Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Quan ly Nha nuoc ve do thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.19 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Câu 22: phân tích mục đích và ý nghĩa của việc đăng ký nhà ở và đất ở đô thị</b>
<b>tất cả nhà ở và đất ở tại đô thị đều phải đăng ký tại UBND cấp xã đề nhằm mục </b>
<b>đích hỗ trợ cho các cơ quan quản lý nhà ở và đất ở nếu được tình hình sử dụng </b>
<b>đất đai ở đơ thị và tình hình xây dựng nhà ở đơ thị</b>


Cụ thể:


-đăng ký sử dụng đất đô thị


Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng đất đều phải đăng ký để được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, việc này không chỉ đảm bảo quyền lợi mà còn là nghĩa vụ bắt buộc đối với
những đối tượng đang sử dụng đất, việc đăng ký giúp cho nhà nước nắm được hiện trạng
sử dụng đất đai ở đô thị, trên cơ sở đó cịn thường xun theo dõi, quản lý việc sử dụng
đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch và mục đích sử dụng đất


-đăng ký nhà ở đơ thị là nộ dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về nhà ở
đơ thị, nó khơng chỉ đảm bảo quyền làm chủ hợp pháp của người chủ sở hữu nhà và
cơng trình trước pháp luật, mà còn là cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước nắm được
hiện trạng nhà ở tại đô thị mình quản lý . trên cơ sở đó lập ra các kế hoạch phát triển
nhà ở đô thị, ban hành các quy chuẩn, quy chế cho việc xây dựng nhà ở đô thị . đồng
thời phát hiện sớm các cương mắc, tranh chấp xung quanh vấn đề nhà đất ở đơ thị, và
tìm ra giải pháp để giải quyết kịp thời các tình trạng trên theo đúng pháp luật .


*trên cơ sở đăng ký nhà ở, đất ở đơ thị, thì nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở theo nghị định 60/CP ngày 5/7/1994


*điều tra thông kê nhà ở theo định kỳ nhằm giúp các cơ quan quản lý nắm được thực
trạng, tình hình nhà ở trong cả nước cũng như trong từng đô thị, điiêù này có ý nghĩa to
lớn cho việc hoạch định chính sách phát triển nhà ở và dự trữ đất ở trong khu vực đô thị
*theo quy định của pháp luật, thì chính phủ định kỳ việc tổ chức điều tra, thống kê nhà
ở trong phạm vi cả nước-UBND tỉnh, thành phố thuộc trung ương tổ chức chỉ đạo UBND


cấp dưới trược tiếp tiến hành điều tra, thống kê nhà ở tại địa phương


<b>Câu 10:Nguyên nhân thất nghiệp và biện pháp tạo việc làm hiện nay trong các </b>
<b>đô thị VN, hiện tượng thất nghiệp là rất phổ biến và rất nhiều, nó gây khó khăn </b>
<b>cho đời sống của con người và ảnh hưởng đến việc phát triển đơ thị nói chung </b>
<b>và hiện tượng thất nghiệp này là cho các nguyên nhân sau đây:</b>


-tốc độ phát triển dân số của các đô thị qúa nhanh, nhưng lại họ tương xứng với tốc độ
và trình độ phát triển kinh tế của các đơ thị, ngồi việc tăng dân số tự nhiên, cịn có hiện
tượng tăng dân số có học, có nghĩa là dân cư ở các vùng nông thôn hay phụ cân thành
phố di cư vào để sinh sống và tìm kiếm việc làm, trong khi đó kinh tế chưa phát triển
nên gây nên tình trạng thất nghiệp, và phát sinh ra từng lớp lao động chưa thật sự cần
thiết cho hoạt động kinh tế xã hội ở đô thị


-khi đi sâu vào nghiên cứu các hiện tượng thất nghiệp, thì đa số là ngững người khơng
có trình độ, hay là lao động phổ thông, là thất nghiệp nhiều hơn cả,vi vậy có thể thấy
một nguyên nhân nữa là lao động của chúng ta chưa có trình độ cao,chưa qua đào tạo
nghề nghiệp vì vậy khơng có chất lượng cao. Không đáp ứng được nhu cầu thực tế sử
dụng lao động


-ngồi những người lao động phổ thơng thất nghiệp ra, thì cùng có rất nhiều người có
trình độ cũng thất nghiệp, điều này là do chính sách đào tạo lao động của chúng ta chưa
phù hợp, không nghiên cứu việc đào tao lao động, gây nên tình trạng, ngành này thì
thiếu nhưng ngành khác thì thừa


-ngồi ra thì tốc độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp, chưa đấp ứng được nhu cầu
về việc làm cho lương dân cư đông


*từ những nguyên nhân trên, chúng ta có thể đưa ra các giải pháp khác phục tình trạng
thất nghiệp như sau:



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

ngoài nước để tạo ra nhiều việc làm cho lao động


-hạn chế việc dốn dân, tự do vào các đô thị bằng cách giải quyết việc làm tại chố, ở
nông thôn cho lao động bằng cách chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành
nghề thủ cơng, cơng nghiệp hố nơng thơn để tạo việc làm cho nhân dân để tránh tình
trạng vào thành phố tìm việc làm


-đào tạo nghề cho lao động phát triển, nâng cao chất lượng của lao động, khuyến khích
những người được đào tạo đi làm ở các vùng sâu vùng xa miền núi bằng cách chính sách
ưu đãi


-mở nhiều trung tâm môi giới dịch vụ việc làm để giới thiệu việc làm cho lao động, đẩy
mạnh việc hợp tác và xuất khẩu lao động sang các nước khác


<b>Cõu 37: Phân tích nguyên nhân gây ngập úng ở đô thị, phơng hớng và biện pháp khắc phục.</b>
việc thoỏt nước mưa cũng như nước thải ở cỏc đụ thị, ở cỏc đụ thị nước ta giải quyết
chưa tốt, nờn hiện tượng ngập ỳng, gõy ụ nhiễm mụi trường cũn khỏ phổ biến, nặng nề
đang ảnh hưởng khụng nhỏ đến đời sống người dõn ở đụ thị


Nguyên nhân: hệ thơng cống rãnh tiêu thốt nước đã cũ, lưu lượng thoát nước nhỏ lại ùn
tắc lại do rác thải bùn đất làm đầy cống tiêu thoát nước tắc nghèn dịng chảy


-nhiều kênh mương, ao hồ trong các đơ thị bị san lấp lấn chiếm để xây dựng nhà ở và
các cơng trình phái viên dịng chảy và diện tích hồ chứa nước bị thu hẹp gây tình trạng
ngập úng thường xuyên khi có mưa to kéo dài


-một số khu vực trong đơ thị thì chưa được xây dựng hệ thống tiêu thốt nước, hoặc
khơng được nạo vét, sửa chữa thường xuyên gây tình trạng xuống cấp nghiêm trọng
-tại các đô thị việc các đơn vị thi cơng các cơng trình kỹ thuật chưa được phối hợp nhịp


nhàng và đồng bộ còn gây nên việc đơn vị thì đào lên để thi cơng đ[n vị thì lấp đi, lại
đào lên, gây ảnh hưởng đến việc tiêu thốt nước trong đơ thị


*phương hướng và biện pháp


-định hướng phát triển hệ thống thoát nước ở đô thị về lâu dài đến năm 2010, 80% đạt
nước thải ở đơ thị được tiêu thốt


-trong tương lai gần phảu xố bỏ tình trạng ngập úng trong mùa mưa, ưu tiên các đô thị
loại 1, 2, cải thiện một phần hệ thống thoát nước mưa ở đô thị loại 3, 4, cải thiện khả
năng tiêu thoát nước từ 30%-40% hiện nay đến 50%-60%


*biện pháp: cải tạo, nâng cấp xây mới các hệ thơng thốt nước thải tại các đô thị, xây
dựng các khu xử lý nước hải trong đô thị và khu công nghiệp và khu chế xuất


-ban hành các căn, chính sách thu phí thốt nước đơ thị để phát triển nguồn thu đầu tư
cho phát triển hệ thống tiêu thoát nước


-phối hợp giữa các ngành để giải quyết tốt việc tiêu thốt nước


<b>Câu1:Trình báy và phân tích những cơ sở hình thành, phát triển, và vai trị của </b>
<b>ơ th</b>


đ <b>ị trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta.</b>
*Cơ sở hình thành xà phát triển:


-Sự phân cơng lao động: trong q trình phát triển của xã hội loại người, từ thủa sơ
khai, con người đã sống du mục, và họ tồn tại bằng cách săn bắn líu lươm những sản vật
sắn có trong thiên nhiên, và dần dần thiên nhiên khơng cịn đáp ứng đủ nhu cầu của con
người, nên con người phải định cư tự lao động sản xuất và họ tập hợp lại sống trong 1


điểm dân cư, từ đây họ tự khai thác thiên nhiên và trồng cây, chăm nuôi ra các sản
phẩm ni sống mình.


