Chuyên đề thực tập
1
Trường ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, các phương tiện
sử dụng trong ngành giao thông vận tải cũng được cải tiến và ngày một phổ
biến, cùng với nó là việc nâng cấp cơ sở hạ tầng hoàn thiện, hiện đại hơn.
Chính vì vậy việc đi lại, giao lưu, kinh doanh ngày càng thuận lợi. Trong các
loại hình giao thơng vận tải, giao thông đường bộ với những ưu điểm: thuận
lợi, dễ dàng, là huyết mạch nối các vùng đất… được sử dụng phổ biến nhất.
Song một thực tế cho thấy, khi hệ thống giao thông này hiện đại hơn, số lượng
phương tiện gia tăng thì số vụ tai nạn xảy ra ngày càng nhiều. Khi tai nạn xảy
ra để lại những thiệt hại về vật chất, con người gây ảnh hưởng lớn tới cuộc
sống của chủ xe, những bên liên quan và gián tiếp ảnh hưởng tới toàn xã hội.
Với mục đích giúp các chủ xe khắc phục khó khăn, ổn định một phần nào đó
về tài chính khi gặp rủi ro, tai nạn bất ngờ… từ đó góp phần đảm bảo an toàn
xã hội; bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã ra đời như một tất yếu khách quan.
Trong những năm qua, với kinh nghiệm, đội ngũ nhân viên nhiệt tình,
giỏi chun mơn, tác phong làm việc chuyên nghiệp… nên khi triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới PJICO luôn luôn thu được những kết
quả cao, những thành công lớn. Công ty liên tục trong nhiều năm liền giữ vị
trí thứ 3 trên thị trường, doanh thu và lợi nhuận của nghiệp vụ không ngừng
tăng lên qua các năm. Nhằm mục đích nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về nghiệp
vụ bảo hiểm này tại PJICO cũng như để củng cố lại những kiến thức đã được
học tập tại trường, trong thời gian thực tập tại PJICO em đã lựa chọn đề tài:
“Tình hình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO) giai đoạn 2003 - 2007”
để nghiên cứu và làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
1
Chuyên đề thực tập
2
Trường ĐHKTQD
Bài viết của em ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1:
Lý luận chung về Bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Chương 2:
Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
PJICO giai đoạn 2003 – 2007.
Chương 3:
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Chính cùng các cán bộ,
nhân viên văn phịng IV cơng ty bảo hiểm PJICO đã giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài viết này. Em rất mong sự đóng góp của
thầy cô và các cán bộ, nhân viên bảo hiểm nơi em thực tập để đề tài của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
3
Chuyên đề thực tập
Trường ĐHKTQD
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI
1.1. Tình hình tai nạn, thiệt hại về xe cơ giới và sự cần thiết phải bảo
hiểm vật chất xe cơ giới:
1.1.1. Tình hình tai nạn, thiệt hại về xe cơ giới ở nước ta hiện nay:
Ngày nay, khi cuộc sống phát triển thì nhu cầu đi lại với các mục đích
khác nhau của con người ngày một gia tăng. Để đáp ứng cho nhu cầu đó, các
phương tiện và loại hình giao thơng cũng ngày càng nhiều và đa dạng hoá về
số lượng, hiện đại hoá về chất lượng, đặc biệt là các phương tiện giao thơng
đường bộ. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Ở Việt Nam, số
lượng phương tiện giao thông đường bộ trong những năm qua tăng khá
nhanh. Điều đó được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 1.1: Số xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ Việt Nam (2003 - 2007)
So sánh với năm trước
Tăng
Tăng (giảm)
(giảm)
tương đối
tuyệt đối
(%)
Năm
Ơ tơ
2003
675 000
-
-
2004
774 824
99 824
14,80
2005
891 104
116 280
2006
1 026 512
2007
1 183 260
Mô tô
11 379 000
So sánh với năm trước
Tăng (giảm)
Tăng (giảm)
tương đối
tuyệt đối
(%)
-
Tổng số
-
12 054 000
13 375 992 1 996 992
17,50
14 150 816
15,00
16 086 644 2 710 652
20,30
16 977 748
135 408
15,20
18 901 206 2 814 562
17,50
19 927 718
156 748
15,30
22 350 676 3 449 470
18,20
23 533 936
(Nguồn: Báo cáo của uỷ ban an tồn giao thơng)
Với số lượng xe cơ giới tăng khá nhanh. Nếu năm 2003 số lượng xe ô
tô mới là 675 000 xe thì năm 2007 đã là 1 183 260 xe gấp 1,75 lần. Số lượng
xe máy tăng nhanh hơn, năm 2003 mới chỉ là 11 379 000 xe thì năm 2007 đã
là 22350 676 xe gấp 1,96 lần. Trong khi đó, với sự phát triển yếu kém và
chậm chạp của cơ sở hạ tầng Việt Nam đã không bắt nhịp kịp với nhu cầu sử
3
4
Chuyên đề thực tập
Trường ĐHKTQD
dụng xe của người dân, dẫn đến số vụ tai nạn giao thông xảy ra ngày càng
nhiều. Cụ thể:
Bảng 1.2: Tình hình tai nạn giao thơng đường bộ Việt Nam (2003 - 2007)
Năm
Số vụ
(vụ)
2003
2004
2005
2006
2007
27 121
29 135
29 083
30 125
31 273
Số vụ
So sánh với
năm trước
Tăng
Tăng
(giảm)
(giảm)
tuyệt
Số
Số người chết
So sánh với
người
chết
năm trước
Tăng
Tăng
(giảm)
(giảm)
tương
tuyệt
tương
đối
đối
đối
đối
2 014
- 52
1 042
1 148
(%)
7,43
- 0,18
3,58
3,81
252
2 111
891
723
(%)
2,85
23,19
8,00
5,97
(người)
8 851
9 103
11 214
12 111
12 834
Số người bị thương
Số
So sánh với năm
người
bị
thương
(người)
26 256
27 102
28 326
28 965
29 273
trước
Tăng
Tăng
(giảm)
(giảm)
tuyệt
tương
đối
đối
826
1 224
639
308
(%)
3,22
4,52
2,26
1,06
Thiệt hại vật chất xe
Thiệt
So sánh với năm
hại vật
chất xe
(tỷ
đồng)
163
186
221
210
225
trước
Tăng
Tăng
(giảm)
(giảm)
tuyệt
tương
đối
đối
23
35
- 11
15
(%)
14,11
18,81
- 4,98
7,14
( Nguồn: Báo cáo của Uỷ ban An tồn giao thơng )
Theo bảng số liệu trên, số vụ tai nạn giao thông hầu như không ngừng
tăng lên qua các năm, kéo theo đó là những thiệt hại về vật chất và con người.
