Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mức protein và năng lượng tới tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và độ tiêu hóa của cá chim vây vàng (trachiontus falcatus) giai đoạn cá giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HUYỀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỨC PROTEIN
VÀ NĂNG LƢỢNG TỚI TĂNG TRƢỞNG, HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ ĐỘ TIÊU HÓA
CỦA CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus falcatus)
GIAI ĐOẠN CÁ GIỐNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

NGHỆ AN - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HUYỀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỨC PROTEIN
VÀ NĂNG LƢỢNG TỚI TĂNG TRƢỞNG, HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ ĐỘ TIÊU HÓA
CỦA CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus falcatus)
GIAI ĐOẠN CÁ GIỐNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành: Ni trồng thủy sản
Mã số: 60 62 03 01



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN QUANG HUY

NGHỆ AN - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu về cơng trình khoa học
trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ lấy bất kỳ một học
vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Thị Huyền


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đƣợc luận văn này trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến Tiến sĩ Nguyễn Quang Huy, ngƣời thầy đã định hƣớng và tận tâm hƣớng dẫn để
tơi hồn thành tốt đề tài này.
Tiếp đến tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Quản Lý dự án BCA – “Sử
dụng hiệu quả nguồn dinh dƣỡng để phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững ở miền

Trung Việt Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu” (viết tắt là BCA), Ban Lãnh đạo
Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản Bắc Trung Bộ, Ban giám hiệu, phòng
đào tạo sau đại học và khoa Nông Lâm Ngƣ trƣờng đại học Vinh đã luôn tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành tốt khố học này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn của mình đến tập thể cán bộ cơng nhân viên
Phân Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ Sản Bắc Trung Bộ.
Con xin gửi lời cảm ơn đến bố, mẹ ngƣời đã có cơng sinh thành, giáo dƣỡng
để con có đƣợc nhƣ ngày hôm nay.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn và đồng nghiệp, những ngƣời
đã luôn động viên, giúp đỡ và cổ vũ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập.

Nghệ An, tháng 10 năm 2014

Nguyễn Thị Huyền


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Diễn giải

ADC

Độ tiêu hóa biểu kiến

ANOVA

Phân tích phƣơng sai


Ash

Tro

CP

(Crude protein): Protein thơ

CTTN

Cơng thức thí nghiệm

DE

(Digestible energy): Năng lƣợng tiêu hóa

DM

(Dry Matter): Vật chất khơ

DO

Hàm lƣợng oxy hồ tan

DP

(Digestible protein): Protein tiêu hóa

E


(Energy) Năng lƣợng

E21

Năng lƣợng thô mức 21

E23

Năng lƣợng thô mức 23

E25

Năng lƣợng thô mức 25

FCR

Hệ số chuyển đổi thức ăn

GE

(Gross energy): Năng lƣợng thô

HE

High energy: mức năng lƣợng cao

KL

Khối lƣợng (g)


LE

Low energy: mức năng lƣợng thấp

Max

Giá trị cực đại

ME

Midle energy: mức năng lƣợng trung bình

Mean

Giá trị trung bình

Min

Giá trị cực tiểu

NFE

(Nitrogen-free extract): dẫn xuất không đạm (phần lớn là
tinh bột và đƣờng)

P40

Protein thô mức 40%



iv
P45

Protein thô mức 45%

P50

Protein thô mức 50%

PER

Hiệu quả sủ dụng protein

S‰

Độ mặn

SD

Độ lệch chuẩn

SGRw (%/ngày)

Tốc độ sinh trƣởng tƣơng đối theo ngày

SR (%)

Tỷ lệ sống của cá


Wcuối (g)

Khối lƣợng cuối cùng của cá sau 63 ngày thí nghiệm

Wđầu (g)

Khối lƣợng ban đầu của cá trong thí nghiệm

Y

Yttrium


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................x
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn cuả đề tài ............................................................ 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................4
1.1. Đặc điểm sinh học của cá chim vây vàng ........................................................ 4
1.1.1. Vị trí phân loại ....................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái ngồi ....................................................................... 4

1.1.3. Sự phân bố.............................................................................................. 5
1.1.4. Đặc điểm dinh dƣỡng ............................................................................. 6
1.1.5. Đặc điểm sinh sản .................................................................................. 6
1.2. Các nghiên cứu về dinh dƣỡng và thức ăn của cá chim vây vàng ................... 7
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 9
1.3.1. Nghiên cứu sản xuất giống..................................................................... 9
1.3.2. Tình hình nghiên cứu cá chim trên thế giới ......................................... 10
1.4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 11
1.4.1. Nghiên cứu sản xuất giống................................................................... 11
1.4.2. Tình hình nghiên cứu cá chim ở Việt Nam .......................................... 13
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........15
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 15
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 15
2.1.2. Dụng cụ nghiên cứu ............................................................................. 15


vi
2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 15
2.3. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ...................................................................... 15
2.3.1. Hệ thống bể đê bố trí thí nghiệm. ........................................................ 17
2.3.2. Thức ăn cơng nghiệp của thí nghiệm ................................................... 17
2.3.3. Xác định độ tiêu hóa các chất dinh dƣỡng trong thức ăn của thí nghiệm .... 20
2.3.4. Sơ đồ khối bố trí thí nghiệm ................................................................ 22
2.4. Phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu thí nghiệm............................................... 23
2.4.1. Theo dõi các yếu tố môi trƣờng nƣớc trong bể thí nghiệm ................. 23
2.4.2. Phƣơng pháp thu phân trực tiếp từ ống tiêu hóa .................................. 23
2.4.3. Phƣơng pháp xác định độ tiêu hóa thức ăn .......................................... 24
2.4.4. Xác định tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối của cá ..................................... 25
2.4.5. Theo dõi tỷ lệ sống của cá (SR) ........................................................... 25
2.4.6. Xác định hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) theo công thức .................. 25