-Sự phát triển của dịch vụ: khi con người định cư họ đã sản xuất ra rất nhiều của cải vật
chất, đủ đáp ứng nhu cầu hàng ngày và còn dư thừa và 1 bộ phận lao động tách ra khỏi
sản xuất nông nghiệp để làm dịch vụ trao đổi hàng hoá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trung lại sinh sống ở 1 điểm thích hợp với công việc sản xuất kinh doanh của họ và từ đó
hình thành lên đơ thị và ngày càng phát triển.


*Vai trị của đơthị trong trong qua trình phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.


VN là 1 quốc gia đang phát triển và có tốc độ đo thị hố khá cao, và đo thị ngày càng có
vai trò to lớn đối với đời sống kinh tế xã hội của đất nước như cùng cấp hơn 60% nguồn
thu ngân sách và chiếm tới 23,5% dân số cuẩ cả nước đô thị của VN là những trung tân
kinh tế, chính trị, văn hố quan trọng của từng vùng. Vậy cụ thể đơ thị VN có vai trị như
thế nào trong qua trình phát triển kinh tế xã hội qua các thời kỳ sau:


-Thời kỳ phong kiến trước 1958 thì đơ thị VN chủ yếu là các sở lỵ, trung tâm hành chính,
cai trị của vua chúa, quan lại, nó chưa có nhiều chức năng khác, nó chỉ có phát triển
thương mại bn bán ở các đo thị có vị trí thuận lợi, chưa phát triển mạnh sản xuất, ->
đô thị thời này chưa phát triển mạnh, và chưa có vai trị to lớn.


-Thời kỳ thuộc địa và kháng chiến chống Pháp(1858-1954) xã hội VN là xã hội thuọc địa
nửa phong kiến, nên các đô thị này chủ yếu là trung tâm hành chính của bộ máy thực
dân phong kiến, là trung tâm buôn bán, giao lưu, chung chuyển tài nguyên khai thác
được ở VN về chính quốc. Thời kỳ này đơ thị đã được nâng cao vai trò hơn thời kỳ phong
kiến, nhưng nhìn chung sự phát triển đơ thị vấn cịn kém.


-Thời kỳ 1954 đến nay: đơ thị đã khá phát triển vì có vai trị quan trọng, đặc biệt là


trong thời kỳ đổi mới công nghiệp và dịch vụ phát triển nền nhiều đo thị và trung tâm
cơng nghiệp mới hình thành, đơ thị được mở rộng và góp phần quan trọng trong sự
nghiệp cơng nghiệp hoá và hiẹn đại hoá của cả nước, đã tạo ra 51% tổng GDP/ 7000 của
cả nước, thời kỳ này đô thị đã phát triển thành hệ thống với hơn 600 đô thị với bộ mặt
ngày càng đẹp đẽ và văn minh.


<b>Câu2: Phân tích mục đích ý nghĩa và cơ sở khoa học thực tiễn của phân loại, </b>
<b>phân cấp quản lý đô thị VN, theo nghị định số 72NĐ-CP/5/10/2001.</b>


*Mục đích ý nghĩa:


-Mục đích: Nhằm xác lập cơ sở cho việc tổ chức xắp xếp và phát triển hệ thống đô thị
trong cả nước


+Xác định cơ sở để phân cấp quản lý đô thị


+Phân rõ trách nhiệm và quản lý Nhà nước cho các cấp chính quyền , phát huy quyền
chủ động sáng tạo cho cấp chính quyền quản lý Nhf nước về đơ thị.


+lập và xét duyệt quy hoạch đô thị .


+Quản lý đô thị nhằm xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật các tiêu chuẩn
chính sách và cơ chế quản lý phát triển đô thị.


-Ý nghĩa theo nghị định 72NĐ-CP/05/10/2001của chính phủ thì sự phân cấp đơ thị này
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.


+ Nó xác định được các tiêu chí cơ bản của phân loại đơ thị( 5 tiêu chí quqy mơ dân số là
4000 người.



#Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp là 65% phát triển trong tổng số lao động
#Một đô thị dân cư phù hợp quy mơ tính chất của từng đô thị .


#Cơ sở hạ tầng đủ đáp ứng các hoạt động của dân cư đạt 70% nhu cầu.


#Là trung tâm tổng hợp hoặc chuyển ngành có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội của vùng lẫnh thổ nhất định ).


+Nó phản ánh được sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn đồng thời phù hợp với thực
trạng và định hướng phát triển của hệ thống đô thị VN cũng như điều kiện của từng
vùng VN. Như các đô thị ở vùng núi, vùng sâu, xa có các tiêu chuẩn thấp hơn( tối thiểu
là 70%) mức tiêu chuẩn quy định đối với đô thị ở vùng đồng bằng


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

*Cơ sở khoa học và thực tiễn để phân loại đô thị:


dựa vào cơ sở phân loại theo nghị định 71, thì có 5 cơ sở sau đây:


-Là trung tâm tổng hợp hay chun mơn có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
của vùng lãnh thổ.


-Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động trong khu vực nội thành nội thị,
nội trấn, thuộc các ngành kinh tế không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp.


+Cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động đời sống của dân cư tối thiểu phải đạt 70% tiêu
chuẩn quy định đối với từng loại đô thị.


+Quy mô dân số bao gồm số dân thường trú và tạm trú trên 6 tháng tại khu vực nội
thành, nội thị, nội trấn.


+1 đô thị dân số được xác định trên cơ sở quy mô dân số đô thị và diện tích đất đơ thị.


<b>Câu3: Tại sao chúng ta phải định kỳ điêù chỉnh phân loại phân cấp quản lý Nhà </b>
<b>nước về đô thị.</b>


*Chúng ta phải phân loại, phân cấp quản lý Nhà nước về đô thị là nhằm mục đích phù
hợp với sự phát triển của các đơ thị đang ngày càng gia tăng.


-Điều chỉnh này là căn cứ xác thựcđể Nhà nước hoạch định chính sách đầu tư phát triển
đơ thị.


-Trình bày quy trình thực hiện điiêù chỉnh phân loại đơ thị khi có nhu cầu điều chỉnhloại
đô thị, UBND tỉnh, thành phố trục thuộc TW tổ chức nguyên cứu lập hồ sơ, đề án để
phân loại đô thị, trỉnh cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.


+Đối với các đơ thị loại 1,2, đặc biệt tiến trình này được tiến hành theo quy trình sau:
#Trường hợp đơ thị là thành phố thuộc TW, thì UBND thành phố giao cho cơ quan quản
lý kiến trúc quy hoạch thành phố chủ trì và lập hồ sơ đề án phân loại đơ thị, trình UBND
thành phố thuộc TW xem xét và trình HĐND cùng cấp thơng qua trước khi trình chính
phủ hoặc thủ tướng chính phủ theo quy định tại NĐ72/CP Bộ xây dựng sau đó sẽ tổ chức
thẩm định đề án phân loại đơ thị trước khi trình chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ
quyết định, cơng nhận loại đo thị.