Năm 2007 là 31 273 vụ tăng gấp 1,15 lần so với năm 2003; số người chết tăng
gấp 1,45 lần; số người bị thương tăng gấp 1,11 lần và tỷ lệ này đối với thiệt
hại vật chất xe là 1,38 lần. Riêng năm 2005 tuy số vụ tai nạn giao thơng có
giảm so với năm 2004 là 52 vụ nhưng những thiệt hại về vật chất và con
người lại tăng lên đột biến: số người chết tăng 2111 người, số người bị thương
tăng 1224 người và con số này với thiệt hại vật chất xe là 35 tỷ; điều đó
chứng tỏ mức độ nghiêm trọng của các vụ tai nạn xảy ra trong năm này là rất
cao.
1.1.2. Sự cần thiết phải bảo hiểm vật chất xe cơ giới:
Ngày nay, ở Việt Nam, khi điều kiện kinh tế của người dân ngày được
nâng cao thì lượng xe cơ giới được sử dụng ngày một tăng trong khi điều kiện
cơ sở hạ tầng không đáp ứng kịp. Do đó, rủi ro tai nạn đối với các chủ phương
4
Chuyên đề thực tập
5
Trường ĐHKTQD
tiện khi tham gia giao thông ln tiềm ẩn và có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Hơn
nữa, xe cơ giới là xe có động cơ khoẻ, tốc độ cao nên khả năng xảy ra tai nạn
rất cao.
Từ số liệu thống kê qua các năm, nhận thấy số vụ tai nạn giao thông
xảy ra ngày càng nhiều với mức độ nghiêm trọng hơn qua mỗi năm, Bộ giao
thơng vận tải đã đi sâu tìm hiểu và đưa ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến tai nạn gồm:
- Lái xe phóng nhanh, vượt ẩu, say rượu, xử lý kém…
- Xe hư hỏng, chưa sửa chữa mà vẫn lưu hành.
- Đường xá quanh co, lắm đèo, nhiều dốc và khơng đảm bảo an tồn.
- …
Trong đó ngun nhân chủ yếu là do lái xe (chiếm khoảng 77,2%).
Khi tai nạn giao thông xảy ra đã gây nên những thiệt hại về vật chất và
tinh thần cho chủ xe và người bị nạn: người tham gia giao thông bị tai nạn
phải vào viện điều trị, thậm chí bị tử vong; phương tiện giao thông mà họ sử
dụng bị hư hỏng phải sửa chữa thậm chí hư hỏng tồn bộ khơng thể sử dụng
được nữa… Những điều đó ngồi việc gây tổn thất về tinh thần còn tạo nên
sức ép lớn về mặt tài chính cho các chủ phương tiện.
Có rất nhiều những biện pháp để đề phòng, hạn chế và khắc phục
những tổn thất do tai nạn giao thông gây ra như: tun truyền về an tồn giao
thơng trên các phương tiện thông tin đại chúng, dự trữ tiền để khắc phục tổn
thất, tham gia bảo hiểm… Tuy nhiên, việc tham gia bảo hiểm được coi là biện
pháp hữu hiệu nhất.
Bảo hiểm giúp tạo nên sự an tâm cho các chủ xe cơ giới khi tham gia
giao thông, giúp đỡ khắc phục khó khăn cho chủ phương tiện khi rủi ro xảy
ra; nhờ đó họ có thể nhanh chóng ổn định tình hình tài chính, sớm hồ nhập
5
Chuyên đề thực tập
6
Trường ĐHKTQD
trở lại với nhịp sống hàng ngày. Hơn nữa, đối với người Việt Nam xe cơ giới
là tài sản có giá trị cao. Do đó, bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời là một tất
yếu khách quan và việc mua sản phẩm bảo hiểm này là cần thiết đối với các
chủ phương tiện.
1.2. Vai trò của Bảo hiểm vật chất xe cơ giới:
Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới giữ một vai trò quan trọng
trong việc hạn chế và khắc phục rủi ro, góp phần đảm bảo an tồn xã hội. Cụ
thể:
Thứ nhất, góp phần ổn định tài chính cho chủ phương tiện khi có rủi ro
xảy ra gây tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Khi tham gia giao thông không ai muốn rủi ro xảy ra nhưng rủi ro là
ngẫu nhiên, không loại trừ bất cứ ai. Khi rủi ro xảy ra, thường để lại những
hậu quả to lớn về con người và vật chất, gây ra những tổn thất về tài chính,
làm gián đoạn sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, bảo hiểm thơng qua cơng tác
bồi thường nhanh chóng, kịp thời góp phần ổn định tình hình tài chính, tránh
những xáo trộn lớn cho chủ phương tiện, giúp họ nhanh chóng thốt khỏi tình
trạng khó khăn; đồng thời qua đó góp phần xoa dịu, làm giảm bớt căng thẳng
giữa chủ xe và người bị nạn. Cần phải lưu ý rằng, nhà bảo hiểm cũng quy
định những rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm và khống chế hạn mức số tiền bồi
thường để tránh trục lợi bảo hiểm đồng thời nâng cao trách nhiệm của chủ
điều khiển phương tiện.
