Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG HỆ THỐNG TÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI TẬP ĐOÀN MVV VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 35 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI TẬP NHĨM
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG
HỆ THỐNG TÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI TẬP ĐỒN
MVV VIỆT NAM

GVHD
MƠN HỌC
MÃ HP

: Lê Thị Thu
: Hệ thống thơng tin quản lý
: 1704FMGM0211

DANH SÁCH NHĨM 01
Nguyễn Phương Anh
Vũ Thị Ngọc Ánh
Nguyễn Thị Chinh
Trần Xuân Chúc


Ngô Thị Dung
Dương Trường Giang
Phạm Nhật Hạ
Nguyễn Thị Hài
Nguyễn Thị Hằng
Nguyễn Thị Hằng
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC



STT
1
2
3
4
5
6

7

8

9
10

PHÂN CÔNG CÔNG
VIỆC
1.2.1 – 1.2.3 Khái niệm và
Nguyễn Phương đặc điểm và thành phần
Anh
cấu thành hệ thống chuỗi
cung ứng
Vũ Thị Ngọc
1.1 Quản trị chuỗi cung
Ánh
ứng
2.1 Thực trạng cung cấp
Nguyễn Thị
hệ thống SCM trên thị

Chinh
trường
Trần Xuân
3.1 Giới thiệu công ty
Chúc
3.2 Mổ tả hoạt động quản
Ngô Thị Dung
trị nhân sự
Dương Trường 3.2 Mô tả hoạt động quản
Giang
trị nhân sự
Biểu đồ chức năng, mức
ngữ cảnh,
Phạm Nhật Hạ
Sửa bài phần 1, Slide
Thuyết trình
1.2.4 – 1.2.6 Các bước
triển khai, các loại mơ
Nguyễn Thị Hài hình và vai trị của SCM
HỌ VÀ TÊN

Nguyễn Thị
Hằng
Nguyễn Thị
Hằng

Sửa bài phần 2
Biểu đồ mức đỉnh, mức
dưới đỉnh.
2.2 Thực trạng áp dụng

SCM tại Việt Nam

2

XẾP
LOẠI


TÊN

GHI
CHÚ

B
B
B
C
C
B

A

Nhóm
trưởn
g

A

Thư



A
B


MỤC LỤC

3


PHẦN 1
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG SCM

1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng
Thuật ngữ “chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 80 và trở nên phổ biến
trong những năm 90. Trước đó, các công ty sử dụng thuật ngữ như ‘hậu cần”
(logistics) và “quản lý các hoạt động. Dưới đây là một vài định nghĩa về chuỗi cung
ứng:
“Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ
vào thị trường” – “Fundaments of Logistics Management” của Lambert, Stock và
Elleam (1998, Boston MA: Irwin/McGraw-Hill, c.14)
“Chuỗi cung ứng bao gồm mọi cơng đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp, đến
việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà
cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng” –
“Supplychain management: strategy, planing and operation” của Chopra Sunil và Pter
Meindl, (2001, Upper Saddle Riverm NI: Prentice Hall c.1)
“Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực
hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành
phẩm và thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” – “An introduction to

supply chain management” Ganesham, Ran and Terry P.Harrison, 1995.
“Việc kết hợp một cách hệ thống, chiến lược các chức năng kinh doanh truyền
thống và sách lược giữa các chức năng kinh doanh đó trong phạm vi một cơng ty và
giữa các cơng ty trong phạm vi chuỗi cung ứng, nhằm mục đích cải thiện kết quả lâu
dài của từng công ty và toàn bộ chuỗi cung ứng” – Mentzer, De Witt, Deebler, Min . . .
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một định nghĩa về chuỗi cung ứng: “Chuỗi
cung ứng là mạng lưới các tổ chức: nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà lắp ráp, nhà phân
phối và các trang thiết bị hậu cần”.
1.1.2 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Có rất nhiều định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng.
Theo Viện quản trị cung ứng mô tả quản trị chuỗi cung ứng là việc thiết kế và
quản lý các tiến trình xuyên suốt, tạo giá trị cho các tổ chức để đáp ứng nhu cầu thực
sự của khách hàng cuối cùng. Sự phát triển và tích hợp nguồn lực con người và công
nghệ là then chốt cho việc tích hợp chuỗi cung ứng thành cơng.
Theo Hội đồng chuỗi cung ứng thì quản trị chuỗi cung ứng là việc quản lý cung và
cầu, xác định nguồn nguyên vật liệu và chi tiết, sản xuất và lắp ráp, kiểm tra kho hàng
4


và tồn kho, tiếp nhận đơn hàng và quản lý đơn hàng, phản hồi các kênh và phân phối
đến khách hàng cuối cùng.
Theo Hội đồng quản trị hậu cần, một tổ chức phi lợi nhuận thì quản trị chuỗi cung
ứng là “....sự phối hợp chiến lược và hệ thống các chức năng kinh doanh truyền thống
và các sách lược xuyên suốt các chức năng này trong một công ty cụ thể và giữa các
doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng với mục đích cải thiện thành tích dài hạn của các
cơng ty đơn lẻ và của cả chuỗi cung ứng”.
Theo TS Hau Lee và đồng tác giả Corey Billington trong bài báo nghiên cứu thì
quản trị chuỗi cung ứng như là việc tích hợp các hoạt động xảy ra ở các cơ sở của
mạng lưới nhằm tạo ra nguyên vật liệu dịch chuyển chúng vào sản phẩm trung gian và
sau đó đến sản phẩm hoàn thành cuối cùng và phân phối sản phẩm đến khách hàng

thơng qua hệ thống phân phối.
Tóm lại, quản trị chuỗi cung ứng có thể được hiểu là những phương thức sử dụng
một cách tích hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các
cửa hàng nhằm phân phối hàng hóa được sản xuất đến cùng địa điểm, đúng lúc với
đúng yêu cầu về chất lượng với mục đích giảm thiểu chi phí tồn hệ thống trong khi
vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ
1.2 Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng
1.2.1 Khái niệm hệ thống thông tin SCM
Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng là hệ thống phối hợp các quy trình nghiệp vụ
nhằm tăng tốc độ dịng thơng tin, dịng sản phẩm và dịng thanh tốn nhằm giảm thời
gian, giảm nỗ lực dư thừa và chi phí lưu kho nhà cung cấp qua việc đối chiếu so sánh
giữa thực tế và kế hoạch đồng thời hỗ trợ trong việc ra quyết định chọn nhà cung cấp.
1.2.2 Các thành phần cơ bản của hệ thống SCM
Một dây chuyền cung ứng sản xuất bao gồm tối thiểu ba yếu tố: nhà cung cấp, bản
thân đơn vị sản xuất và khách hàng.