#Trong trường hợp đô thị là thành phố thuộc tỉnh thì UBND tỉnh giao cho UBDN thành
phố lập hồ sơ trình duyệt đề án phân loại đơ thị, trình hội động ND cùng cấp thơng qua
trước khi trình UBND tỉnh. UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh thơng qua bằng nghị
quyết trước khi trình thủ tướng chính phủ, Bộ xây dựng tổ chức thẩm định dự án trước
khi trình thủ tướng chính phủ xem xét quyết định loại đô thị.


#Đối với đô thị loại 3,4 UBND tỉnh, thành phố trục thuộc TW giao cho UBND cấp huyện
lập đề án phân loại đơ thị, trình HĐND cùng cấp thơng qua trước khi trình UBND cấp
tỉnh. Cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch cấp tỉnh tổ chức thẩm định trước khi trình


UBND tỉnh, UBND cấp tỉnh xem xét và trình HĐND cùng cấp thơng qua trước khi trình Bộ
xây dựng, Bộ xây dựng tổ chức thẩm định đề án trước khi quyết định công nhận loại đô
thị.


#Đối với đo thị loại 4, UBND cấp tỉnh giao cho UBND cấp huyện lập hồ sơ trình duyệt đề
án, trình HĐND huyện thơng qua trước khi trình UBND cấp tỉnh, cơ quan quản lý quy
hoạch cấp tỉnh tổ chức thẩm định đề án trình UBND tỉnh xem xét quyết định công nhận
đô thị.


<b>Câu4: Phân tích trực trạng phát triển hệ thống đơ thi và quản lý đô thị VN hiện </b>
<b>nay.</b>


<b>*Quản lý đô thị VN hiện nay nhìn chung quản ký đơ thị chưa làm chủ đước tình </b>
<b>hình phát triển đơ thị, cịn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu phát </b>
<b>triển của đô thị hiện nay.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

công việc tổ chức thực hiện pháp luật và các quy hoạch đơ thị.


-Các quy hoạch đơ thị chi tiết:cịn thiếu, chưa khả thi hay kém chất lượng, kiến trúc đô
thị chưa được định hướng kỹ nhiều di sản kiến trúc văn hoá truyền thống đang bị vi
phạm biến dạng 1 cách nghiêm trọng, cần được khôi phục lại.


-Hiện nay cịn có nhiều cơ quan đơn vị tham gia vào việc quản lý đô thị, nhưng lại thiếu
hẳn cơ quan điều phói chung, nó gây ra nhiều vấn đề chồng chéo, phức tạp và không
hợp lý.


-Trong cơng tác quản lý đơ thị, thì thủ tục hành chính trong vấn đề cấp đất, giấy phép
xây dựng, thẩm định các dự án đầu tư còn nhiều phiếu hà, vấn đề về thuế, phí cịn bất
hợp lý chưa phù hợp với thực tiễn nên gây khó khan cho các nhà đầu tưvà nhaan dân,
dẫn đến tình trạng xây dựng không phép, chuyển nhượng ngầm đất đai,…



-> Nói chung thực trạng quản lý như hiện nay nói lên rằng đô thị nước ta rất lộn xộn,
các trật tự kỷ cương bị vi phạm, môi trường sinh thaí xuống cấp, tệ nạn xã hội ra tăng
và khá phức tạp điều đó là tại sự yếu kém trong khâu quản lý.


*Sự phát triển đô thị: Nước ta hiện nay khá phức tạp nó đều có các ưu và nhược điểm,
cụ thể là các ưu điểm.


-Tốc độ phát triển đô thị nước ta khá nhanh cả về số lượng và chất lượng, tạo nên 1 số
lượng cơ sở hạ tầng bằng mấy chục năm trước đây, đã đáp ứng được sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước đồng thời nó troẻ thành nhân tố quan trọngcủa q trình phát
triển các đơ thị đã đảm nhận được vai trò là trung tâm của ngành công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp…


-Đô thị đã đảm bảo được việc tăng ngân sách Nhà nước, đảm bảo vững nên quốc phòng
an ninh.


-Phương pháp quản lý Nhà nước về đô thị trong thời gian qua đã đổi mới 1 cách đáng kể
thể hiện ở các văn bản pháp luật, quản lý quy hoạch, đất đai xây dựng đô thị đã được
soạn thảo và ban hành tương đối đầy đủ, đồng bộ góp phần tăng cường quản lý đô thị
trên cả lĩnh vực đặc biệt là trong việc đổi mới lập xét duyệt quy hoạch đơ thị, tăng nguồn
vốn thu tài chính.


-Đơ thị đã được cải tạo từ hình thức manh mún nhỏ lẻ sang xây dựng tập trung theo quy
hoạch, dự án.


-Việc triển khai cải cách các thủ tục hành chính nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà
nước về đô thị đã thu được 1 số kết quả đáng quan tâm.


Bên cạnh các ưu điểm đã đạt được thì trong quá trình phát triển đô thị của nước ta vừa


qua cũng còn nhất nhiều điểm tồn tại.


-Cơ sở kinh tế kỹ thuật của đơ thị cịn yếu, tăng trưởng kinh tế chưa cân xứng với dân
số,gây nên tình trạng thất nghiệp ngày càng cao, số dân cư từ nông thôn di cư ra đơ thị
nhiều làm tăng tình trạng vơ giá cư gây bức xúc lớn.


-Tình trạng phân bố dan cư và sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích xây dựng đơ thị
đang là 1 nguy cơ lớn đối với vấn đề an ninh lương thực, thực phẩm, hiện nay 70% số
dân cư đô thị đang ở các vùng đòng bằng ven biển nơi tập trung chủ yếu quỹ đất nông
nghiệp của nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

-Q trình đơ thị hố diễn ra nhanh chóng nhưng cũng đặt ra cho chúng ta 1 nhiệm vụ
là bảo vệ mơi trường vì ở đơ thị bị xuống cấp nghiêm trọng, nước, khơng khí, đất đai bị ơ
nhiễm nặng nè…


<b>Câu5:Phân tích cơng cụ chủ yếu của quản lý Nhà nước về xây dựng, phát triển </b>
<b>và quản lý đô thị.</b>


Để quản lý tốt các vấn đề xây dựng, phát triển và quản lý đơ thị, thì Nhà nước ta đã áp
dụng hàng loạt các công cụ để quản lý 1 cách có hiệu quả, sau đây là các công cụ chủ
yếu:


-Quy hoạch xây dựng đô thị: đây là hoạt động định hướng của con người nhằm tổ chức
xắp xếp không gian lãnh thổ của đô thị trên tất cả các mặt đời sống sinh hoạt, sản xuất
ở đô thị để đáp ứng 1 cách tốt nhất yêu cầu sản xuất, tổ chức sinh hoạt của người dân,
bảo vệ cảnh quan môi trường sống của đơ thị.


-Quy hạch bao gồm chung cho tồn bộ phạm vi của đô thị và quy hoạch chi tiết cho từng
phần thuộc phạm vi đất đô thị, do các tổ chức chuyên môn lập bao gồm đồ án quy
hoạch chung và đồ án quy hoạch chi tiết.



-Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị chung và xác định phương hướng phát triển không
gian đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo lập mơi trường sống thích hợp có dẫn đến việc
tạo lập sự cân đối hài hồ giữa phát triển đơ thị và sản xuất nơng, lâm ngư nghiệp, đảm
bảo quốc phịng an ninh, cùng các hoạt động văn hoá khác.


-Đồ án quy hoạch đô thị chung phải thể hiện bằng sở đồ định hướng phát triển đơ thị
trong vịng 15-20 năm, đây là cơ sở để lập chi tiết và chuyên môn.