2.4.7. Hệ số hiệu quả sử dụng protein (PER: Protein Efficiency Ratio) ............. 25
2.5. Phƣơng pháp xác định lƣợng thức ăn thừa .................................................... 26
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................. 26
2.7. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 27
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................28
3.1. Kết quả theo dõi các yếu tố môi trƣờng nƣớc................................................ 28
3.2. Độ tiêu hóa các chất dinh dƣỡng theo các thức ăn thí nghiệm của cá
chim vây vàng ....................................................................................................... 29
3.2.1. Độ tiêu hóa vật chất khơ ...................................................................... 30
3.2.2. Độ tiêu hóa Protein .............................................................................. 31
3.2.3. Độ tiêu hóa lipid ................................................................................... 33
3.2.4. Độ tiêu hóa năng lƣợng ........................................................................ 35
3.2.5. Protein tiêu hóa và năng lƣợng tiêu hóa .............................................. 36
3.3. Ảnh hƣởng của mức protein và năng lƣợng trong thức ăn đến tăng
trƣởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng ................ 38
3.3.1. Ảnh hƣởng của mức protein và năng lƣợng trong thức ăn đến tăng
trƣởng của cá chim vây vàng ............................................................. 38


vii
3.3.2. Ảnh hƣởng của mức protein và năng lƣợng trong thức ăn đến hệ
số chuyển đổi thức ăn của cá chim vây vàng ...................................... 40
3.3.3. Ảnh hƣởng của mức protein và năng lƣợng trong thức ăn đến hiệu
qủa sử dụng protein của cá chim vây vàng ......................................... 43
3.3.4. Ảnh hƣởng của mức protein và năng lƣợng trong thức ăn đến tỷ lệ
sống của cá chim ................................................................................. 44
3.3.5. Ảnh hƣởng của tỷ lệ protein tiêu hóa và năng lƣợng tiêu hóa lên
tốc độ tăng trƣởng theo khối lƣợng của cá thí nghiệm ....................... 46
3.3.6. Ảnh hƣởng của tỷ lệ protein tiêu hóa và năng lƣợng tiêu hóa lên
hệ số chuyển đổi thức ăn của cá thí nghiêm ....................................... 47

3.3.7. Ảnh hƣởng của tỷ lệ protein tiêu hóa và năng lƣợng tiêu hóa lên
hiệu quả sử dụng protein PER của cá thí nghiêm ............................... 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................51
1. Kết luận ............................................................................................................. 51
2. Kiến nghị........................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................52
PHỤ LỤC ................................................................................................................... xi


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1.

Cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus Linnaeus, 1758) .........................4

Hình 1.2.

Bản đồ phân bố của cá chim vây vàng ........................................................5

Hình 2.1.

Cá Chim thí nghiệm ...................................................................................15

Hình 2.2.

Hệ thống bể thí nghiệm ..............................................................................18

Hình 2.3.


Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu của thí nghiệm......................................22

Hình 2.4.

Thu phân trực tiếp từ ống tiêu hóa .............................................................23

Hình 2.5.

Xác định trọng lƣợng tồn thân cá.............................................................25

Hình 2.6.

Thu thức ăn thừa sau mỗi bữa ăn ...............................................................26

Hình 3.1.

Đồ thị biểu diễn độ tiêu hóa vật chất khơ của cá ở các CTTN .................31

Hình 3.2.

Đồ thị biểu diễn độ tiêu hóa protein của cá trong các CTTN ...................33

Hình 3.3.

Đồ thị biểu diễn độ tiêu hóa chất béo của cá trong các CTTN .................35

Hình 3.4.

Đồ thị biểu diễn độ tiêu hóa năng lƣợng của cá trong các CTTN ............36


Hình 3.5.

Ảnh hƣởng của mức protein và năng lƣợng lên tốc độ tăng trƣởng
khối lƣợng của cá chim vây vàng trong thí nghiệm ..................................40

Hình 3.6.

Ảnh hƣởng của mức protein và năng lƣợng lên hệ số chuyển đổi
thức ăn của cá chim vây vàng trong thí nghiệm........................................42

Hình 3.7.

Ảnh hƣởng của mức protein và năng lƣợng lên hiệu quả sử dụng
protein của cá chim vây vàng trong thí nghiệm ........................................44

Hình 3.8.

Ảnh hƣởng của tỷ lệ protein tiêu hóa và năng lƣợng tiêu hóa lên tốc
độ tăng trƣởng của cá chim ........................................................................46

Hình 3.9.

Ảnh hƣởng của tỷ lệ protein tiêu hóa và năng lƣợng tiêu hóa lên hệ
số chuyển đổi thức ăn ở các công thức thí nghiêm ...................................48

Hình 3.10. Ảnh hƣởng của tỷ lệ protein tiêu hóa và năng lƣợng tiêu hóa lên
hiệu quả sử dụng protein của cá chim giống .............................................50


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Các dụng cụ nghiên cứu trong thí nghiệm của đề tài ................................16

Bảng 2.2.

Thành phần dinh dƣỡng thức ăn các cơng thức thí nghiệm ......................21

Bảng 3.1.

Các yếu tố mơi trƣờng trong hệ thống bể thí nghiệm ...............................28

Bảng 3.2.

Kết quả phân tích dinh dƣỡng đối với 9 loại thức ăn thí nghiệm và
phân của cá thí nghiệm theo từng loại thức ăn ..........................................29

Bảng 3.3.

Độ tiêu hóa vật chất khơ của cá ở các cơng thức thí nghiệm....................30

Bảng 3.4.

Độ tiêu hóa protein của cá ở các cơng thức thí nghiệm ............................32

Bảng 3.5.

Độ tiêu hóa lipid của cá ở các cơng thức thí nghiệm ................................34


Bảng 3.6.

Độ tiêu hóa năng lƣợng của cá ở các cơng thức thí nghiệm khác nhau........35

Bảng 3.7.

Tỷ lệ protein tiêu hóa và năng lƣợng tiêu hóa ở các CT khác nhau ...........37

Bảng 3.8.

Ảnh hƣởng của mức protein và năng lƣợng đến tốc độ tăng trƣởng
khối lƣợng của cá chim vây vàng ở các cơng thức thí nghiệm
khác nhau ...................................................................................................38

Bảng 3.9.

