây trồng chính là sản lợng mà loại cây trồng đem lại tính trên

một đơn vị diện tích gieo trông .
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
17
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
Năng suất lao động đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Năng suất lao động phản
ánh lợng sản phẩm mà mỗi ngời lao động tạo ra trong một đơn vị thời gian.
Giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và
dịch vụ do lao động nông nghiệp s áng tạo ra trong một thời kì nhất định thờng
là một năm.
IV kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
3.1 kinh nghiệm ngoài nớc
-kinh nghiệm của nớc nga
ở nga các nhà sinh thái học học nghiên cứu nhiều mô hình cơ cấu cây
trồng áp dụng cho nhiều vùng nh vùng bông TASKEN với mô hình có chu kỳ
5:1( 5 năm trồng bông ,một năm trồng cây khác )
Việc nghiên cứu hệ thống canh tác đợc tiến hành theo nhiều hớng với
nhiều nội dung khác nhau một trong những nội dung đó là vấn đề tăng vụ tăng
vụ là chiến lợc trung tâm để tăng sản xuất lơng thực tạo thêm công ăn việc làm
tăng thu nhập .ở một số nớc phải đối phó với tình trạng thiếu đất thừa lao động
đặc là các nớc Châu á trong đó có việt nam
-kinh nghiệm của indonexia
kinh nghiệm của nớc này áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp nh
kết hợp trồng trọt ,chăn nuôi gia súc và cá ,đa các giống cây trồng có năng
xuất cao khả năng trống chịu tốt với sâu bệnh và các điều kiện ngoại cảnh
không thuận đồng thời đa dạng hoá cây trồng thích hợp trên các loại đất điều
này đã mang lại những kết quả trớc năm 1975có 64%đất bỏ hoang hoá sau một
vụ lúa và chỉ có 32% diện tích là hai vụ đến năm 1984 chỉ còn 27% diện tích là
một vụ lúa 69%diện tích đã làm hai vụ hoặc ba vụ
-Kinh nghiệm của trung quốc

Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
18
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
Trung quốc là nớc có nhiều điểm tơng đồng với nớc ta trên bớc đờng
chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc.
Kinh nghiệm thực tiễn của trung quốc trong quá trình tổ chức chỉ đạo
phát triển nông nghiệp , trớc hết phải coi trọng sản xuất lơng thực
Quan điểm xuyên suốt của trung quốclà coi nông nghiệp là cơ sở của nền
kinh tế quốc dân trong đó coi sản xuất lơng thực là cơ sở của nông nghiệp .trong
suốt quá trình cơ cấu sản suất nông nghiệp ,trung quốc luôn đặt lơng thực lên vị
trí hàng đầu và tập trung mọi mặt để đảm bảo cho sản suất lơng thực đợc mở
mang phát triển nông nghiệp nhiều ngành nghề.đây là điểm cơ bản trong chính
sách đối với sản xuất nông nghiệp mà trung quốc đã kiên trì trong thời gian
dài.trung quốc chủ trơng thi hành những biện pháp chủ yếu sau :
-ổn định diện tích gieo trồng cây lơng thực
-Nâng cao sản lợng trên đơn vị diện tích bằng con đờng thâm canh, xây
dựng các vùng lơng thực hàng hoá trọng điểm ,Nhà nớc thi hành chính sách
nângđỡ các vùng trọng điểm sản suất lơng thực trọng điểm hàng hoá ,đặt ra các
chính sách u đãi để giải quyết tốt các vấn đề cơ chế đầu t thực hiện các giải
pháp gán đầu t với khối lợng thực hiện hàng hoá
-Điều chỉnh hợp lí lợi ích giữa các khu vực sản xuất chủ yếu và khu vực
nhận đợc lơng thực từ nơi khác đến Đối với các vùng sản suất lơng thực chủ yếu
,trung quốc chủ trơng thi hành các biện pháp bảo đảm lợi ích cho họ. Mọi
vùng ,mọi địa phơng căn cứ vào điều kiện của mình sau khi bảo đảm lơng thực
mà có sự điều chỉnh cơ câú hợp lí.
Tóm lại nhờ có chiến lợc cũng nh chính sách đúng trong việc tiếp tục
điều chỉnh cơ cấu mà ngày nay trung quốc đã có nhiều thành tựu về phát triển
nong nghiệp toàn diện đã trở thành hiện thực
-Kinh nghiệm của thái lan

Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
19
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
Nét nổi bật nhất của nông nghiệp thái lan trong những năm gần đây là tốc
đọ tăng trởng nhanh găns liền với đa dạng hoá . đó là nhân tố quan trọng nhất
Để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn
Đa dạng hoá nông nghiệp đợc tiến hành theo hai hớng chủ yếu sau :
-Tăng diện tích trồng trọt và các loại cây trồng mới ,ngoài lúa gạo . Lúc
đầu quá trình này diễn ra tự phát ,từ những năm 1980 nhà nớc có chính sách
điều tiết
-Phát triển các hoạt động sản suất ngoài trồng trọt nh chăn nuôi ,đánh bắt
cá.
Khắc phục tình trạng giảm thu nhập do sự giảm giá của một số mặt hàng
truyền thống về lâm sản trên thị trờng quốc tế.
Bài học kinh nghiệm :
-Thực hiện các chính sách kích thích kinh tế đối vơéi ngời sản suất để
thực hiện đa dạng hoá -Chính phủtài trợ cacvs nguồn đồu vào ,các chính sách
khác để khuyến khích nông dân
-Đa dạng hoá gán liền với phát triển thị trờng trong nớc và thị trờng xuất
khẩucho các nông sản mới
3.2 Kinh nghiệm trong nớc
đối với nớc ta việc cải thiện để hình thành một cơ cấu kinh tế nông
nghiệp hợp lý nên hớng vào đa dạng hoá trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất
phù hợp với thế mạnh thật sự cuả từng vùng sinh thái từng địa phơng từng cơ
sở xản suất kinh doanh nông nghiệp trớc hết là những lợi thế về điều kiện tự
nhiên (đất đai ,thời tiết ,khí hậu)và lao động so với các vùng của đất nớc cũng
nh so với quốc tế
Nh ở vùng đồng bằng sông cửu long có ý nghĩa quốc gia và quốc tế
trong việc phát triển lơng thực chủ yếu là lúa gạo để xuất khẩu trong khi đó

vùng đồng bằng sông hồng lại có ý nghĩa quốc gia và quốc tế trong việc phát
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
20
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
triển cây trồng xuất khẩu vụ đông đặc biệt là các loại rau đậu cao cấp còn việc
nuôi tôm để xuất khẩu có thể có thể tìm thấy khả năng to lớn này ở các tỉnh
duyên hải miền trung ý nghĩa quốc gia và quốc tế đối với vùng trung du và
miền núi của cả hai miền đất nớc lại hớng vào phát triển xuất khẩu một số cây
công nghiệp dài ngày, ngắn ngày, cây ăn quả, rừng và những đặc sản của rừng
nh : cà phê,cao su, hồ tiêu ,chè lạc đậu tơng ,cam ,dứa chuối , trầm hơng ,mật
ong ,một số cây ,dợc liệu quý .v.v..
- Chuyển dịch cơ cấu trong bản thân nghành nông nghiệp nh ta biết thì
nông nghiệp có hai nghành chính trồng trọt và chăn nuôi
+ Trong ngành trồng trọt có các tiểu ngành sản xuất lơng thực ,cây công
nghiệp cây ăn quả cây rau và hoa ,cây dợc liệu cơ cấu của ngành trồng trọt nớc
ta mấy năm nay gần đây đã có những biến đổi tốt theo hớng tiến bộ : cây công
nghiệp ,cây ăn quả cây rau và hoa cây dợc liệu đã có sự phát triển khá tuy
nhiên so với sản xuất lơng thực các ngành này vẫn còn phần hết sức nhỏ bé
ngành trồng trọt nớc ta về cơ bản vẫn là ngành trồng lơng thực các mà trong đó
chủ yếu là sản xuất lúa gạo hớng đổi mới là tăng năng xuất cây trồng hoặc tăng
vụ trong một năm chúng ta đã đa vào sản xuất một số giống lúa mới ngắn ngày
năng xuất cao đã mở ra một khả năng mới tăng vụ đông làm cho diện tích
trồng trọt sản lợng tăng lên đáng kể chính điều này cho phép giải phóng đất đai
cho các loại cây trồng khác
Theo giáo s viện Sỹ Đào Thế Tuấn thì muốn tận dụng lợi thế khí hậu
mùa đông ở đồng bằngvà các tỉnh phía bắc nên trồng các cây có nguồn gốc xứ
lạnh nh khoai tây, cải bắp , xu hào hoặc chọn các cây xứ nóng ngắn ngày
nh ngô đậu tơng chịu lạnh để trồng vụ đông .Điều này làm tăng hiệu quả
kinh tế của cơ cấu cây trồng mà nó còn có tác dụng bảo vệ và bồi dỡng đất
Theo tác giả Phạm Chí Thanh, Trần Đức Viên ,Đào Thế Tuấn cho rằng

