Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu Nhân viên tín dụng - Chuyên gia cho vay tiền doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.57 KB, 7 trang )

Nhân viên tín dụng - Chuyên gia cho vay tiền
Ngày nay, với sự ra đời của rất nhiều ngân hàng cũng như các dịch vụ tín
dụng; cộng với nhu cầu về tài chính để đầu tư kinh doanh hay chỉ đơn giản
là để chi dùng ngày càng tăng khiến cho nhu cầu về nguồn nhân lực làm
nghề tín dụng cũng tăng theo nhanh chóng.

Nhân viên tín dụng – họ là ai?

Đối với cá nhân, khoản vay từ ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng là cách
để có tiền mua nhà, xe hơi hoặc học phí. Đối với doanh nghiệp, khoản vay
cũng cần thiết để thành lập công ty, đầu tư mua bán hoặc đầu tư vào trang
thiết bị. Nhân viên tín dụng làm cho quy trình vay mượn dễ dàng hơn bằng
cách tìm các khách hàng tiềm năng và hỗ trợ họ đăng ký vay vốn.
Nhân viên tín dụng thu thập thông tin về khách hàng và doanh nghiệp để
đảm bảo rằng quyết định được đưa ra có tính đến sự tin tưởng vào người
mượn và khả năng trả nợ của họ.
Nhân viên tín dụng hướng dẫn người nộp đơn vay vốn tiềm năng - những
người gặp vấn đề trong việc phân biệt khoản vay. Họ giúp khách hàng xác
định đâu là khoản vay nào thích hợp với khách hàng, giải thích các yêu cầu
cụ thể và những giới hạn của khoản vay.
Nhân viên tín dụng thường chuyên môn trong lĩnh vực vay thương mại, tiêu
dùng hoặc thế chấp. Vay thương mại giúp công ty chi trả các khoản chi phí
trang thiết bị, chi phí điều hành quản lý. Vay tiêu dùng bao gồm vay để mua
sắm nhà cửa, xe cộ hoặc các khoản vay cá nhân. Vay cầm cố mua bất động
sản hoặc để tái đầu tư một khoản cầm cố hiện có.
Khi ngân hàng và các tổ chức tài chính khác bắt đầu cung cấp nhiều loại
hình vay vốn và các dịch vụ tài chính, nhân viên tín dụng phải theo kịp với
những dòng sản phẩm này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Mô tả công việc


Trong nhiều trường hợp, nhân viên tín dụng đóng vai trò như là nhân viên
kinh doanh. Ví dụ nhân viên tín dụng thương mại liên lạc với công ty để xác
định nhu cầu vay vốn. Nếu công ty đang tìm kiếm nguồn tiền, nhân viên tín
dụng sẽ cố gắng để thuyết phục công ty vay vốn từ ngân hàng của mình.
Tương tự như vậy, nhân viên tín dụng thế chấp phát triển mối quan hệ với
đại diện thương mại hoặc bất động sản dân dụng để khi có một cá nhân hoặc
công ty bán tài sản, đại diện thương mại có thể đề xuất liên lạc với mình vay
vốn.

Một khi có được cuộc hẹn đầu tiên, nhân viên tín dụng hướng dẫn khách
hàng quy trình vay vốn. Quy trình này bắt đầu bằng một cuộc hẹn gặp hoặc
cuộc gọi với khách hàng tiềm năng. Trong suốt thời gian này, nhân viên tín
dụng thu thập các thông tin cơ bản về mục đích vay vốn, giải thích sự khác
nhau của các khoản vay và điều khoản áp dụng dành cho người đăng ký vay
vốn.

Nhân viên tín dụng trả lời các câu hỏi về quy trình và đôi lúc giúp khách
hàng biết cách điền thư xin vay vốn. Sau khi khách hàng hoàn thành thư xin
vay vốn, nhân viên tín dụng bắt đầu quy trình phân tích và phân loại thông
tin dựa trên thư xin vay vốn để xác định khả năng trả nợ của khách hàng.
Thường thì nhân viên tín dụng có thể tìm kiếm thông tin về mức độ tin
tưởng của khách hàng qua hồ sơ tín dụng với sự trợ giúp của máy tính và có
được số điểm “tin cậy”. Số điểm này đại diện cho khả năng trả nợ của cá
nhân hoặc tổ chức vì được lập trình và đánh giá bởi một phần mềm vi tính.

Trong trường hợp không có sẵn hồ sơ tín dụng hoặc điều kiện tài chính có
vấn đề, nhân viên tín dụng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm thông
tin hoặc trong trường hợp tín dụng thương mại là bản sao chứng từ tài chính
của công ty. Với những thông tin này, nhân viên tín dụng – người chuyên
thẩm định khả năng trả nợ - thường gọi là nhân viên thẩm định có thể thực

hiện các phân tích tài chính và đánh giá các rủi ro khác. Nhân viên tín dụng
sẽ cung cấp thông tin và viết đề xuất của họ trong hồ sơ vay vốn để phân tích
liệu khoản vay tiềm năng này có đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng hay
không. Nhân viên tín dụng sau khi bàn bạc với trưởng phòng tín dụng sẽ
quyết định có chấp nhận cho vay hay không. Nếu khoản vay được chấp
nhận, họ sẽ sắp xếp thời gian trả nợ với khách hàng. Khoản vay được chấp
thuận hay không tuỳ thuộc vào khách hàng có khoản ký quỹ (tài sản được
thế chấp để đảm bảo khách hàng sẽ thanh toán khoản nợ). Ví dụ, khi vay tiền
để chi trả học phí, ngân hàng có thể yêu cầu người mượn thế chấp nhà của
họ. Nếu người vay không đủ khả năng trả nợ, ngôi nhà sẽ bị ngân hàng tịch
thu theo quyết định của toà án và bán đi để lấy lại số tiền.

Một số nhân viên tín dụng làm nhân viên thu hồi nợ, liên hệ với người có
khoản nợ quá hạn để giúp họ tìm cách trả nợ, tránh tình trạng vỡ nợ. Nếu kế
hoạch trả nợ không thành công, nhân viên thu hồi nợ sẽ đề xuất việc bán tài
sản thế chấp trong đó người cho vay tịch thu tài sản thế chấp: nhà cửa, xe
hơi để thanh toán khoản vay.

Điều kiện làm việc

Nhân viên tín dụng thường phải đi công tác. Ví dụ như nhân viên tín dụng
thương mại hoặc thế chấp thường xuyên làm việc ngoài văn phòng và chủ
yếu trên máy tính, điện thoại di động và giấy tờ để giữ liên lạc với khách
hàng hoặc văn phòng của ngân hàng. Nhân viên tín dụng thế chấp thường
làm việc bên ngoài hoặc trong xe hơi, đến văn phòng hoặc nhà của khách
hàng trong khi hoàn thành đơn xin vay vốn. Nhân viên tín dụng thương mại
thỉnh thoảng công tác đến thành phố khác để chuẩn bị cho các hợp đồng vay
vốn phức tạp hơn. Tuy nhiên, nhân viên tín dụng tiêu dùng hoặc tư vấn vay

×