Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tài liệu Chương 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỂ PLC (LOGO) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 65 trang )


Hệ thống ATS
Chương 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỂ PLC (LOGO)
1.1 Tổng quan PLC (LOGO)
1.1.1 Giới thiệu về PLC (Logo)
H1.1 Bộ điều khiển Logo
PLC đã du nhập vào Việt nam được trên 10 năm, nay đã trở thành khái niệm
phổ cập trong lĩnh vực tự động hóa công nghiệp. PLC phải chăng là công cụ hữu
hiệu giúp đóng gói sản phẩm trí tuệ Việt Nam trong máy móc, hệ thống tự động
hóa thương hiệu Việt?
Thị trường PLC luôn được coi là thị trường phát triển bền vững nhất. Theo
nghiên cứu của ARC thì tăng trưởng thị trường trung bình hàng năm của PLC là
4.6 % liên tục từ năm 2003 đến 2008 và dự đoán rằng doanh số sẽ vượt 7.5 tỷ $
vào năm 2008.
Khái niệm PLC đã không còn bao hàm viết tắt của Điều khiển Logic khả trình
nữa. Các khả năng truyền thông, bộ nhớ lớn và tốc độ cao của CPU đa biến PLC
trở thành một sản phẩm tự động hoá tiêu chuẩn. Thiên đường mới với
PAC (Programmable Automation Controller) sẽ làm thay đổi bộ mặt của tự
động hoá công nghiệp ở lớp điều khiển.
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
1

Hệ thống ATS
Các bộ Nano PLC (thí dụ như LOGO! của Siemens) đang tìm được các con
đường mới hướng tới thay thế rơ le, trong khi Micro PLC (thí dụ như SIMATIC
S7-200 của Siemens) thâm nhập một cách không hạn chế vào thị trường chế tạo
máy. Các PLC cỡ vừa và lớn đang biến chuyển vào thị trường SCADA và chiếm
lĩnh thị trường DCS có ứng dụng đơn giản. Người tiêu dùng quan tâm và thích
các giải pháp ứng dụng chuyên nghiệp, chuyên dụng trên nền PLC, vì PLC là
sản phẩm tiêu chuẩn công nghiệp và đa nổi tiếng vì độ tin cậy cao. PLC ngày
nay bao gồm cả công nghệ máy tính và phát triển các công nghệ này đóng góp


vào các chức năng của PLC.
Các ứng dụng đã vượt ra ngoài biên giới ngành công nghiệp chế tạo. PLC bây
giờ đã trở thành hàng hoá tiêu dùng. Các nhà cung cấp PLC thường không thể
biết người dùng cuối cùng về Nano và Micro PLC, mà chỉ bán thông qua các
nhà phân phối. Thị trường PLC tương đối ổn định, không có các biến động rõ
nét về thị phần. Đó là một thực tế vì các nhà cung cấp lớn về PLC đa và đang
tăng thế độc quyền trong các lĩnh vực này. Năm nhà cung cấp lớn trên thế giới
như Siemens, Rockwell Automation, Schneider, Mitshubishi, OMRON hợp lại
chiếm hầu hết trị trường và ngày càng nâng cao hiện diện ở mọi khu vực.
Trong đó phải thấy Siemens có lợi thế hơn cả về dẫn đầu thị trường (trên 33%)
và công nghệ.

Với lợi thế: Kích thước nhỏ gọn có cấu trúc theo kiểu Mô đun, linh hoạt nên
PLC được coi là giải pháp tự động hóa trong mọi lĩnh vực dân dụng cũng như
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
2

Hệ thống ATS
sản xuất công nghiệp. Đặc biệt là giá thành phải chăng, hoạt động tin cậy trong
môi trường khắc nghiệt có thể lập trình trực tiếp và bằng máy tính và phần mềm
có thể dễ dàng Update.

Các ứng dụng thường dùng như: Báo giờ tự động, tự động điều khiển đèn chiếu
sáng công cộng, giải pháp tự động hóa cho tòa nhà: bơm nước tự động, giải
pháp tự động hóa cho tòa nhà: tự động chiếu sáng cầu thang, lối đi, điều khiến
thang máy có số tầng hạn chế, điều khiển đóng mở cửa tự động, điều khiển bãi
đỗ xe tự động… Với các máy sản xuất cỡ vừa và nhỏ thì sử dụng PLC Logo của
Siemens là một giải pháp vừa mang tính hiệu quả kinh tế và độ tin cậy làm việc
cao.
1.1.2 Phương pháp điều khiển nối cứng.