-Đồ án quy hoạch chi tiết: được lập trên cơ sở bản đồ địa hình và địa chính gồm có quy
hoạch chi tiết, sử dụng đất đai, quy hoạch này phải có tỷ lệ 1/2000-1/5000 và quy
hoạch chi tiết chia lơ lập cho các khu xây dựng tập trung tỷ lệ là 1/500-1/2000 nhằm cụ
thể hoá và tuân theo các quy định của đồ án quy hoạch chung và được lập đồng bộ cho
từng khu vực ở đô thị.


-Đồ án quy hoạch chi tiết là căn cứ để lập các dự án đầu tư, lựa chọn xét duyệt địa
điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch, quyết định giao đất và cấp giấy phép xây dựng.


-Quy hoạch đô thị nhằm đảm bảo sự thống nhất tập trung quản lý của Nhà nước, là căn
cứ lập kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị, đảm bảo môi trường cảnh quan đô thị,
phát triển cân đối hài hồ.


-Trong qua trình xây dựng quy hoạch đơ thị phải tuyệt đối tuân thủ quy hoạch xây dựng
đã được phê duyệt, quy hoạch phải được công khai, minh bạch


+Kế hoạch hoá: là bao gồm việc xác định phương hướng mục tiêu, chỉ tieu và việc sử
dụng các nguồn lực.


+Kế hoạch hoá phải đảm bảo sự thống nhất và tập trung giữa các bộ máy quản lý về đô
thị, sử dụng hợp lý các nguồn lực.



-Trong kế hoạch phải phối hợp được các hoạt động có liên quan đến đô thị của các tổ
chức cá nhân nhằm đưa đô thị phát triển đúng hướng đã định.


-Công cụ pháp luật: Nhà nước dùng pháp luật để điều chỉnh các mối quản hệ xã hội
nhằm đưa xã hội theo 1 trật tự nhất định, trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị
phải tuân thủ nghiêm ngặt các văn bản luật và dưới luật.


<b>Câu6: Phân tích vai trò của nhà nước trong xây dựng và phát triển đô thị.</b>
-Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội củ nghĩa có sự điều tiết của Nhà
nước, sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và xây dựng phát triển đơ thị nói riêng có sự
tham gia của các thành phần kinh tế, trong đó Nhà nước đóng vai trị chủ đạo và quyết
định vai trò này thể hiện cụ thể như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

vùng, thông qua đồ án quy hoạch lãnh thổ và đồ án quy hoạch vùng, nhằm phục vụ cho
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và của các địa phương.


+Thể chế hoá các luật và văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý cho xây
dựng, phát triển và quản lý đô thị.


+Nhà nước lập quy hoạch, xây dựng phát triển các đô thị trên cơ sở định hướng phát
triển hệ thống đô thị quốc gia của vùng và các quy định quy chế chính sách các tiêu
chuẩn quy phạm, chính phủ và các cấp chính quyền địa phương xác lập các quy hoạch
đô thị thuộc thẩm quyền của mình, tạo cơ sở pháp lý để xây dựng và quản lý tăng
trưởng các đô thị.


+Nhà nước xây dựng các chính sách huy động vốn đầu tư, khai thác các nguồn vốn
trong và ngoài nước, thành lập quỹ đầu tư xây dựng đơ thị, ngồi nguồn vốn từ ngân
sách Nhà nước thì chính quyền địa phưỡn xây dựng các chính sách tạo vốn, tạo nguồn
thu để phát triển đô thị, đồng thời tạo mọi điều kiện và khuyến khích động viên các


thành phần kinh tế cùng tham gia phát triển đo thị.


+Nhà nước thực hiện quản lý toàn diện trên mọi lĩnh vực, mọi địa bàn, đối với các thành
phần kinh tế xã hội, các tổ chức cá nhân ở đô thị phải chấp hành theo đúng pháp luật.
+Nhà nước tiến hành thanh tra kiểm tra, xử lý các vi phạm về xây dựng và quản lý đô
thị theo đúng quy định của pháp luật, bảo vệ trật tự an toàn đơ thị.


<b>Câu7: Phân tích các ngun nhân gia tăng của hiện tượng di dân tự do vào các </b>
<b>đô thị lớn.</b>


Hiện nay tốc độ tập trung dân cư vào các đơ thị lớn đang ngày càng gia tăng, nó đã trở
thành 1 hiện tượng xã hội nổi bật, theo các nhà dân số học thì hiện nay có khoảng 50%
dân số thế giới đang sống tại các đô thị lớn gấp nhiều lần so với năm 1900 là 14%, và di
dân tự do này vào các đô thị lớn có rất nhiều nguyên nhân cụ thể.


-Nguyyen nhân cụ thể là do sức hấp dẫn của các đo thị đối với những người dân sống ở
vùng nông thôn, vì đơ thị là vùng đất có thể kiếm được nhiều việc làm, với thu nhập cao
hơn gấp nhiều lần so với vùng nơng thơn,


-Bên cảnh đó hàng năm số lượng lao động do nông dân đổ về các khu đô thị để kiếm
việc làm ngày càng tăng do ở vùng nông thôn không chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp kiến cho thời gian nhàn rỗi nhiều, các lao đọng này rồn về các đô thị để kiếm việc
làm.


-Mặt khác ở đô thị chất lượng các dịch vụ cao, đời sống phục lợi xã hội tốt, các cơ hội
tiếp cận khoa học kỹ thuật nhiều, điều kiện cho giáo dục y tế, giải trí nhiều hơn, nên đã
thu hút đông dân cư, người lao động từ nơng thơn về sinh sống và tìm kiếm việc làm.
Như vậy dòng người di cư này ngày càng đơng đã góp phần làm tăng tỷ lệ dân số cơ hội
và cùng với việc tăng dân số tự nhiên của các đô thị đã làm bùng nổ dân số ở các đô thị
gây ra hàng loạt các vấn đề như nạn ách tắc giao thông, thiếu nhà ở, gây nên tình trạng


quá tại cho ác chương trình phúc lợi, gây nên sức ép về việc làm cho các đô thị làm gia
tăng lượng người thất ngiệpvà các tệ nạn xã hội.


Câu8: Nội dung và biện pháp để xử lý vấn đề này của nước ta.


Để hạn chế tốc độ gia tăng dân số ở các đô thị lớn như hiện nay là 1 vấn đề hết sức khó
khăn, địi hỏi Nhà nước phải kết hợp nhiều biện pháp để khắc phục được bức ép này.
-Trước hết chính phủ phải tăng cường xây dựng, phát triển và đặc biệt là quản lý đo thị
phải theo quy hoạch và kế hoạch, như xây dựng và phát triển được các đơ thị lớn có quy
mơ, cơ sở hạ tầng hiện đại, chịu được sức ép.


-Nhà nước phải đề ra các chính sách, biện pháp tránh tập trung qua nhiều vào các đô
thị, như giải quyết việc làm tại chỗ ở nông thôn, đối với sinh viên khi học xong khuyến
khích tạo điều kiện cho họ đi vùng khác làm việc…


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

tâm, và làm hạn chế việc tập trung dân cư ở các đô thị này.


-Và 1 biện pháp quan trọng đối với dân cư nông thôn là chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo
nhiều công ăn việc làm tại chỗ cho người dân để họ không về các đô thị để kiếm việc
làm. Ngồi ra cần có các chính sách phát triển kinh tế các vùng ngồi đơ thị để tạo cho
người dân có việc làm, tạo được sự cơng bằng xã hội thì sẽ thu hút các dịng người ra
khỏi đơ thị lớn…


Câu9: Tại sao chúng ta phải hạn chế tối đa tập trung dân cư, và sản xuất vào khu vực
nội thành của các đô thị lớn, phương hướng thực hiện định hướng trên của VN.