Ảnh hƣởng của mức protein và năng lƣợng đến hệ số chuyển đổi
thức ăn của cá chim vây vàng trong các CTTN .........................................41

Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của mức protein và năng lƣợng đến hiệu qủa sử dụng
protein của cá chim vây vàng trong các cơng thức thí nghiệm.................43
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của mức protein và năng lƣợng đến tỷ lệ sống của cá
chim trong các công thức thí nghiệm ........................................................45
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của tỷ lệ protein tiêu hóa và năng lƣợng tiêu hóa lên tốc
độ tăng trƣởng theo khối lƣợng của cá chim .............................................46
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng củ tỷ lệ protein tiêu hóa và năng lƣợng tiêu hóa lên hệ số
chuyển đổi thức ăn của cá chim .................................................................47
Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của tỷ lệ protein tiêu hóa và năng lƣợng tiêu hóa lên
hiệu quả sử dụng protein của cá chim. ......................................................49



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus Linnaeus, 1758) thuộc họ
Carangidae, phân bố tự nhiên ở tây Đại Tây Dƣơng từ Massachusetts đến Đông
Nam Brazil và xuất hiện nhiều ở nam Florida. Cá chim vây vàng là loài cá ăn động
vật, thức ăn của chúng bao gồm các loài giáp xác, nhuyễn thể và cá nhỏ. Chúng
thƣờng sống ở các vùng biển gần bờ có đáy cát, bùn, rong biển hoặc ở các rạn san
hô, nơi chúng thƣờng xuất hiện theo từng đàn lớn [28].
Cá chim vây vàng đƣợc di nhập vào Đài Loan và đã đƣợc sản xuất giống
thành công từ năm 1989 [15]. Từ Đài Loan, cá chim vây vàng tiếp tục đƣợc di
nhập vào Singapore [29]. Việt Nam và đã đƣợc nuôi ở biển Vũng Tàu từ đầu những
năm 2000. Thông qua dự án NORAD, Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản 1 đã di
nhập, thuần dƣỡng và cho sản xuất giống thành cơng lồi cá này từ năm 2007 tại
Phân viện nghiên cứu thủy sản Bắc Trung Bộ. Tiếp đó, lồi cá này cũng đƣợc sản
xuất giống thành công ở Đại học Nha Trang năm 2010, từ nguồn cá giống nhập từ
Phân viện nghiên cứu Thủy sản Bắc Trung Bộ. Với sự chủ động nguồn giống nhân
tạo trong nƣớc nghề nuôi cá chim biển (T.falcatus- cá chim vây ngắn và T. blochiicá chim vây dài) ở Việt Nam đã phát triển khá mạnh. Cá chim vây vàng trở thành
đối tƣợng nuôi phổ biển biến ở các tỉnh nhƣ Quảng Ninh, Hải Phịng, Khánh Hịa,
Vũng Tàu. Cá có thể đƣợc ni ao nƣớc lợ hoặc ni lồng trên biển. Lồi cá này có
thị trƣờng tiêu thụ rộng, ở cả trong nƣớc (phổ biến ở các hệ thống siêu thị nhƣ Big
C và Metro), và có thể xuất khẩu sang các nƣớc châu Á và Mỹ. Sản lƣợng nuôi cá
chim biển của thế giới ƣớc khoảng 125.000 tấn, chủ yếu đƣợc nuôi ở châu Á [19].
Tuy nhiên một trong những cản trở phát triển nghề nuôi cá chim vây vàng
hiện nay là chƣa có loại thức ăn chun dùng cho lồi cá này dựa trên những hiểu
biết về nhu cầu dinh dƣỡng của chúng. Hiện tại ở Việt Nam, cá tạp hoặc thức ăn
cơng nghiệp của các lồi cá biển khác nhƣ thức ăn cá vƣợc, cá song đang đƣợc sử
dụng để nuôi cá chim vây vàng.



2
Để phát triển nghề nuôi cá chim vây vàng, việc nghiên cứu nhu cầu dinh
dƣỡng của cá là rất cần thiết, làm tiền đề cho việc sản xuất thức ăn cơng nghiệp cho
ni thƣơng phẩm, góp phần chủ động cung cấp thức ăn, hạn chế ô nhiễm môi
trƣờng và nguy cơ lây lan mầm bệnh. Tuy nhiên, do là đối tƣợng nuôi mới, các
nghiên cứu về nhu cầu dinh dƣỡng của cá chim vây vàng, đặc biệt là giai đoạn
giống còn rất hạn chế. Protein và năng lƣợng là hai yếu tố dinh dƣỡng có ảnh hƣởng
quan trọng đến sinh trƣởng cũng nhƣ hiệu quả sử dụng thức ăn của cá. Xuất phát từ
những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của mức
protein và năng lượng tới tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và độ tiêu hóa của
cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus) giai đoạn giống”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm xác định đƣợc mức protein, năng lƣợng và tỷ lệ
protein/năng lƣợng trong thức ăn phù hợp cho sinh trƣởng, tỷ lệ sống, hiệu quả sử
dụng thức ăn của cá chim vây vàng, góp phần nâng cao hiểu biết về nhu cầu dinh
dƣỡng, làm tiền đề cho việc sản xuất thức ăn công nghiệp cho nuôi thƣơng phẩm
đối với đối tƣợng này.
3. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của mức protein và năng lƣợng đến độ tiêu hóa thành
phần dinh dƣỡng trong thức ăn của của cá chim vây vàng
2. Nghiên cứu ảnh hƣởng các mức protein và năng lƣợng trong thức ăn viên
đến tăng trƣởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá chim vây vàng.
3. Nghiên cứu ảnh hƣởng các mức protein và năng lƣợng trong thức ăn đến tỉ lệ
sống của cá chim vây vàng
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn cuả đề tài
1. Ý nghĩa khoa học của đề tài: Đóng góp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu
nhu cầu dinh dƣỡng đối với cá chim vây vàng (trachinotus falcatus) giai
đoạn giống

2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Tạo tiền đề cho việc hồn thiện quy trình sản
xuất thức ăn cơng nghiệp cho ni thƣơng phẩm cá chim vây vàng, góp


3
phần chủ động cung cấp thức ăn, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng và nguy cơ
lây lan mầm bệnh, giúp thúc đẩy cho nghề nuôi cá lồng và cá ao phát triển
bề vững ở Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng. Nâng cao năng lực
nghiên cứu khoa học, bổ sung lý luận và kiến thức thực tiễn cho bản thân
tác giả.