Trong các hệ thống điều khiển nối cứng, người ta còn chia ra: nối cứng có tiếp
điểm và nối cứng không tiếp điểm.
Điều khiển nối cứng có tiếp điểm:
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
3

Hệ thống ATS
dùng các khí cụ điện từ như rơle, công tắc tơ kết hợp với các bộ cảm biến, các
đèn công tắc ....., các khí cụ điện này được nối lại với nhau theo một mạch điện
cụ thể để thực hiện một yêu cầu công nghệ nhất định. Ví dụ: mạch điều khiển
đổi chiều quay, mạch khởi động giới hạn dòng hay mạch điều khiển nhiều động
cơ chạy tuần tự.
Điều khiển nối cứng không tiếp điểm:
dùng các cổng logic cơ bản, các cổng logic đa năng hay mạch tuần tự (gọi chung
là IC số), kết hợp với các bộ cảm biến, các đèn, công tắc ......Các IC số này cũng
được nối lại với nhau theo một sơ đồ lôgic cụ thể để thực hiện một yêu cầu công
nghệ.
Xác định yêu cầu công nghệ nhất định. Các mạch điều khiển nối cứng sử dụng
các linh kiện điện tử công suất như SCR, triac để thay thế công tác tơ trong các
mạch động lực.
Trong hệ thống điều khiển nối cứng, các linh kiện hay khí cụ điện được nối vĩnh
viễn với nhau. Do đó, khi muốn thay đổi lại nhiệm vụ điều khiển thì phải nối
dây lại toàn bộ mạch điện. Với các hệ thống phức tạp thì không hiệu quả và rất
tốn kém.

GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
4

Hệ thống ATS
Phương pháp nối cứng được thực hiện theo các bước sau:

H1.2 Phương pháp nối cứng
1.1.3 Phương pháp điều khiển lập trình được
Trong hệ thống điều khiển lập trình được, cấu trúc của bộ điều khiển và cách
nối dây độc lập với chương trình.
Chương trình định nghĩa hoạt động điều khiển, chỉ cần thay đổi nội dung bộ nhớ
của bộ điều khiển, phần nối dây bên ngoài không bị ảnh hưởng. Đây là ưu điểm
lớn nhất của phương pháp lập trình điều khiển được.
Phương pháp điều khiển lập trình được thực hiện theo các bước sau:
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
5

Hệ thống ATS
H1.3 Phương pháp điều khiển lập trình được
1.1.4 Giới thiệu bộ điều khiển khả trình Logo (PLC)
(Program Logic Controller) gọi tắt là PLC bao gồm các module sau:
- Khối cấp nguồn nuôi
- Đơn vị xử lý trung tâm CPU với bộ nhớ chương trình
- Module xuất / nhập (I / O tín hiệu )
- Hệ thống bus truyền tín hiệu
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
6

Hệ thống ATS
Hệ thống bus truyền tín hiệu gồm nhiều đường tín hiệu song song:
- Tuyến địa chỉ ( address bus ): chọn địa chỉ trên các khối khác nhau
- Tuyến dữ liệu (data bus ): mang dữ liệu từ khối này sang khối khác
- Tuyến điều khiển (control bus): chuyển, truyền các tín hiệu định thì và điều
khiển để đồng bộ các hoạt động trong PLC.
Module tín hiệu vào (Input module) được nối với các công tắc, nút ấn, các bộ
cảm biến ......để điều khiển chương trình từ bên ngoài. Các đầu vào tín hiệu