5


Sơ đồ 1.2.3 – 1: Sơ đồ các thành phần cơ bản của hệ thống
-

Nhà cung cấp

Nhà cung cấp là các tổ chức, doanh nghiệp bán sản phẩm, dịch vụ là nguyên liệu
đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Thông thường, nhà cung cấp được
hiểu là đơn vị cung cấp nguyên liệu trực tiếp như vật liệu thô, các chi tiết sản phẩm,
bán thành phẩm. Các tổ chức doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh
được gọi là nhà cung ấp dịch vụ.
-


Đơn vị sản xuất

Đơn vị sản xuất là nơi sử dụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào và áp dụng các quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng, các nghiệp vụ về quản lý sản xuất được sử
dụng tối đa tại đây nhằm tăng hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo nên sự
thông suốt của dây chuyền chuỗi cung ứng.
-

Khách hàng

Khách hàng là người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.
Như vậy, chuỗi cung ứng là một tổng thể giữa nhiều nhà cung ứng và khách hàng
được kết nối với nhau. Trong đó mỗi khách hàng, đến lượt mình lại là nhà cung ứng
cho tổ chức tiếp theo cho đến khi thành phẩm tới được tay người tiêu dùng.
Nói một cách khác, có thể xem chuỗi cung ứng là một mạng lưới bao gồm
những đơn vị, cơng đoạn có liên quan với nhau trong việc khai thác tài nguyên nhằm
sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho người tiêu dùng, kể cả các công đoạn trung gian.
Tuy nhiên trong thực tế, quản trị chuỗi cung ứng thường có nhiều thành phần hơn
và dây chuyền cung ứng của các tổ chức, doanh nghiệp nằm trong bất cứ một chuỗi
cung ứng nào cũng có thể chứa 5 thành phần bao gồm: Sản xuất; Hàng tồn kho; Địa
điểm kho bãi; Vận chuyển; Thông tin.
Sản xuất: Thị trường cần những sản phẩm gì? Sẽ có bao nhiêu sản phẩ được sản
xuất và khi nào được sản xuất? Để trả lời cho các câu hỏi đó thì hệ thống SCM hỗ trợ
các hoạt động về sản xuất bao gồm việc tạo ra các kế hoạch sản xuất tổng thể có tính
đến khả năng của các nhà máy, tính cân bằng tải cơng việc, điều khiển chất lượng và
bảo trì các thiết bị.
Hàng tồn kho: Những thành phần tồn kho nào nên lưu trong kho ở mỗi giai đoạn
trong chuỗi cung ứng? Lượng tồn kho về nguyên vật liệu, bán thành phẩm hoặc sản
phẩm nên là bao nhiêu thì hợp lý? Mục tiêu chính của hàng tồn kho là đóng vai trò

hàng đợi dự trữ nhằm chuẩn bị cho những tình trạng khơng rõ ràng và khơng chắc
chắn trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, việc lưu trữ hàng tồn kho có thể dẫn đến chi
phí cao. Vì vậy, việc tối ưu hóa lượng hàng tồn kho như làm sao để mức tồn kho tối
thiểu và đến mức nào thì nên đặt hàng?
Địa điểm, kho bãi: Những địa điểm nào chúng ta nên đặt những phương tiện cho
sản xuất và cho kho bãi? Địa điểm nào là hiệu quả nhất về mặt chi phí để sản xuất và
6


đặt kho bãi? Có nên dùng chung các phương tiện hay xây mới? Một khi tất cả các
quyết định trên được thực hiện thì sẽ xác định được con đường tốt nhất để sản phẩm có
thể vận chuyển đến nơi tiêu thụ đầu cuối nhanh chóng và hiệu quả.
Vận chuyển: Hàng tồn kho sẽ được vận chuyển như thế nào từ một điểm trong
chuỗi cung ứng tới một điểm trong chuỗi cung ứng khác? Tiền cước phí vận chuyển
bằng máy bay và bằng các xe tải thường là rất nhanh với độ tin cậy cao nhưng chi phí
lại rất đắt. Vận chuyển bằng đường biển hoặc đường sắt có chi phí rẻ hơn nhưng lại
mất nhiều thời gian quá cảnh và độ tin cậy lại khơng cao, tình trạng khơng chắc chắn
này phải được đề phịng bằng việc phải có mức dự trữ tồn kho cao. Như vậy, tổ chức,
doanh nghiệp phải xác định chế độ vận chuyển nào cho hợp lý
Thông tin: Nên thu thập bao nhiêu dữ liệu và nên chia sẻ bao nhiêu thơng tin?
Thơng tin chính xác và đúng thời điểm sẽ tạo cho tổ chức, doanh nghiệp những cam
kết về sự phối hợp và đưa ra quyết định tốt hơn. Vớ thông tin “tốt”, con người có thể
đưa ra một quyết định một cách hiệu quả về những vấn đề như: sản xuất cái gì? sản
xuất bao nhiêu? nơi nào nên đặt kho? vận chuyển như thế nào là tốt nhất?...
1.2.3 Các bước triển khai hệ thống SCM
Theo mơ hình SCOR, cơng ty cần xác định rõ sự phù hợp của các quy trình kinh
doanh với cấu trúc kinh doanh (các đơn vị kinh doanh, các vùng, v.v…) và với các đối
tác chuỗi cung ứng. Từ đó tinh chỉnh các mục tiêu chiến lược của chuỗi cung ứng –
những ưu tiên kinh doanh mà chuỗi cung ứng phải hỗ trợ đắc lực. Các bước triển khai
hệ thống thông tin SCM bao gồm 5 giai đoạn cơ bản sau: hoạch định (Plan), mua hàng

(Source), sản xuất (Make), phân phối (Delivery) và thu hồi (Return).
-

Hoạch định (Plan)

Lập kế hoạch và quản lý nhu cầu cung ứng được đưa vào bước đầu tiên. Kế hoạch
được lập bao gồm cân bằng các nguồn lực với các yêu cầu, đồng thời xác định các quy
tắc để cải thiện và đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng.
Phần quan trọng của việc lập kế hoạch là xây dựng một bộ các phương pháp, cách
thức giám sát dây chuyền cung ứng để đảm bảo cho dây chuyền hoạt động hiệu quả,
tiết kiệm chi phí và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao để đưa tới khách hàng.
Bởi vậy, việc lên kế hoạch sản xuất theo các loại nhu cầu khác nhau là thiết yếu,
bởi khơng thể chia sẻ thơng tin vì lợi ích của tất cả các bộ phận liên quan (từ nhà cung
cấp tới khách hàng).
-

Mua hàng (Source)

Bước này mô tả cơ sở hạ tầng cần có của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tìm
câu trả lời cho chính mình về vấn đề làm thế nào để quản lý hàng tồn kho, mạng lưới
nhà cung cấp, các thỏa thuận nhà cung cấp và hiệu suất nhà cung cấp, cách xử lý thanh
toán của nhà cung cấp và khi nào nhận, xác minh và chuyển sản phẩm
-

Sản xuất (Make)
7


Trong q trình này, cần phải tính đến tất cả các hoạt động của quá trình quản trị
chuỗi cung ứng cũng như dịng chảy của thơng tin của q trình sản xuất. Khi lập trình

các hoạt động sản xuất, cần nhớ rằng sản xuất được thực hiện theo yêu cầu.
Bên cạnh đó, liên tục cải tiến quy trình, sự ưa thích của người tiêu dùng phải được
xem xét. Để đáp ứng những nhu cầu của khách hàng cuối cùng, phương pháp và tiêu
chuẩn chất lượng sẽ được đề xuất để hỗ trợ việc kiểm sốt quy trình sản xuất theo từng
bước. Như vậy doanh nghiệp phải xác định được quá trình sản xuất có thực hiện theo
đơn đặt hàng hay không? sản xuất hàng tồn kho hay kỹ thuật theo đơn hàng?
-

Phân phối (delivery)

Quá trình giao hàng bao gồm quản lý đặt hàng, lưu kho và vận chuyển. Nó cũng
bao gồm nhận đơn đặt hàng từ khách hàng và lập hoá đơn cho họ sau khi nhận được
sản phẩm. Bước này bao gồm quản lý hàng tồn kho, tài sản, vận chuyển, vòng đời sản
phẩm và các yêu cầu nhập khẩu và xuất khẩu. Đồng thời thiết lập một hệ thống hố
các quy trình cung cấp hàng hố và dịch vụ hoàn chỉnh để đáp ứng kế hoạch hoặc thực
tế nhu cầu, thường bao gồm quản lý đơn đặt hàng, quản lý vận chuyển và quản lý phân
phối.
-