*Hiện nay tốc độ gia tăng dân số ở nước ta khơng hồn tồn dựa trên cơ sở phát triển
công nghiệp và dịch vụ mà là do khoảng cách qua lớn giữa đô thị và nông thôn, điều này
đã tạo ra sức ép lớn cho các đô thị. Vì vậy chúng ta phải hạn chế tối đa việc tập trung
dân cư và sản xuất vào các khu vực đô thị, việc hạn chế này là do các nguyên nhân sau


đây:


-Đối với việc tại sao phải hạn chế tối đa tập trung dân cư vào các đô thị.


+Hạn chế việc tập trung dân cư là vì: Hiện nay lượng dân cư di cư vào các đô thị đã bị
quá tải, đặc biệt là các đô thị lớn như Hà Nội, TPHCM, vấn đề quá tải dân cư tại các đô
thị hiện này đã gây ra hàng loạt các vấn đề đặt ra cần phải giải quyết như:


#Sức ép về việc làm tại các đô thị, hiện nay lượng lao động từ các vùng khác đổ về khu
đô thị ngày càng đông để kiếm việc làm gây nên sức ép và tình trạng thất nghiệp, song
song với tình trạng thất nghiệp là hàng loạt các mặt tiêu cực kèm theo như tệ nạn xã
hội, tình trạng tội phạm gia tăng, các chợ lao động phổ thông mọc lên ở khắp nơi trong
các khu đô thị làm mất cảnh quan đường phố.


#Bên cảnh các sức ép về việc làm là sức ép về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, các sức ép
này là lượng người qua đông gây lên sức ép về giao thông, điện, nước, y tế, giáo dục đặc
biệt là vấn đề nhà ở được đặt ra gay gát.


Vì vậy cần hạn chế việc tập trung dân cư vào các đô thị, để thực hiện được việc này
chúng ta cần thực hiện 1 số phương hướng sau đây:


-Giải quyết việc làm tại chỗ cho lực lượng lao động tại các vùng, như thay đổi, chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, phát triển sản xuất tại nông thôn, phát triển các ngành nghề thủ
công mỹ nghệ để tạo việc làm cho người dân lúc nông nhàn như vậy sẽ hạn chế tối đa
được việc tập trung lao động vào các đô thị để kiếm việc làm.


-Để giải quyết tình trạng thất nghiệp thì việc giáo dục và đào tạonghề nghiệp cho người
lao động cũng hết sức cần thiết vì những người thất nghiệp hiện nay chủ yếu là lao động
phổ thông.



-Cùng với các biện pháp tại chỗ như vậy Nhà nước ta cần đặt ra các chính sách, biện
pháp phát triển kinh tế các vùng xung quanh các khu đô thị để thu hút lao động, xây
dựng các đô thị vệ tinh với cớ sở hạ tầng hiện đại, các hoạt động giáo dục, y tế đầy đủ
sẽ hạn chế việc tập trung dân cư vào các đô thị lớn.


+Về việc hạn chế sản xuất ở các khu đô thị lớn là việc làm hết sức cần thiết, vì nếu tập
trung quá nhiều các cơ sở, nhà máy sản xuất vào các đô thị sẽ gây ô nhiễm môi trường
trầm trọng, gây ra tiếng ôn tại các đo thị, và nhiều nhà máy sẽ kéo theo việc tập trung
dân cư . Để hạn chế việc tập trung các nhà máy ở các khu đơ thị thì Nhà nước cần đầu
tư xây dựng các khu công nghiệp mới nằm ở các đô thị vệ tinh và các đô thị có vị trí
quan trọng.


Câu11: Tại sao trong định hướng phát triển đô thị đến năm 2020 lại cần tăng cường
phát triển đô thị vừa và nhỏ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

cầu sau đây:


-Phát triển đô thị vừa và nhỏ để tạo ra các vệ tinh xung quanh các đo thị lớn giúp kéo
dần dân cư và sản xuất từ các đ thị lớn ra các đô thị vệ tinh, giảm bớt tình trạng q tải
cho các đơ thị lớn.


-Phát triển đô thị vừa và nhỏ là nhằm mục đích tạo nên các điểm nhẩm, trung tâm văn
hố, khoa học, dịch vụ cho các tỉnh, vùng, làm động lực cho khu vực đó phát triển, và
đẩy mạnh tốc độ đơ thị hố của nước ta hiện nay.


-Trong định hướng phát triển đô thị giai đoạn 2020 của nước ta có yêu cầu là ở mỗi
tỉnh ,thành phố trục thuịic trung ương phải có ít nhất 1 đô thị vừa hoặch nhỏ để làm
trung tâm và động lực phát triển, mà tại tỉnh chỉ có thsể phát triển đô thị vừa và nhỏ là
hợp lý.



-Mặt khác ở nước ta có 1 số vùng do điều kiện tự nhiên, kinh tế xsx hội không tuận lợi
cho việc xây dựng các khu đơ thị lớn vì vậy chỉ có thể xây dựng các đơ thị vừa và nhỏ để
tạo điều kiện cho vùng ấy phát triển cùng các vùng có lọi thế cao hơn.


Như vậy với tình trạng q tải ở các đơ thị lớn hiện nay, việc phát triển đo thị vừa và
nhỏ là 1 tất yếu, và do nhu cầu đòi hỏi hiện nay chúng ta cũng đã xây dựng được rất
nhiều các đô thị vệ tinh xung quanh các đô thị lớn như Hải Dương, Hạ Long, Vình Phúc
quanh Hà Nội- Hải Phịng hay Bình Dương, Đồng Nai, Vungx Tầu quanh HCM…


Câu12: Trình bày và phân tích mục tiêu quan điểm phát triển quản lý đô thị ở VN.
*Mục tiêu: Từng bước xây dựng hồn chỉnh hệ thống đơ thị cả nước có cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội hiện đại, có mơi trường đơ thị trong sạch được phân bó và phát triển hợp
lý trên địa bàn cả nước đảm bảo cho mỗi đô thị phát triển ổn định cân bằng bên vững và
trường tồn góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chiến lược là xây dựng CNXH và bảo vệ tổ
quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.


*Quan điểm cơ bản:


-Phát triển đơ thị phải phù hợp với phần bó và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
cả nước, tập trung xây dựng cơ sở kinh tế kỹ thuật vững chắc làm động lực phát triển
từng đơ thị.


+Các vùng núi và đơ thi cịn thiếu các đơ thị trung tâm, động lực tăng trường vì vậy cần
tăng cường phát triển đô thị ở các vùng này để phù hợp với phân bố dân cư.


-Phát triển và phân bố hợp lý các đô thị lớn, trung bình vừa và nhỏ trên địa bàn cả nước,
tạo ra sự phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, kết hợp với q trình đẩy mạnh đơ
thị hố nông thôn và xây dựng nông thôn mới, trước mắt giành lấy nguồn lực thích
đang, tăng cường phát triển đô thị vừa và nhỏ.



-Phát triển đô thị phải đi đôi với việc xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kkỹ thuật đô thị,
đặc biệt là giao thong, liên lạc, cấp nước, cấp điện, kinh tế, giáo dục và nhà ở với trình
độ thích hợp.


-Sự hình thành và phát triển đơ thị phải đảm bảo tính ổn định bền vững trường tồn trên
cơ sở tổ chức hợp lý môi sinh, hạn chế tối đa việc sử dụng đất nông nghiệp vào phát
triển đô thị.


-Kết hợp cải tạo và xây dựng mới các đô thị coi trọng việc giữ gìn bản sắc và tơn trọng
văn hố bảo tồn tơn tạo di tích lịch sử các cơng trình kiến trúc có giá trị và các danh lam
thắng cảnh của đất nước, đồng thời phát triển kiến trúc mới hiện đại, đậm đa bản sắc
dân tốc, làm giầu thêm nền văn hoá, kiến trúc truyền thống dân tộc.


-Đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và những thành tựu của cuộc cách
mạng kỹ thuật vào mục đích cải tạo xây dựng cũng như hiện đại hố đơ thị, phù hợp với
điều kiện thực tiễn của nước ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

-Huy động mọi nguồn vốn để bảo vệ cải tạo và phát triển đơ thị nhưng phải coi trọng
việc giữ gìn trật tự kỷ cương tăng cường kiểm soát phát triển đô thị theo đúng quy
hoạch và pháp luật.


