MỞĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với ngân hàng, trong các tài sản của các ngân hàng thương mại thì
khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản mục
mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện
dưới dạng lãi tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời
hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng
càng lớn. Chính vì vậy nếu các ngân hàng có thể mở rộng cho vay nhất là cho
vay trung và dài hạn đối với các dựán đầu tư thì sẽ cóđiều kiện kiếm lời nhiều
hơn. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng các khoản cho vay có thời hạn càng
dài thì càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao vàđó là lý do vì sao khi mở rộng quy
mô các ngân hàng thường chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả tín dụng cũng
như hiệu quả dựán.
Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng cũng là
một thứ vũ khí cãnh tranh lợi hại của các ngân hàng. Khả năng mở rộng các
khoản vay dài hạn còn thể hiện tiềm lực vốn của ngân hàng, hiệu quả tín dụng
cao phần nào thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ và
nhân viên ngân hàng. Đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn đặc
biệt là với các dựán đầu tư xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy
mạnh tín dụng ngắn hạn cũng như các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi được
vay vốn các doanh nghiệp sẽ cóđiều kiện đầu tưđổi mới công nghệ, máy móc
thiết bị, tăng năng lực sản xuất điều đó khiến cho nhu cầu vốn lưu động lại
tăng cao và các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tư vấn...
cũng sẽ tăng lên chắc chắn địa chỉđầu tiên mà khách hàng tìm đến chính là
ngân hàng và ngân hàng đã cho họ vay vẵn là sự lựa chọn được ưu tiên nhất.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Giải pháp nâng cao
hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam" làm đề tài của luận văn
Thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về dựán đầu tư và cho vay dựán
đầu tư trung và dài hạn
- Phân tích đánh giá thực trạngcho vay dựán đầu tư trung và dài hạn
trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
- Đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay dựán đầu
tư trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu về dựán đầu tư trung dài hạn và hiệu quả cho vay
dựán đầu tư trung dài hạn thông qua quy trình, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả,
các nhân tốảnh hưởng....
- Những vấn đề trên được nghiên cứu trong hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến hết
năm 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ lý luận chung, luận văn vận dụng tổng hợp các phương
pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, điều tra thống kê, phân tích và so
sánh... làm phương pháp luận cho việc nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung
và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam".
Kết cấu: Ngoài phần Mởđầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về dựán đầu tư và cho vay dựán đầu tư trung
và dài hạn.
Chương 2 : Thực trạng cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn trong hệ
thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dựán đầu tư
trung và dài hạn trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam.
CHƯƠNG 1
LÝLUẬNCHUNGVỀDỰÁNĐẦUTƯVÀCHOVAY
DỰÁNĐẦUTƯTRUNGVÀDÀIHẠN
1.1. Khái niệm về dựán đầu tư.
1.1.1. Khái niệm chung.
Hiện nay còn nhiều định nghĩa khác nhau về DAĐT nhưng khái niệm
chung nhất là:
DAĐT là một hệ thống các thuyết minh, được trình bày một cách chi
tiết, có luận cứ về các giải pháp sử dụng nguồn lực, đểđạt được mục tiêu cao
nhất trong chủ trương đầu tư.
DAĐT bao gồm 4 phần chính:
-Mục tiêu của dựán;
-Các kết quả;
-Các hoạt động;
-Các nguồn lực.
Trong 4 thành phần trên thì kết quả chính là thành phần đánh dấu tiến
độ của dựán. Kết quả có thểđược biểu hiện dưới dạng kết quả tài chính, kết
quả kinh tế và kết quả xã hội. Kết quả tài chính là các lợi ích về tài chính thu
được từ dựán biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá thị trường. Kết quả kinh tế là
các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá kinh tế. Giá kinh tế là
giá trị chi phí các nguồn lực hoặc các khoản thu nhập từ dựán xét trên góc độ
chung của quốc gia. Kết quả xã hội là kết quảđược biểu hiện dưới dạng các lợi
ích xã hội (trình độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, bảo đảm môi
trường...) kết quả này biểu hiện rất phong phú và thường không thểđo lường
một cách chính xác.
1.1.2.Vai trò của dựán đầu tư.
DAĐT có vai trò hết sức quan trọng không chỉđối với chủđầu tư mà
còn đối với Nhà nước và các bên liên quan. Cụ thể là:
* Dựán là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư.
* Dựán là cơ sởđể xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra quá trình thực hiện đầu tư.
* Dựán là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín
dụng cho vay vốn để tiến hành đầu tư.
* Dựán là căn cứ quan trọng đểđánh giá và có những điều chỉnh kịp thời
những tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công
trình.