được ký hiệu theo thứ tự I1 , I2 , I3 ....
Module tín hiệu ra ( Output module ) được nối với các tải ở ngõ ra như cuộn dây
của rơ le, contator, đèn tín hiệu, van điện từ, các bộ ghép quang.....
Chương trình điều khiển trên PLC, phương pháp biểu diễn phổ biến là:
- Sơ đồ hình thang LAD (Lader Diagram).
1.1.5 Giới thiệu tổng quan về PLC Logo
Logo là một module logic đa năng mới của hãng Siesmen.
Logo bao gồm các phần sau:
- Bộ cung cấp nguồn.
- Các chức năng điều khiển.
- Bộ vận hành và hiển thị.
- Các đầu vào tín hiệu và các đầu ra tín hiệu.
- Một giao diện cho nguời lập trình và cáp nối với máy tính.
- Các chức năng cơ bản thông dụng trong thực tế như: các hàm thời gian, tạo
xung.
- Một công tắc thời gian theo đồng hồ (có pin nuôi riêng).
Logo có thể dùng điều khiển các hệ thống dân dụng (như: chiếu sáng, bơm
nước, báo động ....) hay tự động điều khiển trong công nghiệp (như: điều khiển).
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
7

Hệ thống ATS
Có các loại PLC Logo sau:

1.1.6 Logo 24
- Nguồn nuôi và đầu vào tín hiệu số: 24VDC
- Đầu ra tín hiệu số dùng tranzitor có I0MAX = 0,3A
1.1.7 Logo 24R
- Nguồn nuôi và đầu vào tín hiệu số: 24VDC
- Đầu ra tín hiệu dùng rơle có I0MAX = 10A

1.1.8 Logo 23R
- Nguồn nuôi và đầu vào tín hiệu số: 125VAC / 230VAC
- Đầu ra tín hiệu dùng rơle có I0MAX = 10A
1.1.9 Logo 230RC
- Nguồn nuôi đầu vào tín hiệu số: 125VAC / 230VAC
- Đầu ra tín hiệu dùng rơle có I0MAX = 10A
- Bốn công tắc thời gian (theo đồng hồ) với ba lần đóng cắt cho mỗi công tắc.
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
8

Hệ thống ATS
Nối nguồn - đầu vào tín hiệu - Đầu ra tín hiệu của Logo
Dây nối cho Logo được chọn loại có tiết diện 1 x 2,5mm
2
hay 2 x 1,5mm
2
.
Logo được bảo vệ cách điện nên không cần dây nối đất.
Nối nguồn và đầu vào tín hiệu: I
H1.4 Nối nguồn và đầu vào tín hiệu cho logo
Nối đầu ra tín hiệu với các thiết bị ngoại vi.
H1.5 Nối nguồn và đầu ra tín hiệu cho logo
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
9

Hệ thống ATS
Khi đấu nhiết điện trở PT 100 vào môđun AM 2PT100, ta có thể sử dụng kỹ
thuật 2 dây hoặc 3 dây.
H.1.5 Các thông số kỹ thuật của PLC logo
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH

10

Hệ thống ATS
Logo 230R và 230RC dùng nguồn 115V hay 230V/50Hz hay 60Hz. Điện áp có
thể thay đổi trong khoảng 85V đến 264V. Ở 230V thì dòng điện tiêu thụ là26
mA.. Logo 24 và 24R dùng nguồn 24VDC. Điện áp có thể thay đổi trong
khoảng 20,4V đến 28,8V.Ở 24V thì Logo 24R có dòng tiêu thụ là 62mA, Logo
24 có dòng tiêu thụ là 30mA cộng với dòng đầu ra tín hiệu là 4 x 0,3A (Logo 24
ngõ ra đợc cấp dòng từ nguồn 2V của nguồn nuôi). Logo 230 R và 230 RC có
ngõ vào ở mức "0" khi công tắc hở hay có điện áp =< 40VAC, ngõ ra ở mức "1"
khi công tắc đóng hay hay có điện áp>= 79VAC. Dòng điện ngõ vào lớn nhất là
0,24mA. Thời gian đổi trạng thái từ "0" lên "1" hay từ "1" xuống "0" tối thiểu là
50ms để logo nhận biết được. Logo 24 và 24R có ngõ vào ở mức '0" khi công
tắc hở hay có điện áp =< 5VDC, ngõ vào ở mức "1" khi công tắc đóng hay có
điện áp >= 15VDC.
Dòng điện ngõ vào tiêu chuẩn là 3mA.. Thời gian đổi trạng thái từ "0" lên "1"
hay từ "1" xuống "0" tối thiểu là 50ms để Logo nhận biết được. Các loại logo
24R - 230RC có ngõ ra là rơle, với các tiếp điểm của rơle cách ly với nguồn và
ngõ vào. Tải ở ngõ ra có thể là đèn, động cơ, công tắc.....và có thể dùng các
nguồn điện áp cấp cho các tải khác nhau. Khi ngõ ra = "1" thì dòng điện cực đại
cho tải thuần trở là 10A và tải cuộn dây là 3A. Đối với Logo 24 thì dùng công
tắc ngõ ra là tranzistor. Ngõ ra đuợc bảo vệ chống quá tải và ngắn mạch. Loại
này không cần nguồn nuôi riêng cho tải mà dùng chung với nguồn nuôi
24VDC. Dòng điện cực đại ở ngõ ra là 0.3A..
1.2. Các thao tác trên PLC LOGO (OBA 1 - OBA5)
1.2.1 Phương thức lập trình trực tiếp trên logo
Một ưu điểm của Logo là thiết bị có màn hình hiển thị LCD và các phím
chức năng. Do đó người sử dụng có thể can thiệp lập trình thay đổi thông số trực
tiếp trên logo mà không cần tới máy tính. Để lập trình trực tiếp người lập trình
sử dụng kết hợp các phím chức năng, giao tiếp với màn hình LCD bố trí trên