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đặc điểm sinh học của cá chim vây vàng
1.1.1. Vị trí phân loại
Cá chim vây vàng đƣợc phân loại nhƣ sau:
Ngành: Vertebrata
Lớp: Osteichthys
Bộ: Perciformes
Họ: Carangidea
Giống: Trachinotus
Loài: Trachinotus falcatus (Linnaeus, 1758)
Tên tiếng Việt: cá chim vây vàng, cá sòng mũi hếch
Tên tiếng Anh: golden pompano hoặc permit fish

Hình 1.1. Cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus Linnaeus, 1758)
1.1.2. Đặc điểm hình thái ngồi

Cá chim vây vàng có thân hình trứng, hơi dẹp, chính giữa lƣng hình cung, cơ
thể có màu sắc sáng bạc, nhƣng thơng thƣờng đƣợc phủ lớp vàng cam, đặc biệt đối
với những cá thể có kích thƣớc lớn hơn; vây hậu mơn màu cam tối và mép thùy


5
đi có màu hơi nâu; đầu trịn ở phía trƣớc, miệng nhỏ xiên, xƣơng hàm trên lồi ra,
hàm trên và hàm dƣới có răng nhỏ hình lơng, răng phía sau dần thối hóa; vây lƣng
đầu tiên có 6 gai, vây thứ 2 có 1 gai và 18 ÷ 20 tia vây; vây hậu môn chia ra làm 2
bên, mỗi bên 1 gai và 16 ÷ 18 tia vây; vây đi phân thùy rất sâu [17].
1.1.3. Sự phân bố
+) Phân bố theo vùng địa lý:
Cá chim vây vàng phân bố tự nhiên ở bờ tây Đại Tây Dƣơng từ
Massachusetts đến đông nam Brazil (Hình 1.2). Chúng xuất hiện từ quần đảo West
Indies đến vịnh Mexico, và ít khi xuất hiện ở Bermuda. Lồi cá này cũng thấy xuất
hiện ở bờ đơng Đại Tây Dƣơng nhƣng không nhiều. Chúng phân bố tự nhiên nhiều
nhất ở nam Florida.
Giai đoạn nhỏ, chúng sống tập trung thành nhóm ở các dải cát ven bờ hoặc
các vịnh đáy bùn gần cửa sông. Khi trƣởng thành, cá chim vây vàng thƣờng sống
đơn độc và di chuyển tới các rạn đá hoặc san hơ [16].

Hình 1.2. Bản đồ phân bố của cá chim vây vàng


6
+) Phân bố theo nhiệt độ và độ mặn:
Cá chim vây vàng thuộc lồi cá rộng muối, chúng có thể sống ở mức độ mặn
từ 2 ‰ đến 45 ‰. Ở dƣới mức độ mặn 20 ‰, cá sinh trƣởng nhanh, trong điều kiện
độ mặn cao, tốc độ sinh trƣởng của cá chậm hơn [7]. Ở giai đoạn trƣởng thành, cá
chim thƣờng bắt gặp ở vùng nƣớc có độ mặn trong khoảng 30 ‰ đến 37 ‰. Nhƣng

ở giai đoạn nhỏ, chúng xuất hiện ở những vùng có khoảng dao động độ mặn rộng
hơn, từ 9 ‰ đến 50 ‰.
Cá chim là lồi phân bố ở vùng nƣớc ấm, thơng thƣờng chúng đƣợc bắt gặp
ở vùng nƣớc có nhiệt độ dao động từ 25 đến 320C, một số ít lồi cá chim tìm thấy ở
vùng nƣớc có nhiệt độ dƣới 170C [25]. Ở mức nhiệt độ từ 16 đến 360C cá vẫn phát
triển bình thƣờng, nhƣng sinh trƣởng tốt nhất trong khoảng 220C đến 280C [10].
1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Nguồn dinh dƣỡng và thức ăn khác nhau ở từng giai đoạn phát triển của cá
và loại thức ăn sẵn có ở nơi mà chúng phân bố. Ở giai đoạn cá bột và cá hƣơng, cá
chim vây vàng phân bố ở vùng nƣớc cạn ven bờ, nên thức ăn tự nhiên là các loài
động vật phù du và động vật đáy, bao gồm giun nhiều tơ, nhuyễn thể nhỏ, ấu trùng
giáp xác. Đến giai đoạn trƣởng thành, cá di chuyển dần ra vùng nƣớc sâu, xa bờ,
sinh sống ở các vùng rạn đá, san hô, thức ăn của chúng chủ yếu là các loài động vật
đáy nhƣ nhuyễn thể, giun và lồi động vật khơng xƣơng sống. Các loại nhuyễn thể,
giáp xác và cá nhỏ là thức ăn đƣợc lựa chọn đối với cá chim trƣởng thành.
1.1.5. Đặc điểm sinh sản
Giống với các loài cá phân bố ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới khác, cá
chim vây vàng sinh sản bắt đầu mùa vụ sinh sản vào đầu mùa hè và duy trì tới cuối
mùa thu. Trong tự nhiên, cá bắt đầu tham gia sinh sản lần đầu tiên từ 3 đến 4 năm
tuổi và chỉ sinh sản 1 lần trong năm. Cá chim vây vàng sinh sản ở độ mặn cao (33 ÷
35 ‰), sức sinh sản tuyệt đối từ 40 đến 60 vạn trứng/cá thể. Trứng sau khi phóng
thích ra mơi trƣờng ngồi, đƣợc thụ tinh và nổi theo dòng nƣớc và nở thành ấu trùng
[2]. Cá chim vây vàng đẻ không theo tuần trăng. Trong điều kiện nuôi nhốt, cá không
sinh sản tự nhiên mà phải sử dụng hormon sinh dục để kích thích sinh sản [20].


