Học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học
ĐỀ TÀI: Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Hà nội, ngày 21 tháng 06 năm 2021
0
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………...2
I.
Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………………………………………...2
II.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………………………..3
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu………………………………………………………………………..3
IV. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………3
V.
Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài…………………………………………………………………3
NỘI DUNG…………………………………………………………………………………………………...4
I.
Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử thế giới
của giai cấp công nhân…………………………………………………………………………………….…4
1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân……………………………………………………….…4
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân……………………………………………………….6
3. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân……………………..7
II. Đặc điểm và nội dung sứ mệnh lịch sử của nhân dân Việt Nam……………………………………..11
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam………………………………………….11
2. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam…………………………………………12
III. Giai cấp cơng nhân Việt Nam cần làm gì để thực hiện sứ mệnh lịch sử đó trong sự nghiệp đổi mới
hiện nay ? …………………………………………………………………………………………………...12
IV. Liên hệ bản thân………………………………………………………………………………………..15
TỔNG KẾT…………………………………………………………………………………………………16
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………………….17
1
LỜI MỞ ĐẦU
I.
Tính cấp thiết của đề tài.
Trong cơng cuộc thay đổi đất nước, định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta khởi xướng và
lãnh đạo đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Giai cấp công
nhân đang đi đầu trong xây dựng và thay đổi xã hội mới, nhất là trong việc xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt chú trọng phương
hướng xây dựng giai cấp cơng nhân trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
chỉ rõ: "Đối với giai cấp công nhân, phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức; nâng cao
giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là một lực lượng
đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước".
Giai cấp cơng nhân là một bộ phận đặc biệt trong lịch sử con người nói chung, trong xã hội
tư bản nói riêng. Khái niệm phản ánh về giai cấp công nhân cũng là một bộ phận không kém
phần quan trọng trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, học thuyết giá trị thặng dư và trong chủ
nghĩa xã hội khoa học. Với vị trí như vậy, cho nên trong nhiều tác phẩm kinh điển của
C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin thường xuyên đề cập tới khái niệm giai cấp công nhân với
những dấu hiệu khác nhau. Từ đây đặt ra nhu cầu nghiên cứu khái niệm giai cấp cơng nhân
từ góc nhìn triết học (vì các nhà kinh điển cũng tiếp cận từ góc nhìn triết học) nhằm hệ thống
hóa những dấu hiệu ấy trong sự vận động, phát triển của chúng.
Không những vậy, sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân là nội dung chủ yếu,
điểm căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, là phạm trù trung tâm, nguyên lý xuất phát của
chủ nghĩa xã hội khoa học. Đó cũng là trọng điểm của cuộc đấu tranh tư tưởng lý luận trong
thời đại ngày nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài này nhằm làm rõ các vấn đề và nội dung
sau: Thứ nhất là nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Thứ hai là điều kiện
khách quan nào quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ? Cuối cùng là Giai cấp
2
cơng nhân Việt Nam cần làm gì để thực hiện sứ mệnh lịch sử đó trong sự nghiệp đổi mới
hiện nay ?
II.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích: : Phân tích làm rõ nguồn gốc ra đời, bản chất, logic vận động và phát triển của
khái niệm nói chung trong tư duy lý luận và của khái niệm giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân. Từ đó liên hệ tới giai cấp công nhân tại Việt Nam
và cả bản thân tôi những điều cần làm để thực hiện sứ mệnh đó trong công cuộc thay đổi
mới hiện nay.
- Nhiệm vụ:
+ Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến lý luận chung về khái niệm, vận động của
khái niệm lý luận và khái niệm giai cấp cơng nhân.
+ Tìm hiểu điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
+ Liên hệ nhiệm vụ đối với giai cấp công nhân tại Việt Nam và liên hệ bản thân.
III.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Logic vận động của khái niệm giai cấp cơng nhân trên tồn thế giới, đặc biệt
là Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác, trong các tác phẩm
kinh điển của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I. Lênin, trong lịch sử phong trào cộng sản, công
nhân quốc tế từ sau khi V.I.Lênin mất đến nay.
IV.