Có thể nói, bảo hiểm xe cơ giới đã góp phần tạo ra một tâm lý yên tâm,
thoải mái cho các chủ xe, lái xe khi điều khiển các phương tiện tham gia giao
thơng.
Thứ hai, tăng khả năng tự chủ về tài chính cho người tham gia bảo
hiểm.
6
Chuyên đề thực tập
7
Trường ĐHKTQD
Khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn chính là yếu tố
quyết định sức mạnh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Trong q trình
hoạt động, doanh nghiệp ln phải trích ra một quỹ dự trữ đề phòng hạn chết
tổn thất khi rủi ro xảy ra. Đối với những doanh nghiệp nhỏ, ít phương tiện số
tiền này không đáng kể. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp lớn, số lượng đầu xe
nhiều thì quỹ dự trữ này sẽ chiếm một tỷ lệ khá lớn trong nguồn vốn sản xuất
kinh doanh. Nếu nguồn tiền này được đem để làm nguồn vốn lưu động trong
kinh doanh sẽ đem lại sức mạnh to lớn cho doanh nghiệp, nhưng nó lại ở dạng
dự trữ thì quả là sự lãng phí lớn.
Khó khăn này sẽ được giải quyết thông qua các hợp đồng bảo hiểm.
Thông qua các hợp đồng này, công ty bảo hiểm sẽ lập quỹ bảo hiểm hoạt
động trên ngun tắc “số đơng bù số ít”. Nhờ đó, thay vì thành lập quỹ dự trữ
riêng thì các chủ phương tiện có thể yên tâm hoạt động nhờ quỹ bảo hiểm lớn
hơn nhiều do rất nhiều thành viên cùng đóng góp.
Thứ ba, góp phần đề phịng và hạn chế tai nạn giao thơng:
Với số phí bảo hiểm thu được, ngoài việc bồi thường cho các chủ
phương tiện khi có rủi ro xảy ra, các cơng ty bảo hiểm còn thực hiện các biện
pháp đề phòng và hạn chế tổn thất xảy ra như: xây dựng đường lánh nạn,
đường phụ, hốc cứu nạn; lắp đặt hệ thống biển báo, tín hiệu giao thơng, hệ
thống gương cầu… hàng năm đã cứu thốt khỏi nguy hiểm hàng trăm tính
mạng.
Ngồi ra, cơng ty bảo hiểm cịn khuyến khích các chủ xe tự thực hiện
các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, nâng cao ý thức thông qua công tác
tuyên truyền. Đồng thời, cơng ty cịn thực hiện giảm phí nếu sau một thời
gian nhất định mà xe không gặp bất kì sự cố nào.
Thứ tư, góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước
Mức sống nhân dân ngày càng tăng, số lượng các phương tiện cơ giới
tăng nhanh, tổng số trên cả nước đã có 1 183 260 xe ơ tơ và 22 350 676 xe
máy, đồng thời giá trị của từng chiếc xe cũng tăng nhanh. Do đó, số lượng
7
Chuyên đề thực tập
8
Trường ĐHKTQD
người tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng tăng nhanh, góp phần làm
tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước thơng qua hình thức nộp thuế của các
công ty bảo hiểm. Ngược lại, chính phủ sử dụng ngân sách nhà nước phối hợp
với các doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư hỗ trợ, nâng cao chất lượng hệ thống
cơ sở hạ tầng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân từ đó góp phần
nâng cao chất lượng đời sống dân cư.
Như vậy, vai trò của nghiệp vụ bảo hiểm này là rất lớn. Ý thức được
tầm quan trọng và ý nghĩa của bảo hiểm vật chất xe cơ giới nên số người tham
gia ngày càng đông. Trong tương lai, nghiệp vụ này chắc chắn sẽ ngày càng
phát triển và hoàn thiện hơn.
1.3. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm vật chất xe cơ giới:
1.3.1. Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm:
1.3.1.1. Đối tượng bảo hiểm:
Trước tiên, ta cần phải hiểu xe cơ giới là gì. Để xác định xe cơ giới
người ta dùng các tiêu thức sau:
- Xe cơ giới được gắn với động cơ.
- Xe cơ giới di chuyển trên đất liền không cần đường dẫn.
- Xe cơ giới phải có tối thiểu một chỗ cho người điều khiển.
Như vậy, xe cơ giới bao gồm nhiều loại xe: ô tô, mô tô, xe chở hàng và
xe chuyên dụng khác.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình Bảo hiểm tài sản và nó được
thực hiện dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện. Chủ xe tham gia bảo hiểm vật
chất xe nhằm mục đích được bồi thường cho những thiệt hại vật chất đối với
xe của mình do rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm gây nên. Vì vậy, đối tượng bảo
hiểm của nghiệp vụ này là bản thân chiếc xe với các điều kiện:
- Có giá trị sử dụng.
- Được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
8
Chuyên đề thực tập
9
Trường ĐHKTQD
- Đầy đủ các bộ phận để cấu thành một chiếc xe hoàn chỉnh.
Đối với xe mô tô, xe máy chủ xe thường tham gia bảo hiểm toàn bộ vật
chất thân xe. Ở Việt Nam hiện nay loại hình bảo hiểm này hầu như chưa được
thực hiện.
Đối với xe ơ tơ, các chủ xe có thể tham gia toàn bộ hoặc tham gia từng
bộ phận của xe. Trong thực tế hiện nay, các chủ xe ô tô thường chỉ tham gia
một số tổng thành xe nhằm tiết kiệm tiền đóng bảo hiểm. Căn cứ vào đặc
điểm kĩ thuật xe ô tô được chia thành các tổng thành sau:
- Tổng thành thân vỏ bao gồm: cabin toàn bộ, calang, cabơ, chắn bùn,
tồn bộ cửa và kinh, tồn bộ đèn và gương, toàn bộ phần vỏ kim loại, các cần
gạt và bàn đạp ga, cần số, phanh chân, phanh tay...
