Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương động lực học chất điểm trong bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí 10 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 132 trang )

i1

LI CM N
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đà hoàn thành luận văn này.
Bản thân luận văn đ-ợc hoàn thành với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và bạn bè.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyn Quang Lc
đà tận tình h-ớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Vt Lý v công
nghệ - Tr-ờng Đại học Vinh, các thầy cô giáo trong trng THPT Minh Khai,
những ng-ời đà giúp đỡ tôi trong suốt những năm học tập và đóng góp cho tôi
những ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Luận văn này đ-ợc hoàn thành với sự nỗ lực học tập và nghiên cứu của tôi
trên cơ sở kế thừa thành tựu của những ng-ời đi tr-ớc. Rất mong nhận đ-ợc ý
kiến đóng góp của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn
Ngh An, tháng 5 năm 2015

Nguyn Vn Cụng


ii2
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài. .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................................. 3


6. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Đóng góp luận văn................................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP VẬT LÝ TRONG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI ................................. 6

1.1 Vấn đề bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lý ở trƣờng THPT. ...................................... 6
1.2 Một số vấn đề lí luận về bài tập vật lí trong dạy học ở trƣờng THPT ................. 9
1.2.1 Bài tập vật lí là gì? .............................................................................................. 9
1.2.2 Chức năng lý luận dạy học của bài tập Vật lý ................................................... 9
1.2.3 Vai trò của bài tập vật lí trong dạy và học ....................................................... 11
1.2.4. Phân loại các bài tập vật lý............................................................................. 13
1.2.5. Bài tập Vật lý với việc bồi dƣỡng học sinh giỏi ............................................. 14
1.3. Một số biện pháp dạy học bài tập bồi dƣỡng học sinh giỏi .............................. 19
1.3.1. Bài học tại lớp .................................................................................................. 20
1.3.2. Luyện tập giải bài tập cá nhân ở nhà .............................................................. 22
1.3.3. Giải bài tập theo nhóm .................................................................................... 24
1.4. Thực trạng công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lý ở trƣờng THPT ............... 25
1.4.1. Tìm hiểu nội dung kiến thức vật lí trong các kì thi học sinh giỏi tỉnh Hà Tinh....... 25
1.4.2. Một số nhận xét về nội dung chƣơng trình và sách giáo khoa vật lí THPT
hiện hành phục vụ cho việc bồi dƣỡng học sinh giỏi. .............................................. 26


3
1.4.3. Thực trạng của việc sử dụng bài tập chƣơng “Động lực học chất điểm” trong
bồi dƣỡng HSG vật lí lớp 10 THPT. ......................................................................... 26
Kết luận chƣơng 1...................................................................................................... 29
Chƣơng 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƢƠNG ĐỘNG LỰC HỌC
CHẤT ĐIỂM TRONG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI ..................................................... 30


2.1. Nội dung chương “Động lực học chất điểm” ở chương trình vật lý 10 - THPT.30
2.2 Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập động lực học chất điểm ........................ 36
2.2.1. Xây dựng hệ thống bài tập luyện tập .............................................................. 36
2.2.2. Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao.............................................................. 53
2.2.3. Sử dụng hệ thống bài tập chƣơng “Động lực học chất điểm” trong bồi dƣỡng
HS giỏi Vật lý 10 - THPT. ........................................................................................ 75
Kết luận chƣơng 2...................................................................................................... 92
Chƣơng 3.THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................................... 93
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm. ........................................................................ 93
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm. ................................................................ 93
3.3. Đối tƣợng, nội dung và tiến trình thực nghiệm sƣ phạm. ................................. 94
3.3.1. Đối tƣợng thực nghiệm. .................................................................................. 94
3.3.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................... 94
3.3.3. Tiến trình thực nghiệm sƣ phạm ..................................................................... 94
3.4. Đánh giá kết quả ................................................................................................. 94
3.5. Nhận xét và kết luận từ thực nghiệm sƣ phạm .................................................. 97
Kết luận chƣơng 3...................................................................................................... 99
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... P1

Phụ lục 1. GIÁO ÁN SỐ 2: BÀI TẬP VỀ ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM .................... P11
Phụ lục 2: ĐỀ KIỂM TRA LẦN 1 ............................................................................ P111
Phụ lục 3: BÀI TẬP THAM KHẢO ........................................................................... P14


iv4

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1.1 Kết quả điều tra về những khó khăn của giáo viên trong cơng tác bồi
dƣỡng học sinh giỏi vật lý lớp 10 THPT. ................................................................. 27
Bảng 1.2 Kết quả điều tra về những khó khăn của học sinh trong công tác bồi
dƣỡng học sinh giỏi vật lý 10 THPT......................................................................... 28
Bảng 1: Bảng phân phối thực nghiệm (bảng tần số) .............................................. 966
Bảng 2: Bảng phân phối tần suất............................................................................... 96
Bảng 3: Bảng phân phối tần suất lũy tích ................................................................. 96


v5

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Nhà xuất bản

NXB

Học sinh giỏi

HSG

Trung học phổ thông

THPT

Sách giáo khoa

SGK

Giáo viên


GV

Học sinh

HS


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, nƣớc ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, tiến tới xây dựng nhà
nƣớc xã hội chủ nghĩa phát triển hòa nhập với khu vực và thế giới. Để đáp ứng
yêu cầu đào tạo con ngƣời, nguồn nhân lực có tri thức, năng lực hành động, có tƣ
duy sáng tạo cần có sự chuyển biến cơ bản, toàn diện, mạnh mẽ trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo. Do đó, Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI đã ban hành nghị
quyết về “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng
XHCN và hội nhập quốc tế ”.
Nhân tài có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển của đất nƣớc. Vì vậy, ở thời
đại nào, quốc gia nào ngƣời tài cũng đƣợc tôn trọng. Việc bồi dƣỡng và sử dụng
nhân tài đƣợc xem là quốc sách. Bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám còn ghi
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, ngun khí thịnh thì nƣớc mạnh và ngày
càng lên cao, ngun khí suy thì thế nƣớc yếu và ngày càng xuống thấp, cho nên
các bậc thánh đế minh vƣơng thời xƣa, chẳng có đời nào mà khơng chăm bón
nhân tài, bồi đắp ngun khí cho đất nƣớc.” Trong điều 9, Luật giáo dục năm
2005 đã quy định rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Yêu cầu đó đặt ra cho ngành giáo
dục ngồi nhiệm vụ đào tạo tồn diện cịn có chức năng phát hiện, bồi dƣỡng học
sinh giỏi, đào tạo họ trở thành những nhà khoa học mũi nhọn trong từng lĩnh

