Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.64 KB, 17 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG HUYỆN VĂN GIANG</b>
<b>BAN TỔ CHỨC CUỘC THI</b>
<b>CÂU HỎI CUỘC THI TÌM HIỂU</b>
<b> “Cơng đoàn Việt Nam - 85 năm xây dựng và phát triển”</b>
<b>Câu hỏi 1: Anh (chị) cho biết, tổ chức Công đoàn Việt Nam được thành lập</b>
vào ngày, tháng, năm nào? Tên gọi của tổ chức Cơng đồn Việt Nam qua các thời
kỳ ? Từ khi thành lập đến nay Công đoàn Việt Nam đã trải qua mấy kỳ Đại hội,
mục tiêu của từng Đại hội?
<b>Câu hỏi 2: Anh (chị) hãy nêu các chỉ tiêu phấn đấu và 04 Chương trình hành</b>
động của Đại hội XI Cơng đồn Việt Nam, nhiệm kỳ 2013 – 2018?
<b>Câu hỏi 3: Anh (chị) hãy nêu Điều 10 của Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ</b>
nghĩa Việt Nam năm 2013? Những Điểm mới của Điều 10 Hiến pháp 2013?
<b>Câu hỏi 4: Anh (chị) hãy nêu Quyền của Cơng đồn và những hành vi bị nghiêm</b>
cấm theo quy định của Bộ luật Cơng đồn năm 2012; Quyền và các hành vi bị nghiêm
cấm liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động cơng đồn theo quy định của Bộ luật
Lao động năm 2012?
<b>Câu hỏi 5: Bộ </b>Luật Cơng đồn năm 2012 quy định quyền và trách nhiệm của
đồn viên cơng đồn như thế nào?
<b>Câu hỏi 6: Đại hội XVII Cơng đoàn tỉnh Hưng Yên diễn ra vào thời gian nào? Đại</b>
hội đã đề ra những mục tiêu, phương hướng và các giải pháp chủ yếu nào thực hiện trong
nhiệm kỳ 2013 – 2018?
<b>Câu hỏi 7: Đại hội X Công đoàn huyện Văn Giang diễn ra vào thời gian nào? Đại</b>
<b>Câu hỏi 8: Đồng chí hãy viết một bài không quá 1.500 từ về các chủ đề:</b>
- Cống hiến ý tưởng hay, có ý nghĩa thực tiễn cho việc đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động Cơng đồn;
- Những kỷ niệm sâu sắc của đồng chí đối với tổ chức cơng đồn;
- Hoặc sáng tác một bài thơ hoặc một bài hát về giai cấp công nhân và tổ chức
Cơng đồn.
<b> “Cơng đồn Việt Nam - 85 năm xây dựng và phát triển”</b>
<i><b>Câu hỏi 1: Anh (chị) cho biết, tổ chức Cơng đồn Việt Nam được thành</b></i>
<b>lập vào ngày, tháng, năm nào? Tên gọi của tổ chức Cơng đồn Việt Nam qua</b>
<b>các thời kỳ ? Từ khi thành lập đến nay Cơng đồn Việt Nam đã trải qua mấy</b>
<b>kỳ Đại hội, mục tiêu của từng Đại hội?</b>
<b>1. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ I của</b>
thực dân Pháp (1897 - 1914) và nhanh chóng trưởng thành trong đợt khai thác thuộc địa
lần thứ II (1919 - 1929). Do phải chịu hai tầng áp bức, bóc lột tàn bạo của chế độ thuộc
địa nửa phong kiến nên đời sống giai cấp công nhân và nhân dân lao động nước ta vô
cùng khổ cực. Bởi vậy các cuộc đấu tranh của công nhân lao động ở các hầm mỏ, nhà
máy, đồn điền đã liên tiếp nổ ra chống lại chế độ tư bản và bọn phong kiến. Ban đầu các
cuộc đấu tranh còn diễn ra lẻ tẻ, mang tính tự phát, nhưng về sau đã có sự liên kết, có tính
tổ chức chặt chẽ hơn.
Từ sự đòi hỏi của phong trào và nhu cầu của cuộc đấu tranh, nhiều nơi đã thành lập
Người đặt cơ sở lý luận và nền tảng tư tưởng cho việc thành lập Công đồn Việt
Nam là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Năm 1923 khi viết tác phẩm nổi tiếng “Bản án chế độ
thực dân Pháp”, Người đã nói: “… Việc cần thiết hiện nay là phát động một cuộc tuyên
truyền để thành lập các tổ chức Cơng đồn ở các nước thuộc địa, nửa thuộc địa và phát
triển các Cơng đồn hiện có cịn dưới hình thức phơi thai”.
Năm 1927, trong tác phẩm “Đường cách mệnh”, Người đã chỉ rõ tính chất, nhiệm
vụ của Công hội là: “Tổ chức Công hội trước là để cơng nhân đi lại với nhau cho có cảm
tình, hai là để nghiên cứu với nhau, ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công nhân cho
khá hơn bây giờ, bốn là để giữ gìn quyền lợi cho công nhân, năm là để giúp cho quốc dân,
giúp cho thế giới”.
Báo Lao Động ngày nay) và Tạp chí Cơng hội Đỏ (tiền thân của Tạp chí Lao động &
Cơng đồn ngày nay) làm cơ quan ngơn luận và nghiên cứu lý luận của Công hội Đỏ.