* Dựán là một trong những cơ sở pháp lýđể xem xét, xử lý khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư.
Riêng đối với chủđầu tư, dựán còn là cơ sởđể: xin phép được đầu tư, xin
phép nhập khẩu vật tư máy móc, xin hưởng các ưu đãi vềđầu tư, xin gia nhập
khu chế xuất - khu công nghiệp...
1.2. Dựán đầu tư trung và dài hạn
1.2.1 Khái niệm chung
DAĐT trung và dài hạn là DAĐT cần lượng vốn lớn, thời gian tiến
hành đầu tư cũng như vận hành kết quảđầu tư kéo dài và mang tính rủi ro cao.
Mặt khác, nó vừa phải mang lại lợi ích kinh tế cho nhàđầu tư vừa phải phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Do đó, để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị hết sức
nghiêm túc. Sự chuẩn bịđó biểu hiện bằng việc nghiên cứu, soạn thảo các giải
pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm tiến hành hoạt động đầu tư.
1.2.2 Đặc điểm dựán đầu tư trung và dài hạn
Xét về mặt hình thức thì DAĐT là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng
đểđạt mục tiêu nhất định trong tương lai. Dựán đầu tư trung và dài hạn khác có
các đặc điểm khác với dựán đầu tư (nói chung) như sau:
- Dựán đầu tư trung và dài hạn có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
- Dựán đầu tư trung và dài hạn phục vụ nhu cầu mở rộng phát triển sản
xuất theo chiều rộng và chiều sâu.
- Dựán đầu tư trung và dài hạn phục vụ nhu cầu phát triển và tăng
trưởng kinh tế.
- Dựán đầu tư trung và dài hạn là một hoạch định trong tương lai, được
thực hiện trong thời gian dài trên 12 tháng nên nó bất ổn định và tiềm ẩn nhiều
rủi ro, đặc biệt là rủi ro hệ thống.
1.3 Cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn
1.3.1. Quy định về cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn
* Một là, vốn chủ sở hữu tham gia vào dựán, phương án.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho
vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm
bảo, ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham
gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh vàđời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham
gia vào dựán cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dựán.
* Hai là, thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ của DAĐT trung và dài hạn.
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dựán đầu tư.
Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của
dựán mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc
chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Nguồn trả nợđối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác
với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu
cho nhu cầu mua sắm tài sản cốđịnh và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ
chính của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do
DAĐT trung và dài hạn mang lại.
* Ba là, giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.
Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều lần
nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng
không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dựán chưa phát sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần
trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình
thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ
công việc hoàn thành.
* Bốn là, lãi suất cho vay trung và dài hạn.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn, nó có thể là lãi suất cốđịnh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi
suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi
suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng
của một số thị trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ
hạn tháng, quí, năm dựa vào số dưở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay.
Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi
vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận
1.3.2. Quy trình cho vay dựán đầu tư
Giống như cho vay ngắn hạn, quy trình cho vay DAĐT đối với các
khách hàng được bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là
giải ngân vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Dựa
trên đề xuất vay DAĐT của khách hàng vay, ngân hàng thương mại phải xem
xét trong một thời gian nhất định vàđưa ra quyết định từ chối hay chấp nhận
cho vay.
Đề xuất vay vốn DAĐT của khách hàng được hợp thức hoá bằng các
tài liệu như: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và vốn
điều lệ ban đầu; hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trước khi đề xuất vay và của 2
quý trong năm đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến DAĐT xin vay (luận
chứng kinh tế – kỹ thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có
thẩm quyền; các văn bản có liên quan đến cung ứng vật tư thiết bị, nguyên vật
liệu, tiêu thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm
cố...).
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một DAĐT của khách hàng phải
dựa vào thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn vị
vay vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải xem
xét mục đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên liệu,
nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả
vốn vay của dựán...
Khi xem xét, thẩm định vàđi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho
vay một DAĐT của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp với
nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vượt quá khả năng nguồn
vốn hiện có và sẽ huy động được dùng vào cho vay trung và dài hạn của bản
thân ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết cho vay trung, dài hạn
mà ngân hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho
vay trung và dài hạn; phù hợp với chính sách ưu tiên trong đầu tư và cơ cấu
đầu tưđãđược quy định. Trường hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định
DAĐT xin vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy
định để khách hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trường hợp
từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết.
Hồ sơ thụ lý cho vay DAĐT của khách hàng chính là hợp đồng tín
dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này
phải xác định rõđối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi suất, kế hoạch trả
nợ, bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay...
Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ
chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay
vào việc thực thi DAĐT xin vay.