trong nghiên cứu chuyển đổi hệ thống canh tác phải đợc bắt đầu bằng công tác
kiểm kê điều kiện tự nhiên và đánh giá đợc hệ thống canh tác truyền thống từ
đó xây dựng đợc cơ cấu cây trồng hợp lý cho mỗi vùng sinh thái và tiểu vùng
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
21
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
+ Với chăn nuôi có các loại :chăn nuôi đại gia súc ,tiểu ra súc, gia
cầm ,nuôi ong ,nuôi các loài đặc sản ,và nuôi thuỷ hải sản .Lâu nay chăn nuôi
nớc ta mới quan tâm chủ yếu đến : trâu ,bò ,lợn và nuôi theo lối tận dụng .Kinh
nghiệm là để đổi mới cơ câú một cách thành công là đổi mới đúng và hợp với
xu thế phát triển của nhu cầu với thị trờng trong ngành chăn nuôi thì phát triển
nhanh đàn bò theo hớng lấy thịt và sữa phát triển mạnh đàn lợn theo hớng lợn
nạc và mở rộng chăn nuôi gia cầm theo hớng công nghiệp Đặc biệt quan tâm
thoả đáng đến việc nuôi trồng các loài thuỷ hải sản vì đây là thế mạnh của nớc
ta .Chỉ có theo hớng ấy chúng ta mới thành công trong quá trình chuyển dịch
ngành chăn nuôi
từ những kinh nghiệm trên có một số nhận xét:
Một là: Trong mọi điều kiện cơ cấu ngành nông nghiệp đều vận động
theo xu hớng chung .Đó là tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu ngành
kinh tế quốc dân đều giảm tơng đối
Hai là :sự áp dụng thành tựu khoa học công nghệ mới trong sản xuất
năng xuất cây trồng lơng thực tăng lên tới một giới hạn nhất định (tức là đảm
bảo đợc vấn đề lơng thực) thì khi đó cơ cấu kinh tế sẽ có bớc nhẩy đột biến
trong nội bộ cơ cấu ngành Đó là tỷ trọng màu cây công nghiệp tăng sản xuất
lâm nghiệp chăn nuôi tăng cơ cấu chăn nuôi các con đặc sản có giá trị kinh tế
cao và từ đó mở ra khả năng xuất khẩu
Ba là: sự biến đổi cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp dẫn đến kết quả
hình thành các vùng chuyên canh mang đặc trng của sản xuất hàng hoá hớng
tới thị trờng là chủ yếu làm cho tỷ trọng nông sản phẩm hàng hoá tăng lên
Bốn là :sự chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp gắn liền với sự

chuyển dịch cơ cấu lao động cơ cấu vốn và cơ cấu vùng lãnh thổ ,cũng nh cơ
cấu thành phần kinh tế .Đồng thời tác động tới cơ cấu tiểu vùng công nghiệp
hình thành nghề phụ nghề thủ công chế biến ,dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n §ang
xuÊt n«ng nghiÖp lµm cho c¬ cÊu kinh tÕ n«ng nghiÖp cã sù chuyÓn biÕn theo
híng tiÕn bé
Líp: KTNN 40B KTNN & PTNT
23
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
Chơng II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây
trồng trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội.
I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện.
1. Điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý.
Huyện Thanh Trì là một huyện ngoại thành năm ở phía Nam Thành Phố
Hà Nội, trong khoảng toạ độ địa lý từ 20
0
50 đến 21
0
00 Vĩ độ Bắc và từ
105
0
45 đến 105
0
56 kinh độ Đông. Phía Bắc giáp quận Hai Bà Trng và Quận
Thanh Xuân, phía Đông tiếp giáp với huyện Gia Lâm và tỉnh Hng Yên qua
Sông Hồng,phía Tây giáp tỉnh Hà Tây.
Là cửa ngõ phía nam của thành phố, có các trục đờng huyết mạch của cả