<b>2. Tên gọi của tổ chức Cơng đồn Việt Nam qua các thời kỳ</b>
1. Công hội Đỏ (1929 - 1935)
2. Nghiệp đồn Ái hữu (1936 - 1939)
3. Hội Cơng nhân Phản đế (1939 - 1941)
4. Hội Công nhân Cứu quốc (1941 - 1946)
5. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (1946 - 1961)
7. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (1988 đến nay)
Dù trải qua nhiều lần đổi tên, nhưng bản chất, nguyên tắc tổ chức của Cơng đồn
Việt Nam vẫn khơng thay đổi.
<b>3. Các kỳ Đại hội của Cơng đồn Việt Nam, mục tiêu của từng Đại hội</b>
Trải qua 85 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, tổ chức Cơng đồn Việt
Nam đã tiến hành được 11 kỳ Đại hội. Mỗi kỳ Đại hội đều đề ra mục tiêu phù hợp với
đặc điểm, tình hình, bối cảnh lịch sử của thời kỳ cách mạng đó.
<b>1. Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ I đã họp từ ngày 01/01/1950 đến ngày</b>
15/01/1950 tại xã Cao Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, chiến khu Việt
Bắc. Dự Đại hội có trên 200 đại biểu.
<i>*Mục tiêucủa Đại hội là:</i> “Động viên công nhân viên chức cả nước, nhất là cơng
nhân ngành Qn giới sản xuất nhiều vũ khí, khí tài phục vụ cho kháng chiến chống thực
dân Pháp đến thắng lợi”.
Đại hội đã bầu Ban chấp hành Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam khóa I gồm 21
Ủy viên chính thức, 04 Ủy viên dự khuyết. Đồng chí Hồng Quốc Việt được bầu làm
Chủ tịch.
<b>2. Đại hội Cơng đoàn Việt Nam lần thứ II đã họp từ ngày 23/02/1961 đến ngày</b>
27/2/1961 tại Trường Thương nghiệp, Thủ đô Hà Nội. Dự Đại hội có 752 đại biểu.
<i>*Mục tiêucủa Đại hội là:</i> “Động viên cán bộ, công nhân, viên chức thi đua lao
động sản xuất, xây dựng CNXH ở miền Bắc, với tinh thần “Mỗi người làm việc bằng hai
vì miền Nam ruột thịt” góp phần đấu tranh thống nhất nước nhà”.
Đại hội đã quyết định đổi tên Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam thành Tổng
Cơng đồn Việt Nam. Đại hội đã bầu Ban chấp hành Tổng Cơng đồn Việt Nam khóa II
gồm 55 Ủy viên chính thức và 10 Ủy viên dự khuyết. Đồng chí Hồng Quốc Việt được
bầu làm Chủ tịch.
<i>*Mục tiêucủaĐại hội là</i>: “Động viên sức người, sức của chi viện cho chiến
trường, tất cả để giải phóng miền Nam thống nhất đất nước”.
Đại hội đã bầu Ban chấp hành Tổng Cơng đồn Việt Nam khóa III (nhiệm kỳ
1974-1978) gồm 71 Ủy viên. Đồng chí Hồng Quốc Việt được bầu làm Chủ tịch.
<b>4. Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ IV đã họp từ ngày 08/5/1978 đến ngày</b>
11/5/1978 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đơ Hà Nội. Dự Đại hội có 926 đại biểu đại diện
cho hơn 2 triệu đồn viên cơng đồn thuộc 39 Liên hiệp Cơng đồn địa phương, 18 Cơng
đồn ngành Trung ương trong cả nước.
<i>*Mục tiêuĐại hội là: </i>“Động viên giai cấp công nhân và những người lao động
khác thi đua lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hố trong cả
nước”.
Đại hội đã bầu Ban chấp hành Tổng Cơng đồn Việt Nam khóa IV (nhiệm kỳ
1978-1983) gồm 155 Ủy viên. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Chủ tịch (sau
này là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng).
<b>5. Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ V đã họp từ ngày 16/11/1983 đến ngày</b>
18/11/1983 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đơ Hà Nội. Dự Đại hội có 949 đại biểu đại diện
<i>*Mục tiêucủa Đại hội</i> “Động viên công nhân lao động thực hiện 3 chương trình
kinh tế lớn của Đảng. Phát triển nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu”.
- Đại hội nhất trí lấy ngày 28/7/1929, ngày thành lập Tổng Công hội đỏ Bắc Kỳ là
ngày thành lập Cơng đồn Việt Nam. Đại hội đã bầu Ban chấp hành Tổng Cơng đồn
Việt Nam khóa V (nhiệm kỳ 1983-1988) gồm 155 Ủy viên. Đồng chí Nguyễn Đức
Thuận được bầu làm Chủ tịch. Tháng 2/1987, đồng chí Phạm Thế Duyệt được bầu làm
Chủ tịch.
<b>6. Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ VI đã họp từ ngày 17/10/1988 đến ngày</b>
20/10/1988 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đơ Hà Nội. Dự Đại hội có 834 đại biểu đại
diện cho gần 4 triệu đồn viên cơng đồn trong cả nước.
<i>*Mục tiêucủa Đại hội là</i>: “Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng vì việc làm, đời
sống, dân chủ và cơng bằng xã hội”.