Tiền cho vay được ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện
DAĐT xin vay, được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay,
khếước vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác.
Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện DAĐT xin vay
cho đến khi DAĐT kết thúc và các công trình của dựán được đưa vào thực
hiện có hiệu quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng cho vay kể cả nợ
gốc và lãi.
1.3.3. Thẩm định dựán đầu tư
Thẩm định DAĐT là nhân tốảnh hưởng quyết định đến hiệu quả tín
dụng trung và dài hạn.
Thẩm định DAĐT là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay
dựán đầu tư. Thực chất của nó là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá
toàn bộ các vấn đề, các phương diện trình bày trong dựán theo một số tiêu
chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý chặt chẽ nhằm rút ra những
kết luận chính xác về giá trị của dựán, từđó có quyết định cho vay đúng mức,
chắc chắn mang lại hiệu quả kinh tế dựđịnh.
Đối với các ngân hàng thương mại việc thẩm định các DAĐT xin vay
có thể dựa vào kết quả thẩm định của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp
nhà nước hay dân lập. Trong trường hợp này, trách nhiệm của ngân hàng là
phải có khả năng đánh giá chất lượng thẩm định dựán được thực hiện bởi một
tổ chức thẩm định nào đó.
Trong trường hợp DAĐT xin vay cỡ vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn
không quá 5 năm, ngân hàng phải tự thực hiện thẩm định DAĐT xin vay. Dù
tái thẩm định hay tự thẩm định thì ngân hàng cũng đều cần đến đội ngũ cán bộ
tín dụng đủ năng lực đánh giá DAĐT xin vay và từđóđưa ra kết luận chấp
nhận hay từ chối tài trợđối với DAĐT xin vay.
Muốn thẩm định hay tái thẩm định một DAĐT xin vay có kết quả
mong muốn phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu
thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá dựán đầu tư, xử lý thông tin bằng
những phương pháp thẩm định nhất định vàđi đến những kết quả cụ thể và xác
đáng được ghi trong tờ trình thẩm định dựán đầu tư.
Xét về nội dung thẩm định dựán, người ta thường thực hiện thẩm định
ba mặt cơ bản là phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế và phương diện
tài chính.
Thẩm định DAĐT về phương diện kỹ thuật làđi sâu nghiên cứu và phân
tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ, thiết bị chủ yếu của DAĐT đểđảm bảo
tính khả thi của DAĐT khi thi công xây dựng cũng như khi vận hành công
trình đã hoàn thành. ởđây, người ta chúýđến sự phù hợp của quy mô DAĐT
với khả năng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, năng lực,
năng lực quản lý của doanh nghiệp. Sự lựa chọn thiết bị và công nghệ của
dựán đầu tư, sự cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tốđầu vào, sự lựa chọn
địa điểm xây dựng công trình, việc quản lý dựán từ khi thai nghén đến khi kết
thúc đưa vào sử dụng.
Thẩm định về mặt kinh tế xã hội của DAĐT là xét đến hiệu ích của
dựán trên quan điểm vĩ mô. Nó thường được xem xét dựa trên một số chỉ số
sinh lời xã hội như : mức đóng góp của DAĐT cho nền kinh tế do tiết kiệm
chi phí nhập khẩu của các sản phẩm nhập khẩu tuơng tự, chỉ số hoàn vốn, mức
gia tăng việc làm, mức đóng góp vào ngân sách nhà nước, mức tích luỹ...Đồng
thời ởđây người ta còn xem xét ảnh hưởng của dựán đến môi trường, đến sinh
hoạt văn hoá vàđến sự phát triển kinh tế của địa phương.
Thẩm định phương diện tài chính của DAĐT là phân tích, đánh giá, kết
luận việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả năng sinh lời, khả
năng hoàn trả nợ, khả năng ứng phó trước thử thách trong quá trình đưa
DAĐT vào thực hiện.
Xét về phương pháp thẩm định DAĐT người ta có thểáp dụng ba
phương pháp cơ bản:
Phương pháp phân tích so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng
nhiều nhất. Người ta so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ghi trong DAĐT với
các tài liệu; các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành; các tiêu chuẩn của
ngành, của cả nước; các chỉ tiêu trước khi mở rộng, cải tạo; các chỉ tiêu tương
tự của các công trình cùng loại của nước ngoài; các văn bản pháp lý có liên
quan.
Phương pháp phân tích độ nhậy của dựán đầu tư: Dựa vào một số tình
huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai và những tác động của chúng đến
các chỉ tiêu hiệu quả, như sự vượt quá chi phíđầu tư ban đầu, sản lượng đạt
thấp so với dự kiến, giáđầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm...mà xác định
độ sai lệch an toàn cho phép DAĐT vẫn có hiệu quả, nếu không thì phải áp
dụng những giải pháp khắc phục hay hạn chế.