7
Theo Ngô Vĩnh Hạnh cá chim vây vàng đƣợc nuôi vỗ trong điều kiện: ơxy
hồ tan dao động từ 5 ÷ 7 mg/l, pH từ 7,6 ÷ 8,4, độ mặn từ 27 ÷ 30‰, nhiệt độ
nƣớc 27 ÷ 330C. Thức ăn là tôm, mực, cá tạp và bổ sung vitamine E với lƣợng

100 ÷ 150 mg/kg thức ăn, cho ăn 2 lần/ngày, với khẩu phần ăn từ 8 đến 10% khối
lƣợng quần thể cá. Kết quả cho thấy cá thành thục đạt tỷ lệ trung bình 84,7%. Cá
chim vây vàng có thể ni tái phát dục đƣợc trong điều kiện nhân tạo, nếu chúng
đƣợc chăm sóc và quản lý tốt [2]. Điều này khác với kết luận của Lê Tổ Phúc khi
cho rằng cá chim vây vàng chỉ sinh sản 1 lần trong năm [5].
1.2. Các nghiên cứu về dinh dƣỡng và thức ăn của cá chim vây vàng
Các nghiên cứu về dinh dƣỡng của cá chim mới chỉ tập trung đối với cá chim
Florida. Lazo đã tiến hành thí nghiệm xác định hàm lƣợng protein tối thiểu cho cá
chim Florida (Trachinotus carolinus) ở 3 mức khác nhau: 30, 35 và 45%, đã kết
luận rằng hàm lƣợng protein thích hợp cho cá chim là 45% [14]. Kết quả này cũng
tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của Pin khi tác giả này cho rằng hàm lƣợng protein
tối thiểu cho cá chim Trachinotus ovatus sinh trƣởng tốt nhất là 45% [21].
Sử dụng thức ăn trong những thử nghiệm nuôi cá chim thƣơng phẩm. Thời
gian đầu thức ăn chủ yếu gồm cá tạp nghiền nhỏ, thức ăn viên cá da trơn, cá hồi
hoặc một hỗn hợp gồm cả hai. Thức ăn cá hồi có 40 % protein bổ sung thêm cá tạp
đƣợc chứng minh là có hiệu quả hơn so với thức ăn là cá tạp trộn với bột đậu nành.
Tuy nhiên, những nghiên cứu khởi đầu đều chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong nuốn
về cả sinh trƣởng của cá và hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR). Có thể những loại thức
ăn trên không đáp ứng đƣợc nhu cầu về dinh dƣỡng cho loài cá biển này [21].
Các nghiên cứu khác nhằm xác định thành phần dinh dƣỡng trong thức ăn
đối với các giai đoạn sinh trƣởng của cá chim cũng đã đƣợc tiến hành. Cá chim
Florida giai đoạn giống đƣợc cho ăn thức ăn chứa 34% protein có thể tiêu hóa và
các mức lipid 4 hoặc 8%, có tốc độ sinh trƣởng tốt hơn so với cá đƣợc cho ăn bằng
thức ăn có các mức lipid cao hơn hoặc thấp hơn [26]. Cá chim giai đoạn giống ăn
thức ăn chứa 8% lipid có tốc độ sinh trƣởng và hiệu suất sử dụng thức ăn cao hơn
đối với cá đƣợc cho ăn thức ăn có hàm lƣợng protein tăng [14].


8
Nuôi cá chim giai đoạn giống bằng thức ăn viên nổi chứa 47% protein thô và

15% chất béo thô từ cá cỡ 5 g tới cá cỡ 25 g. Khi cá chim đạt cỡ 25 g, chúng đƣợc
chuyển sang thức ăn có hàm lƣợng protein thơ chiếm 43% và 12% chất béo thô. Cá
chim sau 144 ngày nuôi từ 5 g đạt khối lƣợng 207,5 g, hệ số chuyển đổi thức ăn
1,92 : 1; tỷ lệ sống đạt 65,8%. Năng suất trung bình đạt 34 kg/m3 [18].
Năm 2007, Hiệp hội đậu tƣơng Hoa Kỳ cũng đã thử nghiệm hai loại thức ăn
viên để nuôi thƣơng phẩm cá chim vây vàng. Một loại thức ăn chứa 45% protein
đƣợc cung cấp từ bột cá, một loại thức ăn khác (ASA-IM 43/12) có giá trị dinh
dƣỡng tƣơng đƣơng nhƣng bột đậu nành và protein đậu nành là thành phần protein
chính, bột cá chỉ cung cấp 16% protein. Kết quả thí nghiệm cho thấy khơng có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (p≥0,05) về sinh trƣởng và tỷ lệ sống của cá chim vây
vàng cho ăn bằng 2 loại thức ăn trên. Cá cho ăn bằng thức ăn ASA-IM 43/12 tăng
từ 19 g tới 608 g trong 146 ngày với tỷ lệ sống trên 99%, trong khi cá ăn thức ăn
đậu nành tăng từ 26 g tới 610 g trong 146 ngày với tỷ lệ sống cao hơn 99%. FCR
tƣơng ứng là 2,51 : 1 và 2,59 : 1.
Các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc đã có về nhu cầu dinh dƣỡng của cá
chim vây vàng liên quan mật thiết đến đề tài là: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm
lƣợng protein và lipid lên sinh trƣởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (
Trachinotus blochii Lacepede, 1801) giai đoạn giống” của các tác giả Lại Văn Hùng,
Huỳnh Thƣ Thƣ, Trần Thị Lê Trang, báo Khoa học Công nghệ. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, hàm lƣợng protein trong thức ăn có ảnh hƣởng lớn đến tốc độ sinh trƣởng
và hệ số thức ăn(FCR) của cá Chim vây vàng giai đoạn giống. Trong đó, cá đƣợc cho
ăn thức ăn có hàm lƣợng protein 46, 49 và 52% cho tốc độ sinh trƣởng đặc trƣng về
chiều dài, khối lƣợng,khối lƣợng cuối cao hơn và hệ số thức ăn thấp hơn so với hàm
lƣợng protein 40 và 43% (p< 0,05). Nhìn chung, khơng có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về tốc độ sinh trƣởng và hệ số chuyển đổi thức ăn giữa cá đƣợc cho ăn ở
mức protein 46, 49 và 52% hay 40 và 43% (p ˃ 0,05). Hàm lƣợng protein trong thức
ăn không ảnh hƣởng đến tỷ lệ sống của cá (94 – 98%) (p ˃ 0,05). Từ nghiên cứu này
có thể nhận thấy rằng, hàm lƣợng protein 46% trongthức ăn là tốt nhất cho sinh