- Tổng thành hệ thống lái bao gồm: vô lăng lái, trục tay lái, thanh kéo
ngang, thanh kéo dọc, phi de.
- Tổng thành hộp số: hộp số chính, hộp số phụ (nếu có).
- Tổng thành động cơ.
- Tổng thành trục trước (cần trước) bao gồm: dầm cầu trục lắp hệ thống
treo nhíp, may ơ nhíp, cơ cấu phanh, nếu là cần chủ động thì có thêm một cần
vi sai với vỏ cần.
- Tổng thành trục sau bao gồm: vỏ cầu toàn bộ, một cầu, vi sai, cụm
may ơ sau, cơ cấu phanh, xi lanh phanh, trục lắp ngang, hệ thống treo cầu sau,
nhíp...
- Tổng thành bánh xe: lốp săm (kể cả săm lốp dự phịng).
Ngồi ra một số loại xe cịn có tổng thành các bộ phận chun dụng
theo yêu cầu được lắp đặt trên xe như xe cứu thương, cứu hoả, xe chở
container…
Căn cứ vào các tổng thành như trên mà các chủ xe có thể tham gia bảo
hiểm cho toàn bộ xe hoặc các bộ phận của xe. Trong đó, tổng thành thân vỏ
9
Chuyên đề thực tập
10
Trường ĐHKTQD
chiếm tỷ trọng lớn nhất và chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ hậu quả của rủi ro.
Vì vây, đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe, các công ty bảo hiểm phi
nhân thọ ở Việt Nam hiện nay thường bán hai loại hình của sản phẩm là bảo
hiểm toàn bộ xe hoặc bảo hiểm thân vỏ xe.
1.3.1.2. Phạm vi bảo hiểm:
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn những rủi ro khi xảy ra gây tổn thất cho
xe cơ giới sẽ được người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường.
Rủi ro được bảo hiểm là những thiệt hại vật chất xe do:
- Tai nạn do đâm va, lật đổ: trường hợp này rất dễ xảy ra và cần được
bảo hiểm nhất.
- Tai nạn do thiên tai: cháy, nổ, bão, lụt, động đất, sét đánh, mưa…
- Mất cắp toàn bộ xe. Trong trường hợp này chỉ mất cắp toàn bộ xe mới
được bảo hiểm, mất cắp bộ phận xe không được bảo hiểm là do các nguyên
nhân:
+ Tránh trục lợi bảo hiểm. Vì chủ xe có thể tháo bộ phận xe giấu đi và
đòi bảo hiểm.
+ Giá trị bộ phận xe nhỏ. Do đó, chi phí xác nhận mất cắp lớn hơn so
với số tiền được bồi thường.
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người mua bảo hiểm đối với việc
trộm cắp.
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên.
- Ngoài ra, bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn bảo hiểm cho các chi phí:
+ Chi phí ngăn ngừa tổn thất xảy ra thêm.
+ Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
+ Chi phí giám định thuộc trách nhiệm của bảo hiểm.
+ Chi phí ra tồ (nếu có ).
10
Chuyên đề thực tập
11
Trường ĐHKTQD
Những rủi ro loại trừ bao gồm:
- Hao mịn vơ hình và hữu hình của xe cơ giới.
- Hư hỏng bộ phận không do tai nạn gây ra.
- Mất cắp bộ phận xe.
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe.
- Xe vi phạm các quy định về an tồn giao thơng.
- Những thiệt hại gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, ngưng trệ kinh
doanh…
- Thiệt hại do chiến tranh.
Cần lưu ý rằng, trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển quyền sở
hữu xe cho chủ xe khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực với chủ xe
mới. Tuy nhiên, nếu chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe
mới thì cơng ty bảo hiểm sẽ hồn lại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho
chủ xe mới nếu họ có yêu cầu.
1.3.2. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm :
1.3.2.1. Giá trị bảo hiểm:
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường của xe
tại thời điểm người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm.
Giá xe trên thị trường ln ln biến động. Vì vậy, để xác định được
giá trị của xe, các công ty bảo hiểm thường căn cứ vào các nhân tố:
- Loại xe.
- Năm sản xuất.
- Mức độ mới cũ của xe.
- Thể tích làm việc của xi lanh…
Giá trị bảo hiểm được xác định theo hai trường hợp:
- Nếu là xe mua mới giá trị bảo hiểm chính là giá mua mới của xe.
11
12
Chuyên đề thực tập
Trường ĐHKTQD
- Nếu là xe đã qua sử dụng thì giá trị bảo hiểm của xe được tính bằng
cơng thức:
Giá trị bảo hiểm = Ngun giá - Khấu hao
+ Nguyên giá ở đây chính là giá mua mới hay giá trị ban đầu của xe.
+ Để tính khấu hao các công ty bảo hiểm thường dựa vào nguyên giá
và tỷ lệ khấu hao bình quân của xe trong một năm, cụ thể là:
Giá trị khấu hao
=
Nguyên giá × Tỷ lệ khấu hao 1 năm
×
Thời gian xe sử dụng
12
Trên thực tế rất nhiều xe đã khấu hao hết nhưng vẫn còn giá trị sử dụng
và vẫn sử dụng được. Điều này buộc các công ty bảo hiểm phải có những biện
pháp linh hoạt nhằm thu hút và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
1.3.2.3. Số tiền bảo hiểm:
Số tiền bảo hiểm là khoản tiền nhất định được ghi trong đơn bảo hiểm
hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm để xác định giới hạn trách nhiệm của người
bảo hiểm trong việc bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm.