Phương pháp hạn chế rủi ro: Lượng định một số rủi ro có thể xảy ra và
những giải pháp hạn chế thích hợp thuộc giai đoạn thi công thực hiện và vận
hành dựán đầu tư.
1.4 . Nguồn vốn cho vay dựán đầu tư của các ngân hàng thương mại.
Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng thương mại là
phải bảo đẩm khả năng thanh toán của mình. Đểđảm bảo yêu cầu này thì hoạt
động cho vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn
vốn mà ngân hàng cóđược. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu
nguồn vốn, các khoản cho vay DAĐT cần phải được hình thành nên từ những
nguồn vốn ổn định và có thời gian dài tương ứng. Theo nguyên tắc đó thì
nguồn vốn cho vay DAĐT bao gồm: Vốn tự có của ngân hàng thương mại;
vốn huy động dưới hình thức tiền gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn huy
động ngắn hạn; vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài
nước; vay nước ngoài; vay từ ngân hàng trung ương... Mỗi nguồn vốn trên lại
có những ưu nhược điểm và tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các ngân hàng
thương mại sẽ quyết định sử dụng nguồn vốn nào thích hợp nhất đối với mình.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối
lượng của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không đáng
kể do không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngân
hàng thương mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi
cùng số lượng; vốn vay từ NHTW cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính
sách tiền tệ quốc gia (thông thường NHTW chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn,
thậm chí trong trường hợp NHTW đang có chủ trương thắt chặt tiền tệ thì các
NHTM còn không được vay); việc sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn
để cho vay đối với các DAĐT là một trong những phương án khả thi song để
tránh những rủi ro có thể xảy ra những người làm công tác quản trị ngân hàng
cũng cần phải tính toán tỷ lệ trích chuyển. Trong điều kiện hiện nay, hình thức
vay nợ nước ngoài để cho vay dựán được khá nhiều ngân hàng trên thế giới
đặc biệt làở các nước đang phát triển sử dụng (ưu điểm của nguồn vốn này là
khối lượng lớn, lãi suất lại thường được ưu đãi, hơn nữa điều kiện cho vay lại
không quá khó khăn). Tuy nhiên, nếu việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này
không được thực hiện tốt dẫn đén không hoàn trảđược vốn vay thì sẽ làm mất
uy tín đồng thời tăng sự phụ thuộc của các ngân hàng trong nước vào ngân
hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài.
1. 5. - Các nhân tốảnh hưởng hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn
1.5.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát
triển, tất yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động để sao cho có
hiệu quả. Theo khái niệm tổng quát nhất thì hiệu quả là mối quan hệ so sánh
giữa kết quả thu được với chi phí cần thiết nhằm đạt được kết quảđó.Hiệu quả
cho vay DAĐT trung và dài hạn được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay
dựán trung và dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản
xuất kinh doanh, dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân
hàng gốc và lãi vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận.
Do hoạt động cho vay DAĐT trung và dài hạn của NHTM là một hoạt
động quan trọng, có vai trò to lớn đối với nền kinh tế nói chung và Ngân hàng
nói riêng nên hiệu quả cho vay được đánh giá dựa trên hai quan điểm có quan
hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, không thể tách rời:
- Hiệu quả cho vay cao hay thấp thể hiện ở chỗ nóđã làm gìđể góp phần
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Hiệu quả cho vay còn thể hiện trực tiếp ở lợi nhuận của dựán.
Phân tích vàđánh giáđúng hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn,
xác định được nguyên nhân của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân
hàng tìm được những biện pháp quản lý thích hợp .
1.5.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và
dài hạn:
* Nâng cao hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn là cần thiết để phát
triển kinh tế.
Cho vay DAĐT trung và dài hạn thúc đẩy sản xuất phát triển vì nó là
một loại đầu tư theo chiều sâu nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, năng lực
sản xuất kinh doanh, tăng thêm sản lượng và chất lượng cho sản phẩm. Khi
một dựán đi vào hoạt động, nó làm mở rộng sản xuất với máy móc thiết bị
công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bịđầy đủ là cho năng lực sản
xuất kinh doanh tăng lên, sản phẩm hàng hoáđược sản xuất ra không những
nhiều hơn về số lượng, mà còn đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại
và chất lượng cao, từđó có thể kích thích nhu cầu xã hội và xuất khẩu ra nước
ngoài. Đầu tư vào các dựán sản xuất máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất thì
năng suất lao động sẽ tăng lên, tiết kiệm được một khoản ngoại tệ lớn do
không phải nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài. Khi tốc độ phát triển sản
xuất càng cao, nhu cầu vốn lưu động càng lớn, tạo thị trường sử dụng vốn
ngắn hạn. Trong điều kiện đó, hiệu quả cho vay ngày càng được quan tâm.