Thu hồi (return)

Các công ty phải được chuẩn bị để xử lý việc trả lại , đóng gói, hoặc sản phẩm bị
lỗi. Thu hồi liên quan đến các quá trình trả lại hoặc thu hồi các sản phẩm trả lại vì bất
kỳ lý do nào để thực hiện quản lý lợi nhuận tốt. Sự trả lại liên quan đến việc quản lý
các quy tắc kinh doanh, kiểm kê hàng tồn kho, tài sản, vận chuyển và các yêu cầu quy
định.
Ở giai đoạn này, doanh nghiệp phải đề xuất các biện pháp cung cấp cho khách
hàng một dịch vụ hiệu quả về quản lý lợi nhuận, cho phép trả lời kịp thời cho loại tình
huống đổi trả, giảm thiểu sự suy giảm tiềm ẩn trong mối quan hệ với khách hàng và
cũng để quản lý quá trình trả lại với nhà cung cấp trong trường hợp nhận được các yếu

tố đầu vào có lỗi, hết hạn hoặc quá nhiều.
Doanh nghiệp phải có các kênh thông tin liên lạc và các thủ tục được nghiên cứu
kỹ càng để thực hiện quá trình này, sao cho tình huống này khơng trở thành một khiếu
nại bất ngờ để hệ thống hoạt động như một hệ thống phản hồi tốt trong q trình bán
hàng, nhằm mục đích giảm thiểu chi phí của sự trở lại và đồng thời, để đạt được mối
quan hệ tốt nhất với khách hàng và nhà cung cấp.
1.2.4

Các loại hệ thống SCM

1.2.4.1 Các mô hình quản lý chuỗi chung ứng
-

Mơ hình quản lý chuỗi cung ứng đơn giản

8


Sơ đồ 1.2.4 -1: mơ hình SCM đơn giản
Trong mơ hình này, cơng ty sản xuất chỉ mua vật tư, nguyên liệu từ một nhà cung
cấp và tự làm ra sản phẩm của mình và bán trực tiếp cho người sử dụng. Trong trường
hợp này, công ty sản xuất chỉ xử lý khâu mua nguyên liệu và sản xuất ra sản phẩm
bằng một hoạt động, tại một địa điểm duy nhất (single-site).
-

Mơ hình quản lý chuỗi cung ứng phức tạp

Sơ đồ 1.2.4 - 2: mơ hình SCM phức tạp
Trong mơ hình này, doanh nghiệp sẽ mua vật tư, nguyên liệu từ các nhà cung cấp
(những vật tư nguyên liệu này cũng chính là thành phẩm của các đơn vị cung ứng), từ

các phân phối hoặc từ các nhà máy có các điểm tương đồng với nhà sản xuất (nhà máy
“chị em”).
Như vậy, ngoài việc tự sản xuất ra sản phẩm, doanh nghiệp còn tiếp nhận các
nguồn cung cấp bổ trợ quá trình sản xuất từ nhà thầu phụ cũng như các đối tác sản
xuất theo hợp đồng.
Trong mơ hình quản lý chuỗi cung ứng phức tạp, hệ thống SCM cần xử lý việc
mua sản phẩm trực tiếp/qua trung gian và tạo ra sản phẩm/đưa tới nhà máy “chị em”
nhằm sản xuất ra những sản phẩm hồn thiện.
Cơng ty sản xuất sẽ thực hiện công tác bán và vận chuyển sản phẩm trực tiếp tới
khách hàng hoặc có thể thơng qua các kênh bán hàng khác nhau. Như vậy, hoạt động
này bao quát nhiều địa điểm (multiple-site) với hàng hóa tại các trung tâm phân phối
được bổ sung từ các nhà máy sản xuất.

9


Bên cạnh đó, đơn đặt hàng sẽ tới từ các địa điểm khác nhau, điều này đòi hỏi
doanh nghiệp sản xuất có một tầm nhìn về danh mục của hàng hóa/dịch vụ trong hệ
thống phân phối.
Quản lý chuỗi cung ứng là hoạt động cần thiết trong doanh nghiệp, đó là chất bôi
trơn giúp các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra được thuận tiên, hiệu quả hơn,giúp
doanh nghiệp kiểm soát được hệ thống phân phối, tồn kho, đáp ứng nhu cầu khách
hàng

1.2.4.2 Các loại phần mềm quản trị chuỗi cung ứng
Bộ phần mềm quản lý dây chuyền cung ứng được chia ra thành hai phần mềm nhỏ
bao gồm: phần mềm hoạch định dây chuyền cung ứng (Supply chain planning – SCP)
và phần mềm thực thi dây chuyền cung ứng (Supply chain execution – SCE).
-


Phần mềm hoạch định dây chuyền cung ứng (SCP)

SCP có nhiệm vụ giúp doanh nghiệp lên kế hoạch cho dây chuyền cung ứng. Phần
mềm hoạch định dây chuyền cung ứng (Supply chain planning – SCP) sử dụng các
thuật toán khác nhau nhằm giúp cải thiện lưu lượng và tính hiệu quả của dây chuyền
cung ứng, đồng thời giảm thiểu việc kiểm kê hàng tồn kho. Tính chính xác của SCP
hồn tồn phụ thuộc vào các thơng tin thu thập được.
-

Phần mềm thực thi dây chuyền cung ứng ( SCE)

SCE có nhiệm vụ tự động hố các bước tiếp theo của dây chuyền cung ứng, như
việc lưu chuyển tự động các đơn đặt hàng từ nhà máy sản xuất của doanh nghiệp tới
nhà cung cấp nguyên vật liệu, để có được những gì cần thiết cho hoạt động sản xuất ra
sản phẩm, dịch vụ. Từ đó, SCE giúp doanh nghiệp theo dõi việc thực thi các nhiệm vụ
cụ thể đã vạch ra.
Trên thị trường ln có sẵn các ứng dụng phần mềm lên kế hoạch cho cả 5 bước
chính của dây chuyền cung ứng được liệt kê ở trên, tuy nhiên các chuyên gia thường
cho rằng phần mềm cần thiết nhất là phần mềm xử lý công việc xác định nhu cầu thị
trường (bởi vì đây là phần phức tạp và dễ sai sót nhất) nhằm trù liệu trước công ty sẽ
cần sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm.
1.2.5 Vai trị hệ thống SCM
Đối với các cơng ty, SCM có vai trị rất to lớn, bởi SCM giải quyết cả đầu ra lẫn
đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn ngun
vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hố q trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch
vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Có khơng ít cơng ty đã gặt hái thành công lớn nhờ biết soạn thảo chiến lược và
giải pháp SCM thích hợp, ngược lại, có nhiều cơng ty gặp khó khăn, thất bại do đưa ra
các quyết định sai lầm như chọn sai nguồn cung cấp nguyên vật liệu, chọn sai vị trí


10


kho bãi, tính tốn lượng dự trữ khơng phù hợp, tổ chức vận chuyển rắc rối, chồng
chéo…
- Nâng cao hiệu suất của các dịng sản phẩm thơng qua việc kết hợp giữa các
nhà cung cấp với nhau.
SCM giúp các doanh nghiệp gắn kết với nhau trong một chuỗi cung ứng thông qua
việc trao đổi các thông tin về các biến động của thị trường về các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thiết lập chuỗi cung ứng giữa các đối tác truyền thống với nhau.
Thông qua việc chia sẻ các thông tin liên quan, các cơng ty có thể tối ưu chuỗi
cung ứng, từ đó đưa ra một kế hoạch tổng quát và hiệu quả hơn về hoạt động sản xuất,
phân phối; cắt giảm các chi phí đồng thời đưa ra các sản phẩm cuối cùng hấp dẫn hơn.
Hoạt động tối ưu hóa chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị cịn bao gồm cân bằng chi phí
ngun liệu, tối ưu hóa dịng sản xuất, cơng việc hậu cần, phân bổ vị trí, phân tích
tuyển phương tiện,…
-

Nâng cao dịch vụ khách hàng và giảm tồn kho tối đa.