+Cần nắm vững định hướng XHCN trong việc phát triển đô thị tăng cường vai trò quản lý
của nhà nước đổi mới chính sách quản lý đơ thị, tập trung xử lý rứt điểm những tồn tại
trong lịch sử về quản lý nhà, đất ở đô thị từng bước thiết lập trật tự kỷ cương, huy động
sức mạnh tổng hợp mọi nguồn lực vào mục đích cải tạo, xây dựng đơ thị.


Câu13: Phân tích định hướng phát triển đơ thị VN đến 2020.
Việc phát triển đô thị VN đến năm 2020 có các định hướng sau:
-Xác định rõ chức năng của từng loại đô thị.



+Các đô thị lớn như Hà Nội, Hải phòng, HCM phải giữ được vai trò là trung tâm kinh tế
chính trị xã hội, đào tạo kỹ thuât và là đầu mối giao thông ở trong vùng, cả nước và
quốc tế.


+Các đô thị vừa và nhỏ phải giữ được vai trò là trung tâm kinh tế, dịch vụ của cả khu
vực.


+Bên cạnh đó trong quá phát triển đô thị hiện nay các thị trấn,tứ là điểm quá độ dân cư
từ nông thôn lên thành thị thì nó cũng phải thể hiện là trung tâm văn hoá, dịch vụ cho
xã, huỵên, nhằm đẩy mạnh đơ thị hố ở nơng thơn.


-Định hướng mức tăng trưởng dân số ở đô thị:


Tháng 4 năm 1999 dân số ở các đô thị là 18 triệu người chiếm 23,5% dân số cả nước dự
báo năm 2010 htì là 30 triệu người chiếm 33%dân số cả nước, đầu năm 2020 thì là 46
triệu chiếm 46% dân số cả nước.


-Định hướng về nhu cầu sử dụng đất ở đô thị:


+Theo thống kê năm 2000 diện tích đất đơ thị là 114000 ha chiếm 0,35% diện tích đất
cả nước. Và đến năm 2010 tăng 243,200 ha, xắp xỉ 0,75%. Đầu năm 2020 diện tích này
tăng 420000 ha chiếm 1,4% diện tích cả nước với bình qn là 100m2/người.


-Định hướng đất phát triển đơ thị:


+Trên cơ sở đất hiện có từng bước mở rộng đô thị ra vùng ven đô đẩy mạnh xây dựng đô
thị mới ở các vùng chưa phát triển như vùng trung du Bắc bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung
Bộ.


-Định hướng tổ chức không gian đô thị của cả nước, trước hết là xây dựng và phân bố


đồng đều các đô thị trung tâm trên địa bàn cả nước,trên cơ sở đô thị hiện nay, bố trí xắp
xếp lại hợp lý, kết hợp với việc mở rộng mạng lưới đô thị trên các vùnh lãnh thổ, xây
dựng và phân bố đồng đều các đô thị trung tâm trên địa bàn cả nước dưới các cấp độ
sau đây:


+Đô thị trung tâm cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh, cấp huyện và phải đảm bảo 1 tỉnh,
thành phố thuộc trung ương phải có ít nhất 1 đô thị trung tâm.


+Phát triển các cụm dân cư nông thôn như các thị trấn nông công nghiệp, dịch vụ hoặc
là các đô thị vệ tinh để làm điểm nhấn cho sự phát triển của vùng nông thôn.


+Ngồi ra các kiến trúc đơ thịcũng phải tạo ra hình ảnh đơ thị hiẹn đại và văn minh, với
sự kế thừa di sản văn hố có giá trị đồng thời phát triển nền kiến trúc mới có giá trị và
hiện đại.


-Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng ở đơ thị:


+Ưu tiên phát triển hiện đại hố cơ sở hạ tầng ở đô thị và các khu vực dân cư nông thôn
và các vùng kinh tế trọng điểm để tạo tiền đề hình thành đơ thị mới cũng như đơ thị hố
nơng thơn, đảm bảo liên hệ mật thiết với các quốc gia trong khu vực và thế giới cũng
như là các ngành trong nước.


+Việc cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng phải đáp ứng 1 cách đầy đủ yêu cầu về đời
sống và sản xuất của từng đô thị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

sinh thái đô thị.


+Hoạch định và bảo vệ vườn quốc gia, khu rừng thiên nhiên, di tích đã xếp hạng, vùng
thiên nhiên cần bảo vệ, các vùng cấm xây dựng đã được quy hoạch.



+Ngồi ra phải tổ chức mơi sinh và bảo vệ mơi trường sóng đơ thị bằng việc áp dụng các
biện pháp, giải pháp kỹ thuật công nghệ.


+Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, xử lý và tái chế các chất thải khí, rầu, lỏng
phù hợp với khả năng về trình độ phát triểncủa nước ta.


Câu14: Phân tích hướng ưu tiên đầu tư phát triển đơ thị VN từ nay đến năm2005.
-Trước tiên là ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất, phát triển cơ sở sản xuất kinh
doanh, khu công nghiệp tập trung, dịch vụ thương mại trong vùng kinh tế trọng điểm và
các địa điểm đã được quy hoạch trong ssịa bàn cả nước để tạo tiền đề phát triển đô thị,
tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế ở đô thị.


+Tạo môi trường, thu hút đầu tư vào các đơ thị, trong đó phát triển nhà ở vùng đo thị,
thoả mãn nhu cầu đa dạng của các đối tượng, đảm bảo cải tạo và xây dựng nhà ở theo
dự án, thoả mãn nhu cầu của nhân dân, trong đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề nhà ở
của các đối tượng chính sách thanh tốn các khu nhà ở chuột trong các đô thị.


+Ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông vận tải, tập trung đầu tư vào các tuyến đường
xương sống Hồ Chí Minh, hiện đại hoá đường sắt Bắc-Nam, xây dựng các đường liên vận
liên á, mở rộng và nâng cấp sân bay quốc tế hiện có đạt trình độ hiện đại cũng như cải
tạo các sân bay hiện có.


-Ưu tiên phát triển hạ tầng và cảnh quan đô thị trên cơ sở quy hoạch vùng, quy hoạch
chung, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch chi tiết, lập và triển khai các dự án để thu
hút các nguồn vốn trong và ngoài nước để xây dựng mạng lưới cấp nước, cấp năng
lượng, thông tin liên lạc.


+Ưu tiên đẩy mạnh phát triển nông thôn, ưu tiên phát triển hệ thống giao thơng, cấp
thốt nước tại các khu dân cư nơng thơn, từng bước hiện đại hố nơng thơn.



+Ưu tiên đầu tư vào việc đánh giá, phân loại xắp xếp nguồn ô nhiễm gây độc hại trong
dô thị, áp dụng kỹ thuật tiên tiến để xử lý các chất thải độc hại, giải quyết 1 cách cơ bản
tình trạng suy thối mơi trường do sản xuất và sinh hoạt gây ra ở các đô thị.


-Ưu tiên đầu tư cho công tác quản lý Nhà nước về xây dựng và phát triển đô thị.
-Ưu tiên cho đầu tư cho công tác lập quy hoạch đơ thị, xxây dựng chương trình dự án
đầu tư đảm bảo cho đô thị phát triển theo hướng các quy hoạch đã được lập.


+Rà soát bỏ xung hoàn chỉnh hệ thống văn bản quản lý đô thị, tập trung ưu tiên cho các
lĩnh vực đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao năng lực quản lý đơ thị cải cách thủ tục hành
chính.


+Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình kiểm sốt sự phát triển đô thị lập lại trật tự kỷ
cương.


+Đào tạo để nâng cao nghiệp vụ, trình độ cho cán bộ quản lý đô thị, đặc biệt là các bộ
chuyên môn, giúp cho các cấp quản lý tốt hơn vấn đề về đơ thị.