Đảm bảo hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn làđiều kiện để ngân
hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi hiệu quả cho vay trung và dài
hạn được nâng cao sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ
có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu
thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay
chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay
DAĐT trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm khối
lượng tiền trong lưu thông, là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy nâng
cao hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền
thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín
quốc gia.
Nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn là công cụ thực
hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng
ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sựđánh giá, phân tích hiệu quả của các
DAĐT trung dài hạn đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên, lao
động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản
phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động … Mặt khác, cho vay DAĐT trung dài hạn cũng tạo nguồn thu vững
chắc cho ngân sách Nhà nước: Trong trường hợp sản phẩm sản xuất ra được
tiêu thụ với khối lượng lớn, ổn định sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế
giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên. Do đó hiệu quả cho
vay DAĐT trung và dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản
xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả
nước, ổn định và phát triển kinh tế.
Hiệu quả cho vay DAĐT trung dài hạn góp phần thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước. Trong xu
thế nền kinh tế thế giới và các nước trong khu vực đã vàđang phát triển, muốn
không bị tụt hậu thì nước ta phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất
nước nhằm tạo thêm việc làm, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế cải thiện
đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá
thành công cần huy động nhiều vốn, gắn với sử dụng vốn có hiệu quả. Cho
vay DAĐT trung và dài hạn là một trong những kênh quan trọng, hiệu quảđể
thực hiện nhiệm vụ này.
* Nâng cao hiệu quả cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân
hàng thương mại.
Hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn được nâng cao làm tăng
vòng quay vốn cho vay, tạo thêm nguồn vốn, tăng khả năng cung cấp dịch vụ
của ngân hàng cóđiều kiện thu hút được nhiều khách hàng.Tạo ra một hình
ảnh đẹp về uy tín của ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách hàng với
ngân hàng.
Hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời
của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ,
quản lý và các chi phí thiệt hại khác.
Hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán
và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn tạo thuận lợi cho sự phát
triển bền vững của ngân hàng. Chính nhờ có hiệu quả cao trong cho vay
DAĐT trung và dài hạn ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành, uy tín và
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đó là cơ sởđem lại nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng. Như vậy hiệu quả cho vay sẽ củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân
hàng .
Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao hiệu quả cho vay trung
và dài hạn làđiều cần thiết cho tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM.
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn.
Dưới góc độ ngân hàng thì hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn
có thểđánh giá qua các chỉ tiêu sau:
1.5.3.1 Các chỉ tiêu định tính
DAĐT trung và dài hạn được đánh giá là hiệu quả khi nó mang lại cho
ngân hàng thu nhập đủđể trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế
thấp nhất yếu tố rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn
phụ thuộc vào khách hàng (những người vay vốn đểđầu tư). Khách hàng cũng
là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét và họ chính là một phần trong quan
hệ tín dụng, góp phần vào sự thành công của ngân hàng. Một khoản cho vay
chỉ có thể coi là có hiệu quả khoản vay đóđược sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả; hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Một yêu cầu đối với hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng là phải
đảm bảo bùđắp phí huy động vốn và phí cho vay, góp phần giảm phí tín dụng.
Lợi ích của dựán cho vay làđóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng
của ngành, địa phương và của cả nước. Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả
nhàđầu tư và ngân hàng cùng đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của mình. Nóđược biểu hiện ở sựổn định của nền tài chính tiền tệ quốc gia,
giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ của khách hàng, giải
quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư. Tuy nhiên
khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể trong từng
thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng trường hợp.
Chẳng hạn các dựán cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời lại thu
hẹp công ăn việc làm của người lao động; hoặc những dựán hiệu quả hiện tại
và tương lai không cao nhưng lại cóý nghĩa về mặt xã hội thìđểđánh giá chính
xác hiệu quả cho vay của dựán cần phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều mặt liên
quan.
Tóm lại, chỉ tiêu định tính về hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn
rất khó xác định, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng và người
quản lý cũng như các mối quan hệ với khách hàng. Các chỉ tiêu định tính là
những căn cứđểđánh giá hiệu quả cho vay DAĐT một cách khái quát. để có
những kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định
lượng cụ thể bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến doanh nghiệp. Còn về vấn đề
liên quan đến nền kinh tế thì rất khó có thểđo lường tác động cụ thể của từng
chủ thể riêng biệt đến sự phát triển chung nên trong thực tế chủ yếu sử dụng
các chỉ tiêu định tính như trên để xem xét.