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở thế giới quan duy vật biện chứng
và phương pháp luận biện chứng duy vật, những luận điểm logic biện chứng về những
quy luật, nguyên tắc chi phối, chiều hướng và nguyên nhân vận động của khái niệm trong
tư duy lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận án vận dụng các phương pháp thống nhất phân tích tổng hợp, lịch sử - logic, diễn dịch - quy nạp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, so sánh,
phương pháp đọc hiểu tài liệu, văn bản, chú giải học...
V.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
3
Luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những cách hiểu và nội dung khái niệm giai
cấp công nhân trong lịch sử tư tưởng Xã hội chủ nghĩa; từ đó tóm lược, khái quát hóa logic
vận động của khái niệm giai cấp công nhân trong tư duy lý luận. Kết quả của luận án có thể
dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy môn logic học biện chứng, triết học
Mác - Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học…
Liên hệ tới giai cấp công nhân tại Việt Nam cũng như bản thân tôi, tự thúc giục chính bản
thân mình để tìm ra các con đường đổi mới và phát triển đất nước.
4
NỘI DUNG
I. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch
sử thế giới của giai cấp công nhân.
1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân.
Khái niệm giai cấp công nhân: C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau
để chỉ giai cấp công nhân như giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện tại; giai cấp công nhân
hiện đại; giai cấp công nhân đại công nghiệp… Đó là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai
cấp công nhân – con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại. Ngồi ra, các ơng cịn dùng
những thuật ngữ có nội dung hẹp hơn để chỉ các loại công nhân trong các ngành sản xuất
khác nhau, công nhân công trường thủ công, công nhân công xưởng, công nhân công nghiệp,
…
Tuy vậy, giai cấp công nhân được xác định theo hai phương diện cơ bản:
- Về phương diện kinh tế - xã hội: Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công
nghiệp, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
cơng cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Họ lao động
bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất
bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa, nặng suất lao động cao và tạo ra những tiền
đề của cải vật chất cho xã hội mới. C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: Trong công trường thủ
công và trong nghề thủ cơng, người cơng nhân sử dụng cơng cụ của mình cịn trong cơng
xưởng thì người cơng nhân phải phục vụ máy móc. Theo hai ơng, cơng nhân cơng nghiệp
cơng xưởng là bộ phân tiêu biểu cho giai cấp công nhân hiện đại.
- Về phương diện chính trị - xã hội: Từ lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp cơng
nhân cịn là sản phẩm xã hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có “ điều
kiện tồn tại dựa trên cơ sở chế độ làm thuê”. Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, “giai
cấp vô sản là giai cấp những cơng nhân làm th hiện đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản
thân, nên buộc phải bán sức lao động của mình để sống”
5
C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ, đó là giai cấp của những người lao động khơng có sở hữu tư
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản
bóc lột giá trị thặng dư. Đối diện với nhà tư bản, công nhân là những người lao động tự do,
với nghĩa là tự do bán sức lao động của mình để kiếm sống. Chính điều này khiến cho giai
cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản. “ Những công nhân ấy, buộc
phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa một, là một hàng hóa, tức là một món hàng đem bán
như bất cứ món hàng nào khác, vì thế, họ phải chịu hết mọi sự may rủi của cạnh tranh, mọi
sự lên xuống của thị trường.
Đặc điểm của giai cấp công nhân:
+ Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng cơng cụ lao động là máy móc, tạo
ra năng suất lao đọng cao, q trình lao động mang tính chất xã hội hóa .
+ Giai cấp cơng nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp cơng nhân là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên
tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện
đại.
+ Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho giai cấp
cơng nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và
tâm lý lao động cơng nghiệp. Đó là giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiểu đẻ giai cấp cơng nhân có vai trị lãnh
đạo cách mạng.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Nội dung kinh tế: Là nhân tố hàng đầu cho lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, giai cấp công
nhân cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã gội. Bằng cách đó, giai caaos công
nhân tạo tiền đề về vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
6
Mặt khác, tính chất xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi một quan hệ sản xuất mới,
phù hợp với chế độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội là nền tảng, tiêu biểu
cho lợi ích của tồn xã hội. Giai cấp cơng nhân đại biểu cho lợi ích chung của xã hội, khơng
có lợi ích riêng. Nó phấn đấu cho lợi ích chung của tồn xã hội. Nó chỉ tìm thấy lợi ích chân
chính của mình khi thực hiện được lợi ích chung của toàn xã hội.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân thơng qua q trình cơng nghiệp hóa và
thực hiện “ một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất lao động xã hội và
thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu phát triển sản
xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Trên thực tế, hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa lại ra đời từ phương thức phát triển rút ngắn,
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Do đó , để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung
kinh tế, giai cấp cơng nhân phải đóng vai trị nóng cốt trong q trình giải phóng lực lượng
sản xuất, thúc đẩy phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.