Câu15: Phân tích những chính sách và biện pháp cắp bách về quản lý và phát triển đô
thị VN trong thời gian tới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

đô thị vừa và nhỏ.


-Tạo vốn phát triển đô thị, sử dụng vốn Nhà nước 1 cách hiệu quả và quản lý 1 cách
chặt chẽ, ưu tiên sử dụng vốn cho công tác lập kế hoạch xây dựng, hạ tầng cơng cộng,
bảo vệ mơi trường và các cơng trình khơng trực tiếp thu hồi vốn hay khơng có khả năng
thu hồi vốn.


+Huy động tối đa các nguồn vốn trong nước và nước ngồi thơng qua các biện pháp
sau: xây dựng nhà để bán và cho thuê, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư vốn để


xây dựng cơng trình cơ bản và sản xuất kinh doanh.


+Thực hiện thu phí xây dựng cơ sở hạ tầng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, khuyến
khích mọi người tham gia giữ tiết kiệm, tranh thủ sự viện trọ và vốn vay của nước ngoài
sử dụng hợp lý nguồn vốn này, đồng thời khuyến khích người nước ngồi đầu tư trực
tiếp hoặc chuyển giao công nghệ vào nước ta.


+Phát triển nhà ở, xây dựng chiến lược phát triển nhà ở cũng như xây dựng nhà ở ở đơ
thị, bổ sung hồn thiện 1 số chính sách cơ chế, tạo điều kiện và hồn thiện chính sách
đất đai.


+Khi sử dụng đất đơ thị thì cần phải nghiêm chỉnh thực hiện luật đất đai, hạn chế sử
dụng đất nơng nghiệp vào mục đích xây dựng, thực hiện đòng bộ, nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai.


+Sửa đổi bổ sung hoàn thiện hệ thống các văn bản quản lý và sử dụng đất đai.
+Xây dựng luật về nhà ở, đất đơ thị, hồn chỉnh cơ chế sử dụng đất phải trả tiền, có
chính sách sử dụng các khoản thu tài chính từ nhà ở, đất vào mục đích cải tạo, xây dựng
đơ thị, đồng thời phải hồn chỉnh chính sách,cơ chế đền bù, xây dựng khu tái đ ị nh c ư .
-Chính sách về quy hoạch và kiến trúc đô thị.


+Tất cả các đô thị xây dựng đều phải dựa trên quy hoạch hiện nay cần cải tiến nội dung
phương pháp lập, xét duyệt quy hoạch, ban hành điều lệ quản lý quy hoạch xây dựng đơ
thị, bảo tịn các khu phố cổ, két hợp xây dựng mới phù hợp với điều kiện thực tiễn của
VN.


+Cần cong khai các quy hoạch phát triển đô thị để nhân dân biết và thực hiện theo.
+Tăng cường thành tra kiểm tra, xử lý các vi phạm về trật tự và ổn định đơ thi.
-Các chính sách về bảo vệ môi trường sống và cảnh quan thiên nhiên tại các đơ thị.
Câu16: Trình bày và phân tích mục đích và cơ sở pháp luật chủ yếu của quản lý Nhà


nước về quy hoạch xây dựng đô thị.


*Mục đích: việc quy hoạch và xây dựng đơ thị trong thời kỳ hiện nay của đất nước ta là
hết sức cần thiết nhằm xây dựng được 1 đô thị hiện đại, có quy cư và mục đích cụ của
việc quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị là:


-Bảo đảm cho các đô thị trên khắp cả nước đều được lập đồ án quy hoạch xây dựng 1
cách khoa học, đầy đủ, tạo cơ sở pháp luật để quản lý xây dựng và phát triển đô thị.
-Thơng qua các quy trình lập xét duyệt các đồ án, quy hoạch xây dựng đo thị để đảm
bảo cho chất lượng đồ án, quy hoạch xây dựng đô thị để nhằm mục đích nâng cao tính
khả thi của các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị từ đó làm cơ sở pháp lý để lập kế
hoạch xây dựng và phát triển đô thị, và ban hành các quy chế, các điều lệ, quy định và
quy hoạch, các chính sách huy động vốn đầu tư…


Mặt khác nó cũng là cơ sở pháp lý để quản llý việc cải tạo và xây dựng cơng trình trong
đơ thị như là lựa chọn địa điểm, giói thiểu địa điểm, cấp giấy chứng chỉ quy haọch, cấp
giấy phép xây dựng.


-Ngoài ra quản lý Nhà nước về quy hoạch và xây dựng đơ thị cịn tạo cơ sở đẻ thẩm định
hồ sở để phân loại đo thị, nâng cấp đô thị lên cấp cao hơn.


*Cơ sở pháp lý chủ yếu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

gia của từng vùng, điều này là hết sức quan trọng và cần thiết nó giúp cho các nhà quản
lý có được cái nhằm tổng thể và cụ thể của cả xã hội để dựa vào đó có được quy hoạch
đơ thị tốt nhất.


-Bên cạnh chiến lược phát triển kinh tế xsx hội thì 1 cơ sở pháp lý không kém phần quan
trọng vừa là định hướng phát triển đô thị của quốc gia và từng vùng, điều này sẽ để ra
các hướng phát triển đơ thị cơ bản, để dựa vào đó mà xây dựng nên các đô thị.



-Cơ sở thứ 3 là kết quả phân loại, phân cấp đơ thị, khi có được kết quả này rồi,htì chúng
ta có thể xây dựng và phát triển các vùng còn yếu kém, chưa có điều kkiện phát triển,
hoặch phát triển có trọng điểm từng loại đô thịvà từng thời kỳ khác nhau.


-Cơ sở mang tính cụ thể và quan trọng nhất đó là các văn bản quy phạm pháp luật về
các vấn đề quản lý đô thị, đây là cơ sở pháp lý chính thức và thường xuyên nhất hiện
nay.


-Cơ sở cuối cùng là các quy chế, quy chuẩn thiết kế xây dựng đô thị, ở cơ sở này sẽ giúp
việc quản lý đô thị và xây dựng1 cách cụ thể và chi tiết.


Câu18: Trình bày nội dung chủ yếu của quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị.
1) Ban hành các quy định về quản lý xây dựng quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm các
chính, quy định, điều lệ quản lý xây dựng quy hoạch xây dựng của các cấp quản lý từ
Trương đến địa phương như:


-Nghị định 88/CP ban hành ngày 17/8/1994 kèm theo điều lệquản lý quy hoạch đô thị,
-Nghị định 48/CP ban hành ngày 5/5/1997 về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý
xây dựng nhà và các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đơ thị.


+Các tiêu chuẩn quy phạm, quy trình và hướng dẫn việc thẩm tra xét duyệt quy hoạch
quy hoạch xây dựng đô thị như:


#Nghị định 322/BXD-ĐT ban hành này 27/12/98 về việc ban hành quy định lập các đô
án quy hoạch xây dựng đô thị.


#Nghị định 52/CP ban hành ngày 8/7/99 về điều lệ quản lý đầu tư về xây dựng
#Nghị định số 12/CP về việc bổ sung1 số điều của nghị định52/CP



-Tiếp theo là các thông tư liên tịch như:


+Thông tư số 09/1999/BXD-TCĐC ra ngày 10/12/1999 hướng dẫn cấp phép xây dựng.
+Thơng tư số 03/2000/BXD-TCĐChính sửa đổi, bỏ sung thơng tư 09 trên.


2) Lập và xét duyệt các đô án quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm nội dung:


-Đồ án quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết do tổ chức chuyên môn lập ra và phải
tuân theo tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật của Nhà nước.


-Lập và xét duyệt đơ án được quy hoạch như sau:


+Thủ tướng chính phủ phê chuển đề án quy hoạch đối với các đô thị đặc biệt, loại 1,2 và
các đề án quy hoạch xây dựng khác khi thấy cần thiết.