- Đại hội bầu Ban chấp hành Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam khóa VI (nhiệm
kỳ 1988-1993) gồm 155 Ủy viên. Đồng chí Nguyễn Văn Tư được bầu làm Chủ tịch.
<b>7. Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ VII họp từ ngày 9/11/1993 đến ngày</b>
12/11/1993 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đơ Hà Nội. Dự Đại hội có 610 đại biểu.
<i>*Mục tiêucủa Đại hội là:</i> “Đổi mới tổ chức và hoạt động Cơng đồn, góp phần
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chăm lo và bảo vệ lợi ích của công nhân
<b>8. Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ VIII họp từ ngày 03/11/1998 đến ngày</b>
06/11/1998 tại Cung Văn hố Lao động Hữu nghị Việt - Xơ, Thủ đơ Hà Nội. Về dự có
897 đại biểu đại diện cho gần 4 triệu đồn viên Cơng đồn.
*<i>Mục tiêucủa Đại hội là</i>: “Xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ cơng nghiệp hố,
hiện đại hố, phát triển về số lượng và chất lượng, làm nòng cốt trong việc xây dựng khối
liên minh vững chắc với nơng dân và trí thức; ra sức phát triển đoàn viên trong các thành
phần kinh tế, tiếp tục xây dựng tổ chức Cơng đồn vững mạnh, nâng cao trình độ cán bộ
Cơng đồn; tham gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng pháp luật,
chính sách có liên quan đến công nhân, viên chức, lao động, chăm lo bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân, viên chức, lao động; tích cực tham gia xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền, xây dựng khối đại đồn kết dân tộc trong Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, củng cố quốc phịng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội;
đẩy mạnh phong trào thi đua sôi nổi, động viên công nhân, viên chức, lao động phát huy
nội lực phát triển kinh tế - xã hội vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh” theo con đường xã hội chủ nghĩa”.
- Đại hội bầu Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa
VIII (nhiệm kỳ 1998-2003) gồm 145 Ủy viên. Đồng chí Cù Thị Hậu được bầu làm Chủ
tịch.
<b>9. Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ IX họp từ ngày 10/10/2003 đến ngày</b>
13/10/2003 tại Cung Văn hố Lao động Hữu nghị Việt - Xơ, Thủ đơ Hà Nội. Dự Đại hội
có 900 đại biểu đại diện cho 4,25 triệu đồn viên Cơng đồn.
<i>*Mục tiêucủa Đại hội là</i>: “Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, xứng đáng
là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
vai trị lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới; củng cố và phát triển sâu rộng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trên cơ sở liên minh vững chắc
giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức; tổ chức các phong trào thi
đua yêu nước sôi nổi, rộng khắp, thiết thực và có hiệu quả trong CNVCLĐ; tham gia
quản lý, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của CNVCLĐ; đẩy mạnh
phát triển đồn viên và tổ chức Cơng đồn trong các thành phần kinh tế; nâng cao năng
lực và trình độ cán bộ cơng đoàn; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, xây dựng
tổ chức cơng đồn vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững
mạnh; mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa”.
- Đại hội bầu Ban chấp hành Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam khóa IX (nhiệm
kỳ 2003-2008) gồm 150 Ủy viên. Đồng chí Cù Thị Hậu được bầu làm Chủ tịch. Tháng
12/2006, đồng chí Đặng Ngọc Tùng được bầu làm Chủ tịch.
đại biểu đại diện cho sức mạnh đồn kết, ý chí, niềm tin và nguyện vọng của trên 6 triệu
đoàn viên cơng đồn và CNVCLĐ cả nước.
<i>*Mục tiêu của Đại hội:</i> “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của
cơng đồn các cấp; hướng về cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu, lấy đoàn
viên, CNVCLĐ làm đối tượng vận động; chuyển mạnh hoạt động cơng đồn vào việc tổ
chức thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn
viên, CNVCLĐ; xây dựng quan hệ lao động hài hịa, ổn định, tiến bộ; góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
- Đại hội bầu Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa X (nhiệm
kỳ 2008-2013) gồm 160 Ủy viên. Đồng chí Đặng Ngọc Tùng được bầu làm Chủ tịch.
<b>11. Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ XI họp từ ngày 27/7/2013 đến ngày</b>
30/7/2013 tại Cung Văn hóa Lao động hữu nghị Việt – Xơ, Hà Nội. Dự Đại hội có 950
đại biểu đại diện cho gần 8 triệu đồn viên cơng đồn và CNVCLĐ trong cả nước.
<i>*Mục tiêu của Đại hội</i>: “Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động
cơng đồn theo hướng vì đồn viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững của đất
nước; tập trung hướng về cơ sở, thực hiện tốt chức năng chăm lo đời sống, đại diện, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn viên và người lao động; tham gia có hiệu
quả vào công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng công tác
tuyên truyền vận động, giáo dục và tổ chức thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao
động; đẩy mạnh phát triển đồn viên, thành lập Cơng đồn cơ sở, chăm lo đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cơng đồn, xây dựng tổ chức cơng đồn vững mạnh, góp phần xây dựng
giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh, xứng đáng là lực lượng nòng cốt đi đầu trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
- Đại hội bầu Ban chấp hành Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam khóa XI (nhiệm
kỳ 2013-2018) gồm 172 Ủy viên. Đồng chí Đặng Ngọc Tùng được bầu làm Chủ tịch.