- Nội dung chính trị- xã hội: Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp
thống trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân
dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân, xây dựng nền
dân chủ, thực hiện quyền của nhân dân và làm chủ xã hội của đại đa số nhân dân lao động.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như
cơng cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế và
văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế - xã hội và tổ chức
đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động, thực hiện dân chủ, cơng
bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
7
- Nội dung văn hóa, tư tưởng: Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân trong
tiến trình cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng
xã hội mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và tinh thần xã hội.
Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp cơng nhân, đó là chủ nghĩa Mác-Lênin,
đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư cịn sót lại của tư tưởng cũ. Phát triển
văn hóa, xây dựng con người mới và lối sống mới của xã hội chủ nghĩa là một trong những
nội dung căn bản mà cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng đặt ra đối
với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện đại.
3. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Đánh giá về vị trí vai trị của giai cấp cơng nhân, chủ nghĩa Mác Lênin xác định giai cấp
cơng nhân chính là giai cấp có sứ mệnh lịch sử hết sức to lớn là xố bỏ chế độ bóc lột
TBCN, thực hiện sự chuyển biến cách mạng từ XH TBCN lên xã hội XHCN và Cộng sản
chủ nghĩa.Theo Mác và Ăngghen, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải do ý
muốn chủ quan của giai cấp công nhân hoặc do sự áp đặt của các nhà tư tưởng mà do
những điều kiện khách quan quy định.
Trước hết đó là do địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân quy định nên sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân. CNTB ra đời đánh dấu một bước tiến vĩ đại và phát triển của lực
lượng sản xuất. Sự ra đời của nền đại công nghiệp, một mặt tạo ra cơ sở vật chất, nhờ đó có
thể xóa bỏ được chế độ bóc lột, xây dựng một xã hội công bằng, mặt khác sản sinh ra giai
cấp công nhân, lực lượng xã hội đại diện cho lực lượng sản xuất mới. Giai cấp công nhân xét
về nguồn gốc ra đời là con của nền đại công nghiệp, sinh ra và phát triển theo đà phát triển
của kỹ thuật và công nghiệp, họ chỉ trở thành một giai cấp ổn định khi sản xuất đại công
nghiệp đã thay thế về cơ bản nền sản xuất thủ công. Tuy nhiên, với sự phát triển không
ngừng của giai cấp công nhân, lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa ngày càng cao,
trong khi đó quan hệ sản xuất TBCN lại dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất. Chính điều đó đã tạo ra mâu thuẫn cơ bản trong lòng XHTB và được biểu hiện ra
ngồi bằng mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp cơng nhân - đại diện cho lực lượng sản xuất mới
- với giai cấp tư sản - đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi thời.