1.5.3.2. Các chỉ tiêu định lượng hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài
hạn.
Các chỉ tiêu định lượng khác với chỉ tiêu định tính ở chỗ các chỉ tiêu
định lượng xác định được kết quả cụ thể, có thật sự hiệu quả hay không. Có
nhiều loại chỉ tiêu định lượng đểđánh giá hiệu quả cho vay DAĐT trung và
dài hạn.
* Đối với ngân hàng: Xuất phát từđặc điểm của đầu tư và mục đích hoạt
động đầu tư của ngân hàng, việc phân tích, đánh giá hiệu quả cho vay DAĐT
trung và dài hạn được thực hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu tỷ lệ giữa lợi ích và chi phí :
Đây là chỉ tiêu so sánh giữa lợi ích thu được (Bene fit-B)và chi phí bỏ ra
( Cost-C) của dựán. Chỉ tiêu này cho biết lợi ích thu được trên một đồng vốn
bỏ ra. Vì vậy, nếu hệ số B/C >= 1 thì dựán có thể chấp thuận. Tuy nhiên, chỉ
tiêu này có nhược điểm là không cho biết được quy mô tiền lời của dựán.
- Chỉ tiêu lợi ích ròng trên tổng vốn đầu tư :
Được xác định bằng lợi nhuận ròng chia cho tổng vốn đầu tư. Đây là
thước đo khả năng sinh lời của vốn đầu tư, là chỉ tiêu quan trọng để xác định
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư của dựán càng cao và ngược lại.
- Chỉ tiêu suất thu hồi nội bộ ( Internal rate of return - IRR)
Nó cóưu điểm :Cho biết khả năng sinh lời riêng của dựán, có thể so
sánh với lãi suất thị trường để quyết định đầu tư vì nó biểu thị lãi suất tối đa
mà các dựán có thể chịu đựng được.
- Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn :
Nó phản ánh mức độ thu hồi vốn đầu tư nhanh hay chậm. Tuy nhiên chỉ
tiêu này có nhược điểm là không xem xét phần thu nhập sau thời gian hoàn
vốn, không tính đến thời điểm phát sinh thu nhập và chi phí, không tính đến
quy mô của dưán.
Cần phải xem xét cơ cấu vốn vay và vốn cổ phần. Phải có một cơ cấu
vốn hợp lý vì sử dụng vốn vay phải trả lãi cốđịnh, còn sử dụng vốn cổ phần sẽ
phải trả lãi theo mức độ hiệu quả của dựán
-Chỉ tiêu phân tích, đánh giá khả năng thanh toán:
Giá trị tài sản có lưu động
Tỷ lệ lưu hoạt = ----------------------------------
Giá trị tài sản nợ ngắn hạn và nợđến hạn.
Giá trị tài sản có lưu động - Giá trị tồn kho
Tỷ lệ cấp thời = ---------------------------------------------------
Giá trị tài sản nợ ngắn hạn
Dựán được đánh giá là có khả năng thanh toán tốt nếu : Tỷ lệ lưu hoạt
khoảng từ 2 -4, tỷ lệ cấp thời vào khoảng 1
-Chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ của dựán :
Được xác định bằng tỷ lệ giữa khả năng tạo vốn bằng tiền của dựán và
nghĩa vụ hoàn trái (Bao gồm nợ gốc và lãi phải trả hàng năm ). Dựán được
đánh giá là có khả năng trả nợ tốt nếu tỷ lệ này bằng hoặc lớn hơn 2.
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn vay:
Tổng dư nợ cho vay DAĐT trung dài hạn
H = ------------------------------------------------------------ x 100%
Tổng nguồn vốn huy động trung dài hạn
Trong đó: H là hiệu suất sử dụng vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho
vay DAĐT trung dài hạn của các NHTM, nó cho ta biết một đồng vốn huy
động trung dài hạn thìđược bao nhiêu đồng sử dụng để cho vay DAĐT trung
dài hạn, phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn sang cho vay DAĐT trung dài hạn
là bao nhiêu để từđó có các giải pháp nhằm đưa ra cơ cấu nguồn vốn cho vay
trung và dài hạn hợp lýđảm bảo về vốn.
Dư nợ cho vay DAĐT trung và dài hạn
- Chỉ tiêu dư nợ: ----------------------------------------------------- x100%
Tổng dư nợ
Phản ánh dư nợ cho vay DAĐT trung và dài hạn chiếm bao nhiêu % so
với tổng dư nợ ngân hàng trong thời kỳ. Tỉ lệ này càng cao thể hiện sự chúý
phát triển cho vay DAĐT trung và dài hạn của ngân hàng, khả năng cho vay
phát triển DAĐT của ngân hàng đối với nền kinh tế.
