Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.11 KB, 2 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Tư tưởng Hồ Chí Minh là
một tài sản tinh thần qúi báu của
Đảng và dân tộc. Tư tưởng đó là
sự kế thừa có chọn lọc những tinh
hoa văn hóa của dân tộc và nhân
loại, là sự tiếp thu và vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
vào điều kiện cụ thể của nước ta.
Trong toàn bộ nội dung tư tưởng
của Người thì cách mạng giải
phóng dân tộc là một trong những
vấn đề cớ bản của tư tưởng Hồ Chí
Minh. Ở điều này đã thể hiện sự
sáng tạo của Hồ Chí Minh mà
dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu.
Sinh ra và lớn lên ở một
nước thuộc địa, nửa phong kiến,
Người đã mắt thấy tai nghe những
nỗi khổ cực nhọc nhằn của một
dân tộc mất nước, cảm nhận được
sự tàn ác dã man của bọn thực dân
đế quốc : “Lịch sử việc người Âu
xâm chiếm Châu Phi cũng như bất
Nam lúc bấy giờ là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với Đế
Quốc Tay Sai và mâu thuẫn nhân
dân với điạ chủ phong kiến mới
giải quyết được hài hòa vấn đề
giai cấp và vấn đề dân tộc. Theo
Người: “ Chỉ có giải phóng giai
cấp vơ sản thì mới giải phóng
được dân tộc. Cả hai cuộc giải
phóng này chỉ có thể là sự nghiệp
của CNCS và cách mạng thế giới.
Trong quan niệm của Hồ Chí
Minh cơ sở hàng đầu để đánh giá
tính triệt để của một cuộc cách
mạng là qui mơ giải phóng quần
chúng lao động bị áp bức, vì thế
Người đã chọn con đường cách
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác – Lênin vào điều kiện nước
ta, Người đã xác định cách mạng
Việt Nam phải trãi qua hai giai
đoạn mà đã được thể hiện trong
chính cương vắn tắt VT là : “Chủ
trương làm TS dân quyền cách
mạng và thổ địa CN để đi tới
XHCS”. Như vậy, tư tưởng Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc gắn liền
chủ nghĩa xã hội đã được thể hiện
rất rõ ràng và đó là luận điểm
trọng tâm xuyên suốt toàn bộ hệ
thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
“Cách mạng giải phóng dân tộc
phải phát triển thành cách mạng
xã hội chủ nghĩa thì mới giành
được thắng lợi hồn tồn”. Đó là
điểm khác biệt căn bản giữa con
đường cứu nước của Hồ Chí Minh
với các nhà yêu nước khác như :
Phan Bội Châu, Phan Chu trinh,
Nguyễn Thái Học … Phan Bội
Trong tư tưởng về CM giải
phóng dân tộc đã thể hiện sự sáng
tạo thiên tài của Hồ Chí Minh. Đó
là luận điểm về cách mạng ở các
nước thuộc địa và phụ thuộc có
thể nổ ra và thắng lợi trước cách
mạnh vơ sản chính quốc và tác
động trở lại thúc đẩy cách mạng
chính quốc. Lênin là người thấy
được sức mạnh to lớn của phong
trào giải phóng dân tộc. Ngườiđã
nhấn mạnh tư tưởng kết hợp cách
mạng vô sản ở chính quốc với
phong trào giải phóng dân tộc ở
thuộc địa, yêu cầu Đảng CS ở
chính quốc giúp đỡ phong trào
này. Tuy nhiên, cũng như những
người lãnh đạo QTCS, Lênin cho
rằng cách mạng thuộc địa phụ
thuộc vào cách mạng chính quốc,
là “hậu bị qn” của cách mạng
chính quốc, chỉ có thể nổ ra thắng
“Công nhân và nông dân
không chỉ ở An Nam, Angiêri,
Bengan mà cả ở Ba Tư và Ácmêni
chỉ có thể được độc lập khi nào
công nhân ở Anh, ở Pháp đã lật đổ
được chính phủ của thủ tướng Lơi
– Gióoc và Cơlêâ – Măngxơ, giành
chính quyền về tay mình. Là người
u nước, lăn lộn trong phong trào
cộng sản và chủ nghĩa quốc tế lại
là người hoạt động rất tích cực
trong phong trào giải phóng dân
tộc thế giới nên Người hiểu rõ hơn
ai hết về thuộc địa, về chủ nghĩa
thực dân, về những nối thống khổ
mà nhân dân thuộc địa phải gánh
chịu. Xuất phát từ quan điểm có
áp bức thì có đấu tranh, Hồ Chí
Minh nhấn mạnh vì bị áp bức mà
sinh ra cách mạng, cho nên hễ bị
áp bức càng nặng thì lịng cách
mạng càng cao, chí cách mạng
càng quyết. Người đã chỉ rõ nhân
dân thuộc địa chịu đau khổ gấp
ngàn lần nội đau của giai cấp cơng
nhân chính quốc. Trên thế giới
thuộc điạ ! Anh em phải làm thế
nào để được giải phóng ? vận
dụng công thức của Các Mác,
chúng tôi xin nói với anh em
rằng : cơng cuộc giải phóng, anh
em chỉ có thể thực hiện được bằng
nổ lực của bản thân anh em …”.
Luận điểm dân tộc tự đứng lên
tài của HoÀ Chí Minh làm phong
phú thêm lý luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin về CMDT nói chung
và cách mạng giải phóng dân tộc
nói riêng. Luận điểm này có ý
nghĩa chủ đạo thực tiễn rất quan
trọng đối với phong trào giải
phóng dân tộc. Nó chỉ ra cho nhân
dân các dân tộc thuộc địa không
nên trông chờ ỷ lại vào cách mạng
chính quốc mà phải chủ động
đứng lên tự giải phóng khỏi ách
thống trị của chủ nghĩa đế quốc,
góp phần tích cực vào cách mạng
thế giới trong đó có cả cách mạng
ở chính quốc. Thực tiễn cách
mạng Việt nam mà điển hình là
cách mạng tháng 8 thành cơng đã
chứng minh và khẳng định tính
đúng đắn của luận điểm trên.