SCM được coi là phương thức sử dụng một cách tích hợp, hiệu quả nhà cung ứng,
người sản xuất, kho bãi cũng như các cửa hàng để phân phối sản phẩm, hàng hóa được
sản xuất tới đúng địa điểm, kịp thời, đảm bảo yêu cầu chất lượng giúp giảm thiểu tối
đa chi phí tồn hệ thống nhưng vẫn đáp ứng được những yêu cầu về mức độ phục vụ.
-

Giảm chi phí giá thành mỗi sản phẩm, chi phí lưu kho sản phẩm, chi phí
khơng cần thiết cho doanh nghiệp và nâng cao lợi nhuận đến mức tối ưu.

SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ

có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hố q trình ln
chuyển ngun vật liệu, hàng hố, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí tốt
nhất cho doanh nghiệp.
Hệ thống chuỗi cung ứng đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, hệ thống mạng giữa
các nhà cung cấp cho phép giảm chi phí và tăng lợi nhuận thơng qua giảm chi phí từng
bộ phận của chuỗi cung cấp. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh thị trường
hiện nay, khách hàng được phân thành nhiều đoạn hơn do nhu cầu đa dạng hơn, các
mức giá được xác định linh hoạt hơn, sản phẩm cá biệt hóa nhiều hơn nên đáp ứng
được nhu cầu của mọi khách hàng.
-

Nâng cao sức cạnh tranh cho các công ty

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên toàn cầu như hiện nay, mỗi sản phẩm dịch
vụ hàng hóa đều có sự cạnh tranh cao, chỉ riêng một mắt xích nhỏ trong chuỗi cung
ứng như quản lý việc giao hàng đúng hẹn
hoặc nhanh hơn doanh nghiệp đối thủ một vài phút cũng đã khiến doanh nghiệp đó
tăng uy tín hơn.

11


Khơng những thế,SCM cịn giúp tìm kiếm các file lưu trữ nhanh trên hệ thống, xúc
tiến các đơn hàng nhanh hơn, quản lý nhân viên hoạt động hiệu quả để từ đó đưa sản
phẩm đến nhà phân phối và khách hàng nhanh hơn.
SCM giúp cho việc quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả, liên kết trơn tru tất cả các
mắt xích trong quy trình sản xuất đến tay người tiêu dùng. Chính vì thế tạo được lợi
thế cạnh tranh cao cho doanh nghiệp, tạo được thương hiệu vững vàng trong nền kinh
tế thị trường.
-


Đáp ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường và giảm các yếu tố
các loại tác động đến khách hàng.

SCM bao gồm sự liên kết của các nhà cung ứng,sau khi phân tích thị trường thì có
thể đưa ra giải pháp tốt nhất theo hướng của thị trường và sản xuất được những sản
phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng từ giá cả đến chất lượng và dịch vụ của
sản phẩm tránh việc khách hàng để lại phản hồi không tốt về sản phẩm cũng như
doanh nghiệp.
-

Hỗ trợ cho hoạt động tiếp thị

Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là Marketing Mix ( Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trị then chốt trong việc
đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu lớn
nhất của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ
nhất.
-

Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất

Điểm đáng lưu ý là các chuyên gia kinh tế đã nhìn nhận rằng hệ thống SCM hứa
hẹn từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều kiện cho
chiến lược thương mại điện tử phát triển.
Trong dây chuyên cung ứng của các công ty sản xuất, SCM sẽ điều phối khả năng
sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất – những cơng việc địi hỏi
tính dữ liệu chính xác về hoạt động tại các nhà máy, nhằm làm cho kế hoạch sản xuất
đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời thông tin cần được cập nhật và phổ biến tới tất cả các
cấp quản lý công ty để cùng đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác.
SCM cung cấp khả năng trực quan hoá đối với các dữ liệu liên quan đến sản xuất

và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho việc tối ưu hoá sản xuất đúng lúc
bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch. Nó cũng mang lại hiệu quả tối đa cho việc
dự trù số lượng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài nguyên, lập kế hoạch đầu tư và sắp
xếp hoạt động sản xuất của cơng ty.
-

Phân tích và lưu trữ dữ liệu với chi phí thấp

Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu thu thập
được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho những mục
đích liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ liệu về thông tin sản phẩm, dữ liệu về
12


nhu cầu thị trường…) để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng. Có thể nói, SCM là nền tảng
của một chương trình cải tiến và quản lý chất lượng – doanh nghiệp khơng thể cải tiến
được những gì doanh nghiệp khơng thể nhìn thấy.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CUNG ỨNG VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHUỖI
CUNG ỨNG TẠI VIỆT NAM

2.1 Thực trạng cung ứng hệ thống thông tin SCM
Phần mềm SCM có thể được xem như một bộ các ứng dụng phần mềm phức tạp
nhất trên thị trường công nghệ phần mềm. Mỗi một thành phần trong dây chuyền cung
ứng trên đây bao gồm hàng tá các nhiệm vụ cụ thể khác nhau, thậm chí có khơng ít
nhiệm vụ địi hịi riêng một phần mềm chun biệt. Có rất nhiều nhà cung cấp phần
mềm lớn đang cố gắng tập hợp nhiều ứng dụng phần mềm nhỏ trong SCM vào một
chương trình duy nhất, nhưng hầu như chưa có ai thành công cả. Việc kết hợp nhiều
phần mềm nhỏ riêng biệt thành một phần mềm chung xem ra là một “cơn ác mộng”
đối với nhiều công ty phần mềm trên thế giới. Tại Việt Nam hiện nay, các phần mềm

SCM chủ yếu được cung cấp bởi các nhà cung cấp hệ thống SCM từ nước ngoài. Tuy
nhiên, thời gian trở lại đây đã xuất hiện một số công ty Việt cung cấp phần mềm này
trên thị trường. Các công ty này thường đưa ra các hệ thống SCM bao gồm các phần
mền nhỏ quản lý mỗi bộ phận cấu thành nên hoạt động quản trị chuỗi cung ứng.
-