vực, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của nƣớc nhà. Để tạo ra đƣợc một thế hệ
nhân tài cho đất nƣớc thì vai trị của các trƣờng THPT rất quan trọng. Song sự
xuất hiện nhân tài là một q trình địi hỏi sự làm việc tâm huyết, nhiệt tình và
đam mê của trị và thầy. Ở các trƣờng THPT, công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi là
một hoạt động mũi nhọn nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
Bài tập vật lí đƣợc coi là phƣơng tiện cơ bản để dạy học và vận dụng kiến
thức vật lí giải quyết các nhiệm vụ học tập, các vấn đề thực tiễn có liên quan đến


2
vật lí. Trong dạy học vật lí, bài tập vừa là mục đích, vừa là nội dung và cũng là
phƣơng pháp dạy học có hiệu quả cao. Trong bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí, bài
tập vật lí khơng những cung cấp cho học sinh kiến thức, phƣơng tiện để rèn
luyện kĩ năng vận dụng, đào sâu kiến thức đã học mà cịn có tác dụng phát huy
tính tích cực, tự lực, trí thơng minh, sáng tạo của học sinh. Sự phát hiện và tìm ra
đáp số, lời giải của bài toán đã mang lại niềm vui, gây hứng thú học tập trong
học sinh.
Trong thực tế cho thấy, công tác phát hiện và bồi dƣỡng học sinh giỏi các
môn học nói chung và mơn vật lí lớp 10 nói riêng ở trƣờng THPT cịn gặp nhiều
khó khăn và chƣa đạt kết quả nhƣ mong muốn. Điều này xuất phát từ nhiều
nguyên nhân:
- Do học sinh lớp 10 là học sinh đầu cấp, các năng lực nhận thức đang còn
non trong khi đó chƣơng trình vật lí lớp 10 đặc biệt là chƣơng Động lực học chất
điểm là chƣơng chứa đựng nhiều nội dung kiến thức khó và phức tạp...Vì vậy,
hiệu quả bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí 10 cịn nhiều hạn chế.
- Giáo viên còn thiếu kinh nghiệm trong việc phát hiện học sinh có năng
khiếu về mơn vật lí cịn thiếu, bản thân giáo viên vẫn cịn lúng túng trong việc
xác định phẩm chất và năng lực cần có của học sinh giỏi vật lí và các biện pháp
nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực đó.
- Hệ thống bài tập dùng để bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí nói chung và đặc

biệt là bài tập chƣơng “động lực học chất điểm” lớp 10 nói riêng chƣa nhiều,
đồng thời việc sử dụng hệ thống bài tập này trong q trình bồi dƣỡng học sinh
giỏi cịn nhiều hạn chế. Hệ thống sách “bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí trung học
phổ thơng” cũng chỉ trình bày những kiến thức trong chƣơng trình chun mà
chƣa có trong sách giáo khoa, hoặc có mà chƣa đủ sâu.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng
hệ thống bài tập chương “Động lực học chất điểm” trong bồi dưỡng học sinh
giỏi Vật lý lớp 10 - THPT”.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng đƣợc một hệ thống bài tập chƣơng “động lực học chất điểm” và
đề xuất cách sử dụng hệ thống bài tập đó trong bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí lớp
10 - THPT nhằm đạt thành tích cao trong các kì thi học sinh giỏi.
3. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng
- Quá trình dạy học vật lý và công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi lớp 10 ở
trƣờng THPT
- Hệ thống bài tập chƣơng “động lực học chất điểm” để bồi dƣỡng học sinh
giỏi vật lý ở trƣờng THPT.
Phạm vi
- Bài tập vật lý chƣơng “Động lực học chất” điểm lớp 10 THPT
- Dạy bài tập để bồi dƣỡng HSG lớp 10 – Trƣờng THPT Minh Khai - Đức
Thọ - Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết lập đƣợc một hệ thống đầy đủ các dạng bài tập chƣơng “Động lực
học chất điểm” dựa trên các tiêu chí cụ thể và sử dụng hệ thống bài tập một cách
hợp lý thì có thể nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng học sinh giỏi phần - Động lực
học chất điểm.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc phát hiện và bồi dƣỡng học
sinh giỏi vật lí ở trƣờng THPT.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức và bài tập chƣơng “Động lực học chất điểm”
trong sách giáo khoa (sgk) vật lí lớp 10 nâng cao và các tài liệu vật lí khác.
- Xây dựng hệ thống các bài tập chƣơng “Động lực học chất điểm” nhằm
mục đích phục vụ công tác bồi dƣỡng HSG vật lý lớp 10 THPT.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng hệ thống bài tập trên trong công tác bồi
dƣỡng HSG vật lý lớp 10 THPT.