Trên cơ sở giá trị bảo hiểm, chủ xe có thể tham gia bảo hiểm với số tiền
bảo hiểm nhỏ hơn (bảo hiểm dưới giá trị) hoặc bằng (bảo hiểm ngang giá trị)
hoặc lớn hơn (bảo hiểm trên giá trị) giá trị thực tế của xe. Việc quyết định
tham gia bảo hiểm với số tiền là bao nhiêu sẽ là cơ sở để xác định số tiền bồi
thường khi có tổn thất xảy ra. Cụ thể:
- Đối với xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị khi xảy ra tổn thất:
Số tiền bồi thường =
Giá trị tổn thất thực tế
×
12
Số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm
13
Chuyên đề thực tập
Trường ĐHKTQD
- Đối với xe tham gia bảo hiểm ngang giá trị khi xảy ra tổn thất thì
cơng ty bảo hiểm sẽ bồi thường số tiền bằng đúng giá trị thiệt hại thực tế của
xe tại thời điểm xảy ra tổn thất.
- Đối với xe tham gia bảo hiểm trên giá trị khi rủi ro xảy ra gây tổn thất
công ty bảo hiểm cũng chỉ bồi thường với số tiền bằng thiệt hại thực tế và
luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thực tế của xe.
1.3.3. Phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới là khoản tiền nhất định mà người tham
gia bảo hiểm phải nộp cho cơng ty bảo hiểm sau khi kí kết hợp đồng bảo
hiểm. Các công ty bảo hiểm xác định mức phí bằng cách vận dụng linh hoạt
các quy định của bộ tài chính.
Phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe được tính
theo cơng thức:
P=f+d
Trong đó: P: Phí thu mỗi đầu xe.
d: Phụ phí.
f: Phí thuần.
- Phí thuần (f ) được xác định căn cứ vào số liệu thống kê về tình hình
bồi thường tổn thất trong những năm trước đó và được xác định như sau:
n
f =
∑ S ×T
i
i =1
n
∑C
i =1
Trong đó:
i
i
Si:
số vụ tai nạn giao thông xảy ra năm thứ i
Ti:
thiệt hại bình quân một vụ trong năm thứ i
Ci:
số xe hoạt động thức tế trong năm thứ i
13
Chuyên đề thực tập
14
Trường ĐHKTQD
- Phụ phí (d) bao gồm các chi phí khác như: chi đề phịng hạn chế tổn
thất, chi quản lý…Phần phụ phí này thường được tính bằng một tỷ lệ phần
trăm nhất định so với phí bồi thường.
Để tính phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới, các công ty bảo hiểm thường
căn cứ vào các yếu tố:
- Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử dụng xe:
+ Loại xe: Do giá trị của các loại xe khác nhau, đặc điểm kĩ thuật và
mức độ rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe được tính riêng cho
từng loại xe.
+ Khu vực giữ xe và để xe: Trong thực tế không phải công ty nào cũng
quan tâm đến nhân tố này.
+ Phạm vi và địa bàn hoạt động: Trong thực tế nhân tố này rất khó xác
định một cách chính xác vì xe cơ giới là phương tiện di chuyển phổ biến giữa
các khu vực, các vùng, khắp cả nước thậm chí là liên quốc gia.
+ Mục đích sử dụng xe: Đây là yếu tố quan trọng khi xác định phí bảo
hiểm. Nó giúp cơng ty bảo hiểm biết được mức độ rủi ro có thể xảy ra.
+ Thời gian sử dụng, giá trị xe: Là yếu tố cơ bản để xác định số tiền
bảo hiểm.
- Những yếu tố liên quan đến con người:
+ Độ tuổi và kinh nghiệm lái xe: Số liệu thống kê cho thấy các lái xe
trẻ tuổi thường bị tai nạn nhiều hơn so với lái xe lớn tuổi, nhiều kinh nghiệm.
Để đề phòng hạn chế tổn thất và nâng cao ý thức trách nhiệm của người điều
khiển phương tiện các công ty bảo hiểm thường áp dụng mức miễn thường
đối với từng độ tuổi nhất định. Thực tế, mức miễn thường với những lái xe trẻ
tuổi thường cao hơn so với những lái xe cao tuổi hơn.
14
15
Chuyên đề thực tập
Trường ĐHKTQD
Mức miễn thường là số tiền giới hạn mà khi rủi ro xảy ra gây tổn thất
nhỏ hơn hoặc bằng giới hạn đó thì người được bảo hiểm tự chịu, công ty bảo
hiểm không phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền bồi thường.
+ Tiền sử lái xe: Dùng để xác định mức độ liên quan tới các vụ tai nạn
phát sinh, các hành vi vi phạm luật lệ giao thông.
Trong thực tế các công ty bảo hiểm thường áp dụng cơng thức tính phí
bảo hiểm như sau:
P = Sb × R
Trong đó: P - Phí bảo hiểm.
Sb - Số tiền bảo hiểm.
R - Tỷ lệ phí bảo hiểm.
Ở Việt Nam, biểu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới được Bộ Tài Chính
quy định cho các cơng ty bảo hiểm như sau:
• Đối với xe tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất xe:
Bảng 1.3: Biểu phí bảo hiểm tồn bộ xe (chưa bao gồm VAT)
STT
Mức miễn thường khơng
1
2
3
4
5
6
khấu trừ (VNĐ)
500.000
1.000.000
2.000.000
3.000.000
4.000.000
5.000.000
Tỷ lệ phí (% của số tiền bảo hiểm) (%)
Xe không kinh doanh
Xe kinh doanh
1,27
1,18
1,09
1,05
0,95
0,86
1,36
1,27
1,18
1,09
1,00
0,91
(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn khai thác bảo hiểm xe cơ giới năm 2008 tại PJICO)
Đối với khối hành chính sự nghiệp, xe nước ngồi khơng áp dụng mức
miễn thường.
Nếu chủ xe chấp nhận mức miễn thường có khấu trừ tương ứng với các
mức miễn thường như trên thì phí bảo hiểm được tính bằng 80% mức phí tối
15
16
Chuyên đề thực tập
Trường ĐHKTQD
thiểu tương ứng và ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo
hiểm.
Đối với xe nhập khẩu miễn thuế áp dụng tỷ lệ phí: 2,73% (chưa bao
gồm VAT) giá trị xe miễn thuế.