<i><b>Câu hỏi 2: Anh (chị) hãy nêu các chỉ tiêu phấn đấu và 04 Chương trình hành</b></i>
<b>động của Đại hội XI Cơng đồn Việt Nam, nhiệm kỳ 2013 – 2018?</b>
<i><b>1. Một số chỉ tiêu phấn đấu</b></i>
a. Chỉ tiêu thuộc trách nhiệm trực tiếp của tổ chức cơng đồn
- Phấn đấu phát triển đoàn viên đến năm 2018 cả nước có 10 triệu đồn viên.
- 90% trở lên số đơn vị, doanh nghiệp đã đi vào hoạt động và có từ 30 lao động trở
lên thành lập được tổ chức cơng đồn cơ sở.
- 100% số cán bộ cơng đồn chun trách, 70% trở lên số cán bộ cơng đồn khơng
chun trách được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về lý luận, nghiệp vụ cơng tác cơng đồn.
Bảo đảm nguồn kinh phí chi cho cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng đồn.
khu vực ngồi nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đạt tiêu chuẩn “Cơng
đồn cơ sở vững mạnh”.
- Bình qn hàng năm mỗi cơng đồn cơ sở giới thiệu ít nhất 01 đồn viên cơng
đồn ưu tú cho tổ chức Đảng bồi dưỡng, xem xét kết nạp vào Đảng.
- 100% số Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Cơng đồn ngành Trung ương,
Cơng đồn Tổng cơng ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật
hoặc Văn phòng tư vấn pháp luật hoặc tổ tư vấn pháp luật (Riêng Cơng đồn Qn đội
nhân dân Việt Nam và Cơng đồn Cơng An nhân dân Việt Nam không thực hiện chỉ tiêu
này).
- 100% số cán bộ chủ chốt cơng đồn các cấp, 100% số cán bộ nữ cơng cơng đồn
cấp trên cơ sở được bồi dưỡng, tập huấn nội dung về bình đẳng giới, lồng ghép giới trong
hoạt động cơng đồn.
b. Chỉ tiêu tổ chức cơng đoàn tham gia chỉ đạo, thực hiện
- Hàng năm có 95% trở lên số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước tổ
chức Hội nghị cán bộ, công chức; 95% trở lên số doanh nghiệp nhà nước và 50% trở lên
số công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn tổ chức Hội nghị người lao động.
- 100% số doanh nghiệp nhà nước, 65% trở lên số doanh nghiệp ngồi nhà nước
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có tổ chức cơng đồn có thỏa ước lao động tập
thể.
- Hàng năm có 80% trở lên số đồn viên và người lao động nơi có tổ chức cơng
đồn được học tập, tun truyền, phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết của Cơng đồn.
- Vận động từ 60% trở lên số đoàn viên và người lao động nơi có tổ chức cơng
đồn học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
<i><b>2. Thực hiện 4 chương trình hành động</b></i>
- Chương trình “Phát triển đồn viên giai đoạn 2013 - 2018”.
- Chương trình “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ
cơng đồn”.
- Chương trình “Nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện có hiệu
quả thoả ước lao động tập thể”.
- Chương trình “Nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của đoàn viên và người
lao động”.
Câu hỏi 3<i>:</i> Anh (chị) hãy nêu Điều 10 của Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội
<b>chủ nghĩa Việt Nam năm 2013? Những Điểm mới của Điều 10 Hiến pháp 2013? </b>
Hiến pháp năm 2013 (thay thế Hiến pháp năm 1992) được kỳ họp thứ 6, Quốc hội
khóa XIII thơng qua qua gồm 11 chương, 120 điều có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2014. Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện được ý Đảng, lòng dân, tinh thần dân chủ,
đổi mới, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.
Tại Điều 10, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục quy định về Cơng đồn Việt Nam là sự
khẳng định vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng của tổ chức Cơng đồn Việt Nam trong hệ
thống chính trị và xã hội Việt Nam. Cụ thể: “Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị
-xã hội của giai cấp cơng nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện,
đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra,
thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về
những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động
người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
<i>So với Hiến pháp năm 1992, Ðiều 10 Hiến pháp năm 2013 có một số điểm</i>
<i>mới sau:</i>
- Khẳng định cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện. Ðây là nguyên tắc rất
quan trọng của tổ chức công đoàn, lần đầu tiên được khẳng định và thể hiện trong
Hiến pháp, và đây cũng là thông lệ chung được quy định trong các công ước của Tổ
chức Lao động quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Ðiều 10 Hiến pháp năm 2013 đã bỏ cụm từ "Cơng đồn cùng với cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp... " là để
phân định rõ quyền và trách nhiệm của tổ chức Cơng đồn đối với người lao động.
- Ðiều 10 Hiến pháp năm 1992 quy định công đồn chỉ tham gia kiểm tra,
giám sát, thì Hiến pháp năm 2013 khơng chỉ quy định cơng đồn tham gia kiểm tra,
giám sát mà còn "tham gia thanh tra" hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.
- Ðiều 10 Hiến pháp quy định đầy đủ, cụ thể và rõ hơn về trách nhiệm của
công đoàn trong việc tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật. Ðây là những quy định mới, phù
hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta, phù hợp với Cương lĩnh của
Ðảng về phát triển đất nước thời kỳ đẩy mạnh CNH, HÐH.
- Tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Bộ luật Lao động ngày
18/6/2012 (thay thế Bộ luật Lao động ngày 23/6/1994 và các Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Lao động đã ban hành các năm 2002, 2006, 2007) và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/5/2013; thơng qua Luật Cơng đồn ngày 20/6/2012 (thay thế Luật Cơng
đồn năm 1990) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
<i>1. Quyền của Cơng đồn và những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Bộ</i>
<i>luật Cơng đồn năm 2012</i>
- Theo quy định tại khoản 1, Điều 4, Bộ Luật Cơng đồn năm 2012: “Quyền cơng
đồn là quyền thành lập, gia nhập và hoạt động cơng đồn của người lao động, đồn viên
cơng đồn và quyền của tổ chức cơng đồn theo quy định của pháp luật và quy định của
cơ quan có thẩm quyền”.
- Theo quy định tại Điều 5, Bộ Luật Cơng đồn năm 2012 về quyền thành lập, gia
nhập và hoạt động cơng đồn có nêu: “1. Người lao động là người Việt Nam làm việc
trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động cơng
đồn. 2. Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động cơng đồn theo quy định của
Điều lệ Cơng đồn Việt Nam”.
- Theo quy định tại Điều 9, Bộ Luật Cơng đồn năm 2012 về những hành vi bị
nghiêm cấm:
“1. Cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền cơng đồn.
2. Phân biệt đối xử hoặc có hành vi gây bất lợi đối với người lao động vì lý do
thành lập, gia nhập và hoạt động cơng đồn.
3. Sử dụng biện pháp kinh tế hoặc biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và
hoạt động cơng đồn.
4. Lợi dụng quyền cơng đồn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân”.
<i>2. Quyền và các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt</i>
<i>động cơng đồn theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012?</i>
<i>Theo điều 189, Bộ Luật lao động năm 2012 về thành lập, gia nhập và hoạt</i>
<i>động cơng đồn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức:</i>
1. Người lao động làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có quyền
thành lập, gia nhập và hoạt động cơng đồn theo quy định của Luật cơng đồn.
2. Cơng đồn cấp trên cơ sở có quyền và trách nhiệm vận động người lao
động gia nhập cơng đồn, thành lập cơng đồn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức; có quyền yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về
lao động địa phương tạo điều kiện và hỗ trợ việc thành lập cơng đồn cơ sở.
<i>Theo điều 190, Bộ Luật lao động năm 2012 về các hành vi bị nghiêm cấm đối</i>
<i>với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động cơng</i>
<i>đồn gồm:</i>
1. Cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia nhập và hoạt động cơng đồn
của người lao động.
2. Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động cơng đồn.
3. u cầu người lao động không tham gia hoặc rời khỏi tổ chức công đoàn.
4. Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa vụ
khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động
cơng đồn của người lao động.
<i><b>Câu hỏi 5:</b><b> Bộ </b><b>Luật Cơng đồn năm 2012 quy định quyền và trách nhiệm của</b></i>
<i><b>đồn viên cơng đồn như thế nào?</b></i>
- Theo quy định tại Điều 18, Luật Cơng đồn năm 2012 về quyền của đồn viên
cơng đồn gồm:
“1. u cầu Cơng đồn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị
xâm phạm.
2. Được thơng tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của Công đồn; được
thơng tin về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên
quan đến Cơng đồn, người lao động; quy định của Cơng đồn.
3. Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo cơng đồn theo quy định của Điều lệ
Cơng đồn Việt Nam; chất vấn cán bộ lãnh đạo cơng đồn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ
cơng đồn có sai phạm.
4. Được Cơng đồn tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý miễn phí pháp luật về lao
động, cơng đồn.
5. Được Cơng đồn hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp đỡ
lúc ốm đau hoặc khi gặp hồn cảnh khó khăn.
6. Tham gia hoạt động văn hố, thể thao, du lịch do Cơng đồn tổ chức.
7. Đề xuất với Cơng đồn kiến nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc thực
hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với người lao động”.
- Theo quy định tại Điều 18, Bộ Luật Cơng đồn năm 2012 về trách nhiệm của
đồn viên cơng đồn gồm:
“1. Chấp hành và thực hiện Điều lệ Cơng đồn Việt Nam, nghị quyết của Cơng
đồn; tham gia các hoạt động cơng đồn, xây dựng tổ chức cơng đồn vững mạnh.
3. Đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao
động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ
chức cơng đồn”.
<i><b>Câu hỏi 6: Đại hội XVII Cơng đồn tỉnh Hưng n diễn ra vào thời gian</b></i>
<b>nào? Đại hội đã đề ra những mục tiêu, phương hướng và các giải pháp chủ yếu</b>
<b>nào thực hiện trong nhiệm kỳ 2013 – 2018?</b>
Đại hội lần thứ XVII Công đoàn tỉnh Hưng Yên, nhiệm kỳ 2013 – 2018 được
tổ chức trọng thể tại hội trường Nhà văn hóa tỉnh từ ngày 25/2/2013 đến ngày
26/2/2013. Dự đại hội có 239 đại biểu đại diện cho 1.271 Cơng đồn cơ sở và
85.366 đồn viên trong tỉnh.