4
- Thực nghiệm sƣ phạm với hệ thống bài tập chƣơng “Động lực học chất
điểm” để bồi dƣỡng HSG vật lý lớp 10 THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý thuyết.
- Dựa trên cơ sở lý luận về vài trị và vị trí của bài tập vật lý trong dạy học
vật lý nói chung và trong cơng tác bồi dƣỡng HSG nói riêng.
- Dựa trên các tiêu chí và cơ sở của việc phân loại bài tập cũng nhƣ xây
dựng và sử dụng hệ thống bài tập chƣơng Động lực học chất điểm theo ý tƣởng
của đề tài.
6.2. Nghiên cứu thực nghiệm.
- Tìm hiểu thực trạng bồi dƣỡng HSG vật lý phần Động lực học chất điểm.
- Xây dựng đƣợc một hệ thống bài tập chƣơng “Động lực học chất điểm” để
bồi dƣỡng HSG vật lý lớp 10 THPT.
- Đề xuất đƣợc tiến trình sử dụng bài tập chƣơng “Động lực học chất điểm”
để bồi dƣỡng HSG vật lý lớp 10 THPT.
- Thực nghiệm sƣ phạm ở một số nhóm học sinh lớp 10 trƣờng THPT Minh
Khai - Đức Thọ - Hà Tĩnh.
- Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm, đánh giá và rút ra kết luận.

7. Đóng góp luận văn.
- Về mặt lý luận: Tạo ra đƣợc một tiến trình về phƣơng pháp bồi dƣỡng
HSG cho giáo viên đối với chƣơng “Động lực học chất điểm” trong chƣơng trình
vật lý 10 THPT.
- Về mặt thực tiễn:
Xây dựng đƣợc một hệ thống bài tập chƣơng “Động lực học chất điểm” và đề
xuất phƣơng pháp sử dụng hệ thống bài tập đó nhằm mục đích bồi dƣỡng HSG.
Học sinh giải tốt hệ thống bài tập trong luận văn sẽ làm tiền đề, cở sở cho
việc học tập tiếp theo đƣợc thuận lợi hơn và sẽ cho kết quả tốt hơn khi tham gia
bồi dƣỡng HSG.


5
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3
chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập vật lý trong bồi dưỡng học sinh giỏi.
Chƣơng 2. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương “động lực học
chất điểm” trong bồi dưỡng học sinh giỏi.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sư phạm.


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÝ TRONG
BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
1.1 Vấn đề bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lý ở trƣờng THPT.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “phát triển

nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một
trong các nhân tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nƣớc. Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục là khâu then chốt”.
Nhân tài có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự tồn vinh của xã hội. Những
nƣớc văn minh đều là những nƣớc bồi dƣỡng và sử dụng đƣợc nhiều nhân tài.
Bộ giáo dục và đào tạo cũng có những chủ trƣơng mới về cơng tác bồi dƣỡng
học sinh giỏi . Đó là tiếp tục chú trọng xây dựng hệ thống các trƣờng chuyên một
cách hoàn thiện hơn, khuyến khích và tơn vinh các học sinh xuất sắc đạt thành tích
cao. Các em học sinh có năng khiếu có thể đƣợc học với chƣơng trình có tốc độ cao
hơn học sinh bình thƣờng… Chính vì thế mà có thể coi cơng tác bồi dƣỡng học sinh
giỏi là cơng tác mũi nhọn và trọng tâm. Nó có tác dụng thiết thực và mạnh mẽ nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ các thầy cô giáo, nâng cao chất
lƣợng giáo dục góp phần khẳng định thƣơng hiệu của nhà trƣờng, tạo ra khí thế
hăng say vƣơn lên học tập giành những đỉnh cao trong học sinh.
Bồi dƣỡng học sinh giỏi là một hình thức dạy học phân hố. Theo [20] Dạy
học phân hóa xuất phát từ sự biện chứng của thống nhất và phân hóa, từ yêu cầu
đảm bảo thực hiện tốt tất cả mục đích dạy học, đồng thời khuyến khích phát triển
tối đa và tối ƣu những khả năng của từng cá nhân.


7
Trong q trình học tập một bộ mơn, có những HS trình độ kiến thức, kỹ
năng và tƣ duy vƣợt trội lên trên các HS khác, có khả năng hồn thành nhiệm vụ
mơn học một cách dễ dàng, đó là những HS giỏi bộ mơn đó.
Việc bồi dƣỡng HS này một mặt đƣợc tiến hành trong những giờ học đồng
loạt bằng những biện pháp phân hóa, mặt khác đƣợc thực hiện bằng cách bồi
dƣỡng tách riêng diện này trên nguyên tắc tự nguyện.
Bồi dƣỡng HSG là việc làm rất quan trọng và cần thiết, cần đƣợc thực hiện

bằng các hình thức dạy học phân hóa thích hợp. Hai hình thức thƣờng tổ chức
là: Nhóm học sinh giỏi Vật lý và lớp phổ thơng chun lý.
+ Nhóm HSG lý:
Gồm những học sinh cùng một lớp hoặc cùng một khối, có năng lực về
vật lý, yêu thích nghiên cứu Vật lý và tự nguyện tham gia bồi dƣỡng nâng cao
về Vật lý. Để đảm bảo học sinh khơng học lệch, nhóm khơng nhận một học
sinh nào kém về một môn khác, dù rằng có thành tích cao về Vật lý. Trong
những buổi sinh hoạt ngoại khóa, học sinh giỏi Vật lý chính là lực lƣợng nịng
cốt của nhà trƣờng.
Mục đích bồi dưỡng nhóm học sinh giỏi Vật lý là:
Nâng cao hứng thú học tập môn Vật lý, đào sâu và mở rộng tri thức trong
sách giáo khoa. Giáo viên làm nổi bật vai trị của mơn Vật lý trong đời sống,
bồi dƣỡng tác phong, phƣơng pháp nghiên cứu và thói quen tự học cho học
sinh.
Nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi được chú trọng bởi các phần sau:
Nghe thuyết trình những kiến thức bổ sung cho nội khóa, giải các bài tập
nâng cao, học chuyên đề Vật lý, tham quan thực hành và ứng dụng Vật lý.
+ Lớp phổ thông chuyên Vật lý:


8
Hiện nay ở nƣớc ta đang tập hợp những học sinh giỏi Vật lý ở trƣờng phổ
thông thành những lớp đặc biệt, giao cho một số trƣờng đại học hoặc các trƣờng
chuyên phụ trách. Những lớp này đƣợc gọi là những lớp phổ thơng chun Vật
lý.
Mục đích của những lớp học này là phát hiện những học sinh có năng lực về
Vật lý, bồi dƣỡng các em phát triển tốt về mặt này trên cơ sở giáo dục tồn diện,
góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, một số có thể trở
thành nhân tài đất nƣớc. Để thực hiện tốt mục đích đào tạo lớp chun Vật
lý, chƣơng trình các mơn học ở các lớp này đƣợc Bộ giáo dục và Đào tạo quy

định là chƣơng trình phân hóa phổ thơng có thêm một số giờ Vật lý và
ngoại ngữ. Trong đó chú trọng những ứng dụng thực tiễn của Vật lý học, tăng
cƣờng một số yếu tố về lôgic học, bổ sung một số yếu tố về Vật lý học hiện đại…
Nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục là phải phát hiện những học sinh
có tƣ chất thơng minh, có năng khiếu mơn học. Theo các tài liệu về tâm lí học và
phƣơng pháp dạy học vật lí thì năng khiếu vật lí đƣợc thể hiện qua một số năng
lực và phẩm chất sau: năng lực tiếp thu kiến thức; năng lực suy luận logic; năng
lực đặc biệt; năng lực lao động sáng tạo; năng lực kiểm chứng; năng lực thực
hành. Trƣớc mắt cần xác định những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của
một học sinh giỏi vật lí là:
- Có kiến thức vật lí cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Chính là nắm
vững bản chất, hiện tƣợng vật lí.
- Có năng lực tƣ duy vật lí: biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa,
có khả năng sử dụng phƣơng pháp mới (quy nạp, diễn dịch, loại suy...)
- Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo những kiến thức cơ bản và
hƣớng nhận thức đó vào tình huống mới, khơng theo đƣờng mịn...
Để phát hiện đƣợc những học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi mơn
vật lí, giáo viên cần thực hiện đối với học sinh các biện pháp sau đây:


9
- Làm rõ mức độ đầy đủ, chính xác của kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo theo
chuẩn kiến thức, các kĩ năng của chƣơng trình sgk.
- Làm rõ trình độ nhận thức và mức độ tƣ duy của từng học sinh bằng nhiều
biện pháp và nhiều tình huống về lí thuyết và thực nghiệm để đo mức độ tƣ duy
của học sinh.
Đối với giáo viên, khi bồi dƣỡng những học sinh có năng khiếu về mơn vật
lí cần thực hiện các biện pháp cơ bản sau đây:
- Hình thành cho học sinh có kiến thức cơ bản vững vàng, sâu sắc. Đó là lý
thuyết chủ đạo, là các định luật và các quy luật cơ bản của bộ môn.

- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng các lý thuyết chủ đạo, là các
định luật và các quy luật cơ bản của môn học một cách linh hoạt, sáng tạo trên cơ
sở bản chất vật lí của sự vật, hiện tƣợng.
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng dựa vào bản chất vật lí, kết hợp với kiến
thức của các mơn học khác có đƣợc hƣớng giải quyết vấn đề một cách logic.
- Rèn luyện cho học sinh khả năng phán đoán (quy nạp, diễn dịch...) một cách
độc lập, sáng tạo giúp học sinh có cách giải bài tập nhanh hơn, ngắn gọn học.
- Rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh, giúp các em biết cách tiến hành
thí nghiệm để kiểm chứng lại những dự đốn.
1.2 Một số vấn đề lí luận về bài tập vật lí trong dạy học ở trƣờng THPT
1.2.1 Bài tập vật lí là gì?
Bài tập vật lí là một vấn đề đƣợc đặt ra địi hỏi phải giải quyết nhờ những
suy lí lơgic, những phép tốn và những thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật
và các phƣơng pháp vật lí. Hiểu theo nghĩa rộng thì mỗi vấn đề xuất hiện do
nghiên cứu sách giáo khoa cũng chính là một bài tập đối với học sinh. Sự tƣ duy
định hƣớng một cách tích cực ln là việc giải bài tập vật lí.
1.2.2 Chức năng lý luận dạy học của bài tập Vật lý [26]
Việc giảng dạy bài tập vật lý trong dạy học không chỉ giúp học sinh hiểu


10
đƣợc một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chƣơng trình
mà cịn giúp các em vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những nhiệm vụ
của học tập và những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra.
Muốn đạt đƣợc điều đó, phải thƣờng xuyên rèn luyện cho học sinh những
kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng vận dụng
kiến thức trong giải bài tập và trong thực tiễn đời sống chính là thƣớc đo mức độ
sâu sắc và vững vàng của những kiến thức mà học sinh đã thu nhận đƣợc. Bài
tập vật lý với chức năng là một phƣơng pháp dạy học có một vị trí đặc biệt trong
dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông.