Consona - Epicor

Epicor là một trong những nhà cung cấp hệ thống thông tin hàng đầu thế giới, hiện
nay hãng đang phục vụ hơn 20.000 khách hàng tại hơn 150 quốc gia. Epicor SCM là
bộ giải pháp phần mềm quản lý chuỗi cung ứng tổng thể có khả năng kết nối, mở rộng
rất linh hoạt và đáp ứng cho các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, giúp nhà quản lý
tăng hiệu suất họat động của chuỗi cung ứng nhờ sự hỗ trợ của một bộ cơng cụ tích
hợp thơng suốt với nhau, cũng như có được tầm nhìn tổng thể và chi tiết về tồn bộ
hoạt động của chuỗi cung cấp hàng hóa.
Ứng dụng phần mềm Epicor SCM có khả năng tùy biến rất cao nhờ được phát
triển trên nền tảng Kiến Trúc Hướng Dịch Vụ (SOA) đích thực. Điều này có nghĩa là
hệ thống Epicor SCM có thể dễ dàng tích hợp với các phần mềm doanh nghiệp khác
để tạo nên hệ thống quản trị doanh nghiệp tổng thể (ERP). Giao diện người dùng của
Epicor SCM rất đơn giản, nhưng mạnh mẽ. Hệ thống bao gồm những tính năng cơ bản
từ việc quản lý hàng tồn kho, quản lý quan hệ khách hàng, và theo dõi hàng tồn kho để
đến các chức năng cao cấp hơn như hỗ trợ nhiều đơn vị đo lường, quản lý hàng hóa
theo lơ/số serial/Imei, khách hàng/nhà cung cấp quản lý hàng tồn kho (VMI hoặc
SAIM), cũng như quản lý tuân thủ quy chế SCM toàn cầu...
Phần mềm quản lý chuỗi cung ứng Epicor có thể được triển khai theo mơ hình cài
đặt tại chỗ hoặc điện toán đám mây. Epicor cung cấp các giải pháp cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ như quản lý chuỗi cung ứng, quản lý khách hàng, quản lý nhà cung cấp,
13



quản lý nguồn nhân lực, bán lẻ, quản lý dịch vụ IT. Epicor đã cố gắng để tổng hợp các
giải pháp này thành một giải pháp ERP duy nhất là Epicor 9. Tuy nhiên, sản phẩm này
cịn có 1 số hạn chế và cần phải được cải tiến 1 số chi tiết nhỏ để trở nên hoàn thiện
hơn.
-

Info

Ứng dụng SCM của Info thường là các doanh nghiệp có quy mơ vừa và lớn với
100 triệu USD doanh thu hàng năm.
Phần mềm quản lý chuỗi cung ứng Infor công cụ mạnh mẽ được thiết kế để giúp
các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình cung cấp hàng hóa của họ từ đầu cuối đến đầu
cuối. Với mơ-đun phân tích làm cốt lõi, Infor SCM khơng chỉ đem đến cái nhìn tổng
thể mà còn giúp nhà quản lý quan sát chi tiết từng khía cạnh của chuỗi cung ứng, từ
việc dự báo, hoạch định, lập kế hoạch đến thực hiện. Khả năng cho phép truy cập vào
các dữ liệu quan trọng cho phép các cơng ty hợp lý hóa trong khai thác nguồn lực và
sử dụng lao động, tối ưu hạn mức hàng tồn kho và cải thiện các hoạt động vận chuyển,
và qua đó giúp cơng ty phản ứng nhanh hơn, hiệu quả hơn với những biến động trên
thị trường. Ngoài ra, Infor SCM giúp cải thiện khả năng giao tiếp, cả trong nội bộ công
ty cũng như với các nhà cung cấp, đối tác và khách hàng bên ngoài.
Infor SCM không đơn thuần là một bộ phần mềm tổng thể chuyên ngành quản lý
chuỗi cung ứng, khả năng mở rộng kết nối (out of the box) giúp các doanh nghiệp có
thể tạo ra mạng lưới chuỗi cung ứng có khả năng đáp ứng chính xác khơng chỉ cho nhu
cầu hiện tại, mà còn dễ dàng tùy chỉnh để bắt kịp với những yêu cầu biến đổi theo thời
gian. Infor SCM là một lựa chọn lý tưởng cho các doanh nghiệp hoạt động trong các
ngành nghề như thực phẩm-đồ uống, dược phẩm, hóa chất, phân phối, hàng tiêu dùng,
điện tử, logistics... Đã đặt chân lên 130 nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Infor
SCM được thiết kế để giải quyết yêu cầu cho các doanh nghiệp có chuỗi cung cấp
hàng hóa quy mơ tồn cầu.
Các ứng dụng tiên tiến của Infor SCM bao gồm hoạch định bán hàng (sales

planning), hoạch định hoạt động, hoạch định cung cấp (supply planning), hoạch định
nhu cầu (demand planning), hoạch định và lập kế hoạch sản xuất (manufacturing
planning and scheduling), chiến lược nguồn cung ứng (strategic sourcing), quản lý thu
mua (procurement/purchasing), quản lý nhà cung cấp, cũng như các nghiệp vụ vận
hành chuỗi cung ứng và quản lý hậu cần (logistics) bao gồm quản lý kho bãi (WMS),
quản lý vận chuyển (TMS), quản lý lao động, lập và thanh tốn hóa đơn cho đối tác
giao vận (3PL billing and invoicing).
Khi được trang bị các tính năng mạnh mẽ của Infor SCM, doanh nghiệp ứng dụng
sẽ tối ưu được hạn mức hàng tồn kho, do vậy đạt mức lợi nhuận gộp cao hơn, quay
vòng vốn nhanh hơn cũng như nâng cao khả năng duy trì khách hàng thường xuyên, và
cuối cùng tăng lợi nhuận tổng thế cho doanh nghiệp.
-

JDA

14


Phần mềm hỗ trợ quản trị cung ứng của JDA (JDA software) được rao bán trên
một số trang thương mại điện tử tại Việt Nam như: Alibaba,....JDA software là giải
pháp Tối ưu Cung cấp & tối ưu hóa của JDA được cung cấp bởi một bộ sưu tập các
sản phẩm tốt nhất được thiết kế cho phép các nhà bán lẻ, nhà sản xuất và các nhà phân
phối sỉ để có thể dự đốn được nhiều hơn, tạo ra và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Giải pháp toàn diện này kết hợp khả năng lập kế hoạch, phân tích, tối ưu hóa và thực
hiện đã được chứng minh của JDA với quy trình cơng việc hợp tác, để tích hợp và liên
thông liền mạch bao trùm một loạt các quy trình trong chuỗi cung ứng theo người tiêu
dùng.
-

Logility


Logility cung cấp phần mềm Logily Voyager Supply Planning giúp quy hoạch
chuỗi cung ứng đơn giản hóa các quyết định tìm nguồn cung ứng và sản xuất.
Logily Voyager Supply Planning tối ưu hóa các nguồn cung ứng và các kịch bản
sản xuất phức tạp nhằm cân bằng cung cầu, sản xuất và phân phối dựa trên các mục
tiêu của công ty nhằm giảm thiểu chi phí. Sử dụng tối ưu các tài nguyên quan trọng và
hàng tồn kho trong khi đáp ứng được nhu cầu dự báo đòi hỏi phải đồng bộ hoá, hoạch
định chủ động và đáp ứng hiệu quả đối với sự gián đoạn chuỗi cung ứng.
Phần mềm đánh giá các ràng buộc về sản xuất, lưu trữ và vận chuyển để cho
doanh nghiệp biết khi nào cần thực hiện hoặc mua sản phẩm và ở đâu để giảm chi phí.
Q trình bổ sung của doanh nghiệp có sự linh hoạt để hỗ trợ một loạt các biến thể nhu
cầu và hạn chế kinh doanh. Doanh nghiệp có thể chỉ đạo nguồn nhân lực, sản xuất và
phân phối một cách khôn ngoan, trong khi chủ động đáp ứng sự thiếu hụt hoặc gián
đoạn.
Logility Voyager Solutions cung cấp các khả năng quản lý hiệu quả được tích hợp
cho phép quản lý quy trình phân tích chuỗi cung ứng trên cơ sở ngoại lệ. Doanh
nghiệp có thể tận dụng hiệu quả tài sản của con người để đạt được nhiều hơn. Và làm
điều đó dễ dàng hơn. Thơng qua Internet, Logility tự động giám sát và đánh giá các sự
kiện quan trọng trong chuỗi cung và gửi các thơng báo tức thì các điều kiện cần chú ý.
-