Chỉ tiêu này tăng liên tục qua nhiều thời kỳ có thể nói dư nợ cho vay
DAĐT trung dài hạn đang có xu hướng tăng, tuy nhiên khi đánh giá hiệu quả
cho vay DAĐT trung và dài hạn qua chỉ tiêu này cần phải xem xét cả số
tương đối và số tuyệt đối.
Thu nợ DAĐT trung và dài hạn
- Chỉ tiêu quay vòng vốn: -----------------------------------------
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm của loại tín dụng này.
Thông thường vòng quay càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và ngược
lại .Do đó cần xem xet trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác:
Nợ quá hạn của DAĐT trung và dài hạn
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: -----------------------------------------------------------
Tổng dư nợ DAĐT trung và dài hạn
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả cho vay DAĐT trung và
dài hạn. Chỉ tiêu này cho biết tỉ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay DAĐT
trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng thấp chứng tỏ sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Chỉ tiêu này được đánh giá cả về số tuyệt đối và tương đối thì mới có thể kết
luận chính xác về hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn. Tuy nhiên để xác
định chính xác cần xem xét các nguyên nhân của nó.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn khóđòi:
Nợ quá hạn khóđòi của DAĐT trung và dài hạn
-------------------------------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ DAĐT trung và dài hạn
Phản ánh tỉ lệ % nợ quá hạn khóđòi của toàn bộ hoạt động về cho vay
DAĐT trung và dài hạn. Chỉ tiêu này cao thì việc thu hồi vốn của Ngân hàng
khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay, ngược lại, tỷ lệ này thấp thì hiệu
quả cho vay mang lại sẽ cao. Có thể xem thêm chỉ tiêu:
Nợ quá hạn khóđòi của DAĐT trung và dài hạn
------------------------------------------------------------
Tổng dư nợ quá hạn khóđòi
Phản ánh hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn trong toàn bộ hoạt
động tín dụng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận do hoạt động cho vay DAĐT trung và dài hạn mang lại là
một trong những chỉ tiêu quan trọng đểđánh giá hiệu quả cho vay DAĐT
trung và dài hạn mang lại. Không thểđánh giá hiệu quả cho vay cao nếu lợi
nhuận mà nó mang lại thấp hoặc thậm chí không có vàâm. Đánh giá lợi nhuận
cho vay DAĐT trung dài hạn qua các chỉ tiêu:
Lợi nhuận DAĐT trung và dài hạn mang lại
= ------------------------------------------x 100%
Tổng lợi nhuận của Ngân hàng
Tỷ trọng này cho biết trong 1 đồng của Ngân hàng làm ra có bao nhiêu
là của DAĐT trung dài hạn, nó cho thấy vị trí của cho vay DAĐT trung dài
hạn trong hoạt động ngân hàng.
Chỉ tiêu:
Lợi nhuận do cho vay DAĐT trung và dài hạn mang lại
------------------------------------------------------------------------ x100%
Tổng dư nợ cho vay DAĐT trung và dài hạn
Phản ánh khả năng sinh lời của cho vay DAĐT trung và dài hạn. Tỉ lệ
này càng lớn chứng tỏ hiệu quả cao.
Chỉ tiêu:
Lợi nhuận do cho vay DAĐT trung
và dài hạn mang lại
---------------------------------------------------- x100%
Tổng dư nợ tín dụng
Phản ánh hiệu quả của cho vay DAĐT trung và dài hạn và vai trò của
chúng trong toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu:
Lợi nhuận cho vay DAĐT trung dài hạn
= -------------------------------------------------------- x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời tổng tài sản của Ngân hàng đối với
cho vay DAĐT trung và dài hạn.
* Đối với khách hàng:
Các chỉ tiêu thường được sử dụng đểđánh giá hiệu quả của khoản vay
bao gồm doanh thu tăng từ hoạt động của dựán, lợi nhuận tăng từ hiệu quả của
hoạt động dựán và mức tăng năng suất lao động từ việc thực hiện dựán. Các
chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp. Đó là tiền đềđể khách hàng thực hiện đúng cam kết trả nợ cho ngân
hàng đồng thời bản thân khách hàng có lợi nhuận, đóng góp vào sự phát triển
chung của nền kinh tế.
Ngoài ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem xét một số chỉ
tiêu phản ánh các giá trị gia tăng được tạo ra từ khoản cho vay của ngân hàng,
đó là:
- Tổng số việc làm tạo ra từ các dựán có sử dụng cho vay trung và dài
hạn.