Trƣớc hết, vật lý là một môn khoa học giúp học sinh nắm đƣợc qui luật vận
động của thế giới vật chất và bài tập vật lý giúp học sinh hiểu rõ những qui luật
ấy, biết phân tích và vận dụng những qui luật ấy vào thực tiễn. Trong nhiều
trƣờng hợp mặc dù ngƣời giáo viên có trình bày tài liệu một cách mạch lạc, hợp
lôgic, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng yêu cầu, qui tắc và có
kết quả chính xác thì đó chỉ là điều kiện cần chứ chƣa đủ để học sinh hiểu và
nắm sâu sắc kiến thức. Chỉ thông qua việc giải các bài tập vật lý dƣới hình thức
này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã
học để giải quyết các tình huống cụ thể thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và
hồn thiện.
Trong qúa trình giải quyết các tình huống cụ thể do các bài tập vật lý đặt ra,
học sinh phải sử dụng các thao tác tƣ duy nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
qt hóa , trừu tƣợng hóa… để giải quyết vấn đề, do đó tƣ duy của học sinh có
điều kiện để phát triển. Vì vậy có thể nói bài tập vật lý là một phƣơng tiện rất tốt
để phát triển tƣ duy, óc tƣởng tƣợng, khả năng độc lập trong suy nghĩ và hành
động, tính kiên trì trong việc khắc phục những khó khăn trong cuộc sống của học
sinh.
Bài tập vật lý là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà trong


11
giờ học lý thuyết chƣa có điều kiện để đề cập qua đó nhằm bổ sung kiến thức
cho học sinh.
Đặc biệt, để giải đƣợc các bài tập vật lý dƣới hình thức trắc nghiệm khách
quan ngồi việc nhớ lại các kiến thức một cách tổng hợp, chính xác ở nhiều
phần, nhiều chƣơng, nhiều cấp học thì học sinh cần phải rèn luyện cho mình tính
phản ứng nhanh trong từng tình huống cụ thể, bên cạnh đó học sinh phải giải thật
nhiều các dạng bài tập khác nhau để có đƣợc kiến thức tổng hợp, chính xác và
khoa học.
1.2.3. Vai trị của bài tập vật lí trong dạy và học

a, Bài tập giúp cho việc đào sâu, mở rộng kiến thức
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức, học sinh đã nắm đƣợc cái chung, cái
khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là cái trừu tƣợng. Trong các bài
tập, học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trừu tƣợng đó vào những
trƣờng hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm đƣợc những biểu hiện cụ
thể của chúng trong thực tế, phát hiện càng nhiều những hiện tƣợng thuộc ngoại
diên của các khái niệm hoặc chịu sự chi phối của các định luật hay thuộc phạm
vi ứng dụng của chúng. Quá trình nhận thức các khái niệm, định luật vật lý
không kết thúc ở việc xây dựng nội hàm của các khái niệm, định luật vật lý mà
còn tiếp tục ở giai đoạn vận dụng vào thực tế. Ngoài những ứng dụng quan trọng
trong kỹ thuật, bài tập vật lý sẽ giúp học sinh thấy đƣợc những ứng dụng mn
hình, mn vẻ trong thực tiễn của các kiến thức đã học.
Bài tập vật lý là một phƣơng tiện cũng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi
giải bài tập, học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng tổng
hợp những kiến thức thuộc nhiều chƣơng, nhiều phần của chƣơng trình.
b, Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới
Ở những lớp trên của bậc trung học phổ thơng, với trình độ Vật lý học đã


12
khá phát triển, nhiều khi các bài tập đã đƣợc sử dụng khéo léo có thể dẫn học
sinh đến những suy nghĩ về một hiện tƣợng mới để giải thích hiện tƣợng mới do
bài tập phát hiện ra.
c, Bài tập vật lý rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn,
rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát
Bài tập vật lý là một trong những phƣơng tiện rất quý báu để rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến
thức khái quát đã thu nhận đƣợc để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Có thể
xây dựng rất nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó yêu cầu học sinh phải
vận dụng kiến thức lý thuyết để giải thích các hiện tƣợng thực tiễn hoặc dự đốn

các hiện tƣợng có thể xảy ra trong thực tiễn ở những điều kiện cho trƣớc.
d, Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học sinh
Trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài,
tự xây dựng những lập luận kiểm tra và phê phán những kết luận mà học sinh rút
ra đƣợc nên tƣ duy học sinh đƣợc phát triển, năng lực làm việc tự lực dƣợc nâng
cao, tính kiên trì đƣợc phát triển.
Cần lƣu ý rằng: việc rèn luyện cho học sinh giải các bài tập vật lý không
phải là mục đích của dạy học. Mục đích cơ bản đặt ra khi giải bài tập vật lý là
làm sao cho học sinh hiểu sâu sắc hơn những quy luật vật lý, biết phân tích và
ứng dụng chúng vào những vấn đề thực tiễn, vào tính Vật lý kỹ thuật và cuối
cùng phát triển năng lực tƣ duy, năng lực giải quyết vấn đề.
e, Bài tập vật lý góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh
Có nhiều bài tập vật lý không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những
kiến thức đã học mà còn giúp bồi dƣỡng cho học sinh tƣ duy, sáng tạo. Đặc biệt
là những bài tập giải thích hiện tƣợng, bài tập thí nghiệm, bài tập thiết kế dụng
cụ rất có ích về mặt này.


13
g, Giải bài tập vật lý để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh
Bài tập vật lý cũng là một phƣơng tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ nắm
vững kiến thức của học sinh. Tuỳ theo cách đặt câu hỏi kiểm tra, ta có thể phân
loại đƣợc các mức độ nắm vững kiến thức của học sinh, khiến cho việc đánh giá
chất lƣợng kiến thức của học sinh đƣợc chính xác.
1.2.4. Phân loại các bài tập vật lý.
1.2.4.1. Phân loại theo nội dung
+ Bài tập cơ học.
+ Bài tập nhiệt học.
+ Bài tập điện học.
+ Bài tập quang học.

+ Bài tập nguyên tử học.
1.2.4.2. Phân loại bài tập theo mục đích dạy học
+ Bài tập mở đầu bài học, gây hứng thú hoạt động học.
+ Bài tập nghiên cứu để xây dựng kiến thức mới.
+ Bài tập ôn luyện, củng cố kiến thức.
+ Bài tập để kiểm tra.
1.2.4.3. Phân loại theo mức độ khó dễ
+ Bài tập u cầu tính tốn nhanh.
+ Bài tập tổng hợp.
+ Bài tập phức tạp.
1.2.4.4. Phân loại theo phương thức giải
+ Bài tập định tính.
+ Bài tập định lƣợng.
+ Bài tập thực nghiệm.
+ Bài tập đồ thị.
1.2.4.5. Phân loại theo hình thức lập luận lơgic.