SAP

SAP là công ty hàng đầu thế giới về ứng dụng doanh nghiệp từ doanh thu dịch vụ
phần mềm và phần mềm. SAP cung cấp các loại phần mềm phục vụ cho các khâu
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp như ERP, SCM,
SAP cung cấp các phần mềm quản trị hệ thống thông tin chuỗi cung ứng bao gồm:
SAP quản lý vận chuyển ( SAP Transportation Management), SAP quản lý kho mở
rộng ( SAP Extended Warehouse Management), hợp tác chuỗi cung ứng (Supply chain
collaboration) và phần mềm chiến lược nguồn cung ứng (Strategic sourcing).

Triển khai trên đám mây để tập hợp dữ liệu từ hơn 500.000 nguồn. Báo cáo nhà
cung cấp 360 độ toàn diện. Hợp nhất thông tin rủi ro của nhà cung cấp. Phần mềm

15


SAP cung cấp giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin nhà cung cấp và quản lý hiệu suất,
vòng đời của nhà cung cấp, quản trị rủi ro của các nhà cung cấp.
Một số doanh nghiệp đã mua và thành công với hệ thống SCM do SAP cung cấp
như: Sick AG - nhà sản xuất bộ cảm biến toàn cầu - đã chuẩn hóa và hài hồ quy trình
quản lý phân phối cho 40.000 sản phẩm bằng hệ thống SAP Extended Warehouse
Management; nhà bán lẻ trực tuyến Komplett Group của Nordic tăng tốc quá trình một
cách hiệu quả với nền tảng thực hiện chuỗi cung ứng tối ưu với SAP Strategic
sourcing,...
-

Tập đoàn Oracle

Là tập đoàn nổi tiếng với cơ sở dữ liệu và các giải pháp về phần cứng cung cấp các
ứng dụng có thể thực hiện các nghiệm vụ trong kinh doanh như CRM, SCM ERP,
quản lý tài chính. Oracle đi kèm với các giải pháp như Oracle E-Business Suite,
PeopleSoft, JD Edwards enterprese one, JD Edwards World và Siebel. Các hệ thống
quản lý giao vận trong giải pháp của Oracle sử dụng bởi Land O’Lakes
-

IBOM

IBOM là một công ty hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất và gia cơng phần
mềm, chủ yếu gia công cho thị trường Nhật và Châu Âu. Phần mềm quản lý cung ứng
iBom.SCM, một trong các phân hệ của phần mềm quản lý doanh nghiệp tổng thể

iBom. iBom.SCM được xem là giải pháp tối ưu hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động
quản trị chuỗi cung ứng. Các tính năng chính của phần mềm iBom.SCM gồm có:
-

Quản lý hợp đồng: thơng tin hợp đồng, hàng hóa nhà cung cấp, đơn giá; hồ sơ
nghiệm thu; hồ sơ thanh tốn; tạm ứng; cơng nợ
Quản lý bảng giá và báo giá nhà cung cấp: lập yêu cầu báo giá và gửi email cho
nhà cung cấp; tiếp nhận báo giá trực tiếp và online; tra cứu giá vật tư, hàng hóa.
Quản lý nhà cung cấp/khách hàng: quản lý thơng tin nhà cung cấp; theo dõi hợp
đồng giao dịch; tổng hợp công nợ; đối trừ công nợ.
Báo cáo và truy vấn thông tin: báo cáo bán hàng, doanh số, tiến độ, tổng hợp
công nợ phải thu và phải trả, báo cáo mua hàng,…

Ngồi ra, iBom.SCM cịn liên kết với các phân hệ khác như phân hệ quản lý kho,
quản lý thi công xây dựng, quản lý tài sản,...trong hệ thống phần mềm quản lý doanh
nghiệp tổng thể iBom hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp xây dựng
-

NAAN Solution

NAAN Solution là công ty phần mềm phát triển các trang Web chất lượng cao,
thiết kế các phần mềm quản lý doanh nghiệp. Phần mềm quản lý chuỗi cung ứng
(SCM) là phân hệ tích hợp giữa phần quản lý mua hàng, quản lý tồn kho và thanh
tốn. Quản lý mua hàng là quy trình từ khâu tạo yêu cầu mua hàng, so sánh với báo giá
từ nhà cung cấp, trình duyệt và tạo phiếu mua hàng. Sau khi tiến hành đặt hàng, phần
mềm quản lý chuyền cung ứng còn giúp người sử dụng theo dõi tiến độ đơn hàng (tiến
độ giao hàng, và tiến độ thanh tốn) cũng như quản lý cơng nợ nhà cung cấp. Kế
16



hoạch được hàng về và phải trả giúp doanh nghiệp chủ động quản lý tồn kho và luồng
tiền. Ngoài ra, phần mềm còn giúp doanh nghiệp đánh giá chất lượng nhà cung cấp
qua việc đối chiếu so sánh giữa thực tế và kế hoạch đồng thời hỗ trợ trong việc ra
quyết định chọn nhà cung cấp.
Điểm đặc biệt của phần mềm quản lý chuyền cung ứng là quy trình duyệt mua
hàng linh động. Với quy trình duyệt mua hàng linh động, các cán bộ quản lý khơng
cần có mặt tại doanh nghiệp vẫn có thể duyệt yêu cầu đặt hàng. Doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí hành chính giấy tờ cũng như giảm thời gian trình duyệt qua quy trình
duyệt trực tuyến tức thời.
2.2 Thực trạng ứng dụng thệ thống thông tin SCM
2.2.1 Thực trạng ứng dụng hệ thống thông tin SCM tại Việt Nam
Việc quản lý chuỗi cung ứng(SCM) tại Việt Nam còn manh mún, nhỏ lẻ, còn yếu
kém so với thế giới và các nước trong khu vực. Thực trạng hiện nay là nhiều doanh
nghiệp, ngay cả những doanh nghiệp lớn vẫn đang sử dụng những công cụ quản lý
thiếu tính chuyên dụng như Excel hoặc báo cáo giấy. Những cơng cụ này khơng có khả
năng lưu trữ khối lượng thông tin lớn cũng như hỗ trợ tương tác và phân tích sâu.
Một số doanh nghiệp đã bắt đầu thay thế Excel bằng các phần mềm lập kế
hoạch/dự báo, ERP và Business Intelligence làm công cụ lưu trữ và phân tích thơng tin
chính. Ngồi ra, nhiều doanh nghiêp cũng đã bắt đầu làm quen với việc sử dụng các
phần mềm mô phỏng chuỗi cung ứng, cho phép thiết lập và chạy những trường hợp giả
định để kiểm định và chọn lọc chiến lược, chiến thuật phù hợpcho ngắn - trung - dài
hạn.
Đối với công tác quản lý kho bãi, và hàng tồn kho, các doanh nghiệp đã bắt đầu sử
dụng công nghệ mã vạch Barcode, phần mềm quản lý kho/ vận tải, và những phần
mềm quản lý chuyên dụng tích hợp (plug-in) vào module ERP cơ bản.
Samsung ứng dụng công nghệ thông tin khá nhiều vào hệ thống chuỗi cung ứng
của mình. Cụ thể như về vấn đề kho của Samsung Electronic: để dự báo nhu cầu
Samsung sử dụng phần mềm Adexa để tăng dự báo chính xác nhu cầu thông qua sự
đồng thuận trên cơ sở dự báo, cập nhật thông tin khách hàng theo một khoảng thời
gian nhất định. Doanh nghiệp còn ứng dụng hệ thống Microsoft Business