8
Theo quy luật khách quan, quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. Một khi quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ
xảy ra xung đột gay gắt trong xã hội, lúc đó giai cấp tiên tiến trong xã hội - đại diện cho lực
lượng sản xuất mới - sẽ lãnh đạo cuộc đấu tranh lật đổ giai cấp thống trị, thiết lập quan hệ
sản xuất mới, phù hợp với nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất, tạo nên phương thức
sản xuất mới, tiến bộ hơn phương thức sản xuất cũ bị thay thế. Khi ấy hình thái kinh tế xã
hội cũ sẽ thay đổi bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao, tiến bộ hơn : đó là quy luật phát
triển cơ bản của xã hội loài người đã được lịch sử chứng minh, không một học thuyết nào
bác bỏ được
Như vậy, với mâu thuẫn trong xã hội tư bản, sớm hay muộn người đại diện cho lực lượng sản
xuất mới sẽ lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh lật đổ giai cấp tư sản - đại diện cho quan
hệ sản xuất lỗi thời - thiết lập quan hệ sản xuất mới, mở đường cho lực lượng sản xuất tiếp
tục phát triển. Giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất tiên tiến, cơ bản nhất của phương
thức sản xuất TBCN, vì vậy nó sẽ là người quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN, hình
thành phương thức sản xuất mới : phương thức sản xuất Cộng sản chủ nghĩa, nền tảng cho
xã hội CSCN ra đời
Mặt khác, trong xã hội tư bản, giai cấp công nhân luôn luôn phát triển ngày càng đông về số
lượng và tăng về chất lượng cùng với sự phát triển không ngừng của cơng nghiệp và q
trình CNH-HĐH nền kinh tế. Tuy nhiên, sự phát triển của giai cấp công nhân cũng đồng thời
dẫn đến sự gia tăng mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản
tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội nhằm xóa bỏ CNTB, hình thành xã hội mới, xã hội XHCN
và CSCN. Hiện nay, giai cấp tư sản đã và đang tìm mọi cách để điều chỉnh các quan hệ
TBCN nhằm cứu vãn chế độ thống trị của giai cấp mình và trên thực tế giai cấp tư sản đã đạt
được một số thành tựu và kết quả nào đấy nhưng vẫn không khắc phục được mâu thuẫn cơ
bản của XHTB, vẫn phải thường xuyên đối đầu với các cuộc khủng hoảng nặng nề với
nhiều cơn suy thoái và nạn thất nghiệp thường xuyên không tránh khỏi của hàng chục triệu
người. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân tuy đang đứng trước những thử thách hết
sức nặng nề nhưng bức tranh toàn cảnh của sự phát triển lực lượng sản xuất thế giới vẫn
9
đang chuẩn bị những tiền đề khách quan cho giai cấp cơng nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
của mình, dù có trãi qua những bước thăng trầm, quanh co nhưng nó vẫn tiếp tục diễn ra theo
quy luật khách quan của lịch sử.
Tóm lại, chính địa vị kinh tế xã hội và những đặc điểm của giai cấp công nhân nêu trên là
những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, quy định khả
năng lãnh đạo cách mạng của nó trong cuộc đấu tranh lâu dài nhằm xóa bỏ chủ nghĩa tư bản,
xây dựng xã hội mới, xã hội XHCN và CNCS. Sứ mệnh lịch sử đó khơng phải là thực hiện
sự chuyển biến từ một chế độ tư hữu này sang chế độ tư hữu khác, nhằm thay thế một hình
thức bóc lột này bằng một hình thức bóc lột khác mà là nhằm mục tiêu xóa bỏ giai cấp, giải
phóng triệt để con người mà trước hết là xóa bỏ chế độ tư hữu, cơ sở mà mọi hình thức bóc
lột người. Ngồi giai cấp cơng nhân khơng một lực lượng nào khác có đủ điều kiện tất yếu
khách quan để có khả năng hồn thành sứ mệnh lịch sử đó.
Tuy nhiên, để hồn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, để biến khả năng
khách quan thành hiện thực thì phải thơng qua những nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan
để giai cấp cơng nhân hồn thành sứ mệnh lịch sử có thể khái quát lại dựa trên 3 điều kiện cơ
bản như sau : Thứ nhất là phải đưa ý thức giai cấp, ý thức vô sản vào quần chúng công
nhân, biến cuộc đấu tranh tự phát của cơng nhân chống áp bức bóc lột của bọn địa chủ xí
nghiệp thành cuộc đấu tranh tự giác chống CNTB. Thứ hai là giai cấp công nhân phải từng
bước xây dựng chính Đảng của mình để lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền và lãnh
đạo xây dựng xã hội mới. Thứ ba là phải có sự thống nhất của phong trào công nhân (phong
trào công nhân trong từng nước với phong trào công nhân quốc tế), từng bước xây dựng ý
thức đoàn kết quốc tế. Trong những nhân tố chủ quan đó, việc thành lập Đảng Cộng sản - đội
tiền phong của giai cấp công nhân - trung thành với sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân
là yếu tố có tính quyết định nhất, là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho giai cấp cơng nhân
có thể hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
Ngày nay, kẻ thù của CNXH và một số người cơ hội, xét lại đang phủ nhận thuyết Mác
Lêni về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Họ cho rằng trong các nước tư bản phát
triển, giai cấp cơng nhân đã được “trung lưu hóa” và có cổ phân trong trong xí nghiệp; đời
10
sống của một bộ phần không nhỏ trong giai cấp cơng nhân đã được cải thiện và có thu nhập
cao cho nên họ khơng cịn có tinh thần cách mạng như trước đây. Thực ra, điều đó khơng có
nghĩa là giai cấp cơng nhân ở các nước ấy khơng cịn bị bóc lột cũng như khơng có nghĩa là
mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân đã được điều hịa.. Về cơ bản, giai cấp
cơng nhân vẫn là người khơng có tư liệu sản xuất bởi vì phần lớn, nếu khơng nói là tồn bộ
tư liệu sản xuất TBCN vẫn còn nằm trong tay giai cấp tư sản, họ vẫn phải bán sức lao động
(cả trí óc lẫn chân tay) cho nhà tư bản để kiếm sống. Do ứng dụng được những thành tựu
KH-KT Công nghệ cùng với sự gia tăng cường độ lao động, giai cấp công nhân ngày càng
tạo nên nhiều giá trị thặng dư hơn so với trước đây và vì vậy càng bị giai cấp tư sản bóc lột
nhiều hơn trước. Giai cấp tư sản chỉ bớt môt phần rất nhỏ trong lợi nhuận thu được của mình
để cải thiện đời sống cơng nhân. Sự bất cơng, bất bình đẳng và khoảng cách thu nhập ngày
càng cách xa giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản cho thấy mâu thuẫn giữa giai cấp tư
sản và giai cấp công nhân không hề bị xóa đi mà ngày càng sâu sắc, tính cách mạng triệt để
của giai cấp công nhân cũng ngày càng được khẳng định.
Cũng có quan điểm cho rằng luận điểm của Mác về sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng
nhân trước đây có thể đúng nhưng khơng cịn đúng trong thời đại ngày nay. Theo họ thì, thời
đại ngày nay là thời đại của nền “văn minh trí tuệ”, của “kinh tế tri thức”, do đó trí thức mới
là lực lượng tiền phong có vai trị lãnh đạo cách mạng. Tất nhiên, trí thức có vai trị quan
trọng trong mọi thời đại. Trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới, vai trị trí thức ngày càng có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Song trí thức khơng thể đóng vai trị lãnh đạo thay thế giai cấp
cơng nhân. Bởi lẽ trong xã hội, trí thức chỉ là một tầng lớp xã hội đặc biệt và không thuần
nhất, họ chưa bao giờ và không bao giờ là một giai cấp. Trí thức khơng đại biểu cho một
phương thức sản xuất độc lập, không phải là một lực lượng kinh tế, chính trị độc lập trước
các giai cấp và tầng lớp xã hội khác vì vậy, trí thức khơng có hệ tư tưởng riêng mà chỉ theo
và chịu ảnh hưởng hệ tư tưởng của giai cấp đang thống trị . Bên cạnh đó, trí thức khơng có
lợi ích đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản. Dưới chế độ TBCN trí thức cũng là người làm
th và bị bóc lột, nhưng lại là tầng lớp làm thuê đặc biệt, được giai cấp tư sản đào tạo, sử
dụng và có một bộ phận được chế độ tư bản ưu đãi. Từ những đặc điểm ấy cho thấy trí thức
khơng phải là tầng lớp xã hội có tinh thần cách mạng triệt để như giai cấp công nhân trong
11
cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản. Thực tế lịch sử cũng đã cho thấy chưa bao giờ có tầng
lớp trí thức nào có thể thay thế một giai cấp để lãnh đạo một cuộc cách mạng xã hội nhằm
thay thế chế độ xã hội này bằng một chế độ xã hội khác. Trí thức bao giờ cũng là trí thức của
một giai cấp nhất định và thường là giai cấp thống trị xã hội.
II. Đặc điểm và nội dung sứ mệnh lịch sử của nhân dân Việt Nam.
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách mạng nhất,
là lực lượng xã hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử: xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ
người bóc lột người, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và giải phóng tồn
thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới – xã hội
xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân bắt nguồn từ địa vị kinh tế-xã hội khách
quan:
– Giai cấp công nhân ra đời và phát triển dưới chủ nghĩa tư bản, là bộ phận quan trọng nhất,
cách mạng nhất của lực lượng sản xuất có trình độ xã hội hóa cao.
– Giai cấp cơng nhân khơng có tư liệu sản xuất nên buộc bán sức lao động của mình cho nhà
tư bản để sống. Họ bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư mà họ đã tạo ra trong thời gian
lao động.