14
+ Bài tập giải thích hiện tƣợng.
+ Bài tập dự đoán hiện tƣợng.
+ Bài tập tổng hợp.
1.2.5. Bài tập Vật lý với việc bồi dưỡng học sinh giỏi
1.2.5.1. Tiêu chí bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi
Bài tập giữ một vai trò to lớn trong việc rèn luyện bồi dƣỡng HSG, phát
triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học vậy lý. Bởi vì chính bài tập
giúp cho học sinh trong việc khắc sâu nội dung kiến thức, giúp họ trong việc đào
sâu và xây dựng các mối liên hệ giữa các bộ phận kiến thức với nhau. Nhờ đó
mà kiến thức vật lý trở nên sống động, có ý nghĩa trong việc giải quyết những
vấn đề thực tiễn đặt ra. Theo PGS TS Phạm Thị Phú Bồi dƣỡng HSG cần đạt

đƣợc các mục đích sau:
- Nâng cao kiến thức so với chuẩn (học sinh có đủ kiến thức lý thuyết để tiếp
cận và giải đƣợc đề thi HSG cấp tỉnh, cấp quốc gia trong 5 năm gần nhất)
- Nâng cao kỹ năng so với chuẩn, đặc biệt là các kỹ năng giải bài tập tổng
hợp, luyện tập có nội dung liên chƣơng, liên phần
- Bồi dƣỡng, phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh.
- Bồi dƣỡng niềm đam mê, yêu thích Vật lý cho học sinh.
Để đạt đƣợc mục đích đó, hệ thống bài tập Vật lý phải đảm bảo đƣợc các
tiêu chí sau:
- Bài tập nâng cao kiến thức (nếu trong 5 năm gần đây, đề thi HSG các cấp
có kiến thức vƣợt chuẩn thì phải có tiêu chí này để bồi dƣỡng cho học sinh).
- Bài tập luyện tập nâng cao (đó là các bài tập tổng hợp sử dụng nhiều kiến
thức liên chƣơng, liên phần).


15
- Bài tập sáng tạo có nội dung thực tế, có nội dung kỹ thuật vừa để bồi dƣỡng
tƣ duy sáng tạo, vừa nhằm bồi dƣỡng niềm yêu thích Vật lý cho học sinh.
1.2.5.2. Bài tập luyện tập bồi dưỡng học sinh giỏi
Theo ngôn ngữ thông thƣờng của giáo viên và học sinh thƣờng gọi là bài
tập khó hay bài tập nâng cao. Bám sát tiêu chí 2 đã nêu ở 1.2.5.1, đây là loại bài
tập luyện tập vận dụng tổng hợp của chƣơng, liên chƣơng, hay kiến thức các
phần khác nhau của giáo trình Vật lý. Loại bài tập này vừa rèn luyện kỹ năng
vận dụng tổng hợp kiến thức, vừa rèn luyện kỹ năng tính tốn, suy luận cho học
sinh.
Mức độ phức tạp của loại bài tập này đƣợc đánh giá vào số đơn vị kiến thức
sử dụng trong bài tập; càng nhiều đơn vị kiến thức Vật lý đƣợc sử dụng thì bài
tập càng phức tạp. Địi hỏi càng cao kỹ năng tính tốn, suy luận của học sinh.
1.2.5.3. Bài tập sáng tạo bồi dưỡng HS giỏi [24][25]
Dạng của bài tập sáng tạo có thể rất khác nhau: câu hỏi, bài tập định tính,

bài tập định lƣợng và bài tập thí nghiệm, thực hành vật lý, thiết kế một mơ hình
kỹ thuật…. Theo V.G Ra-zu-mốp-xki dựa theo sự tƣơng tự giữa quá trình sáng
tạo khoa học với tính chất của q trình tƣ duy trong giải các bài tập sáng tạo,
chia bài tập sáng tạo thành hai loại
Bài tập nghiên cứu: đòi hỏi trả lời câu hỏi “Tại sao?” tƣơng tự với “phát
minh” trong sáng tạo khoa học kỹ thuật.
Bài tập thiết kế: đòi hỏi trả lời câu hỏi “Làm thế nào?” tƣơng tự với “ sáng
chế” trong sáng tạo khoa học kỹ thuật.
Sự phân loại trên có tính khái qt cao nên khó vận dụng trong dạy học.
Các câu hỏi “Tại sao?” và “nhƣ thế nào?” cũng thƣờng xuất hiện ở những bài tập
luyện tập. Để dễ vận dụng trong thực tiễn dạy học chúng tôi cho rằng nên kết
hợp cách phân loại này với cách phân loại theo các phẩm chất của tƣ duy sáng


16
tạo. Tƣ duy sáng tạo bộc lộ các phẩm chất: tính mềm dẻo, tính linh hoạt, tính độc
đáo và tính nhạy cảm. Bốn phẩm chất này có tính độc lập tƣơng đối ở một mức
độ nào đó, có thể khai thác trong dạy học các bài tập sáng tạo nhằm bồi dƣỡng tƣ
duy sáng tạo cho học sinh. Từ đó chúng tôi đề xuất các dấu hiệu nhận biết bài tập
sáng tạo nhƣ sau:
Dấu hiệu 1: Bài tập có nhiều cách giải
Đây là dạng phổ biến trong hệ thống bài tập sáng tạo cho học sinh thói quen
suy nghĩ khơng rập khn, máy móc. Thƣờng xun cho học sinh làm việc với
dạng bài toán này làm cho học sinh nhận thức rằng: khi xem xét một vấn đề cần
nhìn từ nhiều góc độ, nhiều quan điểm khác nhau, từ đó có nhiều con đƣờng đạt
đến mục đích và chọn ra con đƣờng nào hiệu quả nhất.
Dấu hiệu 2: Bài tập có hình thức tương tự nhưng nội dung biến đổi.
Đây là những bài tập có nhiều hơn một câu hỏi, ở câu hỏi thứ nhất là một
bài tập luyện tập, các câu hỏi tiếp theo có hình thức tƣơng tự, nhƣng nếu vẫn áp
dụng phƣơng pháp giải nhƣ trên sẽ dẫn đến bế tắc vì nội dung câu hỏi đã có sự