9
trƣởng và hệ số thức ăn của cá Chim vây vàng, đồng thời, giúp tiết kiệm chi phí thức
ăn cũng nhƣ hạn chế nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng bể ni
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cá chim vây vàng là một trong những đối tƣợng nuôi quan trọng ở các nƣớc
nhƣ Singapore, đài Loan, Trung Quốc, Malaysia [23]. Thời gian gần đây, chúng là
đối tƣợng đƣợc lựa chọn nuôi thƣơng phẩm tại Indonesia. Thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm chủ yếu là Hồng Kông (Trung Quốc), Singapore, đài Loan, với giá bán cá phi
lê dao động từ 25 – 35 USD/kg [23].
1.3.1. Nghiên cứu sản xuất giống
Kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá chim vây vàng đã đƣợc nghiên cứu
hoàn thiện bởi một trại sản xuất giống tƣ nhân tại Trung Quốc năm 1989. Qua đó,
cá chim giống đƣợc sinh sản nhân tạo đại trà trong ao trong thời gian từ mùa xuân
đến mùa hè. Con giống sản xuất trong mùa thu đƣợc ƣơng nuôi trong trại sản xuất
qua mùa đông cho vụ nuôi năm sau. Thức ăn ban đầu cho ấu trùng là luân trùng
(rôtifer), copepoda và thức ăn tổng hợp ([10], [9]. Năm 1993, nƣớc này đã có 20
trại sản xuất giống cá chim vây vàng, sản xuất đƣợc 38 triệu con giống, giá bán tại
thời điểm đó dao động từ 0,04 – 0,09 USD/con [9].
Nghiên cứu nhịp điệu ăn hàng ngày để xác định nhu cầu tiêu thụ thức ăn và
ảnh hƣởng của các bữa ăn tới sinh trƣởng của cá chim Florida đã chỉ ra rằng cá cho
ăn vào buổi sáng, thời điểm chúng thích ăn nhất, có khối lƣợng, kích thƣớc cơ thể
và hiệu quả chuyển đổi thức ăn thấp hơn, khác nhau so với cá đƣợc cho ăn vào buổi
chiều tối. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, thời điểm cho ăn thuận
lợi cho nhịp điệu có thể làm tăng sinh trƣởng của cá và thời gian ƣa thích không
nhất thiết là thời gian tốt cho cá ăn.
Cá chim giai đoạn giống cho ăn đến no sinh trƣởng tốt hơn cho ăn với tỷ lệ
5% khối lƣợng cơ thể/ngày. Cá cho ăn đến no ƣớc tỷ lệ thức ăn khoảng 8 – 9%
khối lƣợng cơ thể cá/ngày. Cá chim cho ăn tới no thƣờng tốt hơn về sinh trƣởng với
sự gia tăng về số lần cho ăn trong ngày. Tuy nhiên, để có một tần suất cho cá chim
ăn phù hợp cho cá sinh trƣởng, lại không đƣợc tác giả xác định đƣợc. Nhƣ vậy, cho



10
cá ăn với lƣợng cố định 5% khối lƣợng cơ thể/ngày với tần suất 2 lần/ngày đƣợc
xác định là phù hợp đối với sản xuất giống cá chim [13].
Cá chim vây vàng bắt đầu sinh sản khi kích thƣớc cơ thể đạt tối thiểu 2,5 kg
đối với con đực và 1,5 kg đối với con cái. Sức sinh sản của chúng dao động khoảng
500.000 – 700.000 trứng/cá thể. Trứng thụ tinh đƣợc ấp ở mật độ 10 – 20 tế bào/l.
Ấu trùng sau đó đƣợc ƣơng trong bể 12 m3. Thức ăn cho cá bột, cá hƣơng thƣờng
đƣợc sử dụng trong ƣơng nuôi là luân trùng (Brachionus sp.), ấu trùng artemia
(Artemia salina) và thức ăn chế biến. Mật độ luân trùng đƣợc duy trì 10 con/l, kéo
dài đến ngày thứ 30. Bổ sung artemia vào ngày 15, cho ăn thức ăn chế biến từ ngày
20. Trong quá trình ƣơng, nƣớc đƣợc thay từ 10 đến 30% sau ngày 12 đến ngày 30.
Sau 30 ngày tiến hành thay 100% nƣớc. Cá hƣơng ở ngày thứ 30 nên đƣợc lọc
phân cỡ đồng đều, để chúng sinh trƣởng tốt. Khi ăn thành thạo thức ăn chế biến, cá
đƣợc chuyển qua hệ thống ƣơng có sục khí và nƣớc chảy để ƣơng thành cá giống
kích thƣớc 7 – 8 cm trong thời gian 60 ngày [24].
Cá chim vây vàng ở giai đoạn bột, cá đƣợc ƣơng ở mật độ 20 con/l, đến thời
điểm cuối của quá trình ƣơng (35 ngày) mật độ cá giảm cịn 0,5 con/l, kích cỡ cá
thu đƣợc 3,4 đến 3,5 cm có thể chuyển đến vùng ni. Tỷ lệ sống của cá từ giai
đoạn trứng thụ tinh đến 3,4 cm đạt 21%. Năm 2008, kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ và
sinh sản nhân tạo giống cá chim vây vàng cũng đã nghiên cứu thành công tại
Indonesia. Thành công này đã góp phần giảm áp lực nhập khẩu nguồn giống từ
nƣớc ngồi vào nƣớc này [20].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu cá chim trên thế giới
Cá chim vây vàng là đối tƣợng đƣợc ni chính ở Singapore. Cá bột đƣợc
nhập từ Đài Loan, thức ăn cho cá chim vây vàng chủ yếu vẫn là cá tạp [11]. Thí
nghiệm ni cá chim Trachinotus goodie ở Pháp bằng thức ăn công nghiệp và cá
tạp trong lồng. Cỡ cá thả 15 g, ăn thức cho cá là thức ăn công nghiệp với hàm lƣợng
đạm 50 % sau 5 tháng nuôi cá đạt 300 g. Cá ăn thức ăn cá tạp đạt 260 g, tỷ lệ sống

từ 83 đến 90 %. So sánh sự sinh trƣởng của cá chim nuôi trong lồng ở Trung Quốc
bằng bột cá với hàm lƣợng đạm là 45% và thức ăn là đậu tƣơng phối trộn với bột
cá trong đó đậu tƣơng đóng góp 28% protein cho thấy khơng có sự khác nhau giữa