PLC Logo.
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
11

Hệ thống ATS
1.2.2 Phương thức chỉnh thông số trực tiếp trên Logo
Chỉnh thông số nhanh: Nhấn hai phím kết hợp ESC + OK, sau đó chọn
Param, sau đó dùng phím mũi tên di chuyển con trỏ tới các khối chức năng cần
chỉnh thông số.
Chỉnh thông số trên trương trình điều khiển: Vào mục soạn thảo ( Edit Prg), sau
đó dùng phím mũi tên di chuyển con trỏ tới các khối chức năng cần chỉnh thông
số.
1.2.3 Xóa chương trình
(Với các dòng sản phẩm Logo OBA1 đến OBA3)
Để can thiệp vào chương trình điều khiển cho Logo ta thực hiện như sau:
+ Cấp nguồn cho Logo.
Sau khi được cấp nguồn màn hình sẽ xuất hiện:
Nhấn nút trái + phải ( ) + OK: màn hình sẽ xuất hiện
+ Chọn Program: nhấn OK
+ Để giao tiếp với thẻ nhớ (Card) và PC: nhấn OK
>Edit Prg
Clear Prg
Set clock
Clear Prg
>No
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
12

Hệ thống ATS
Yes

+ Để chạy chương trình: nhấn Start
Chú ý: để di chuyển con trỏ( >) ta sử dụng các phím trái , phải
và lên, xuống
- Khi chọn Program màn hình sẽ xuất hiện:
Xóa chương trình chọn Clear
Khi chọn Clear màn hình xuất hiện:
Nếu muốn xoá chọn Yes và nhấn OK
Muốn trở lại màn hình trước hoắc không xoá chọn No và nhấn OK.
1.2.4 Viết chương trình mới.
+ Để soạn thảo chương trình chọn Edit Prg
Khi chọn Edit Prg màn hình xuất hiện:
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
13

Hệ thống ATS
Dùng các phím chức năng chọn các khối chức năng để soạn thảo chương trình.
Chú ý:
+ Nhập chương trình từ đầu ra tín hiệu (Q) tới đâu vào tín hiệu (I).
+ Giữa đầu ra tín hiệu và đầu vào tín hiệu: số khối không quá 7 khối.
1.2.5 Chạy chương trình (Logo ở chế độ Ru ).
Khi chương trình đã hoàn tất nhấn phím ESC cho đến khi xuất hiện giao diện:
Chọn Start để chạy chương trình
+ Cài đặt thời gian chọn: Set Clock
Khi chọn Clock màn hình sẽ xuất hiện dùng các phím chức năng di chuyển con
trỏ chọn thay đổi: thứ, giờ, tháng, ngày, năm
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
14

Hệ thống ATS
Chú ý: Với các dòng sản phẩm Logo V3.0 đến V5.0

Để lập trình trực tiếp người lập trình thao tác như sau:
+ Cấp nguồn cho Logo.
+ Màn hình xuất hiện
Chọn Stop màn hình xuất hiện:
+ Chọn Program để soạn thảo chương trình
- Khi chọn program màn hình xuất hiện
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
15