nớc chạy qua nh quốc lộ 1A, đờng sắt Bắc nam và trong tơng lai sẽ có thêm
tuyến đờng vanh đai III của thành phố chạy qua, sông Hồng chạy dọc theo ranh
giới phía Đông của huyện không chỉ là tuyến đờng thuỷ chính quan trọng của
Thủ đô Hà Nội,mà của cả các tỉnh trong vùng. Đay là điều kiện rất thuận lợi để
huyện trở thành điểm trung chuyển hàng hoá từ thành phố đi các tỉnh, cũng nh
từ các tỉnh về thành phố.
Về mặt địa hình địa mạo Thanh Trì là vùng đất trũng ven đê ở phía nam
thành phố với độ cao trung bình từ 4-4,5m, thấp hơn so với khu vực khác của
thành phố. Địa hình dốc nghiêng từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang tây.
Toàn bộ lãnh thổ huyện đợc phân định thành hai vùng chính, vùng bãi ven sông
và cùng nằm giữa đê sông Hồng với diện tích khoảng 2000 ha, độ cao trung
bình của vùng là từ 8 - 9m, trong đó các khu dân c cao hơn từ 8 - 9,5m. Các
vùng bãi canh tác thấp hơn từ 7 -7,5 m chạy ven đê còn có nhiều đầm hồ trũng
là nơi giữ nớc khi sông cạn. Do nằm ngoái đê nên vùng này thờng bị ngập nớc
vào mùa lũ.
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
24
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Văn Đang
- Vùng nội đồng gồm toàn bộ phần còn lại của huyện với diện tích
khoảng 7830 ha. Độ cao trung bình của vùng 4 - 5m, phía Đông quốc lộ 1A
thấp hơn từ 3,5 - 4,5m, còn phía Tây quốc lộ 1A cao hơn từ 5- 5,5m, toàn vùng
bị chia cắt bởi các trục giao thông quốc lộ 1A, đờng Pháp Vân Yên Sở, đờng
70A và các con sông tiêu nớc thải của thành phố nh sông Kim Ngu, sông Sét,
sông Lừ, sông Tô Lịch do đó đã hình thành các ô nhỏ khó thoát nớc với nhiều
đầm, ruộng trũng hay bị ngập úng hàng năm khi có ma lớn và nớc của các con
sông lên cao. Do địa hình thấp, trũng nhất thành phố, nên nớc thải của nội thành
hầu hết dồn về đây, nếu không đợc xử lý tốt sẽ gây ảnh hởng nghiêm trọng đến
môi trờng của huyện nói chung và môi trờng đất nói riêng.
Toàn bộ lãnh thổ huyện Thanh Trì nằm trên vùng có nền địa chất công
trình thuộc loại trung bình (kém thuận lợi) và xấu (không thuận lợi), vì vậy khi

xây dựng cần phải có các biện pháp kỹ thuật cần thiết để loại trừ những ảnh h-
ởng xấu trong thi công và để tăng tuổi thọ của công trình.
1.2. Khí hậu.
Huyện Thanh Trì nằm trongkhí hậu nhiệtđới gió mùa voí 2 mùa chủ yếu
trong năm: Mùa nóng vàmùa lạnh. Các tháng 4,10 đợc coi nh những tháng
chuyển tiếp tạo cho Thanh Trì có 4 mùa Xuần, hạ, thu, đông.
Nhiệt độ trung bình năm 23,9
0
C.Nắng trung bình năm 1640 giờ. Bức xạ
trung bình 4272 Kcal/m
2
/tháng. Lợng ma trung bình năm 1649mm, lợng bốc
hơi trung bình năm 938 mm. Độ ẩm không khí trung bình năm 83%. Trong năm
có hai mùa giá chính: Gió mùa Đông nam và gió mùa Đông Bắc. Hàng năm
chịu ảnh hởng trực tiếp của khoảng 5-7 cơn bão. Bão mạnh nhất lên tới cấp 9,
cấp 10 làm đổ cây cối và gây thiệt hại lớn cho mùa màng. Bão thờng trùng với
thời kỳ nớc sông Hồng lên cao đe doạ không chỉ sản xuất nông nghiệp và cả đời
sống của ngời dân.
Do chịu ảnh hởng mạnh của gió mùa nen khí hậu ở đây biến động thất
thờng, ảnh hởng sâu sắc tới mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp và cả quá trình
sinh trởng của các loại cây trồng. Thanh Trì có mùa đông lạnh và khô nhng chỉ
Lớp: KTNN 40B KTNN & PTNT
25

×