– Địa vị kinh tế xã hội giúp cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách mạng triệt để và
có khả năng thực hiện sứ mệnh lịch sử, đó là khả năng đồn kết tồn thể giai cấp cơng nhân
và các dân tộc bị áp bức trên quy mô quốc tế chống chủ nghĩa đế quốc.
2. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
Trong suốt những năm qua, giai cấp công nhân Việt Nam đã khẳng định được vai trị của
mình, xứng đáng là bộ phận của giai cấp công nhân thế giới, tiếp tục lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng. Ngày nay, công nhân Việt Nam chủ
động tham gia giải quyết các vấn đề là thu hút sự quan tâm hàng đầu của Việt Nam nói riêng
và thế giới nói chung. Các vấn đề đó có tính thời sự cao như dân số, mơi trường, văn hóa,
năng lượng, lương thực,…
Giai cấp công nhân là lực lượng kiên định bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
không chấp nhận chế độ đa đảng, đa nguyên chính trị.
Giai cấp cơng nhân tham gia đơng đảo vào các thành phần kinh tế, lấy mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh để phấn đấu.
Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong trong đấu tranh phòng chống tiêu cực, tham
nhũng, tệ ạn xã hội, là lực lượng chính trị – xã hội quan trọng trong việc bảo vệ tổ quốc, giữ
gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội, xây dựng nền quốc phịng tồn dân.
12
III. Giai cấp cơng nhân Việt Nam cần làm gì để thực hiện sứ mệnh lịch sử đó trong sự
nghiệp đổi mới hiện nay ?
Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp cơng nhân
Việt Nam cũng có địa vị kinh tế xã hội, có sứ mệnh lịch sử và những đặc điểm như giai cấp
công nhân quốc tế. Nhưng do sinh ra và lớn lên trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ
thể của Việt Nam nên ngoài những đặc điểm chung đó, giai cấp cơng nhân Việt Nam cịn có
những đặc điểm riêng của mình.
- Giai cấp cơng nhân Việt Nam kế thừa đặc tính cần cù sáng tạo trong lao động của dân tộc
và truyền thống yêu nước do họ sinh ra trong lòng một dân tộc có truyền thống đấu tranh bất
khuất chống ngoại xâm. Ở giai cấp công nhân, nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khổ vì bị áp
bức bóc lột của giai cấp tư sản đế quốc làm cho lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp là
một, khiến động cơ cách mạng, nghị lực cách mạng và tính triệt để cách mạng của giai cấp
công nhân nhân lên gấp bội.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản, sớm tiếp thu được lý luận chủ
nghĩa Mác Lênin và Đảng Cộng sản lãnh đạo nên sớm giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của
mình, họ đã nhanh chóng trở thành giai cấp duy nhất lãnh đạo cách mạng nước ta và đồng
thời cũng là chất xúc tác để nhân dân ta dễ tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin và đi theo con
đường cách mạng của giai cấp công nhân.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau thời điểm chủ nghĩa cơ hội của Quốc tế II bị phá
sản, sau sự thành công cách mạng tháng Mười Nga và được Quốc tế cộng sản chỉ đạo, do
vậy giai cấp công nhân nước ta không bị ảnh hưởng các khuynh hướng xã hội cải lương và
thống nhất được lực lượng cả nước
- Giai cấp công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân lao động và những tầng lớp lao động
khác nên gắn bó mật thiết với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức, hình thành khối liên
minh vững chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Giai cấp
cơng nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân quốc tế và
đã nhận được sự giúp đỡ mọi mặt của giai cấp công nhân quốc tế.