11
hai loại thức ăn này. Cá chim nuôi trong lồng với cỡ cá thả là 20 g, mật độ 9,6
con/m3 [21].
Sau 146 ngày ni cá đạt cỡ trung bình 610 g và tỷ lệ sống là 99%, hệ số
thức ăn từ 2,51 đến 2,59. Trong những năm qua nghề nuôi tơm ở Đài Loan gặp
nhiền khó khăn do dịch bệnh bùng phát, ngƣời dân nuôi tôm đã chuyển sang nuôi
cá chim vây vàng trong ao có nồng độ muối thấp và đạt hiệu quả cao. Hàng năm
nƣớc này sản xuất hơn 10 triệu con giống để phục vụ cho việc nuôi thâm canh trong
ao đất (Marine Fish Seed Industry In Taiwan, Shinn-Pyng Yeh 1997). Cũng nhƣ các
lồi cá biển ni khác cá chim vây vàng có thể bị nhiễm bệnh do virus VNN gây ra.
Hiện nay chƣa có vaccine để phòng chống bệnh này nên việc kiểm tra bệnh cá
giống trƣớc khi nuôi là rất cần thiết [21]. Nghiên cứu bệnh trên cá chim vây vàng
trong suốt q trình ni, bắt đầu từ giai đoạn cá giống sản xuất tại Đài Loan. Tác
nhân gây bệnh thƣờng xuất hiện vào giữa tháng 6 giai đoạn đƣa vào nuôi lớn, sự
xuất hiện và gây bệnh thƣờng nặng và rất đa dạng bao gồm các ký sinh trùng bên
ngoài nhƣ Paratrichodina obliqua, Trichodina sp, Cryptocaryon irrtans,
Paratrichodina là ký sinh trùng gây bệnh cho cá chim vây vàng lớn nhất đầu tiên
chúng ký sinh vào mang cá. Tiếp theo là vi khuẩn cỡ hội gây bệnh nhƣ
Steptococcus sp dễ nhận biết khi cá chim vây vàng bơi bất thƣờng, cá gầy. Chẩn
đoán phát hiện bệnh bằng phƣơng pháp các bộ test kits [14].
1.4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.4.1. Nghiên cứu sản xuất giống
Nghiên cứu về sinh sản nhân tạo cá chim vây vàng bắt đầu đƣợc đề cập từ
năm 2003 đến năm 2004 bằng việc nhập đàn cá hậu bị từ Đài Loan về nuôi tại Cát Bà
và Nghệ An của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I. Tuy nhiên, cá chim vây

vàng mới đƣợc sinh sản nhân tạo thành công tại Việt Nam năm 2006, thông qua dự
án tiếp nhận công nghệ với sự phối hợp giữa Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, Trƣờng Cao đẳng Thủy sản. đơn vị chuyển giao
công nghệ là Trung tâm chuyển giao công nghệ Trƣờng đại học Trung Sơn Trung
Quốc [27]. Cá chim vây vàng giai đoạn bột đƣợc tiến hành ƣơng trong các bể xi


12
măng 12 m3, 30 m3 và bể composite 2 m3. Bể đƣợc bố trí từ 1 đến 2 đá khí, duy trì
sục khí 24/24 giờ. Mật độ cá ƣơng khác nhau giữa các đợt sản xuất, dao động từ 12
đến 27 con/lít. Nƣớc biển đƣợc lọc sạch, cấp vào bể ƣơng cá bột khoảng 60 cm ở
những ngày đầu. Tảo Chlorella và nƣớc mới đƣợc cấp bổ sung trong qúa trình ƣơng.
Thức ăn cho cá bột là tảo Chlorella (từ 2 đến 4 x 105 tế bào/ml), luân trùng (từ 6 đến
8 con/ml), copepda (từ 8 đến10 con/ml), artemia (từ 1 đến 2 con/ml), cho ăn 2
lần/ngày. Một số yếu tố mơi trƣờng đƣợc theo dõi trong q trình ƣơng là: ơxy hồ
tan dao động từ 5 đến 7 mg/l, pH dao động trong khoảng 7,6 đến 8,8, độ mặn dao
động từ 20 đến 32 ‰, nhiệt độ nƣớc dao động từ 26 đến 330C. Kết quả cho thấy, sau
28 ngày ƣơng nuôi, cá bột sinh trƣởng từ 2,40 đến 0,04 lên 26,03 ± 1,51 mm. Tỷ lệ
sống từ giai đoạn bột lên hƣơng đạt từ 30,1 đến 35% [2].
Giai đoạn từ cá hƣơng lên cá giống, dự án cũng đã triển khai ƣơng trong bể
xi măng và trong ao đất, đối với trong bể xi măng (8 và 30 m3), mật độ ƣơng dao
động từ 0,3 đến 0,8 con/lít. Các thông số môi trƣờng đƣợc theo dõi là ôxy hoà tan
dao động từ 5 đến 7 mg/l, pH dao động từ 7,5 đến 8,6, độ mặn dao động từ 18 đến
30 ‰, nhiệt độ nƣớc dao động từ 20 đến 340C. Thức ăn cho cá là cá tạp nghiền nhỏ,
thức ăn công nghiệp dạng nổi, cho ăn 2 lần/ngày. Nƣớc trong bể ƣơng đƣợc thay
100 đến 200%/ngày. Sau 30 ngày ƣơng nuôi, kết quả qua các đợt ƣơng cho thấy,
tỷ lệ sống trung bình đạt 61,5%, kích thƣớc trung bình của cá qua các đợt ƣơng sau
30 ngày (58 ngày tuổi) dao động đạt từ 43,90 ± 4,63 đến 53,03 ± 5,08 mm. đối với
cá hƣơng ƣơng trong ao đáy cát (5000 m2), mật độ dao động từ 16 đến 17 con/m2.
Thức ăn là cá tạp xay nhỏ, cho ăn 2 lần/ngày, cá ăn đến no. Các yếu tố mơi trƣờng

trong ao đo đƣợc là: ơxy hồ tan dao động từ 4 đến 6 mg/l, độ mặn từ 18 đến 26 ‰,
pH từ 7,8 đến 8,6 và nhiệt độ 18 đến 350C. Kết quả sau 30 ngày ƣơng cho thấy tỷ lệ
sống trung bình của cá đạt 51,3%. Kích thƣớc cá đo đƣợc tại thời điểm thu hoạch
dao động từ 58,33 ± 5,87 đến 61,50 ± 6,50 mm. Nhƣ vậy, kích thƣớc cá ƣơng trong
ao lớn hơn cá ƣơng trong bể, sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05) [2].
Sau 2 năm thực hiện, dự án đã hoàn thành với kết quả cao, đáp ứng với yêu
cầu đề ra, cụ thể: tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ đạt 84,7%; tỷ lệ rụng trứng đạt