thay đổi về chất.
Phƣơng thức để soạn thảo dạng bài tập này gồm 2 bƣớc:
Bƣớc 1: Cho bài tập hồn chỉnh, u cầu học sinh tìm một yếu tố nào đó.
Bƣớc 2: Thay đổi một dữ kiện của đề tài và vẫn yêu cầu học sinh tìm yếu tố
trên những chính dữ kiện đó đã phải làm biến đổi hồn tồn bản chất của vấn đề.
Với bài tập có nhiều cách giải và bài tập có hình thức tƣơng tự nhƣng nội
dung biến đổi có tác dụng trong việc bồi dƣỡng thói quen tƣ duy nhiều chiều,
khơng máy móc cứng nhắc, khắc phục tính ỳ của tƣ duy theo lối mịn - đó là các
biểu hiện về tình mềm dẻo của tƣ duy.
Dấu hiệu 3: Bài tập thí nghiệm về vật lý


17
Dựa vào yêu cầu và điều kiện ta có thể phân bài tập thí nghiệm vật lý gồm:
+ Bài tập thí nghiệm định tính.
+ Bài tập thí nghiệm định lƣợng.
Cả hai dạng bài tập thí nghiệm (địng tính và định lƣợng) đòi hỏi học sinh
phải tự thiết kế phƣơng án thí nghiệm dựa trên cơ sở giả thiết bài tốn: ngƣời ta
cho trƣớc một số thiết bị thí nghiệm( dụng cụ đo lƣờng, vật liệu) hoặc tự đề xuất.
Bài tập thí nghiệm định tính yêu cầu thiết kế phƣơng án thí nghiệm theo
một mục đích cho trƣớc, thiết kế một dụng cụ ứng dụng vật lý hoặc yêu cầu làm
thí nghiệm theo chỉ dẫn quan sát và giải thích hiện tƣợng xảy ra, loại bài tập này
khơng có các thao tác đo đạc, tính tốn về mặt định lƣợng. Việc giải các bài tập
loại này là lập chuỗi các suy luận logic dựa trên cơ sở các định luật, các khái
niệm và các quan sát thí nghiệm vật lý. Trong loại bài tập này ta có thể phân làm
hai loại là: Bài tập thí nghiệm quan sát và giải thích hiện tƣợng và bài tập thí
nghiệm thiết kế phƣơng án thí nghiệm nhằm giải quyết yêu cầu của đề bài.
Bài tập thí nghiệm định lƣợng: là loại bài tập mà khi giải ngoài việc chú ý
đến hiện tƣợng vật lý học sinh còn phải quan tâm đến số đo của các đại lƣợng
cần đo. Gồm các bài tập đo đạc đại lƣợng vật lý, minh họa lại quy luật vật lý

bằng thực nghiệm.
Các bài tập thí nghiệm có tác dụng bồi dƣỡng tính linh hoạt của tƣ duy
trong việc đề xuất các phƣơng án thí nghiệm, các giải pháp đo đạc trong các tình
huống khác nhau tuỳ thuộc vào các thiết bị thí nghiệm đã cho hay tự tìm kiếm.
Dấu hiệu 4: Bài tập cho thiếu, thừa hoặc sai dữ kiện
Đây là dạng bài tập mà ngƣời ra đề cố ý cho thừa dữ kiện, hoặc thiếu dữ
kiện, hoặc sai dữ kiện. Việc đòi hỏi học sinh phải nhận biết và chứng minh đƣợc
dữ kiện “có vấn đề” là mục đích của bài tập. Tính sáng tạo ở đây là học sinh phải
nhận ra sự khơng bình thƣờng của bài toán, chỉ ra đƣợc mâu thuẫn giữa các dữ


18
kiện và có thể đề xuất các cách điều chỉnh dữ kiện để đƣợc bài tốn thơng
thƣờng. Việc phân tích kết quả nhận đƣợc, đối chiếu kết quả với các dữ kiện bài
toán đã cho trong trƣờng hợp bài toán cho thừa dữ kiện quan trọng hơn chính
q trình giải.
Dấu hiệu 5: Bài tập nghịch lý và ngụy biện
Bài tập nghịch lý và ngụy biện là những bài tập trong đó đề bài chứa đựng
một sự ngụy biện nên đã dẫn đến nghịch lý: kết luận rút ra mâu thuẫn với thực
tiễn hoặc mâu thuẫn với những nguyên tắc, định luật vật lý đã biết. Tuy nhiên
nếu chỉ nhìn nhận các yếu tố này một cách hình thức thì có thể nhầm tƣởng rằng
chúng phù hợp với các định luật vật lý và logic thông thƣờng. Song khi xem xét
một cách cặn kẽ, có luận chứng khoa học, dựa trên các định luật vật lý thì mới
nhận ra sự nghịch lý và ngụy biện trong bài toán.
Bài tập nghịch lý và ngụy biện là những bài tập đƣợc soạn thảo dựa trên
những suy luận sai lầm về tri thức vật lý của học sinh trong những biểu hiện đa
dạng của các sự kiện, hiện tƣợng, quá trình vật lý,…Các bài toán nghịch lý và
ngụy biện về vật lý là những bài tập loại đặc biệt mà phƣơng pháp giải chung
nhất là phân tích và tìm ra ngun nhân của sự hiểu sai và vận dụng sai các khái
niệm, định luật và lý thuyết vật lý.