13
- Giai cấp công nhân Việt Nam từ khi ra đời, nhất là từ khi có chính Đảng của mình đã trở
thành lực lượng chính trị tiên phong đi đầu trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc
và hoàn thành thắng lợi trọn vẹn cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và đang tiến hành xây
dựng CNXH. Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân
VN, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc - là
nhân tố quan trọng quyết định rất lớn đến sự thành công và thắng lợi của cách mạng Việt
Nam. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng. Sự
ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: giai cấp công nhân Việt Nam đã
trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Với cương lĩnh và đường lối đúng đắn, sáng tạo
của mình, trong hơn 2/3 thế kỷ, vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được thể hiện rõ qua
việc tổ chức, lãnh đạo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Bên cạnh những đặc điểm cơ bản trên giai cấp công nhân Việt Nam cịn có nhược điểm như :
về số lượng giai cấp cơng nhân cịn ít , tỷ lệ cơ cấu cơng nhân trong dân cư quá thấp. Về chất
lượng, giai cấp cơng nhân cịn nhiều mặt hạn chế, biểu hiện ở sự giác ngộ về sứ mệnh lịch
sử, vai trò, trách nhiệm của giai cấp cịn yếu do trình độ nhận thức lý luận kém,. Một bộ phận
công nhân chạy theo lối sống thực dụng, ít tha thiết chính trị. Tỷ lệ Đảng viên, Đồn viên
cơng đồn, đồn viên ĐTNCS Hồ Chí Minh trong cơng nhân cịn thấp. Trình độ văn hóa,
khoa học kỹ thuật cịn thấp và bất cập so với u cầu thực tiễn, cơng nhân lành nghề ít, trình
độ quản lý nhà nước, quản lý xã hội, đặc biệt quản lý kinh tế cịn non kém. Ngồi ra cơng
nhân Việt Nam cịn có tính tổ chức kỷ luật chưa cao, mang nặng tâm lý tác phong, tập quán,
lối sống của người nông dân sản xuất nhỏ, tiểu tư sản và còn bị ảnh hưởng của tàn dư thực
dân phong kiến. Những nhược điểm trên của giai cấp công nhân có nguyên nhân như :
- Về khách quan : giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra và lớn lên trong một nước thuộc địa
nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp hiện đại chưa phát triển, công nhân
chun nghiệp ít, chưa được tơi luyện trong nền đại sản xuất, đại công nghiệp, phần đông
công nhân xuất thân từ nông dân, tiểu tư sản một phần do hậu quả của chiến tranh để lại.
14
- Về chủ quan : Mặt bằng dân trí nước ta còn thấp đã ảnh hưởng trực tiếp đến học vấn và tri
thức của người cơng nhân. Trình độ chun mơn kỹ thuật của cơng nhân Việt Nam chưa cao
cịn do kết quả đào tạo của các trường dạy nghề còn thấp và cơ cấu đào tạo bất hợp lý. Chính
sách đối xử, sử dụng nhân tài của chúng ta còn nhiều bất cập.
Hiện nay, thực trạng đời sống của giai cấp cơng nhân nước ta cịn ở mức trung bình thấp so
với tồn xã hội và khơng ổn định, môi trường lao động xấu, điều kiện lao động kém; sự phân
hố trong thu nhập của cơng nhân rất rõ rệt… Ở một số doanh nghiệp liên doanh hoặc đầu tư
nước ngồi, vẫn cịn tồn tại một số trường hợp xúc phạm nhân phẩm, đối xử thô bạo với
công nhân. Vì vậy, việc xây dựng giai cấp cơng nhân ngày càng vững mạnh cả về số lượng
lẫn chất lượng để có thể hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình là vấn đề rất quan trọng liên
quan trực tiếp đến bản chất cách mạng của Đảng, đến chế độ XHCN của Nhà nước ta. Đó
cũng là là yêu cầu tất yếu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là nhiệm vụ trọng tâm của
Đảng, cụ thể như :
- Trước mắt, khẩn trương giải quyết việc làm và đời sống cho giai cấp công nhân. Việc đảm
bảo việc làm, thu nhập và đời sống cho giai cấp công nhân là nhằm từng bước khắc phục sự
thoái hoá, biến chất đang diễn ra hiện nay. Đồng thời, đi đôi với việc giải quyết việc làm và
đời sống là phải tăng cường bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, đẩy mạnh công tác giáo dục ý
thức tổ chức kỷ luật cho công nhân, để từng bước xây dựng giai cấp công nhân nước ta thể
hiện được vai trò là lực lượng chủ đạo trong sự nghiệp xây dựng kinh tế, xây dựng đất nước
trong giai đoạn hiện nay.