• Đối với xe tham gia bảo hiểm thân vỏ xe:
Bảng 1.4: Biểu phí bảo hiểm thân vỏ xe (chưa bao gồm VAT)
STT
1
2
Loại xe
Xe khơng kinh doanh
Xe kinh doanh
Tỷ lệ phí(% của số tiền bảo hiểm) (%)
1,82
2,27
Mức miễn thường: 500.000 đồng/vụ
(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn khai thác bảo hiểm xe cơ giới năm 2008 tại PJICO)
• Đối với xe tham gia bảo hiểm với thời hạn dài (lớn hơn 1 năm)
Bảng 1.5: Biểu phí dài hạn
Thời hạn bảo hiểm
Trên 12 đến 15 tháng
Trên 15 đến 18 tháng
Trên 18 đến 21 tháng
Trên 21 đến 24 tháng
Trên 24 đến 30 tháng
Trên 30 đến 36 tháng
Trên 36 tháng
Mức phí áp dụng (% phí bảo hiểm năm) (%)
124
144
152
160
208
240%
= (Phí năm/12) × số tháng × 80%
(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn khai thác bảo hiểm xe cơ giới năm 2008 tại PJICO)
• Đối với xe tham gia bảo hiểm với thời hạn ngắn ( nhỏ hơn 1 năm )
Bảng 1.6: Biểu phí ngắn hạn
Thời hạn bảo hiểm
Dưới 3 tháng
Trên 3 đến 6 tháng
Trên 6 đến 9 tháng
Trên 9 đến 12 tháng
Phí bảo hiểm
30% phí 1 năm
60% phí 1 năm
90% phí 1 năm
100% phí 1 năm
(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn khai thác bảo hiểm xe cơ giới năm 2008 tại PJICO)
16
Chuyên đề thực tập
17
Trường ĐHKTQD
Để khuyến khích các chủ xe có số lượng lớn tham gia bảo hiểm tại
cơng ty, các công ty bảo hiểm thường áp dụng mức giảm phí so với mức phí
chung theo số lượng xe tham gia bảo hiểm. Ngồi ra, hầu hết các cơng ty bảo
hiểm cịn áp dụng cơ chế giảm phí cho những người tham gia bảo hiểm khơng
có khiếu nại và gia tăng tỷ lệ giảm phí này cho một số năm khơng có khiếu
nại gia tăng. Chẳng hạn như:
- Nếu giảm phí theo tỷ lệ tổn thất:
+ Cách 1:
Thời hạn
1 năm liên tục
2 năm liên tục
3 năm liên tục
Mức giảm phí tối đa
15% tổng số phí bảo hiểm
20% tổng số phí bảo hiểm
25% tổng số phí bảo hiểm
+ Cách 2: Giảm theo tỷ lệ bồi thường thấp trong 1 năm bảo hiểm
Tỷ lệ bồi thường
Nhỏ hơn hoặc bằng 40%
Nhỏ hơn hoặc bằng 30%
Nhỏ hơn hoặc bằng 20%
Mức giảm phí tối đa
10%
15%
20%
- Nếu giảm phí theo số lượng xe tham gia bảo hiểm:
Số lượng
Từ 05 đến 10 xe
Từ 11 đến 20 xe
Từ 21 đến 30 xe
Từ 31 đến 50 xe
Mức giảm phí tối đa
10% tổng số phí bảo hiểm
15% tổng số phí bảo hiểm
20% tống số phí bảo hiểm
25% tổng số phí bảo hiểm
17
18
Chuyên đề thực tập
Trường ĐHKTQD
+ Trường hợp số xe tham gia bảo hiểm trên 50 xe có thể áp dụng mức
giảm phí cao hơn nhưng phải căn cứ vào mức độ đánh giá rủi ro trước khi
tham gia bảo hiểm và phải có tờ trình được cơng ty phê duyệt.
+ Trường hợp xe mới 100%: Giảm tối đa 10% phí quy định tại biểu phí
cùng với tỷ lệ giảm theo số lượng xe quy định trên.
Đối với những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt
động một số ngày trong năm thì chủ xe chỉ phải đóng phí những ngày hoạt
động đó theo cơng thức:
Phí bảo hiểm
=
Mức phí cả năm
×
Số tháng xe đã hoạt động trong
năm
12
Khi khách hàng có số lượng xe tham gia bảo hiểm lớn, để tranh thủ sự
ủng hộ, các công ty bảo hiểm có thể áp dụng biểu phí riêng cho khách hàng
đó. Việc tính tốn biểu phí riêng này cũng tương tự như cách tính trên nhưng
phải dựa trên số liệu về bản thân khách hàng. Cụ thể:
- Số lượng xe của khách hàng tham gia bảo hiểm.
- Tình hình bồi thường tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách hàng
trong những năm trước đó.
- Tỷ lệ phụ phí theo quy định của cơng ty.
Trường hợp mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung, cơng
ty bảo hiểm sẽ áp dụng theo mức phí đặc biệt. Cịn nếu mức phí đặc biệt tính
được là cao hơn hoặc bằng mức phí chung thì cơng ty bảo hiểm sẽ áp dụng
mức phí chung.
Trong trường hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm nhưng trong
năm xe không hoạt động một thời gian vì một lí do nào đó hoặc trường hợp
chủ xe muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm khi chưa hết hạn hợp đồng thì thơng
18
Chun đề thực tập
19
Trường ĐHKTQD
thường cơng ty bảo hiểm hồn lại phí bảo hiểm cho thời gian cịn lại. Số phí
hồn lại được tính theo cơng thức:
Số tháng xe hoạt
động
12
Phí hồn lại = Phí cả năm ×
× Tỷ lệ hồn
phí
Tuỳ theo từng công ty bảo hiểm khác nhau mà quy định tỷ lệ hồn phí
là khác nhau. Nhưng thơng thường tỷ lệ này là 80%.