13
86,58%; tỷ lệ nở từ trứng thụ tinh đạt 83,46%; tỷ lệ sống từ cá bột lên các hƣơng
(cỡ 2cm) đạt 32,42%; tỷ lệ sống từ cá hƣơng lên cá giống từ 50 đến 62,5%. Sản
lƣợng cá hƣơng đạt 310.660 con, sản lƣợng cá giống đạt 165.040 con [2].
Từ năm 2008 đến nay, Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản Bắc
Trung Bộ, thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I cũng đã nghiên cứu sinh
sản nhân tạo thành công đối với cá chim vây vàng, trên đàn cá hậu bị nuôi từ năm
2004. Kết quả thu đƣợc tƣơng đƣơng với kết quả tiếp nhận công nghệ của Trƣờng
Cao đẳng Thuỷ sản, năm 2008 sản xuất đƣợc 10.000 con, tỷ lệ sống ƣớc đạt 20%;
năm 2009, sản lƣợng giống sản xuất đƣợc 150.000 con giống, tỷ lệ sống đạt khoảng
25%; năm 2010, sản lƣợng giống đạt khoảng 150.000 con, tỷ lệ sống đạt 35%. Công
nghệ sản xuất giống cá chim vây vàng cũng đang đƣợc hoàn thiện và ổn định tại
Nghệ An. Thực tế sản xuất cho thấy, cá chim vây vàng sinh sản tại Nghệ An vào
đầu mùa hè, khi nhiệt độ nƣớc đạt khoảng 280C, nhƣng chúng thƣờng chỉ sinh sản
từ 2 đến 3 đợt, kéo dài khoảng 3 tháng (tháng 5 đến 7).
Hiện nay, công nghệ sản xuất giống đang tiếp tục đƣợc nghiên cứu hoàn
thiện cho phù hợp với điều kiện khí hậu, tự nhiên tại một số nơi nhƣ Khánh Hòa,
Nam định, Nghệ An...
1.4.2. Tình hình nghiên cứu cá chim ở Việt Nam
Cá chim vây vàng có phân bố tự nhiên ở vùng biển Việt Nam nhƣng rất ít khi
bắt gặp. Nhận thức đƣợc giá trị kinh tế của loài cá này, năm 2003 Viện nghiên cứu

thủy sản đã tiến hành nhập cá hƣơng chim vây vàng từ Đài Loan nuôi thành cá
giống. Năm 2005 Viện đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, kỹ thuật
nuôi thƣơng phẩm và tạo đàn cá hậu bị của 5 loài cá biển kinh tế” trong đó có cá
chim vây vàng. Kết quả của đề tài cho thấy sau 6 tháng nuôi cá chim vây bằng thức
ăn Proconco và cá tạp, với cỡ cá thả là 22g cá đạt 450 g. Sau khi cá đạt 120 g cá ăn
thức ăn tổng hợp Proconco có xu thế sinh trƣởng chậm hơn so với cá ăn thức ăn cá
tạp [6].
Năm 2008, đƣợc sự hỗ trợ của Dự án Hợp phần Hỗ trợ Phát triển nuôi trồng
thủy sản bền vững (SUDA), Trƣờng Cao đẳng Thủy sản thực hiện đề tài “Nghiên


14
cứu xây dựng quy trình cơng nghệ ni thâm canh cá chim vây vàng (Trachinotus
blochii Lacepède 1801) trong ao bằng thức ăn cơng nghiệp”. Đề tài đã bố trí thí
nghiệm ở hai mật độ nuôi 1,5 con/m2 và 2,5 con/m2 mỗi công thức lặp lại 3 lần.
Sau 12 tháng nuôi ở mật độ 1,5 con/m2 chiều dài trung bình đạt 32,63 ± 0,12
cm/con, khối lƣợng trung bình đạt 621,23 ± 2,55g/con, tỷ lệ sống 92%, năng suất
đạt 8,57 tấn/ha, lãi ròng trên 76 triệu đồng/ha. Mật độ 2,5 con/m2 chiều dài trung
bình đạt 32,41 ± 0,17 cm/con, khối lƣợng trung bình đạt 593,37 ± 2,6g/con, tỷ lệ
sống 91%, năng suất đạt 13,63 tấn/ha, lãi ròng đạt hơn 120 triệu đồng/ha. Kết quả
bƣớc đầu cho thấy ở mật độ nuôi 2,5 con/m2 cho hiệu quả kinh tế cao hơn mật độ
ni 1,5 con/m2. Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tăng trƣởng và tỷ
lệ sống giữa hai mật độ ni.
Thí nghiệm về mật độ ni cá chim vây vàng ảnh hƣởng đến tốc độ sinh
trƣởng và tỷ lệ sống của cá cho thấy mật độ càng cao thì tỷ lệ sống, tốc độ sinh
trƣởng thấp và tỷ lệ phân đàn cao. Với mật độ 330 con/lồng, 460 con/lồng, 600
con/lồng (lồng có thể tích nƣớc là 20 m3) tỷ lệ sống và khối lƣợng trung bình tƣơng
ứng là 68,2 %; 470,2 g; 64,8 %; 468,8 g; 58,6 %, 461,2 g. Nguyên nhân đƣợc giả
thuyết là cá chim vây vàng vận động nhanh và không bắt mồi khi mồi đã chìm
xuống đáy nên mật độ cao cá bắt mồi càng ít dẫn đến cá phân đàn lớn [6].



×