- Về lâu dài, để hoàn thành sự nghiệp cách mạng của Đảng, của giai cấp mình, giai cấp công
nhân phải phát triển mạnh mẽ số lượng và trí thức hố đội ngũ cơng nhân đễ nâng cao trình
độ chun mơn và quản lý của cơng nhân, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước trong mọi ngành
kinh tế quốc dân, trên cơ sở đó xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH và thơng
qua đó xây dựng đội ngũ công nhân hiện đại. Cùng với sự nghiệp đào tạo xây dựng đội ngũ
công nhân mới, trẻ tuổi với tri thức hiện đại, chúng ta đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo lại và đào
tạo nâng cao cho đội ngũ cơng nhân hiện có. Gắn liền với sự nghiệp đào tạo đó, chúng ta
hình thành từng bước đội ngũ cơng nhân tri thức cùng với hình thành từng bước nền kinh tế
tri thức. Bên cạnh đó, chúng ta phải xây dựng, củng cố Đảng cộng sản vững mạnh, xây dựng
cơ chế gắn bó, máu thịt giữa Đảng và giai cấp làm cho giai cấp công nhân luôn là người
giám sát hoạt động của Đảng và Nhà nước, đồng thời thường xuyên bổ sung lực lượng công
nhân ưu tú vào đội ngũ lãnh đạo của Đảng, cơ quan quản lý Nhà nước. Song song đó, cần
xây dựng tổ chức cơng đoàn vững mạnh, thực sự là chổ dựa cho giai cấp công nhân, động
viên, cổ vũ và tổ chức chỉ đạo phong trào công nhân thực hiện đường lối đổi mới, tiến lên
theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng đề xướng và lãnh đạo.
IV. Liên hệ bản thân.
15
Từ những nội dung bên trên, bản thân tôi đã hiểu được rằng lực lượng giai cấp công nhân tại
Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong q trình hồn thiện sứ mệnh
lịch sử. Giai cấp cơng nhân ln là nguồn nhân lực chính và quan trọng nhất trong việc phát
triển kinh tế, đưa đất nước đi lên sánh vai cùng các cường quốc năm Châu như Bác Hồ ln
mong ước. Tuy nhiên, có một số vấn đề mà giai cấp công nhân cũng cần phải khắc phục:
- Tình trạng thiếu hụt lao động có tay nghề cao và chức danh quản lý có trình độ.
- Nhiều cơng nhân lao động đang có biểu hiện khơng quan tâm đến chính trị, mà chỉ lo lắng
đến những vấn đề thiết thực trước mắt, không hề suy nghĩ tới vấn đề lâu dài như hướng đến
xã hội chủ nghĩa, vai trị và vị trí của giai cấp cơng nhân.
Vì vậy, bản thân tôi sẽ tự giác thấu hiểu về vị trí của giai cấp cơng nhân và ln giác ngộ lý
tưởng xã hội chủ nghĩa. Bắt đầu từ những hành động nhỏ nhất như học tập thật tốt, rèn luyện
tư duy đạo đức khơng ngừng nghỉ, tìm hiểu những phương hướng tích cực cho xã hội hướng
đến một tập thể đoàn kết, vững vàng và mong muốn được cống hiến hết mình cho giai cấp
cơng nhân nói riêng , đất nước Việt Nam nói chung.
Tổng kết
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù cơ bản nhất, xuất sắc nhất của CNXH
khoa học. Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những cống hiến
vĩ đại nhất của Chủ nghĩa Mác.Trước sự khủng hoảng và sụp đổ của CNXH ở Đông Âu và
Liên Xô, nhiều người đã bộc lộ sự dao động và hoài nghi về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân. Các phần tử cơ hội, xét lại và các thế lực thù địch đã lợi dung để tuyên truyền
nhằm phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhận và chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, vấn đề
làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, nhất là trong bối cảnh lịch sử hiện nay
đang đặt ra một cách bức thiết trên cả phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Khẳng định vai trị,
sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc hiểu rõ ý nghĩa và
nội dung căn bản cụ thể của giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn mới – giai đoạn
phải thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
16
Tài liệu tham khảo
[1]. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2006.
[2]. Giáo trình học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học của Bộ Giáo dục và Đào tạo
[3] C. Mác và Ph.Ăngghen: tồn tập,nxb.Chính Trị quốc gia, Hà Nội,1995,
[4] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương
khóa VII, nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994.
[5] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
khóa X, nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008.
[6] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 10 , 2006
[7] />[8] ĐCSVN: Văn kiện Hội nghị Trung ương 6, khóa X, Nghị quyết về Tiếp tục xây dựng giai
cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, 2008.
[10] />
17
18