1.3.4. Đề phòng và hạn chế tổn thất:
Khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới, các cơng ty bảo
hiểm thường có những biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất nhằm hạn chế
tối đa các tai nạn và rủi ro có thể xảy ra. Từ đó, giảm thiểu được chi phí bồi
thường, giúp cho nhà bảo hiểm hoạt động có hiệu quả hơn. Hàng năm, các
công ty bảo hiểm thường tiến hành trích một phần từ doanh thu phí của
nghiệp vụ để phục vụ cho cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất. Các biện
pháp chủ yếu thường được thực hiện là: xây dựng hệ thống biển báo, xây
dựng đường lánh nạn, lắp hệ thống gương cầu tại những nơi đường rộng hay
đèo dốc… Tuy nhiên, để đề phòng và hạn chế tổn thất một cách hiệu quả nhất
lại phụ thuộc chủ yếu vào ý thức của người chủ phương tiện. Khơng ai mua
bảo hiểm cho mình lại muốn rủi ro xảy ra. Vì vậy, nếu chủ phương tiện thực
hiện tốt các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất như: thắt dây an toàn khi
lái xe, chạy đúng đường, đúng tốc độ quy định…sẽ làm giảm số vụ tai nạn
xảy ra. Từ đó sẽ làm giảm xác suất xảy ra rủi ro dẫn đến phí bảo hiểm giảm
và khoản chi bồi thường của nhà bảo hiểm cũng được giảm xuống.
1.3.5. Giám định và bồi thường tổn thất:
1.3.5.1. Giám định tổn thất:
19
Chuyên đề thực tập
20
Trường ĐHKTQD
Giám định là một khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình triển khai
một nghiệp vụ bảo hiểm. Nó là cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường của
nhà bảo hiểm. Nếu không xác định chính xác mức độ thiệt hại thực tế, trách
nhiệm của lái xe và trách nhiệm của công ty bảo hiểm sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động cũng như uy tín của cơng ty đối với các khách hàng.
Có hai loại giám định tổn thất là giám định độc lập và giám định của công ty
bảo hiểm.
- Giám định độc lập: Việc thực hiện giám định tổn thất xảy ra được
giao cho một giám định viên không thuộc của khách hàng cũng không thuộc
của công ty bảo hiểm nhằm đảm bảo tính khách quan.
- Giám định của cơng ty bảo hiểm: việc giám định tổn thất xảy ra được
giao cho giám định viên của công ty bảo hiểm.
Thông thường đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới, việc
giám định tổn thất được công ty bảo hiểm tiến hành với sự có mặt của chủ xe,
lái xe hoặc người đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên nhân và mức độ
thiệt hại. Trong trường hợp nếu không đồng ý với kết quả giám định của công
ty bảo hiểm thì khách hàng có thể th giám định độc lập. Nếu kết quả giám
định độc lập trùng với kết quả giám định của cơng ty bảo hiểm thì khách hàng
phải chịu hồn tồn chi phí giám định độc lập, còn nếu kết quả giám định độc
lập khác với kết quả của cơng ty bảo hiểm thì cơng ty bảo hiểm phải trả khoản
chi phí này.
Q trình giám định địi hỏi phải đáp ứng các u cầu: nhanh chóng,
kịp thời, chính xác, tỉ mỉ, khách quan, trung thực…và phải thực hiện theo
nguyên tắc chung trong công tác giám định là:
- Xác định nguyên nhân tai nạn, từ đó xác định trách nhiệm của bảo
hiểm.
20
21
Chuyên đề thực tập
Trường ĐHKTQD
- Xác định mức độ thiệt hại thuộc phạm vi, trách nhiệm của nhà bảo
hiểm.
- Tất cả các thiệt hại thuộc phạm vi, trách nhiệm của nhà bảo hiểm phải
được tiến hành giám định.
- Trong trường hợp đặc biệt nếu không tiến hành giám định được hoặc
thiệt nhại nhỏ (dưới 1 triệu đồng) thì căn cứ vào biên bản của các cơ quan
chức năng, căn cứ vào ảnh chụp, các hiện vật thu được, thông báo tai nạn của
chủ xe và lái xe để xác định thiệt hại và trách nhiệm của bảo hiểm.
- Sau khi nhận được thơng báo tai nạn thì phải tiến hành giám định,
chậm nhất là 5 ngày. Nếu không tiến hành giám định sớm được thì phải thể
hiện lí do trong biên bản giám định.
- Khi tiến hành giám định phải có đại diện của chủ xe, chủ tài sản bị
thiệt hại hoặc người có trách nhiệm được uỷ quyền quản lý, sử dụng.
Quy trình giám định được tiến hành theo các bước:
Sơ đồ 1.1: Quy trình giám định bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Tiếp nhận thơng tin từ phía
khách hàng
Tiến hành giám định
Tiến hành thu thập và hoàn thiện hồ
sơ để giải quyết bồi thường
Tiếp nhận thông tin từ phía khách hàng:
21
Chuyên đề thực tập
22
Trường ĐHKTQD
Khi xảy ra tai nạn gây tổn thất, khách hàng một mặt phải tìm cách cứu
chữa hạn chế tổn thất, mặt khác phải nhanh chóng thơng báo với công ty bảo
hiểm. Khách hàng không được phép thay đổi hiện trường khi chưa có ý kiến
của cơng ty bảo hiểm, trừ trường hợp phải thi hành chỉ thị của cơ quan có
thẩm quyền.
Khi đã nhận được thơng báo tai nạn của khách hàng, giám định viên
cần nắm bắt các thông tin cơ bản để thuận lợi cho việc tiến hành giám định
như: tên chủ xe; biển kiểm sốt; số giấy chứng nhận bảo hiểm, hiệu lực, loại
hình tham gia; địa điểm, thời gian xảy ra tai nạn; thông tin ban đầu về tổn thất
thuộc phạm vi, trách nhiệm bảo hiểm; số điện thoại, địa chỉ để liên lạc của
chủ xe…
Tiến hành giám định:
Công việc giám định phải được tiến hành khẩn trương, khoa học và
chuẩn xác. Các kết luận đưa ra phải hợp lý, nhất quán, phù hợp với thực tế.