intelligence(Bi), Samsung Electronics dự kiến sẽ tăng độ chính xác của dự báo cho
nhu cầu sản phẩm 20%,tăng độ tin cậy trong dự báo.Giờ đây mức tồn kho của
Samsung có thể nói là thấp nhất trong ngành cơng nghệ điện tử khi được áp dụng
chuỗi cung ứng cùng các phần mền riêng của nó
Cơng ty Vinamilk là cơng ty Việt Nam tiên phong sư dụng công nghệ để quản lý
chuỗi cung ứng của mình. Tuy nhiên để quản lý chuỗi cung ứng, Vinamik khơng sử
dụng một hệ thống cho tồn hộ hoạt động quản trị chuỗi cung ứng mà kết hợp các hệ
thống khác nhau, quản lý từng bộ phận khác nhau. Cụ thể, Vinamilk sử dụng 3 hệ
17


thống phần mềm ERP Oracle EBS 11i, SAP CRM và Microsoft Dynamics SL
Solomon. Ngồi ra cịn sử dụng hệ thống Business Warchouse để ra luồng thông tin
thống nhất từ 3 hệ thống trên giúp chuỗi cung ứng hoạt động một cách có hiệu quả
nhất.
2.2.2
-

Khó khăn khi các doanh nghiệp ứng dụng SCM

Không đồng bồ với hệ thống SCM của đối tác

Việc tự động hoá dây chuyền cung ứng khá phức tạp và khó khăn. Nhân viên
cần thay đổi cách thức làm việc hiện tại, và nhân viên của các nhà cung cấp mà
công ty bổ sung vào mạng lưới cũng cần có những thay đổi tương tự.
Chỉ những nhà sản xuất lớn nhất và quyền lực nhất mới có thể buộc các nhà
cung cấp khác chấp hành theo những thay đổi cơ bản như vậy. Hơn thế nữa, mục
tiêu của doanh nghiệp trong việc cài đặt hệ thống có thể khiến các nhà cung cấp
khác lo ngại. Ví dụ, sự cộng tác giữa Wal-Mart và P&G làm cho P&G phải gánh
vách thêm trách nhiệm quản lý hàng tồn kho - điều mà các nhà bán lẻ truyền thống

thường tự làm. Wal-Mart địi hỏi P&G thay mình thực hiện cơng đoạn này, nhưng
hãng cũng đem lại cho P&G khơng ít thơng tin hữu ích và kịp thời về nhu cầu sản
phẩm của Wal-Mart, giúp cho hoạt động sản xuất của P&G được hiệu quả và hợp lý
hơn. Như vậy, muốn các đối tác trong dây chuyền cung ứng “bắt tay” với mình,
doanh nghiệp phải chuẩn bị để thoả hiệp và giúp đỡ họ hoàn thành các mục tiêu của
họ.
-

Nhân sự thiếu trình độ

Việc cài đặt các phần mềm quản trị cung ứng cũng có thể gặp nhiều khó khăn
ngay từ bên trong công ty. Nhân viên công ty đã quen với cách giao dịch bằng điện
thoại, máy fax, cũng như bằng hàng tập chứng từ, và họ sẽ muốn giữ nguyên kiểu
cách làm việc đó. Nếu cơng ty khơng thể có chiến lược đào tạo đúng đắn nhân viên
rằng việc sử dụng phần mềm sẽ giúp họ tiết kiệm đáng kể thời gian, mọi người chắc
chắn không chấp nhận thay đổi thói quen thường ngày. Điều quan trọng là doanh
nghiệp cần có biện pháp đúng đắn để mọi nhân viên hiểu tính năng và tác dụng của
việc cài đặt phần mềm SCM.
-

Chưa nhận thức đúng về việc sử dụng hệ thống SCM

Hiện nay SCM chưa thực sự phổ biến, các doanh nghiệp chưa có nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của hệ thống này trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc xây dựng hệ thống SCM hiệu quả, đòi hỏi các nhà làm chiến lược phải hiểu rõ
được nhu cầu, mục đích sử dụng và hiểu quả cần có từ hệ thống để từ đó xây dựng
được một hệ thống SCM hiệu quả nhất. Vì trình độ cịn hạn chế, nên rủi ro sai lầm
ngay từ khâu xây dựng hệ thống rất cao, dẫn đến việc sự dụng hệ thống không mang
lại hiệu quả, làm tiêu tốn nguồn lực của doanh nghiệp.
-


Chi phí đầu tư ban đầu quá lớn
18


Để xây dựng được hệ thống SCM, một doanh nghiệp cần phải chi ra hàng trăm
triệu đồng thậm chí là hàng chục tỉ đồng. Tại thị trường Việt Nam, khi phần lớn các
doanh nghiệp đều có quy mơ chủ yếu là vừa và nhỏ thì việc chi hàng trăm triệu
đồng cho một hệ thống quản lý tạo nên một gánh nặng chi phí q lớn.
PHẦN 3
HỆ THỐNG THƠNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI TẬP ĐOÀN MVV VIỆT
NAM
3.1 Giới thiệu tập đồn MVV VIỆT NAM
a. Tổng quan cơng ty

MEDIA VENTURES VIETNAM là một tập đồn gồm nhiều cơng ty thành viên,
với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và sáng tạo. Tập đoàn cung cấp các dịch vụ
và giải pháp kinh doanh toàn diện trong 5 lĩnh vực : Chiến lược Kinh doanh, Chiến
lược Truyền thông và Tiếp thị, Công nghệ, Phát triển nguồn lực, Mua bán Sáp nhập.
MVV Group bao gồm 8 văn phòng tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh với 140
chuyên gia tư vấn dày dạn kinh nghiệm, am hiểu, đầy nhiệt huyết và đam mê

19


Sơ đồ 3.1 - 1: Hệ thống công ty của Tập đoàn MVV
SNP - Tiền thân là T&A Communication – một trong những công ty tư vấn truyền
thông đầu tiên tại Việt Nam, MVV SNP là đơn vị cốt lõi của MVV Group, với nhiệm
vụ xây dựng và hoạch định chiến lược. MVV SnP xác định yêu cầu của khách hàng,
xây dựng các chiến lược truyền thông, kế hoạch hành động tương thích và phối hợp