Do nguyên nhân của những sai lầm tiềm ẩn trong các nghịch lý và ngụy
biện luôn đa dạng cho nên các bài toán thuộc loại này bao giờ cũng chứa đựng
nhiều yếu tố mới, bất ngờ, dễ kích thích óc tị mị tìm hiểu của ngƣời giải.
Các bài tập nghịch lý và ngụy biện có tác dụng bồi dƣỡng tƣ duy phê
phán, phản biện của học sinh, giúp cho tƣ duy có tính độc đáo nhạy cảm, đặc biệt
các bài tốn nghịch lý có giá trị lớn phát triển sự khám phá, tìm tịi thêm tri thức.
Ƣu điểm của dạng bài tập này là kích thích hứng thú học tập cao độ của học sinh.
Dấu hiệu 6: Dạng bài tập không theo khuôn mẫu


19
Dạng bài tập này đƣợc soạn thảo không theo một khn mẫu nào cả. Mục
đích sử dụng để chống suy nghĩ rập khn, máy móc.Việc giải bài tập này khơng
áp dụng ngay các công thức đã biết. Điều cơ bản là học sinh phải tìm ra đƣợc
mối liên hệ “ngầm” từ đó hình thành nên những kết hợp mới của đề bài. Loại bài
tập này kích thích học sinh khả năng đƣa ra các giải pháp lạ, cách giải quyết vấn
đề theo hƣớng riêng, độc đáo, khơng bị gị bó lệ thuộc vào cái đã có. Đây là loại
bài tập nhằm bồi dƣỡng tính độc đáo của tƣ duy.
Dấu hiệu 7: Bài toán “ hộp đen”
Theo M.Bun-xơ-man bài toán “hộp đen’’ gắn liền với việc nghiên cứu đối
tƣợng mà cấu trúc bên trong là đối tƣợng nhận thức mới (chƣa biết), nhƣng có
thể đƣa ra mơ hình cấu trúc của đối tƣợng nếu cho các dữ kiện “đầu vào”, “đầu
ra”. Giải bài tốn hộp đen là q trình sử dụng kiến thức tổng hợp, phân tích mối
quan hệ giữa dữ kiện đầu vào, đầu ra để tìm thấy cấu trúc bên trong của hộp đen.
Các bài tốn hộp đen ngồi chức năng giáo dƣỡng cịn có chức năng bồi dƣỡng
năng lực sáng tạo.
Tuy nhiên tùy nội dung của từng phần mà chúng ta có thể xây dựng bài
tập sáng tạo theo các dấu hiệu.
1.3. Một số biện pháp dạy học bài tập bồi dƣỡng học sinh giỏi [26][7]
Việc giải bài tập vật lý kết hợp với các biện pháp khác đóng góp một phần

đáng kể vào việc phát triển hoạt động tƣ duy của học sinh. Dạy học sinh giải bài
tập vật lý là một cơng việc khó khăn và ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của ngƣời
giáo viên vật lý trong việc hƣớng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh. Muốn học
sinh giải đƣợc một bài tập nào đó thì trƣớc hết giáo viên phải giải đƣợc bài tập
đó, nhƣng nhƣ vậy chƣa đủ. Muốn cho việc hƣớng dẫn giải bài tập đƣợc định
hƣớng một cách đúng đắn, giáo viên phải biết phân tích đƣợc phƣơng pháp giải
bài tập cụ thể bằng cách vận dụng những hiểu biết tƣ duy giải bài tập vật lý để


20
xem xét việc giải bài tập cụ thể này. Mặt khác phải xuất phát từ mục đích sƣ
phạm cụ thể cho việc giải bài tập để xác định đƣợc kiểu hƣớng dẫn phù hợp. Nói
cách khác là cơ sở khoa học để suy nghĩ những hành động cụ thể cần thực hiện
và trình tự thực hiện các hành động đó để đạt kết quả mong muốn. Những hành
động này đƣợc coi là những hành động sơ cấp phải đƣợc học sinh hiểu và nắm
vững.
1.3.1. Bài học tại lớp [26]
Bài học tại lớp của tiết bồi dƣỡng HSG là loại tiết học khó dạy, song một
số giáo viên chƣa chú ý làm việc một cách nghiêm túc: Khơng có kế hoạch cụ
thể, thậm chí có khi cịn khơng chuẩn bị, khơng có bài tổng hợp, chỉ có những
bài trong sách giáo khoa, sách bài tập, học sinh chỉ giở ra chép bởi có lúc bài
thầy chữa khơng có gì khác sách. Thêm nữa phƣơng pháp làm việc trên lớp còn
rất tẻ nhạt: Thầy gọi một học sinh lên chữa, rồi nhận xét rồi lại chuẩn bị bài
khác, dƣới lớp sẽ có nhiều học sinh khơng chú ý. Để đảm bảo có một tiết dạy
hiệu quả giáo viên cần phải chú ý theo các bƣớc sau.
a) Chọn bài tập điển hình
Trong giờ chỉ nên chọn chữa những bài tập điển hình cho từng loại tức là
điển hình về phƣơng pháp phân tích, hƣớng phát triển, cách áp dụng các định
luật cách nhận xét biện luận chặt chẽ... thông qua việc giải bài này học sinh có
đƣợc phƣơng pháp giải cho từng loại, trên cơ sở đó có thể tự giải các bài khác.

Khơng nên chữa bài q dễ hoặc q khó (tức là bài phức tạp q về tính tốn rất
mất thời gian và sẽ làm nhẹ bản chất Vật lí của bài toán đặt ra).
b) Chữa bài tập tƣơng tự
Để khắc phục tình trạng kém hứng thú của học sinh ở trên lớp khi chữa bài
mà họ đã làm ở nhà, thầy giáo có thể chữa bài tập khác tƣơng tự với bài đã ra ở
nhà bằng cách đổi các số liệu hoặc đổi ẩn số của bài ở nhà thành dữ kiện ở bài


×