+UBND cấp tỉnh trình duyệt các đề án quy hoạch xây dựng đơ thị thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chính phủ.


+Bộ xây dựng tổ chức lập quy hoạch chung, đô thị đặc biệt loại 1,2 và thẩm tra các đồ
án quy hoạch xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của thủ tướng chính phủ.
+UBND cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chung và quy hoạchchi tiết thuộc thẩm
quyền phề duyệt của UBND cấp tỉnh.


+Sở xây dựng và kiến trúc sư trưởngthành phố tổ chức thẩm tra để báo cáo UBND cấp
tỉnh về đồ án quy hoạch xây dựng đô thị ở cấp tỉnh.


+Viễcý duyệt quy hoạch chung đô thị loại 3, 4 quy hoạch chi tiết trung tâm đô thị loại
1,2 và các quốc lộ đi qua các đơ thị tình lượng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản
của bộ xây dựng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

hoạch chi tiét hoặc là các dự án đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
-Trong phần này lại bao gồm rất nhiều nội dung như lựa chọn giới thiệu địa điểm xây
dựng, cấp chưngs chỉ quy hoạch khi chủ đầu tư chưa có địa điểm xây dựng phải xin sau
đó kiến trúc sư trưởng cấp chứng chỉ quy hoạch.


+Cấp giấy phép xây dựng và cải tạo các cơng trình trong đơ thị hoặc ra quyết định đỉnh
chỉ xây dựng.


+Hướng dẫn xây dựng hoặc cải tạo của cơng trình trong đơ thị.


+Đăng ký cấp chứng nhận quyền sở hữu cơng trình sau khi đã xây dựng cơng trình theo
đúng giấy phép xây dựng.


+Điều tra thống kê, lưu trữ các hồ sơ của các cơng trình xây dựng đơ thị.


4) Bảo vệ cảnh quan môi trường đô thị, khi lập dự án xây đựng phả trình đến địa điểm
và tác động của nó đến mơi trường, và phải có sự đánh giá của cơ quan quản lý môi
trường.


-Chủ sử dụng cơng trình phải đăng ký với cơ quan quản lý về các loại chất thải, lượng
thải, và phương hướng, biện pháp để xử lý chất thải.


+Các cơ quan quản lý môi trường đô thị phải giám sát kiểm tra các cơng trình đo thị
trong việc thực hiện xây dựng quy tắc an tồn vệ sinh mơi trường.


5)Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quy hoạch xây dựng đô thị với các nội dung:
-Phát hiện vi phạm về quy luật xây dựng đô thị, lấn chiếm đất đai.


-Phát hiện và xử lý các trường hợp cấp giấy phép sai hoặc không đúng thẩm quyền, phát
hiện và xử lý các hành vi xây dựng không đúng phép, sai giấy phép.



-Phát hiện và xử lý vi phạm, bảo vệ những cảnh quan đô thị.


-Giải quyết các tranh chấp khiến biện về quy hoạch xây dựng đô thị.


-Việc phân công trách nhiệm thành tra, kiểm tra, xử lý vi phạm thì UBND cấp xã thực
hiện chức năng kiểm tra giám sát các hoạt động của tổ chức nhân dân trên địa bàn
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật.


-UBND cấp huyện tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, chỉ đạo UBND cấp dưới xử
lý vi phạm về quy hoạch xây dựng, khai thác sử dụng hợp lý các cơng trình trong đơ thị.
-UBND cấp tỉnh ban hành các quy định và chủ đạo UBND cấp dưới thực hiện việc thành
tra xử lý vi phạm trong địa phương mình.


-Sở chuyên ngành chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về quản lý quy hoạch đô thị,
hướng dẫn UBND cấp dưới về chuyên môn nghiệp vụ, và chịu trách nhiệm hiệu quả quản
lý ngành trong địa phương.


Câu19: Trình bày và phân tích mục đích và cơ sở pháp lý chủ yếu của việc cấp phép xây
dựng và cải tạo các cơng trình trong đơ thị:


*Mục đích: là tạo đièu kiện cho tổ chức cá nhân các hộ gia đình(chủ đầu tư) thực hiện
việc xây dựng cải tạo các cơng trình trong đơ thị nhanh chóng, thuận lợi.


-Đảm bảo quản lý việc xây dựng các cong trình trong đơ thị theo quy hoạch và tuân thủ
các quy định của pháp luật, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường cũng như bảo tồn
di tích lịch sử văn hố, các cong trình di tích lịch sử có giá trị.


-Làm căn cứ để giám sát thi cơng, lập hồ sơ hồn cơng, đăng ký sở hữu cơng trình hay
sử dụng cơng trình.



*Cơ sở pháp lý để cấp giấy phép xây dựng:


-Trước hết là phải có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất và sở hữu cơng trình,


+Các quy định về quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư, quy định về
môi trường, yêu cầu về kiến trúc đô thị, yêu cầu về mỹ quan thành phố…


+Các quy chuẩn, tiêu chuẩn,quy phạm về quy hoạch xây dựng đô thị và các văn bản
pháp lluật khác có liên quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

đốc sở xây dựng, chủ tích UBND cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho giám đốc sở xây dựngtrực
tiếp cấp giấy phép xây dựng các cơng trình thuộc thẩm quyền của mình.


+Chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu
tư nhân các công trình có quy mơ nhỏ theo sự cho phép của UBND cấp tỉnh. Và các văn
bản phải thực hiện đầy đủ các thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng và sự chủ đạo
chuyên môn của sơ xây dựng.


+Thời gian để xem xét cấp phép xây dựnglà khơng q 30 ngày với các cơng trình bình
thường có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, 10 ngày đối với các cơng trình có nguy cơ sụt đổ.


Câu1:Trình báy và phân tích những cơ sở hình thành, phát triển, và vai trị của đơ thị trong
q trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta.


Câu2: Phân tích mục đích ý nghĩa và cơ sở khoa học thực tiễn của phân loại, phân cấp quản
lý đô thị VN, theo nghị định số 72NĐ-CP/5/10/2001.


Câu3: Tại sao chúng ta phải định kỳ điêù chỉnh phân loại phân cấp quản lý Nhà nước về đô
thị



Câu4: Phân tích trực trạng phát triển hệ thống đơ thi và quản lý đơ thị VN hiện nay.


Câu5:Phân tích cơng cụ chủ yếu của quản lý Nhà nước về xây dựng, phát triển và quản
lý đơ thị.


Câu6: Phân tích vai trò của nhà nước trong xây dựng và phát triển đơ thị.


Câu7: Phân tích các ngun nhân gia tăng của hiện tượng di dân tự do vào các đô thị lớn.
Câu8: Nội dung và biện pháp để xử lý vấn đề này của nước ta.


Để hạn chế tốc độ gia tăng dân số ở các đô thị lớn như hiện nay là 1 vấn đề hết sức khó
khăn, địi hỏi Nhà nước phải kết hợp nhiều biện pháp để khắc phục được bức ép này.
Câu9: Tại sao chúng ta phải hạn chế tối đa tập trung dân cư, và sản xuất vào khu vực nội
thành của các đô thị lớn, phương hướng thực hiện định hướng trên của VN.


Câu11: Tại sao trong định hướng phát triển đô thị đến năm 2020 lại cần tăng cường phát triển đô thị vừa và
nhỏ.


Câu12: Trình bày và phân tích mục tiêu quan điểm phát triển quản lý đô thị ở VN.
Câu13: Phân tích định hướng phát triển đơ thị VN đến 2020.


Câu14: Phân tích hướng ưu tiên đầu tư phát triển đô thị VN từ nay đến năm2005


Câu15: Phân tích những chính sách và biện pháp cắp bách về quản lý và phát triển đô thị
VN trong thời gian tới


Câu16: Trình bày và phân tích mục đích và cơ sở pháp luật chủ yếu của quản lý Nhà nước
về quy hoạch xây dựng đô thị.



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×