Đại hội XVII Cơng đồn tỉnh đề ra những mục tiêu, phương hướng và các
giải pháp chủ yếu sau:
<i><b>A. Mục tiêu, phương hướng</b></i>
<b>1. Mục tiêu, phương hướng tổng quát</b>
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng hoạt động của
Cơng đồn các cấp, xây dựng đội ngũ công nhân, công chức, viên chức, người lao
động và tổ chức Cơng đồn tỉnh Hưng yên ngày càng vững mạnh; quan tâm phát
triển người lao động cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình
độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao
động, đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giám
sát có hiệu quả việc thực hiện pháp luật lao động, các chế độ chính sách và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của đồn viên, thành lập cơng đồn cơ sở, xây dựng cơng
đồn cơ sở vững mạnh góp phần xây dựng đảng, chính quyền vững mạnh.
<b>2. Khẩu hiệu hành động</b>
“Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động cơng đồn; vì quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn viên và người lao động; vì sự ổn định và
phát triển bền vững của tỉnh Hưng Yên”.
<b>3. Chỉ tiêu cụ thể</b>
- 65% cơng nhân lao động trong các doanh nghiệp ngồi Nhà nước nơi có tổ
chức Cơng đồn, 90% CNVCLĐ trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp,
doanh nghiệp Nhà nước được học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; Nghị quyết của Công đồn.
- Thành lập 150 Cơng đồn cơ sở trong các thành phần kinh tế, kết nạp mới
20 nghìn đồn viên Cơng đồn.
- 80% trở lên cơ quan, đơn vị và 45% doanh nghiệp nơi có tổ chức Cơng
đồn được cơng nhận đạt chuẩn văn hóa hàng năm.
- Hàng năm có từ 85% trở lên nữ CNVCLĐ trong các cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp; 45% trở lên nữ CNVCLĐ trong các thành phần kinh tế nơi có tổ
chức Cơng đồn được cơng nhận danh hiệu “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” các
cấp.
- 95% trở lên Công đồn cơ sở trong các cơ quan hành chính sự nghệp, Cơng
đồn cơ sở trong các doanh nghiệp Nhà nước, 50% Cơng đồn cơ sở trong các
thành phần kinh tế đạt Cơng đồn cơ sở vững mạnh, vững mạnh xuất sắc.
- Cơng đồn cơ sở hàng năm giới thiệu từ 01 đến 02 đoàn viên ưu tú để các
cấp ủy đảng bồi dưỡng, xét kết nạp vào Đảng.
- Hàng năm, 100% doanh nghiệp Nhà nước tổ chức Đai hội công nhân viên
chức, 98% cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp tổ chức Hội nghị cán bộ công
chức; 50% trở lên doanh nghiệp ngồi Nhà nước nơi có tổ chức CƠng đồn tổ chức
Hội nghị người lao động.
<b>4. Các nhiệm vụ và giải pháp</b>
- Tuyên truyền, giáo dục công nhân, viên chức, lao động góp phần xây dựng
giai cấp cơng nhân lớn mạnh.
- Nâng cao vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đồn viên,
cơng nhân, viên chức, lao động.
- Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong công nhân, viên chức, lao
động.
- Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng
- Cơng tác vận động nữ công nhân, viên chức lao động.
- Công tác kiểm tra.
- Cơng tác tài chính Cơng đồn
<i><b>Câu hỏi 7: Đại hội X Cơng đồn huyện Văn Giang diễn ra vào thời gian nào?</b></i>
<b>Đại hội đã đề ra những mục tiêu, phương hướng và các giải pháp chủ yếu nào thực</b>
<b>hiện trong nhiệm kỳ 2012 – 2017? </b>
Đại hội X Cơng đồn huyện đã đề ra những mục tiêu, phương hướng và các giải
pháp chủ yếu sau:
<b>1. Phương hướng chung</b>
Bám sát Nghị quyết của BCH đảng bộ huyện và Nghị quyết Đại hội Cơng
đồn các cấp, thực hiện tốt công tác tuyên truyền; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của CNVC - LĐ; phát huy năng lực, trí tuệ đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động xây dựng giai cấp cơng nhân và tổ chức cơng đồn ngày
càng vững mạnh đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới, góp phần xây
dựng hệ thống chính trị huyện nhà vững mạnh, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội, xây dựng q hương Văn Giang ngày càng giàu đẹp, văn minh.
<b>2. Mục tiêu cụ thể</b>
- 100% Cán bộ cơng đồn được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cơng đồn và
học tập Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết Đại hội Công đồn các cấp.
- 100% Cơng đồn cơ sở xây dựng quy chế hoạt động của Ban chấp hành và
Ủy Ban kiểm tra, Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thủ trưởng cơ quan, người lao
động với Ban chấp hành Công đồn cơ sở.
- Phấn đấu trên 90% Cơng đồn cơ sở trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp đạt vững mạnh, vững mạnh xuất sắc; trên 50% Cơng đồn cơ sở trong các
thành phần kinh tế đạt vững mạnh, vững mạnh xuất sắc, khơng có Cơng đồn cơ sở
yếu kém.
- Thành lập 8-10 Cơng đồn cơ sở và kết nạp mới 800-1000 đồn viên.
- Trên 90% đơn vị có tổ chức Cơng đồn đạt danh hiệu “Cơ quan, đơn vị
văn hóa”.
- Trên 90 % nữ CNVC-LĐ đạt danh hiệu “Hai giỏi” các cấp.
- Bồi dưỡng và gới thiệu được trên 200 đoàn viên ưu tú để Đảng xem xét,
kết nạp.