- Tổng giá trị gia tăng được tạo ra từ doanh số cho vay của ngân hàng.
Phần giá trị gia tăng của một dựán có thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của
dựán tạo ra. Do đó, rất khóđể xác định phần giá trị gia tăng do khoản cho vay
tạo ra. Tuy nhiên, có thểước lượng một cách tương đối theo % vốn góp vào
dựán từ khoản cho vay của ngân hàng.
- Nhiều tác động khác khó có thểđánh giá qua các chỉ tiêu định lượng mà
chỉ có thểđánh giá qua các chỉ tiêu định tính như tác dụng của cho vay trung
và dài hạn với việc: đổi mới cơ cấu kinh tế xã hội, nâng cao trình độ nghề
nghiệp, tăng năng suất lao động xã hội .
Tóm lại, hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn là một khái niệm tổng
hợp vừa mang tính cụ thể lại vừa trừu tượng. Nóđược biểu hiện thông qua
nhiều chỉ tiêu liên quan đến nhiều chủ thể (ngân hàng, khách hàng, nền kinh
tế). Các chỉ tiêu đó có thể là chỉ tiêu định lượng cũng có thể là chỉ tiêu định
tính, chúng có thể bổ sung hoặc mâu thuẫn với nhau trong một mối liên hệ phụ
thuộc khi đánh giá hiệu quả cho vay một dựán.
1.6 Các nhân tốảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả cho vay trung
và dài hạn của Ngân hàng thương mại:
Hiệu quả cho vay DAĐT là một khái niệm tổng hợp có liên quan đến
nhiều chủ thể, nhiều lĩnh vực khác nhau vàđược đánh giá theo quan điểm của
cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Hiệu quả cho vay dựán cao hay thấp
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu người ta
chia các nhân tố này thành ba nhóm: Nhóm nhân tố thuộc phía ngân hàng,
nhóm nhân tố thuộc phía khách hàng và nhóm nhân tố thuộc môi trường.
1.6.1.Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng.
1.6.1.1. Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn trung và dài hạn của các
NHTM
Bất kỳ ngân hàng nào muốn cho vay cũng phải có vốn đây làđiều kiện
trước tiên cần có nhưng chưa đủ, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh
toán thường xuyên nên các khoản vay dành cho đầu tư dựán của ngân hàng
cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn( bao gồm nguồn
vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn có thời hạn dưới một
năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài). Nếu một ngân hàng có
nguồn vốn dồi dào nhưng lại chủ yếu là vốn ngắn hạn, thì không thể và cũng
không nên tìm cách mở rộng cho vay dựán đầu tư. Các nguồn vốn mà ngân
hàng có thể sử dụng để cho vay DAĐT bao gồm : Vốn tự có của ngân hàng ;
vốn vay trung, dài hạn trong và ngoài nước; vốn uỷ thác và một bộ phận nhất
định vốn vay ngắn hạn. Quy mô các nguồn vốn này là khác nhau nhưng
chúng là một trong những nhân tố quyết định tới chất lượng cho vay dựán của
ngân hàng.
1.6.1.2. Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định DAĐT trung và dài
hạn, thẩm định khách hàng
Một trong những tiêu chíđánh giá hiệu quả cho vay DAĐT của một
ngân hàng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ vàđúng hạn. Điều này sẽ
không thể cóđược nếu như việc thực hiện dựán không đạt hiệu quả mong
muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để
hạn chế nguy cơđó ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác thẩm định dựán,
thẩm định khách hàng. Thông thường công tác thẩm định khách hàng được
tiến hành trước và chủ yếu tập trung xem xét các mặt : khả năng quản lý, khả
năng điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Những
khách hàng đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu do ngân hàng đề ra thì DAĐT
sẽđược xem xết để ra quyết định có cho vay hay không. Vấn đềđặt ra ởđây là
thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứđểđánh giá khách
hàng và DAĐT có hợp lý hay không. Nếu thủ tục quá rườm rà, các điều kiện
tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thức tế sẽ làm nản lòng
khách hàng hoặc có rất ít khách hàng thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng.
Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở
rộng tín dụng. Ngược lại, nếu quy trình, điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể
khiến ngân hàng mắc những sai lầm đáng tiếc trong việc ra quyết định cho
vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các ngân
hàng phải không ngừng cải tiến nâng cao trình độ thẩm định của mình. Làm
được như vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính xác những khách hàng
thực sựđáng tin cậy, những dựán thực sự khả thi vàđó là tiền đềđể nâng cao
hiệu quả cho vay của ngân hàng.