Hệ thống ATS
Chọn Password để nhập mã bảo vệ chương trình hoặc thay đổi chương trình cũ.
chọn xong nhấn OK. Nhập Password bằng cách sử dụng các phím lên xuống để
chọn ký tự.
- Khi soạn thảo xong chương trình nhấn phím ESC cho đến khi màn hình xuất
hiện Start sau đó chọn Start. Dùng phím trái phải di chuyển màn hình hiển thị
xuất hiện các tín hiệu vào ra.
PLC Logo đang ở chế độ Run. Muốn thay đổi thông số nhấn đồng thời hai phím
ESC + OK. Màn hình sẽ xuất hiện
Chọn Set Clock: để thay đổi thời gian.
Chọn Set Param để thay đổi các tham số của các khối chứa năng như: thời gian
trễ, số đếm....
- Chọn Card để giao thiết với thẻ nhớ (Nhập trương trình từ thẻ nhớ hoặc ghi
chương trình lên thẻ nhớ).
- Chọn Clock để thay đổi thời gian
- Chọn Start để Run chương trình.
+ Khi Logo ở chế độ Run ( làm việc ):
- Dùng phím ESC để màn hình xuất hiện như khi bắt đầu cấp nguồn cho logo
- Dùng phím trái, phải di chuyển để màn hình xuất hiện chế độ Run hoặc hiện
thị thông số thời gian.
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH

16

Hệ thống ATS
1.3 Các khối chức năng.
1.3.1 Các đầu nối CO (Conectors)
Các đầu vào tín hiệu của Logo ký hiệu từ I
1
đến I
n
Các đầu ra tín hiệu của Logo ký hiệu từ Q
1
đến Q
n
Các đầu nối có thể sử dụng trong Menu CO là:
- Đầu vào tín hiệu (Inputs): I1 - I2 - I3 - I4 - I5.............
- Đầu ra tín hiệu (Outputs): Q1 - Q2 - Q3 - Q4 - Q5............
- Mức thấp: lo ("0" hay OFF)
- Mức cao: hi ("1" hay ON)
- Đầu ra tín hiệu không nối: "x"
Khi đầu vào tín hiệu của một khối luôn ở mức thấp thì chọn "lo", nếu luôn ở
mức cao thì chọn "hi", nếu đầu vào tín hiệu đó không cần sử dụng thì chọn "x".
1.3.2 Các chức năng cơ bản GF (General Function )
Khi nhập vào một mạch, chúng ta có thể chọn các khối chức năng cơ bản trong
bảng sau:
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
17

Hệ thống ATS
H1.6 Các khối chức năng cơ bản
1.3.3 Hàm AND (Hàm Và)

Hàm AND chỉ có đầu ra tín hiệu ở trạng thái “1” khi tất cả đầu vào tín
hiệu ở trạng thái "1".
Hàm AND có sơ đồ mạch, ký hiệu và bảng chân lý như hình vẽ (Bảng
chân lý xét hai đầu vào tín hiệu, đầu vào tín hiệu dư dùng "x").
Hình 1.7 Hàm AND
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
18

Hệ thống ATS
1.3.4 Hàm OR (Hàm hoặc )
Hàm OR có đầu ra tín hiệu ở trạng thái "1" khi chỉ cần một đầu vào tín hiệu có
trạng thái "1". Hàm OR có sơ đồ mạch, ký hiệu và bảng chân lý như hình vẽ
(Bảng chân lý chỉ xét hai đầu vào tín hiệu, đầu vào tín hiệu dư dùng "x" ).
Hình 1.8 Hàm OR
1.3.5 Hàm NOT (Hàm đảo)
Hàm NOT có đầu ra tín hiệu đảo lại trạng thái của đầu vào tín hiệu, nếu
đầu vào tín hiệu ở trạng thái là "1" thì đầu ra tín hiệu ở trạng thái là "0" và
ngược lại.
Hình 1.9 Hàm NOT
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
19

Hệ thống ATS
1.3.6 Hàm NAND (Hàm và - đảo )
Hàm NAND là mạch có các tiếp điểm thường đóng nối song song nhau
như sơ đồ mạch trong hình:
Hình 1.10 Hàm NAND
1.3.7 Hàm NOR (Hàm hoặc - đảo)
Hàm NOR là mạch có các tiếp điểm thường đóng nối tiếp nhau như sơ đồ
mạch trong hình:

Hình 1.11
Hàm NOR
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
20

Hệ thống ATS
1.3.8 Hàm EXOR hay XOR (Hàm hoặc - loại trừ )
Hàm EXOR là mạch điện có hai tiếp điểm đối ngược nhau ghép nối tiếp như
trong sơ đồ mạch:
Hàm EXOR có ngõ ra ở trạng thái "1" khi chỉ có một đầu vào tín hiệu ở trạng
thái "1".
Hình 1.12 Hàm EXOR
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
21

Hệ thống ATS
1.3.9 Các chức năng đặc biệt SF ( Special Functions )
Khi nhập vào một chương trình chúng ta có thể chọn các chức năng đặc biệt
trong bảng sau:
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
22

Hệ thống ATS
Hình 1.13 Các chức năng đặc biệt
1.3.10 Hàm On - Delay
Hàm On - Delay có ký hiệu trên sơ đồ, ký hiệu trên logo và giản đồ thời
gian như trong hình:
Hình 1.14 Hàm ON-Delay
- Trg: (Trigger) là đầu vào tín hiệu của mạch On - Delay.
- T: (Time) là thời gian trễ của mạch On - Delay.

Khi ngõ vào Trg có trạng thái "1" thì mạch bắt đầu tính thời gian trễ. Nếu ngõ
vào Trg có trạng thái "1" đủ dài thì sau thời gian trễ T, đầu ra tín hiệu Q có trạng
thái "1".
Khi đầu vào tín hiệu Trg trở lại mức "0" thì đầu ra tín hiệu Q trở lại mức"0".
Nếu ngõ Trg có trạng thái '1" rồi trở lại trạng thái "0" với thời gian nhỏ hơn T thì
đầu ra tín hiệu không đổi trạng thái và thời gian trễ đang tính sẽ bị xoá.
1.3.11 Hàm Off – Delay
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
23

Hệ thống ATS
Hàm Off - Delay có ký hiệu trên sơ đồ, ký hiệu trên Logo và giản đồ thời
gian như trong hình:
Hình 1.15 Hàm Off-Delay
- Trg: (trigger) là đầu vào tín hiệu của mạch Off - Delay.
- R: (Reset) là đầu vào tín hiệu để chấm dứt thời gian trễ và điều khiển đầu ra tín
hiệu Q xuống mức "0".
- T: (Time) là thời gian trễ của mạch Off – Delay.
Khi ngõ Trg lên trạng thái "1" thì đầu ra tín hiệu Q cũng lên trạng thái"1"ngay.
Khi đầu vào tín hiệu Trg xuống trạng thái "0" thì sau thời gian trễ T, đầu ra tín
hiệu Q xuống trạng thái "0".
Trường hợp đầu vào tín hiệu Trg xuống "0" trong thời gian ngắn hơn T rồi lại
lên "1" thì thời gian trễ đang tính sẽ bị xoá và bắt đầu tính thời gian trễ trễ trở lại
khi đầu vào tín hiệu Trg lại về "0".
Khi đầu ra tín hiệu đang ở trạng thái "1" trong thời gian trễ T. nếu đầu vào tín
hiệu R lên "1" thì đầu ra tín hiệu Q sẽ xuống "0" ngay tức thì.
1.3.12 Rơ le xung ( Pulse Relay )
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
24


Hệ thống ATS
Rơ-le xung là loại Rơ-le được điều khiển đầu ra tín hiệu Trg bằng trạng thái "1"
dạng xung. Mỗi lần đầu vào tín hiệu Trg nhận một xung kích dương (Từ"0" lên
"1" rồi xuống "0") thì đầu ra tín hiệu bị đổi trạng thái một lần.
Hình 1.16 Rơle xung
Khi ngõ Trg nhận xung dương ("1") thứ nhất thì đầu ra tín hiệu "Q" lên trạng
thái "1". Khi đầu vào tín hiệu Trg nhận xung dương thứ hai thì đầu ra tín hiệu Q
xuống trạng thái "0".
Trường hợp đầu ra tín hiệu Q đang ở mức "1", nếu đầu vào tín hiệu R lên trạng
thái "1" thì đầu ra tín hiệu Q xuống "0" tức thời
1.3.13 Đồng hồ thời gian thực (Real time clock = Time Switch )
GVHD : Phan Văn Cường Nhóm SVTH
25

×