- Hàng năm có 100% cơ quan hành chính, sự nghiệp tổ chức hội nghị cán bộ
công chức, trên 70% doanh nghiệp tổ chức hội nghị người lao động.
<b>3. Nhiệm vụ và giải pháp</b>
<i><b>1. Nâng cao vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đồn</b></i>
<i><b>viên, CNVC-LĐ</b></i>
khí thi đua dạy tốt trong các nhà trường, thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không”
do ngành Giáo dục phát động.
Hàng năm tổ chức tốt Hội nghị cán bộ- công chức, Hội nghị Công nhân lao
động. Xây dựng quy chế phối hợp giữa thủ trưởng cơ quan với BCH cơng đồn,
duy trì hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, thực hiện có hiệu quả quy chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan, doanh nghiệp.
Các cấp Cơng đồn bằng mọi hình thức quán triệt, phổ biến kịp thời đến cán
bộ, CNVC- LĐ các chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Qua đó để giám
sát việc thực hiện của cơ quan Nhà nước, của chủ sử dụng lao động đồng thời phải
có nghĩa vụ thực hiện tốt chính sách pháp luật.
<i><b>2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, CNVC- LĐ góp</b></i>
<i><b>phần quan trọng cùng Đảng, Nhà nước xây dựng giai cấp công nhân vững</b></i>
<i><b>mạnh về mọi mặt, đi đầu trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước</b></i>
Tuyên truyên giáo dục để cán bộ CNVC- LĐ trong huyện tin tưởng tuyệt đối
vào sự lãnh đạo, con đường đổi mới của Đảng, thấm nhuần các quan điểm tư tưởng
và nghị quyết của Đảng mà trực tiếp là Đảng bộ huyện...Từ đó xác định nhiệm vụ
của Cơng đồn trong xây dựng phát triển kinh tế -xã hội của địa phương.
Tiếp tục tuyên truyền sâu, rộng và triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 20
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “<i>Tiếp tục xây dựng giai cấp công</i>
<i>nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước”; Tiếp tục tổ chức thực hiện</i>
tốt cuộc vận động <i> “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. </i>
Đẩy mạnh hoạt động thơng tin, văn nghệ, TDTT, các hoạt động xã hội ở cơ
sở, phấn đấu 100 % các CĐCS có đội ngũ tuyên truyền viên cơng đồn.
Thường xuyên kịp thời tuyên truyền, phổ biến các nghị quyết của Đảng, các
<i><b>3. Tổ chức các phong trào hành động cách mạng, thi đua yêu nước thiết</b></i>
<i><b>thực góp phần hồn thành thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của</b></i>
<i><b>địa phương, đơn vị mình.</b></i>
Phong trào thi đua “Hai giỏi” trong nữ CNVC- LĐ duy trì và phát triển, tổng
kết hàng năm có trên 90% chị em đạt danh hiệu phụ nữ Hai giỏi, trong đó 10% là
phụ nữ Hai giỏi cấp Trung ương, 30- 40 % là phụ nữ Hai giỏi cấp huyện và tỉnh,
còn lại là cấp cơ sở.
Đẩy mạnh phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hố, cơ
quan, đơn vị văn hố, cơng đoàn là động lực chủ yếu trong việc xây dựng cơ quan,
đơn vị văn hố. Hàng năm có trên 95 % cơ quan, đơn vị đăng ký và 80-85 % được
cơng nhận cơ quan, đơn vị văn hố; 80% - 100 % gia đình cán bộ, CNVC- LĐ đạt
gia đình văn hoá; 100 % CNVC- LĐ, 95% - 100 % con cán bộ, CNVC- LĐ không
mắc các tai, tệ nạn xã hội.
<i><b>4. Phát triển đoàn viên, xây dựng CĐCS vững mạnh, đổi mới nội dung,</b></i>
<i><b>phương pháp hoạt động của tổ chức cơng đồn góp phần xây dựng tổ chức</b></i>
<i><b>Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh.</b></i>
Thành lập tổ chức Cơng đồn trong các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp
có từ 20 lao động trở lên khi đi vào hoạt động phải thành lập được tổ chức cơng
đồn. Phấn đấu thành lập được 8-10 cơng đồn cơ sở và phát triển 800-1.000 đoàn
Thường xuyên bồi dưỡng, giáo dục, giúp đỡ đoàn viên học tập nâng cao trình
độ chính trị, nghiệp vụ chuyên môn, rèn luyện phẩm chất đạo đức để giới thiệu với
Đảng những đoàn viên ưu tú để xét, bồi dưỡng, giáo dục trở thành đảng viên của
Đảng. Xây dựng người cán bộ công chức mẫu mực.
Quan tâm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. BCH
Cơng đồn cần đẩy mạnh các hoạt động thăm hỏi đồn viên, động viên kịp thời
đồn viên có hồn cảnh khó khăn, đồn viên thuộc đối tượng chính sách xã hội.
Bảo vệ người lao động có tinh thần đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, bị ngược
đãi và xa thải trái pháp luật. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động
khi cơ quan, đơn vị thực hiện sai chế độ chính sách, pháp luật.
Duy trì và tăng cường chỉ đạo xây dựng các tổ chức cơng đồn cơ sở vững
mạnh, phấn đấu xây dựng 80- 85% CĐCS vững mạnh và vững mạnh xuất sắc,
khơng có CĐCS yếu kém.