đồng bộ với các cơng ty thành viên khác để đảm bảo cho thương hiệu của doanh
nghiệp không ngừng phát triển, củng cố sự gắn kết với người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy
lợi nhuận đầu tư.
MIBRAND, phát triển các giải pháp thương hiệu thông qua chiến lược cụ thể và
riêng biệt để tối ưu hố kết quả kinh doanh. Bởi vì cơng ty tin rằng chiến lược thương
hiệu chính là chiến lược kinh doanh.
BOND chuyên tư vấn,cung cấp các dịch vụ, xây dựng các ý tưởng, sáng tạo trong
lĩnh vực điện ảnh và truyền thông dựa trên nền tảng đa phương tiện.
DIGIPENCIAL sử dụng công nghệ số để giải quyết các thách thức kinh doanh và
bắt đầu bằng việc xây dựng hành trình khách hàng để thấu hiểu suy nghĩ và cảm nhận
của họ tại từng điểm tiếp xúc. Công nghệ số là vũ khí của chúng tơi để cải thiện trải
nghiệm khách hàng tại các điểm tiếp xúc và kết nối họ với nhau thơng qua cách tiếp
cận có tính chiến lược.
MVV TECHNOLOGIES nghiên cứu thị trường, phân tích thói quen sử dụng của
người dùng di động, phát triển và thương mại hoá các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện
thoại di động để cung cấp cho các nhà mạng viễn thông và các thuê bao di động.
BOND PACKAGING là công ty đi tiên phong trong việc biến các thiết kế bao bì
trở thành cơng cụ truyền thơng thị giác và marketing.
BLUE C nghiên cứu các thói quen sử dụng nội dung của người dùng, phân tích
các xu hướng nội dung để định hướng các chiến lược nội dung phù hợp, phát triển nội
dung trên các định dạng khác nhau, ở các nền tảng khác nhau và cung cấp các dịch vụ
quản lý nội dung hiệu quả.
b. Sơ đồ tổ chức bộ máy

20


Sơ đồ 3.1 - 1 Sơ đồ tổ chức MVV Group
Tại MVV Group, các công ty đều chịu sự quản ký của Ban giám đốc. Phòng nhân
sự chịu trách nhiệm quản lý nhân sự toàn bộ tập đoàn về chấm công, hồ sơ, hợp đồng,

thuyên chuyển công tác, quản lý mức lương. Phịng kế tốn chịu trách nhiệm kết nối
với các kế tốn tại mỗi cơng ty con. Và ở mỗi một cơng ty đều có một giám đốc điều
hành quản lý nhân sự, hoạt động kinh doanh của công ty, và một kế toán chịu trách
nhiệm về giấy tờ và tính lương cho nhân sự.
3.2 Mơ tả hoạt động hệ thống quản trị nhân sự tại tập đoàn
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại MVV Group được xây dựng dựa trên chủ
trương ứng dụng công nghệ thông tin của ban lãnh Lãnh đạo Cơng ty có những chức
năng chính như sau:
3.2.1 Hoạt động tuyển dụng nhân sự
Sau khi nhận quyết định tuyển dụng nhân viên từ ban giám đốc, phịng nhân sự lập
thơng báo tuyển dụng gửi đến các công ty con và đăng thông báo tuyển dụng lên các
phương tiện truyền thông.
-

-

Các ứng viên sẽ gửi hồ sơ đến cho phòng nhân sự. Phòng nhân sự tiến hành xử
lý hồ sơ để phân loại hồ sơ. Sau khi phịng nhân sự nhận được thơng báo xếp
lịch phỏng vấn từ các công ty con, ứng viên đã vượt qua vịng hồ sơ sẽ được
gửi thơng báo mời phỏng vấn. Hồ sơ của ứng viên không được nhận sẽ được
lưu lại.
Sau khi các phòng ban tự tiến hành phỏng vấn tuyển chọn, các giám đốc công
ty con gửi đề xuất tuyển dụng kèm theo danh sách các nhân sự được tuyển
dụng cho Ban Giám đốc. Phòng nhân sự nhận quyết định tuyển dụng từ Ban
Giám đốc và tiến hành lập và gửi thông báo trúng tuyển cho các ứng viên.

21


3.2.2 Hoạt động quản lý hồ sơ nhân viên

Phòng nhân sự có trách nhiệm thực hiện chức năng này thơng qua việc lập và điều
chỉnh hồ sơ nhân viên.
-

-

-

-

Phòng nhân sự sẽ nhận giấy tờ, thông tin của nhân viên mới tiến hành lập hồ sơ
cá nhân của nhân viên mới
Trong q trình hoạt động, phịng nhân sự sẽ xem xét thơng tin của nhân viên
trong cơng ty để có thể cập nhật các thông tin mới về nhân viên; đồng thời phát
hiện sai xót nhằm tiến hành thay thế, sửa đổi thông tin nhân viên. Việc sửa đổi
này được dựa trên cơ sở lấy thông tin cung cấp từ phía nhân viên. Tất cả các
thơng tin điều chỉnh sẽ được lưu lại hồ sơ nhân viên làm cơ sở cho kiểm tra của
Ban Giám đốc.
Khi một nhân viên thuyên chuyển công tác, sau khi nhận được quyết định
chuyển công tác từ Ban Giám đốc, phòng nhân sự tiến hành điều chỉnh hồ sơ
nhân viên theo vị trí mới
Các cơng ty con theo dõi hạn của loại hợp đồng, thông báo các hợp đồng sắp
đến hạn thanh lý cho các phịng ban. Các cơng ty con xem xét và gửi đề xuất
cho Ban Giám Đốc. Khi đề xuất được phê duyệt, phòng nhân sự nhận quyết
định từ Ban Giám đốc tiến hành gia hạn hợp đồng và cập nhật lên hệ thống cho
cán bộ cơng nhân viên. Phịng nhân sự tiến hành thanh lý hợp đồng của nhân
viên không được tái ký, nhân viên sẽ rời công ty và thông tin sẽ được phỏng
nhấn sự hủy bỏ.
Với nhiệm vụ theo dõi hồ sơ nhân viên nên khi giám đốc có quyết định cho
một nhân viên trong công ty thay đổi mức lương, phịng tổ chức hành chính sẽ

tiến hành điều chỉnh mức lương của nhân viên đó, các thơng tin về điều chỉnh
này được ghi vào hồ sơ nhân viên để làm cơ sở cho việc tính lương của phịng
kế tốn.

3.2.3 Hoạt động quản lý chấm cơng
Phịng tổ nhân sự có trách nhiệm thực hiện hoạt động này với chức năng cơ bản là
cập nhật và điều chỉnh bảng chấm cơng.
-

Hàng ngày, phịng tổ nhân sự cập nhật thơng tin ngày công làm việc của nhân
viên từ các công ty con để ghi vào bảng theo dõi chấm công.
Bảng chấm công này cuối tháng sẽ được nhân viên kiểm tra với thực tế ngày
làm việc của mình.
Cuối tháng phịng nhân sự sẽ dựa trên bảng theo dõi công để lập ra báo cáo
chấm công.

22


3.2.4 Hoạt động quản lý lương thưởng
Cuối tháng kế toàn công ty con sẽ nhận báo cáo chấm công từ phịng nhân sự,
đồng thời cập nhật thơng tin về các mức thưởng và các khoản phụ cấp BHYT,
BHXH… để làm cơ sở tính lương.
-

Dựa vào các thơng tin trên, kế toán sẽ lập phiếu lương cho từng nhân viên với
đầy đủ mức lương thưởng và khấu trừ các khoản phải nộp.
Sau khi lập phiếu lương kế tốn sẽ thơng kê để lên bảng lương - là mức lương
thực hưởng của mỗi nhân viên để trình lên Giám đốc ký duyệt.
Sau khi Giám đốc ký duyệt, nhân viên sẽ được nhận lương

Kế toán sẽ phải lập các báo cáo về thuế, báo cáo về BHYT, BHXH hàng tháng
gửi cho cơ quan chức năng

3.3 Xây dựng biểu đồ hệ thống thông tin quản trị nhân sự

23


3.3.1 Biểu đồ phân cấp chứng năng hệ thống thông tin quản trị nhân sự


3.3.2 Biểu đồ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh hệ thống thông tin quản trị nhân sự


×