Trong bước này, các công việc thường được thực hiện là:
Giám định viên tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các loại giấy
tờ: giấy tờ xe, giấy chứng nhận bảo hiểm…
Chụp ảnh hiện trường và thiệt hại của xe.
Lập biên bản giám định: nhằm ghi lại những gì mà giám định
viên đã tiến hành và đưa ra các kết luận. Nội dung văn bản này
phải đảm bảo được tính trung thực, chính xác, rõ ràng, cụ thể.
Các số liệu phải phù hợp với thực trạng và không được mâu
thuẫn khi đối chiếu với các giấy tờ liên quan. Thông thường biên
bản giám định được lập ở hiện trường và sau khi thống nhất các
bên liên quan sẽ kí xác nhận. Biên bản giám định chỉ cấp cho
người có u cầu giám định, khơng được tiết lộ nội dung giám
22
23
Chuyên đề thực tập
Trường ĐHKTQD
định cho những người khác khi chưa có yêu cầu của doanh
nghiệp bảo hiểm.
Thu lệ phí giám định.
Tiến hành thu thập và hồn thiện đầy đủ hồ sơ để giải quyết bồi
thường.
Giám định viên sau khi đã giám định, thống nhất giữa các bên và đi đến
kết luận cuối cùng sẽ tiến hành hoàn thiện hồ sơ tai nạn để giải quyết bồi
thường một cách nhanh chóng.
1.3.5.2. Bồi thường tổn thất:
Quy trình bồi thường tổn thất:
Sơ đồ 1.2: Quy trình bồi thường tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Xem xét hồ sơ khách hàng
Xác định số tiền bồi thường
Thông báo bồi thường
Truy đòi tiền bồi thường của các
bên liên quan
Xem xét hồ sơ khách hàng: Nhân viên bồi thường xem xét, đối chiếu
các thông tin của khách hàng trong hợp đồng gốc theo số hồ sơ. Sau đó, thơng
23
Chuyên đề thực tập
24
Trường ĐHKTQD
báo cho khách hàng đã nhận đầy đủ giấy tờ hoặc những giấy tờ nào thiếu cần
báo ngay với khách hàng để bổ sung kịp thời vào hồ sơ bồi thường.
Xác định số tiền bồi thường: Sau khi đã hoàn tất hồ sơ bồi thường, bộ
phận bồi thường tính tốn số tiền bồi thường cho khách hàng dựa trên:
- Điều khoản của hợp đồng bảo hiểm.
- Biên bản giám định, bản kê khai tổn thất.
- Bảng theo dõi phí nộp.
- Báo giá.
- Trách nhiệm của người thứ ba (nếu có).
Thơng báo bồi thường: Sau khi xác định được số tiền bồi thường, nhà
bảo hiểm sẽ thông báo cho khách hàng chấp nhận bồi thường và đề xuất các
hình thức bồi thường với khách hàng.
Truy địi tiền bồi thường của các bên liên quan: Nếu tổn thất xảy ra có
liên quan tới trách nhiệm của người thứ ba, cơng ty bảo hiểm sẽ thế quyền
khách hàng địi phần trách nhiệm đó. Hoặc địi bồi thường của các nhà tái bảo
hiểm nếu hợp đồng đó được tái đi.
Hồ sơ bồi thường:
Khi yêu cầu nhà bảo hiểm bồi thường thiệt hại vật chất xe, chủ xe phải
cung cấp những tài liệu, chứng từ sau:
- Tờ khai tai nạn của chủ xe.
- Bản sao giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy
kiểm định, giấy phép lái xe, chứng minh thư.
- Kết luận điều tra của công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn gồm: Biên
bản khám nghiệm hiện trường, Biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai
nạn, Biên bản giải quyết tai nạn.
24
25
Chuyên đề thực tập
Trường ĐHKTQD
- Bản án hoặc quyết định của tồ án trong trường hợp có tranh chấp tại
tồ án.
- Các biên bản xác định trách nhiệm của người thứ ba.
- Các chứng từ xác định thiệt hại do tai nạn.
Nguyên tắc bồi thường tổn thất:
- Trường hợp bảo hiểm ngang giá trị:
Số tiền bồi thường = Giá trị tổn thất thực tế
- Trường hợp bảo hiểm dưới giá trị:
Số tiền bồi thường =
Giá trị tổn thất thực tế
×
Số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm
Giá trị tổn thất thực tế ở đây chính là giá trị thiệt hại của xe tại thời điểm
xảy ra tai nạn. Nếu xe tổn thất tồn bộ thì giá trị tổn thất của xe được tính theo
cơng thức:
Giá trị tổn thất
thực tế
=
Giá trị bảo hiểm × tỷ lệ khấu hao 1 năm
×
Thời gian từ lúc tham gia bảo
hiểm đến thời điểm xảy ra tai
nạn
12
Giá trị bảo hiểm được tính theo cơng thức như đã nêu ở phần 1.3.2.1.
Khấu hao dùng để tính giá trị bảo hiểm và giá trị tổn thất được làm tròn theo
tháng như sau:
+ Nếu xe bị tai nạn từ ngày 15 trở về đầu tháng thì tháng đó xe sẽ
khơng phải tính khấu hao. Ngược lại, nếu xe bị tai nạn từ ngày 16 trở về cuối
tháng thì tháng đó phải tính khấu hao.
+ Nếu xe tham gia bảo hiểm từ ngày 15 trở về đầu tháng thì tháng đó
xe phải tính khấu hao và ngược lại nếu xe tham gia bảo hiểm từ ngày 16 trở
về cuối tháng thì tháng đó khơng phải tính khấu hao.
25