Xây dựng Ban nữ công từ cơ sở, có biện pháp thiết thực nâng cao hiệu quả
hoạt động của ban nữ công và phong trào nữ CNVC- LĐ.
<i><b>Câu hỏi 8:</b><b> </b></i><b>Vai trò của Cơng đồn trong việc tổ chức phong trào thi đua</b>
<b>“</b><i><b>Hai tốt</b></i><b>” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.</b>
Tuy nhiên trong nhà trường tất cả các hoạt động, các mặt công tác như: xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học, tổ chức các hoạt động ngồi giờ lên
lớp, tài chính... đều hướng tới và tập trung cho hoạt động chính trị quan trong nhất:
đó là cơng tác chun mơn nghiệp vụ, mà mục đích cuối cùng là nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục. Phong trào thi đua trong nhà trường cũng rất phong phú,
Để tổ chức phong trào thi đua “Hai tốt” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
thì có rất nhiều lực lượng tham gia, rất nhiều yếu tố đóng góp ...Cơng đồn chỉ là
một lực lượng, một yếu tố góp phần trong phong trào này. Nhưng có thể khẳng
định đây là nhân tố quan trọng nhất có tính chất quyết định trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục vì trong nhà trường nội dung “học tốt” trong học sinh do Đội
TNTP Hồ Chí Minh phát động và tổ chức thực hiện dưới sự chỉ đạo của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh và chính quyền nhà trường cịn nội dung “dạy tốt” trong đội
ngũ giáo viên người tham gia tổ chức thực hiện là Cơng đồn.
Vậy làm thế nào để phát huy được vai trị của Cơng đồn trong phong trào thi
đua “Hai tốt”? Làm thế nào để mọi người có thể nhận thấy một cách rõ nét hình
ảnh của tổ chức Cơng đồn trong các hoạt động này mà không lẫn với các hoạt
động của chính quyền?
Trước hết muốn làm được điều này, tổ chức Cơng đồn trong nhà trường phải
tạo ra cơ chế hoạt động thông qua việc xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa
Cơng đồn với Đồn thanh niên CS Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh, với chính quyền nhà trường đảm bảo sự lãnh đạo của chi bộ Đảng. Hệ
thống quy chế giúp cho Công đồn hoạt động hồn tồn độc lập, tự chủ, có quyền,
có vị thế rõ ràng.
trọng tâm là thực hiện dân chủ. Chúng ta cũng biết, ý thức nhiệm vụ đặc biệt của
nhà giáo tạo cho chức năng sư phạm tính chất rất đặc biệt, rất riêng biệt: đó là
khơng vụ lợi. Ý thức được điều đó, căn cứ vào đặc trưng của cơng tác cơng đồn
Trong việc phát động, triển khai phong trào thi đua <i><b>“Hai tốt” Ban chấp hành</b></i>
cơng đồn phải phối kết hợp chặt chẽ với tổ trưởng chuyên môn trong việc lập kế
hoạch để phát động phong trào thi đua với các nội dung cụ thể, trọng tâm như : Đổi
mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá, sử dụng thiết bị, tự làm đồ
dùng dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy. Khi xây dựng kế hoạch phải cụ thể
chi tiết từ thời gian phát động, thực hiện các giai đoạn tham gia, định hướng từng
nội dung cụ thể của đợt thi đua, cách thức tổ chức tiến hành của các bộ phận từ Ban
chấp hành cơng đồn đến các tổ cơng đồn và đồn viên. Phối kết hợp trong việc
phân công phân nhiệm thật rõ ràng, cụ thể: giao việc cho từng cá nhân trong BCH,
các tổ trưởng cơng đồn tránh tình trạng chung chung. Phối kết hợp với chính
quyền nhà trường, các tổ chuyên môn theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của từng cá
nhân trong các tổ cơng đồn, theo dõi việc giám sát những nội dung được phát
động, kết quả được thực hiện ở từng giai đoạn, từng mảng công việc.
BCH cơng đồn chú ý đến điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch công việc: Từ
việc theo dõi giám sát để thấy những điểm mạnh, những ưu điểm, những ưu thế
đồng thời rút ra những hạn chế thiếu sót những điểm phù hợp hoặc chưa phù hợp
trong cách điều hành để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế và
nội dung cơng việc, tránh tình trạng quan liêu đề ra chủ trương đường lối rồi phó
mặc cho các cá nhân thực hiện.
Phối hợp với chính quyền trong cơng tác sơ kết,tổng kết, đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật. Qua mỗi đợt thi đua đều có sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm, chỉ ra những cá nhân thực hiện tốt, những cá nhân thực hiện chưa tốt, khen
thưởng động viên những người làm tốt, phê bình những người làm chưa tốt, rút
kinh nghiệm cho lần sau.
Có thể khẳng định trong việc triển khai, tổ chức thực các nhiệm vụ của cơng
đồn, nếu có sự chỉ đạo đúng đắn, có sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền nhà
trường, nếu biết phát huy vai trị quan trọng của cơng đồn trong việc phát động,
triển khai phong trào thi đua “Hai tốt” thì nội bộ sẽ ln đồn kết nhất trí và cộng
đồng trách nhiệm, chất lượng giáo dục của nhà trường sẽ luôn ổn định và được
nâng cao, nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị.