Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

đề cương QLTCC huyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.27 KB, 31 trang )

ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CƠNG
Chương I:
I/ Khu vực CP chung bao gồm những bộ phận nào? Đặc điểm của Khu vực
CP chung:
- Khái niệm: Chính phủ trong Tiếng Việt dùng để chỉ cơ quan hành chính
nhà nước cấp cao nhất, đó là cơ quan hành chính nhà nước trung ương của
Việt Nam. Chính phủ chung của một quốc gia theo GFS bao gồm các cơ
quan công quyền và các đơn vị trực thuộc, đó là những tổ chức được thiết
lập qua q trình chính trị để thực hiện quyền lập pháp, tư pháp và hành
pháp trong một vùng lãnh thổ.
Khu vực Chính phủ chung thường bao gồm chính quyền trung
ương, chính quyền bang (nếu có) và chính quyền địa phương.
- Những tổ chức thuộc khu vực CP chung đều có những đặc điểm sau:
+ Về chức năng kinh tế: Cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cho xã hội cơ
bản mang tính phi thị trường và phân phối lại thu nhập. Nguồn thu
chính của các tổ chức này từ các khoản đóng góp bắt buộc như thuế,
các khoản bảo hiểm xã hội, ngồi ra cịn có các nguồn tài trợ và các thu
nhập khác.
+ Được định hướng và kiểm soát bởi cơ quan quyền lực Nhà nước: Các
tổ chức này được thiết lập, chịu sự định hướng và kiểm soát bởi cơ
quan quyền lực Nhà nước, hoạt động và thực hiện nhiệm vụ kế hoạch
theo NN quy định.
+ Chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý: Nhà nước chịu trách nhiệm pháp
lý cuối cùng đối với tài sản và nợ phải trả của các tổ chức này.
II/ Trình bày các quan niệm về tài chính cơng:
Tài chính cơng có thể được tiếp cận dưới 2 góc nhìn của Kinh Tế Học
và góc nhìn Thể Chế:
+ Từ góc nhìn của kinh tế học: Tài chính cơng cịn được gọi là kinh tế
học công cộng, được xem như một nhánh của kinh tế học, nghiên cứu về
việc Nhà nước huy động các nguồn thu và thực hiện chi tiêu như thế nào,
tác động của các khoản thu, chi đó tới các hoạt động kinh tế, xã hội nhằm


thực hiện các chức năng của Nhà nước trong từng thời kỳ.
+ Từ góc nhìn thể chế:
- Theo nghĩa rộng tài chính cơng được hiểu là tài chính của khu
vực cơng gắn với những hoạt động thu, chi của các cấp chính
quyền (Chính phủ chung) và doanh nghiệp công nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Theo nghĩa hẹp tài chính cơng được hiểu là tài chính của các
cấp chính quyền, chỉ gắn với những hoạt động thu, chi của Chính
phủ chung.

1


 Khái niệm: Tài chính cơng là những hoạt động thu, chi gắn với các

quỹ tiền tệ của các cấp chính quyền nhằm thực hiện các chức năng
kinh tế - xã hội của Nhà nước.
III/ Các bộ phận cấu thành của tài chính cơng. Phân loại theo chủ thể trực
tiếp quản lý:
- Khái niệm: Tài chính cơng là những hoạt động thu, chi gắn với các quỹ
tiền tệ của các cấp chính quyền nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã
hội của Nhà nước.
- TCC đc phân loại theo 3 cách:
+ Ploai phù hợp với tổ chức hệ thống chính quyền: TCC Trung ương, TCC
cấp tỉnh, TCC cấp huyện, TCC cấp xã, TCC đơn vị hành chính- kte đặc
biệt
+ Ploai theo mục đích tổ chức quỹ: NSNN, Quỹ ngoài NS
+ Ploai theo chủ thể trực tiếp quản lý: TC của các cấp chính quyền, TC
của các đơn vị dự tốn
*) Phân tích ý phân loại theo chủ thể trực tiếp quản lý:

+ Theo cách này có thể chia tài chính cơng thành hai bộ phận:
- Tài chính của các cấp chính quyền;
- Tài chính của các đơn vị dự toán ngân sách.
+ Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính cơng của các cấp chính quyền là các
cấp chính quyền nhà nước (trung ương, địa phương) với các cơ quan tham
mưu như: Cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư, kho bạc nhà
nước... Chủ thể trực tiếp quản lý các quỹ ngoài ngân sách là các cơ quan
nhà nước được nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức và quản lý các quỹ đó.
+ Dự tốn ngân sách nhà nước là kế hoạch thu, chi ngân sách theo các chỉ
tiêu xác định trong một năm, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và là căn cứ để thực hiện thu, chi ngân sách.
+ Đơn vị dự toán ngân sách là các cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có
thẩm quyền giao dự tốn ngân sách. Gồm có đơn vị dự tốn cấp I, đvi dự
toán cấp II, đvi dự toán cấp III, đvi dự tốn cấp IV.
*) Phân tích ý phân loại theo mục đích tổ chức quỹ:
+ Theo cách phân loại này tài chính cơng chia thành các bộ phận:
- Ngân sách nhà nước
- Quỹ ngoài ngân sách
+ Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Ngân sách nhà nước bao gồm: Ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương
+ Các quỹ ngoài ngân sách: Theo Luật Ngân sách nhà nước 2015: Quỹ
ngồi ngân sách là quỹ do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, hoạt
2


động độc lập với NSNN, nguồn thu, nhiệm vụ chi của quỹ để thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của PL.

Vd; Quỹ BHXH, Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, Quỹ bảo trì đường bộ,…
IV/ Trình bày phân loại Tài chính cơng theo tổ chức chính quyền hệ thống
VN:
*) Ở Việt Nam tài chính của Chính phủ chung gồm tài chính cấp chính quyền
trung ương và cấp chính quyền địa phương. Cấp chính quyền địa phương gồm có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính,
tương ứng với mỗi cấp chính quyền là một cấp tài chính cơng mà cốt lõi của nó
là ngân sách nhà nước, cụ thể:
- Tài chính cơng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp
tỉnh)
- Tài chính cơng cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện)
- Tài chính cơng cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
- Tài chính cơng đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Gắn liền với các cấp chính quyền này là các cơ quan nhà nước như các Bộ,
các Sở…; Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội, như Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Cơng đồn, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,..; các tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, như Liên hiệp các hội khoa học, kĩ thuật
Việt Nam, Hội nhà báo Việt Nam...;các hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh tế được
ngân sách nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao; các đơn vị sự nghiệp
công lập và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến ngân sách nhà nước.
Ngồi ra cịn có các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách nhà nước.
V/ Trình bày về đơn vị dự toán ngân sách các cấp:
+ Khái niệm: Dự toán ngân sách nhà nước là kế hoạch thu, chi ngân sách theo
các chỉ tiêu xác định trong một năm, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và là căn cứ để thực hiện thu, chi ngân sách.
Đơn vị dự toán ngân sách là các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
cấp có thẩm quyền giao dự tốn ngân sách.
+ Đơn vị dự tốn có 4 cấp:
• Đơn vị dự tốn cấp I là đơn vị dự tốn ngân sách được Thủ tướng Chính phủ

hoặc Ủy ban nhân dân giao dự tốn ngân sách
• Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp I, đơn vị dự
toán cấp III là đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp II và đơn vị dự toán
cấp IV đơn vị cấp dưới của đơn vị dự tốn cấp III.
• Đơn vị dự toán cấp IV là đơn vị sử dụng ngân sách được giao trực tiếp quản
lý, sử dụng ngân sách
Ví dụ: Cấp 1: Bộ Tài chính, Bộ nơng nghiệp và phát triển nông thôn
Cấp 2: Tổng cục thuế, Tổng cục lâm nghiệp
Cấp 3: Cục thuế, Cục kiểm lâm
3


Cấp 4: Chi cục thuế, Chi cục kiểm lâm
VI/ Phân tích các mục tiêu của tổ chức quản lý tài chính cơng:
Khái niệm: “Quản lý tài chính cơng là q trình tổ chức cơng thuộc các cấp
chính quyền xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, theo dõi và đánh giá việc thực
hiện kế hoạch thu, chi, vay nợ nhằm thực hiện các chính sách tài chính cơng một
cách hiệu quả trong từng thời kỳ.”
1. Kỷ luật tài khóa tổng thể:
- Là giới hạn ngân sách phải được duy trì bền vững trong trung hạn
- Vì sao: Nhằm bảo đảm quản lý thu, chi không làm mất ổn định kinh tế vĩ

- Kỷ luật tài khóa tổng thể có thể đo lường bằng các chỉ số: Tỷ lệ phần trăm
của thu so với GDP; Tỷ lệ bội chi ngân sách so với GDP; Tổng số nợ công
so với GDP
- Kỷ luật tài khóa tổng thể là kết quả của các dự báo đáng tin cậy về thu và
chi, nói đến sự liên kết của chi tiêu công với tổng thu bao gồm cả thu
nội địa và các khoản vay nước ngồi một cách bền vững.
- u cầu:
• Lập kế hoạch thu, chi ngân sách cần xem xét đến ổn định kinh tế vĩ

mơ khơng chỉ từ góc độ năm tài khóa hiện hành mà nên nhìn theo cả
chu kỳ kinh tế và thậm chí giai đoạn dài hơn để đảm bảo duy trì ổn
định kinh tế vĩ mơ.
• Bảo đảm dự báo thu, chi đáng tin cậy: Giới hạn tổng thu, tổng chi,
bội chi, nợ công, tổng chi đầu tư, tổng chi thường xuyên (thường so
sánh với GDP) cho kế hoạch tài chính trung hạn, hàng năm.
• Thiết lập mức trần chi tiêu cho các bộ, ngành, địa phương có tính
hiện thực trong kế hoạch tài chính – ngân sách trung hạn; chi tiêu
mới phải chỉ rõ nguồn bảo đảm
• Đảm bảo tính tồn diện và tính minh bạch của thu, chi ngân sách.
Báo cáo tài chính về hoạt động ngân sách cung cấp cho người sử
dụng phải là những thơng tin đáng tin cậy, tồn diện, phù hợp và dễ
hiểu với các đối tượng sử dụng thông tin như Quốc hội, nhà hoạch
định chính sách,…
Vdu: Điều 9 luật NSNN 2015 quy định về nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn
thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách.
Điều 17 luật NSNN 2015 nêu rõ về kế hoạch tài chính 5 năm
Ngồi ra tham khảo 1 số điều như điều 7,8,41,42,43 LNSNN2015
2. Hiệu quả phân bổ:
- Hiệu quả pbo có thể nhìn nhận trên 2 khía cạnh:
• Thu NS: đảm bảo chia sẻ “gánh nặng” thuế giữa các nhóm người
trong xã hội nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của thuế.

4


Chi NS: phù hợp với các ưu tiên trong chính sách của Nhà nước,
khuyến khích khả năng tái phân bổ các nguồn lực tài chính trong
giới hạn trần NS.
- Vì sao: Giới hạn nguồn lực nên cần ưu tiên cho các mục tiêu chiến lược và

giảm mất trắng.
- Yêu cầu:
• Xác định mục tiêu chiến lược quốc gia
• Xác định nguyên tắc và tiêu chí phân bổ ngân sách gắn với mục tiêu
chiến lược;
• Trao quyền cho các Bộ chịu trách nhiệm quản lý ngành trong việc
quyết định phân bổ ngân sách cụ thể cho các dự án, chương trình
thuộc thẩm quyền quản lý.
• Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu chiến lược.
• Giảm thiểu tác động “bóp méo” của thuế bằng cách: Mở rộng cơ sở
đánh thuế và bảo đảm tính trung lập của hệ thống thuế
• Đảm bảo tính tồn diện và tính minh bạch của thuế


Vdu: Khoản 5 Điều 8 Luật NSNN 2015 nêu: “Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách
để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ
về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục
tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế,
khoa học và công nghệ và những chính sách quan trọng khác.”
Ngồi ra cịn tham khảo thêm các điều 42,43 LNSNN 2015
3. Hiệu quả hoạt động

Là cung cấp các đầu ra của dịch vụ công với một chất lượng nhất định ở
mức chi phí hợp lý. Xem xét mối quan hệ giữa đầu vào và kết quả thực
hiện nhiệm vụ ở cấp độ đầu ra, mối quan hệ tỉ lệ giữa đầu vào so với đầu
ra.
- Vì sao: Tăng trách nhiệm giải trình về kết quả sử dụng NS.
- Yêu cầu:
• Thiết lập các mục tiêu về đầu ra, kết quả phát triển trong dự thảo
ngân sách.

• Giao NS gắn với chỉ tiêu về kết quả
• Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách trong giới hạn ngân sách
• Theo dõi, đánh giá đầu ra, kết quả phát triển và đánh giá chi tiêu
công
Vdu: Khoản 7 Điều 32 luật NSNN 2015 quy định: “Thủ trưởng các đơn vị dự
toán ngân sách thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực tài
-

5


chính - ngân sách và chịu trách nhiệm về những sai phạm thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật.”
Ngồi ra cịn có thể tham khảo điều 34,54,61,65 LNSNN 2015
VII/ Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý tài chính cơng. Chức
năng của các cơ quan quản lý Thuế, quản lý Ngân Quỹ:
(*) Cơ quan quản lý TCC: Cơ quan có chức năng quản lý tài chính cơng gồm:
- Cơ quan tài chính: Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Phịng Tài chính – kế
hoạch.
- Cơ quan Kế hoạch-Đầu tư: Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Sở Kế hoạch –
Đầu tư, phịng Tài chính –Kế hoạch
+ Chức năng:
- Tham mưu chính sách: chính sách thuế, chính sách chi ngân sách,
chính sách vay nợ.
- Thực hiện chính sách: quản lý thu thuế, quản lý ngân quỹ, quản lý nợ,
mua sắm đấu thầu công.
+ Nhiệm vụ:
 Cơ quan Tài chính:
- Xây dựng dự tốn NSNN trung hạn và hằng năm.

- Xây dựng định mức phân bổ chi thường xuyên của NSNN; các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức về: chi ngân sách, kế toán, thanh toán, quyết toán, mục lục
NSNN.
- Tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước bao gồm quản lý thu, quản lý ngân quỹ,
quản lý nợ và đánh giá hiệu quả chi NSNN.
 Cơ quan Kế hoạch-Đầu tư :
- Xây dựng kế hoạch Đầu tư công trung hạn và hằng năm, chủ trì trong việc quản
lý ODA
- Xây dựng định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển của NSNN
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát về đấu thầu và tổ chức mạng lưới
thông tin về đấu thầu.

(*) Cơ quan quản lý thuế: Trách nhiệm chính trong quản lý Thuế thuộc về 2
cơ quan: Cơ quan thuế và cơ quan hải quan.
Cơ quan thuế: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế
Quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác của NSNN và tổ chức quản lý thuế.
- Cơ quan hải quan: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan
Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
-

6


(*) Cơ quan quản lý ngân quỹ: Để qly TCC dưới góc độ quản lý quỹ có cơ
quan Kho bạc NN.
- Kho bạc nhà nước: KBNN trung ương, KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện
- Chức năng: Tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN; kiểm soát,
thanh toán, chi trả các khoản chi của NSNN; thực hiện kế toán NSNN; huy

động vốn cho NSNN qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ; quản lý
tổng hợp, lập quyết tốn NSNN hàng năm
Chương 2:
I/ Các quan điểm về NSNN:
- Khái niệm Ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong 1 khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước ( LNSNN 2015)
- Ngân sách nhà nước có thể được nhìn nhận theo nhiều góc độ:
+ Góc độ kinh tế: Ngân sách nhà nước là 1 công cụ để thực hiện chính
sách kinh tế của quốc gia, được sử dụng để đạt các mục tiêu: kỷ luật tài khóa,
phân bổ nguồn lực theo thứ tự ưu tiên, sử dụng nguồn lực hiệu quả
+ Góc độ chính trị: Ngân sách nhà nước được trình cho cơ quan quyền lực
nhà nước để để đảm bảo các đại biểu của người dân được giám sát, phê duyệt các
quyết định về thu và chi ngân sách.
+ Góc độ luật pháp: Ngân sách nhà nước về hình thức là một văn bản
pháp luật được phê duyệt bởi Quốc hội, giới hạn các quyền mà cơ quan hành
pháp được phép thực hiện
+ Góc độ quản lý: Ngân sách nhà nước là căn cứ để quản lý tài chính trong
các đơn vị sử dụng ngân sách, cho biết số tiền được phân bổ và các nhiệm vụ cần
phải chi.
II/ Phân tích các nguyên tắc quản lý NSNN. Những nguyên tắc này được thể
hiện như thế nào trong Luật NSNN 2015:
1. Một tài liệu ngân sách duy nhất:
- Tất cả các khoản thu, chi của Nhà nước đều phải được phản ánh đầy
đủ, rõ ràng trong cùng một thời gian và trong cùng một văn bản tổng
hợp được cơ quan lập pháp quyết định.
- Yêu cầu:
• Tổng hợp được toàn bộ các hoạt động thu và chi của Nhà
nước;

• Các khoản thu, chi phải được tập hợp trong một dự tốn ngân
sách duy nhất trình cơ quan lập pháp xem xét;
• Khơng cho phép sự tồn tại của nhiều văn kiện ngân sách và
các khoản thu hoặc chi của Nhà nước được thực hiện ngoài
ngân sách.
7


- Lý do:
 Bảo đảm quyền của cơ quan lập pháp trong quyết định ngân

sách;
 Cho biết một cách rõ ràng tình trạng cân bằng hay thâm hụt
ngân sách
- Quy định trong Luật NSNN 2015:

Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán,
tổng hợp đầy đủ vào NSNN;

Quy định rõ những tài liệu, nội dung thuyết minh về dự
tốn thu, chi NSNN mà Chính phủ phải trình Quốc hội. ( điều
47)

Quy định lịch biểu ngân sách
Vdu: Khoản 2 Điều 8 Luật NSNN 2015 quy định: “Toàn bộ các khoản thu, chi
ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước.”
Điều 5 Luật NSNN 2015 đã quy định rõ các khoản thu, chi nằm trong pvi
NSNN ( ngồi ra có thể tham khảo thêm Điều 47 LNSNN )
2. Ntac ngân sách tổng thể:
- Tất cả các khoản thu được tập hợp vào một quỹ duy nhất để tài trợ

chung cho các khoản chi.
- Yêu cầu:
 Tất cả các khoản thu và các khoản chi phải được ghi vào ngân
sách một cách riêng biệt, theo số tiền đầy đủ của nó, khơng
được bù trừ giữa thu và chi;
 Không dành riêng một khoản thu để trang trải cho một khoản
chi nhất định.
- Lý do:
 Quyết định tính hiệu quả khi phê chuẩn ngân sách, quyết định
phân bổ ngân sách.
 Đảm bảo một khoản chi không phụ thuộc vào một nguồn thu
cụ thể;
 Tránh lãng phí trong quản lý ngân sách
- Quy định trong Luật NSNN 2015:
 Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải
được tổng hợp đầy đủ vào cân đối NSNN, theo nguyên tắc
không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể.
Vdu: Khoản 1 Điều 7 Luật NSNN 2015 đã quy định: “ Các khoản thu từ thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật được tổng hợp đầy
đủ vào cân đối ngân sách nhà nước, theo nguyên tắc không gắn với nhiệm vụ chi
cụ thể. Trường hợp có khoản thu cần gắn với nhiệm vụ chi cụ thể theo quy định
của pháp luật thì được bố trí tương ứng từ các khoản thu này trong dự toán chi
ngân sách để thực hiện. Việc ban hành chính sách thu ngân sách phải bảo đảm
8


nguyên tắc cân đối ngân sách trong trung hạn, dài hạn và thực hiện các cam kết
về hội nhập quốc tế.”
3. Ntac niên độ của Ngân sách:
- Dự toán ngân sách được cơ quan có thẩm quyền quyết định chỉ có

hiệu lực trong thời hạn một năm
- Yêu cầu:
 Các khoản thu, chi NSNN chỉ được quyết định cho từng năm;
 Chính phủ phải sử dụng trong năm những khoản kinh phí đã
được cấp.
- Lý do:
 Thuận lợi cho việc giám sát của cơ quan lập pháp đối với việc
thực hiện NS của cơ quan hành pháp;
 Đánh giá kịp thời tình hình thực hiện NS để có giải pháp bảo
đảm cân đối NS của năm NS tiếp theo.
- Quy định trong Luật NSNN 2015:
 Năm NS bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12
 Dự toán NSNN được quyết định theo năm
 Thu, chi thuộc dự toán của NS năm nào phải được thực hiện và
quyết toán vào niên độ của NS năm đó.
Vdu: Điều 14 Luật NSNN 2015 quy định: “Năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01
tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch”
Ngồi ra cịn tham khảo điều 64 LNSNN 2015 về xử lý thu, chi NSNN
cuối năm
4. Ntac chuyên dùng của NSNN:
- Các khoản chi phải được phân bổ và sử dụng cho đối tượng và mục

đích nhất định đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Yêu cầu:
 Việc phân bổ ngân sách phải được chi tiết theo các đối tượng

và mục đích cụ thể;
 Các khoản chi chỉ có thể được cam kết và chuẩn chi theo đúng

đối tượng và mục đích đã được ghi trong dự toán ngân sách

được phê duyệt
- Lý do: Bảo đảm thực thi quyền giám sát của các cơ quan quyền lực

Nhà nước trong việc sử dụng ngân sách;
- Quy định trong Luật NSNN 2015:

9


 Phân bổ NSNN phải tuân thủ dự toán đã được QH và HĐND

các cấp quyết định; chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ chi;
đúng mục đích và đúng đối tượng;
 Chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự tốn được cấp có
thẩm quyền giao, phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức.
Vdu: Điều 50 LNSNN 2015 quy định về: Yêu cầu và thời hạn về phân bổ và
giao dự toán ngân sách nhà nước
Khoản 4 điều 8 LNSNN 2015 quy định: “Các khoản chi ngân sách chỉ
được thực hiện khi có dự tốn được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự tốn ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách
khơng được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự tốn chi
ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện
nhiệm vụ chi thường xun.”
Ngồi ra cịn tham khảo các điều 18,49 LNSNN 2015
5. Ntac cân đối NSNN
- Trên góc độ pháp lý, NSNN được quyết định bởi cơ quan lập pháp
phải có sự cân bằng. Trên góc độ kinh tế, các cam kết chi ngân sách
phải được cân đối bằng các khoản thu và các nguồn tài chính khác

như các khoản vay;
- Yêu cầu:
 Cân bằng về thu, chi
 Đảm bảo sự hài hoà, hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các
khoản thu, chi; các lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền,
giữa các thế hệ.
- Quy định trong Luật NSNN 2015:
 Tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi TX và
góp phần tích lũy ngày càng cao để chi ĐTPT;
 Trường hợp cịn bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi
ĐTPT, tiến tới cân bằng thu, chi NS.
 Vay bù đắp bội chi NSNN chỉ được sử dụng cho ĐTPT, không
sử dụng cho chi TX.
Vdu: Khoản 2 Điều 7 LNSNN 2015 quy định: “Ngân sách nhà nước được cân
đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi
thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao để chi đầu tư phát triển;
trường hợp cịn bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến
tới cân bằng thu, chi ngân sách; trường hợp đặc biệt Chính phủ trình Quốc hội
xem xét, quyết định. Trường hợp bội thu ngân sách thì được sử dụng để trả nợ
gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước.”

10


Khoản 3 Điều 7 LNSNN 2015 quy định: “Vay bù đắp bội chi ngân sách
nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường
xuyên.”
6. Ngtac hiệu năng:
- Quản lý NSNN gắn với tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của các
khoản chi tiêu.

- Yêu cầu:
 Các cơ quan hành pháp phải trình bày các thông tin về kết quả
đã thực hiện và kết quả dự kiến trong dự thảo ngân sách cho cơ
quan lập pháp
 Kết quả dự kiến và kết quả thực hiện phải được đánh giá, đo
lường và báo cáo trước cơng chúng trên ba khía cạnh: tính kinh
tế, hiệu quả và hiệu lực của các khoản chi tiêu.
 Phân bổ ngân sách phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Lý do: Nguồn lực chung; nguồn lực có hạn.
- Quy định trong Luật NSNN 2015:
 Quy định thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện
nhiệm vụ
 Báo cáo quyết toán ngân sách phải kèm theo thuyết minh đánh
giá kết quả, hiệu quả chi ngân sách gắn với kết quả thực hiện
nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, lĩnh vực, chương trình, mục
tiêu được giao phụ trách.
Vdu: Khoản 6 điều 65 LNSNN 2015 quy định: “Báo cáo quyết toán của đơn vị
sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp trên, ngân sách các cấp phải kèm theo
thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả chi ngân sách gắn với kết quả thực hiện
nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, lĩnh vực, chương trình, mục tiêu được giao
phụ trách.”
Khoản 7 điều 65 LNSNN 2015 quy định: “Báo cáo quyết tốn của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả,
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của quỹ.”
Ngoài ra còn tham khảo điều 25,61 LNSNN 2015
7. Ngtac minh bạch về ngân sách
- Cung cấp thông tin về ngân sách một cách rõ ràng, toàn diện, đáng
tin cậy, dễ hiểu và kịp thời
- Yêu cầu:
 Minh bạch, công khai về số liệu NSNN

 Cơng khai qui trình quản lý NSNN
 Cơng khai kết quả thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động
của Nhà nước.
- Quy định trong Luật NSNN 2015 (điều 15)
11


Vdu: Trong khoản 1 điều 15 LNSNN 2015 đã chỉ rõ: “Nội dung công khai bao
gồm: số liệu và báo cáo thuyết minh dự tốn ngân sách nhà nước trình Quốc hội,
Hội đồng nhân dân, dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định, tình hình
thực hiện ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước; kết quả thực
hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; trừ số liệu chi tiết, báo cáo thuyết
minh thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, dự trữ quốc gia”
III/ Khái niệm, yêu cầu phân cấp chi NSNN:
-

Khái niệm: Phân cấp chi NSNN là phân chia trách nhiệm chi và thẩm
quyền quyết định về chi NSNN giữa các cấp chính quyền

-

Yêu cầu: Phân cấp nhiệm vụ chi cần được xây dựng phù hợp với trách
nhiệm cung cấp các hàng hóa cơng cộng của chính quyền địa phương, rõ
ràng và minh bạch không chồng chéo nhiệm vụ chi giữa các cấp, đảm bảo
hiệu quả về kinh tế, cơng bằng về tài khóa, trách nhiệm giải trình và hiệu
lực quản lý hành chính

IV/ Trình bày nội dung phân cấp nhiệm vụ chi, phân cấp thẩm quyền quyết
định định mức phân bổ và chế độ chi NSNN:
-


Khái niệm phân cấp chi: (ở câu III)

Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 phân cấp chi ngân sách nhà nước bao
gồm nội dung:


phân cấp nvu chi NSNN



phân cấp thẩm quyền qđ về chi NSNN: qđ định mức pbo NS, qđ
chế độ chi NS

 Ndung phân cấp nhiệm vụ chi:
-

Nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách theo Luật NSNN hiện hành:
• Chi thường xuyên.
• Chi đầu tư phát triển.
• Chi trả lãi tiền vay (đối với NSTW và NS cấp tỉnh).
• Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính (đối với NSTW và NS cấp tỉnh).
• Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới

12


• Chi dự trữ quốc gia (đối với NSTW).
• Chi viện trợ.
-


Phân cấp nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách theo từng lĩnh vực kinh tế xã hội:
• NSTW đảm nhận những nhiệm vụ chi lớn, quan trọng có tác động

trực tiếp đến việc điều chỉnh vĩ mô của nhà nước, đảm bảo an ninh
chính trị và trật tự an tồn xã hội
• NSĐP đảm nhận các nhiệm vụ chi liên quan đến phạm vi địa phương

Vdu: NSTW đảm nhận chi đầu tư ptr ( đtư cho các dự án có tính chất liên vùng,
liên khu vực; đtư hỗ trợ vốn cho các DN cung cấp dvu công cho NN,…), đảm
nhận chi dự trữ QG, chi viện trợ,…
NSĐP đảm nhận chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền ĐP vay, chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính ĐP,…
 Ndung phân cấp thẩm quyền qđ định mức phân bổ NS:

Thẩm quyền quyết định định mức phân bổ:
• Ủy ban thường vụ QH quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ NSNN;
• HĐND cấp tỉnh quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
ngân sách ở địa phương
• Một số địa phương đặc biệt như vùng núi, hải đảo thì Hội đồng nhân
dẫn tỉnh có thể ban hành 1 số định mức đặc thù
- Ưu điểm: dễ sử dụng
Nhược điểm: chỉ xây dựng được cho 1 giai đoạn từ 5-10 năm ( khơng tính
được sự thay đổi của các yếu tố kinh tế xã hội )
Vdu: Trong quyết định 46/2016 của Thủ tướng CP, Điều 7 mục 2 đã quy định rõ
địn mức phân bổ chi cho sự nghiệp giáo dục.Theo dsố trong độ tuổi đến trg từ 1
đến 18 tuổi thì Với vùng đơ thị, định mức pbo là 2.148.100 đồng/ng dân/năm.
Vùng đồng bằng là 2.527.200 đồng/ng dân/năm. Vùng miền núi, đồng bào dân
tộc ở đồng bằng, vùng sâu là 3.538.100 đồng/ng dân/năm. Vùng cao, hải đảo là

5.054.400 đồng/ng dân/năm.
 Ndung phân cấp thẩm quyền qđ chế độ chi:
-

-

Định mức phân bổ cho phép quản lý tổng số tiền mỗi cấp, mỗi cơ quan,
đơn vị được nhận. Để quản lý chặt chẽ hơn, người ta còn đặt ra các hạn
13


mức chi tiêu cho từng công việc, từng đối tượng cụ thể => Các hạn mức
chi tiêu đó được gọi là chế độ chi.
- Chính phủ quyết định:
• Chế độ chi ngân sách quan trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng,
• Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện thống nhất trong cả
nước
Vdu: Chế độ tiền lương, trợ cấp xã hội,…
- HĐND cấp tỉnh quyết định:
• Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách theo quy định khung của Chính phủ.
• Chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc
thù phù hợp với khả năng cân đối của NSĐP, NSTW không hỗ trợ.
Vdu: Chế độ chi tiêu đón tiếp khách, đại biểu; cơng tác phí, hội nghị,…
V/ Khái niệm, yêu cầu phân cấp thu NSNN, nội dung phân cấp nguồn thu,
thẩm quyền quyết định về thu NSNN:
- Khái niệm: Phân cấp thu NSNN là việc phân chia nguồn thu và thẩm
quyền quyết định về thu giữa các cấp chính quyền để thực hiện các nhiệm
vụ chi
- Yêu cầu: Việc phân cấp nguồn thu này cần phải đảm bảo một số nguyên

tắc về hiệu quả kinh tế và hiệu quả quản lý: tương ứng với nhiệm vụ chi
được phân cấp, đảm bảo cân bằng mối quan hệ lợi ích – chi phí của người
nộp thuế và hạn chế các tác động rủi ro của thuế, giảm thiểu chi phí hành
chính liên quan đến việc quản lý và thu thuế.
 Phân cấp nguồn thu NSNN
- Phân cấp nguồn thu:
• Khoản thu TƯ hưởng 100%
• Khoản thu ĐP hưởng 100%
• Các khoản thu phân chia ( Ví dụ như vùng sâu xa có thể được hưởng
100%, trong khi Hà Nội chỉ được 20%)
- Ngân sách trung ương hưởng 100% là các khoản thu quan trọng gắn trực
tiếp với chức năng quản lý kinh tế - xã hội của chính quyền trung ương.
- Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% là các khoản thu gắn
trực tiếp với chức năng quản lý kinh tế - xã hội của chính quyền địa
phương và mang tính ổn định
- Các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm mỗi
cấp ngân sách được hưởng: Bao gồm các khoản thu phân chia giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương; và các khoản thu phân chia
giữa ngân sách các cấp địa phương
- Vdu: Với các nguồn thu 100% : NSTW ( Thuế XK,NK, Thuế GTGT thu
từ hàng hóa NK,..), NSĐP ( Thuế mơn bài, Thuế sdung đất NN,…)

14


Với các nguồn thu phân chia theo tỉ lệ (Thuế TNCN, Thuế tiêu
dùng,...)
 Phân cấp thẩm quyền qđ về thu NSNN:
- Quốc hội:
• Quyết định các khoản thu thuế, phí và lệ phí.

• Quyết định phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương.
• Quyết định tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương.
- HĐND cấp tỉnh:
• Mức thu cụ thể đối với một số loại phí, lệ phí nằm trong danh mục
đã được Quốc hội ban hành
• Phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa
NS các cấp tỉnh, huyện, xã
VI/ Nội dung phân cấp thẩm quyền quyết định vay nợ và thiết lập khn
khổ giới hạn nợ đối với chính quyền địa phương:
- Phân cấp thẩm quyền vay nợ cho chính quyền địa phương được coi là một
cấu phần khơng thể thiếu của của hệ thống phân cấp nhằm giải quyết
những thiếu hụt về nguồn lực tài chính của địa phương
-

Phân cấp vay nợ cho chính quyền địa phương, bao gồm phân cấp cho
chính quyền địa phương quyền quyết định vay nợ, thiết lập khuôn khổ giới
hạn nợ và kiểm soát quyết định cho vay, các phương thức vay được phép
sử dụng

 Phân cấp thẩm quyền quyết định vay nợ:
-

Ngân sách địa phương được cân đối dựa trên nguyên tắc tổng số chi khơng
vượt q tổng số thu.

-

Chính quyền cấp tỉnh được quyết định vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư

các dự án thuộc kế hoạch đầu tư cơng trung hạn.
Chính quyền cấp huyện và cấp xã khơng được phép vay ( vì chưa có năng
lực qly, nguồn thu và nhiệm vụ chi để trả nợ hầu như ko có)
Thiết lập khn khổ giới hạn nợ:
Các khoản vay chỉ được phép sử dụng để đầu tư vào các dự án thuộc thuộc
kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được HĐND cấp tỉnh quyết định.
Chính quyền cấp tỉnh khơng được trực tiếp vay nước ngồi mà chỉ được
vay lại từ nguồn vốn vay nước ngồi của Chính phủ.
Mức dư nợ từ nguồn vốn vay không vượt quá mức quy định so với số thu
ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp.


-

15


(*) Phân cấp vay nợ ở Việt Nam: là việc phân chia trách nhiệm, nghĩa vụ
giữa các cấp chính quyền trong việc quyết định vay, mức vay, kèm theo trách
nhiệm là các quyền hạn cũng được phân chia giữa các cấp chính quyền.
- Về thẩm quyền quyết định vay nợ:
+ Trung ương được vay từ nguồn vay trong nước và ngoài nước
+ Tỉnh được vay trong nước hoặc vay từ Trung ương
+ Huyện và xã không được vay
- Quy định về vay nợ ở Việt Nam gồm:
+ Phân chia thẩm quyền quyết định vay nợ
+ Giới hạn vay nợ
+ Vay về chỉ dùng cho đầu tư các dự án có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
- Giới hạn vay nợ:
+ Trung ương là trần nợ công do QH quy định, hiện tại là 60% so với GDP

+ Ở địa phương thì được chia thành nhiều mức
~ Hà Nội, TP HCM được vay tối đa 60% thu ngân sách theo phân cấp
~ Địa phương khác có thu theo ngân sách lớn hơn chi thường xuyên thì được
vay tối đa 30% thu ngân sách theo phân cấp
~ Địa phương có thu theo phân cấp nhỏ hơn hoặc bằng chi theo thường xuyên
thì được vay tối đa 20% thu ngân sách theo phân cấp
Thu theo phân cấp = Những khoản được hưởng 100% + Các khoản phân chia
VII/ Vì sao phải phân định nguồn thu nhiệm vụ chi cụ thể cho NS mỗi cấp
chính quyền. Nguyên tắc này được quy định trong Luật NSNN 2015 như thế
nào:
Phải phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể cho NS mỗi cấp chính quyền
vì:
- Phân giao nhiệm vụ cung cấp các hành hóa cơng cộng cho từng cấp chính
quyền, đồng thời đảm bảo nguồn lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ
chi được phân cấp
- Đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình
 Quy định trong Luật NSNN 2015
• Quy định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSTƯ và NSĐP
• Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm, cấp
chính quyền nào ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân
sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp
• Uỷ quyền nhiệm vụ chi phải chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn lực tài chính
Vdu: Trích Điều 9 LNSNN 2015: Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm
vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách:
1. Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân
cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.

16



2. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa
phương theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này.
3. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện
những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và trình độ quản lý của
mỗi cấp trên địa bàn.
4. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban
hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng
cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải
bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
Ngồi ra cịn tham khảo điều 4,35,36,37,38 LNSNN 2015
Chương 3
I/ Khái niệm, yêu cầu nguyên tắc cân đối. Ntắc này thể hiện ntn trong Luật
NSNN 2015. Thế nào là 1 cơ cấu thu chi NN hài hòa khi ta bàn về vđề cân
đối NS:
-

Khái niệm: Cân đối ngân sách nhà nước đề cập đến sự cân bằng giữa thu
và chi ngân sách nhà nước, trong đó bao gồm mối quan hệ cân bằng giữa
tổng thu và tổng chi ngân sách nhà nước, và sự hài hoà giữa cơ cấu các
khoản thu, chi ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý
tài chính cơng trong từng thời kỳ.

u cầu: Tổ chức cân đối ngân sách nhà nước được thực hiện không chỉ ở
khâu chuẩn bị và quyết định ngân sách nhà nước, mà còn phải được thực
hiện trong khâu chấp hành, khâu kiểm toán và đánh giá ngân sách nhà
nước. Thực hiện cân đối ngân sách nhà nước nhằm mục đích đảm bảo tài

chính cho Nhà nước thực hiện được tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của
mình
- So sánh giữa tổng thu ngân sách nhà nước và tổng chi ngân sách nhà nước,
có 3 trạng thái sau:
• Cân bằng ngân sách
• Thặng dư hay bội thu ngân sách
• Bội chi hay thâm hụt ngân sách
- Cơ cấu thu chi phải hài hòa và phù hợp với điều kiện KT-XH của QG:
+ Các khoản thu ổn định phải chiếm tỷ trọng lớn, các khoản thu không
ổn định tỷ giảm dần tỷ trọng
+ Các khoản chi phù hợp với mức độ phát triển, mục tiêu, năng lực của
quốc gia
-

17


Vdu: Trích Điều 7 LNSNN 2015: Nguyên tắc cân đối NSNN
Khoản 2. Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ
thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày
càng cao để chi đầu tư phát triển; trường hợp cịn bội chi thì số bội chi phải nhỏ
hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách; trường hợp đặc
biệt Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định. Trường hợp bội thu ngân
sách thì được sử dụng để trả nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà
nước.
 1 cơ cấu thu chi NN hài hòa khi ta bàn về vđề cân đối NS là:
- Về thu:
• Bảo đảm nguồn thu từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh và tiêu
dùng trong nước là nền tảng
• Bảo đảm được sự cân bằng về cơ cấu giữa thuế tiêu dùng, thuế thu

nhập và thuế tài sản. ( Thuế nhà, thuế đất, thuế TNCN,TNDN)
• Hạn chế sự phụ thuộc vào các khoản thu chịu nhiều tác động của các
yếu tố ngoại sinh.
• Hạn chế sử dụng những khoản thu khơng thường xuyên trong việc đáp
ứng các nhu cầu chi thường xuyên. ( Vd: Thu thuế về sd đất)
- Về chi:
• Cơ cấu chi đầu tư và chi thường xuyên hợp lý đảm bảo sự cân bằng
giữa tích luỹ và tiêu dùng
• Cơ cấu chi NSNN theo lĩnh vực phù hợp với các ưu tiên chiến lược
của quốc gia.
Vdu: Trong báo cáo dự toán NS năm 2020, QH đã phê duyệt dự tốn chi
đtư ptr là 470,6 nghìn tỷ đồng; dự tốn chi thg xun là 1.056,48 nghìn tỷ
đồng
II/ Cách tính Bội chi NSNN theo Luật NSNN 2015? Nguyên nhân gây ra bội
chi? Ưu nhược điểm của từng nguồn bù đắp bội chi? Bội chi NSTW và địa
phương ở VN được bù đắp từ những nguồn nào?
-

Khái niệm: Bội chi NSNN trong một năm là số chênh lệch giữa tổng chi
NSNN lớn hơn tổng thu NSNN của năm đó.
Bội chi NSNN = Tổng chi NSNN - Tổng thu NSNN

-

Luật NSNN 2015: Bội chi NSNN bao gồm bội chi NSTƯ và bội chi
NSĐP cấp tỉnh.


Bội chi NSTƯ được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi
ngân sách trung ương không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân

sách trung ương.

18




-

Bội chi NSĐP cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của
từng địa phương, được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng
chi ngân sách cấp tỉnh không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân
sách cấp tỉnh của từng địa phương

Cách tính:
BC NSNN = BC NSTW + BC NSĐP cấp tỉnh

Trong đó:Bội chi NSTW= Tổng chi NSTW – Tổng thu NSTW
Bội chi NSĐP cấp tỉnh = Tổng mức bội chi NS cấp tỉnh của từng ĐP
Bội chi NS cấp tỉnh của từng ĐP = Tổng chi NS cấp tỉnh – Tổng thu
NS cấp tỉnh
Ngun nhân:
• Tác động của chính sách thu, chi của Nhà nước: Nhà nước thực hiện
chính sách đẩy mạnh đầu tư,kích thích tiêu dùng hoặc giảm đầu tư và
tiêu dùng làm mức bội chi ngân sách nhà nước sẽ tăng hoặc giảm. (NN
đưa ra những cs kích cầu như xây dựng đg tàu Bắc-Nam, xdung sân
bay Long Thành,... trong đk NS cịn eo hẹp)
• Những bất cập trong việc điều hành ngân sách: Sai lầm trong chính
sách trong cơng tác quản lý kinh tế tài chính, q trình phân cấp ngân
sách nhà nước còn nhiều bất cập,chi hỗ trợ từ ngân sách trung ương

cho địa phương ngày càng nhiều,điều hành ngân sách khơng hợp lý,
cịn tình trạng trốn thuế, tham nhũng,..
• Tác động của chu kỳ kinh tế:
+ Giai đoạn khủng hoảng: thu ngân sách nhà nước giảm.nhu cầu chi của ngân
sách nhà nước tăng làm tăng bội chi ngân sách nhà nước.
+ Giai đoạn thịnh vượng: thu ngân sách tăng,chi của nhà nước cũng tăng nhưng
tăng chậm hơn tốc độ tăng thu làm giảm mức bội chi ngân sách nhà nước
• Một số nguyên nhân khác: Thiên tai, dịch bệnh, địch hoạ v.v...
Vdu: Theo báo cáo tình hình tực hiện NSNN 6 tháng đầu năm 2020 của Bộ TC:
“Tổng chi NSNN 6 tháng đầu năm ước đạt 729,4 nghìn tỷ đồng, bằng 41,8% dự
tốn, trong đó: chi đầu tư phát triển bằng 33,1% dự toán, chi trả nợ lãi bằng
50,3% dự toán, chi thường xuyên đạt 48,2% dự toán.”, “Đến nay NSNN đã chi
khoảng 15,3 nghìn tỷ đồng cho cơng tác phịng, chống dịch và hỗ trợ người dân
gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Bên cạnh đó, NSTW cũng đã chi 1.664 tỷ
đồng dự phòng năm 2020 để hỗ trợ các địa phương phòng chống dịch tả lợn
Châu Phi, khắc phục hậu quả và khôi phục sản xuất sau thiên tai (hạn hán, xâm
nhập mặn...)”
-

19


-

Các nguồn bù đắp bội chi: Khi thu NSNN không đủ để bù đắp các khoản
chi NS, Chính phủ phải đi tìm kiếm các khoản thu khác để bù đắp vào
phần thiếu hụt

1. Vay trong nước: thông qua phát hành công cụ vay trong nước
-


Ưu điểm: Dễ triển khai, tránh bị ảnh hưởng bởi các nhân tố bên ngoài,
cung cấp cho thị trường tài chính một khối lượng hàng hóa có ít rủi ro,
khơng làm giảm dự trữ ngoại hối

-

Nhược điểm: Có thể làm gia tăng tỷ lệ lạm phát trong tương lai, chèn lấn
đầu tư của khu vực tư, làm tăng các khoản nợ công ( Vdu: cuộc đua lãi
suất giữa CP phát hành trái phiếu để vay dân với Ngân hàng cx vay)

2. Vay nợ nước ngoài: từ các chính phủ nước ngồi, các định chế tài chính

thế giới như Ngân hàng thế giới(WB), Qũy Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB), các tổ chức liên chính phủ, tổ chức quốc
tế, và trực tiếp trên thị trường vốn quốc tế
-

Ưu điểm: Giảm bội chi ngân sách hữu hiệu, có thể bù đắp được các khoản
bội chi mà lại không trực tiếp gây sức ép lạm phát cho nền kinh tế góp
phần thúc đẩy KTXH ( Vì ko có sức ép gây LS)

-

Nhược điểm: Phụ thuộc vào đối tác cho vay, chịu sự ràng buộc, áp đặt bởi
nhiều điều kiện về chính trị, quân sự, kinh tế,... Nếu sử dụng tiền vay nợ
không hiệu quả sẽ làm tăng áp lực trả nợ, gián tiếp gây sức ép lạm phát

Vdu: Ưu nhược điểm trong việc vay vốn ODA ở VN:
-


Ưu điểm: có ý nghĩa trong bối cảnh ngân sách nhà nước dành cho đầu tư
phát triển của ta còn hạn hẹp, trong khi nhu cầu phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội lại rất lớn, là nhân tố xúc tác cho phát triển, giúp Việt Nam
thực hiện thành công các chiến lược phát triển 10 năm và các kế hoạch 5
năm. Về nông nghiệp và ptrien nơng thơn, góp phần cải thiện và ptrien sx
nông nghiệp, thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, như: các chương trình
phát triển thủy lợi, giao thơng nông thôn, nước sạch. Các dự án hỗ trợ phát
triển hạ tầng nơng thơn đã góp phần cải thiện đời sống người dân các vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,…

-

Hạn chế: Hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến lĩnh vực ODA còn
chưa đồng bộ, thiếu nhất qn; chưa có sự hài hịa thủ tục giữa Chính phủ
Việt Nam và nhà tài trợ. Thủ tục để sdung ODA thg phức tạp và mất nhiều
20


thời gian. Năng lực hấp thụ nguồn vốn ODA còn kém, chưa đáp ứng được
yêu cầu,…
3. Quỹ dự trữ ngoại hối:
-

Ưu điểm: Có thể được sử dụng để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước
nhanh chóng.

Nhược điểm: Nếu giảm dự trữ ngoại hối quá nhiều, làm cạn dự trữ quốc
gia sẽ dẫn đến khủng hoảng tỷ giá, ảnh hương đến khả năng thanh tốn
quốc tế, có thể làm giảm giá trị đồng nội tệ gây khó khăn cho chính phủ

khi phát hành trái phiếu.
4. Phát hành tiền:
- Ưu điểm: đáp ứng được nhu cầu chi tiêu cấp bách của Nhà nước, giúp
chính phủ huy động nhanh nguồn vốn để cân đối ngân sách nhà nước mà
không tốn kém nhiều chi phí hành thu, khơng phải trả lãi, khơng phải gánh
thêm các gánh nặng nợ nần
- Nhược điểm: gây ra lạm phát tăng cao, suy thoái kinh tế, tiền nội địa mất
giá
(*) Bội chi NSTW và địa phương ở VN đc bù đắp từ những nguồn:
Hiện nay, nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam được quy
định tại Luật Ngân sách Nhà nước 2015.
- Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn sau:
• Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính phủ, công trái xây dựng
Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp
luật.
• Vay ngồi nước từ các khoản vay của Chính phủ các nước, các tổ chức
quốc tế và phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế, không
bao gồm các khoản vay về cho vay lại.
- Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp bằng các nguồn:
• Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
• Vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong
nước khác theo quy định của pháp luật.
(Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương được tính theo tỷ lệ phần trăm
thu ngân sách địa phương được hương theo phân cấp, dựa trên tiêu chí so
sánh thu ngân sách địa phương được hương theo phân cấp với chi thường
xuyên.)
III/ Vay nợ để bù đắp bội chi thì có bao gồm số vay để trả nợ gốc không?
- Vay nợ để bù đắp bội chi không bao gồm số vay để trả nợ gốc
IV/ Thặng dư ngân sách được sử dụng như thế nào:
-


21


-

Khái niệm: Thặng dư ngân sách là trạng thái thu NSNN lớn hơn chi
NSNN trong một năm

Nhà nước có thể sử dụng thặng dư NS theo 1 số cách khác nhau:
• Tạo lập quỹ dự trữ.
• Trả các khoản nợ thông qua việc mua lại từ khu vực tư các trái phiếu
chính phủ đã được bán trước đó dùng để bù đắp bội chi ngân sách.
• Trả nợ những khoản nợ nước ngồi, giúp giảm nợ nước ngồi rịng.
• Tăng các khoản chi chuyển giao thu nhập. Lựa chọn này có thể giúp sử
dụng hết thặng dư NS hiệu quả và giúp người tiêu dùng có thêm thu
nhập khả dụng
• Trang trải các khoản chi tiêu của chính phủ về cơ sở hạ tầng và mua
sắm tài sản.
• Dùng để tài trợ cho việc cắt giảm thuế. Làm thay đổi quan hệ phân phối
thu nhập của Nhà nước và tư nhân, khuyến khích kinh tế phát triển
(Ở Việt Nam: cịn được sử dụng để trả nợ gốc và lãi các khoản vay của NSNN)
-

V/ Giải pháp tổ chức cân đối NSNN VN trong xây dựng dự toán Ngân sách:
(*) Khâu xây dựng và quyết định dự tốn NSNN:
- Tồn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ
vào NSNN
- Dự toán thu NSNN phải được xác định trên các cơ sở đầy đủ và đáng tin
cậy

- Dự toán chi Đtư ptr được lập trên cơ sở quyết định đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch tài chính, đầu tư trung hạn, khả năng
ngân sách và các quy định khác của pháp luật
- Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm
vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
- Lập dự phòng từ 2% đến 4% tổng số chi ngân sách mỗi cấp, bổ sung quỹ
dự trữ tài chính
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
Chương 5:
I/ Chỉ số đánh giá trong QLTCC là gì? Phân tích 1 chỉ số tốt theo tiêu chí
CREAM. Cho vd:
- Khái niệm: Chỉ số là công cụ ( thước đo) để đo lường, phản ánh các đối
tượng đánh giá. Bản thân chỉ số không mang một giá trị cụ thể nào.
Vdu: Muốn biết đc mức độ nghèo tăng hay giảm thì ta dùng chỉ số là tỉ lệ
người nghèo
- Chỉ số đánh giá tốt cần đảm bảo các tiêu chí (CREAM):
22











Rõ ràng (Clear): Thông tin phản ánh phải cụ thể, chính xác, dễ hiểu,

khơng mập mờ. ( Vdu : chiều cao, cân nặng, tỉ lệ hsinh tốt nghiệp,…)
Phù hợp (Relevant): Thơng tin phản ánh phải thích đáng, liên quan trực
tiếp với đối tượng và mục tiêu theo dõi, đánh giá ( Vdu : Đánh giá kết
quả đào tạo thì phải chọn chỉ số là tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp có vc lm)
Kinh tế (Economic): Có chi phí thu thập, xử lý, phân tích thơng tin
thấp ( Vdu : Sự cố ô nhiễm mtrg biển Vũng Áng xảy ra vào khoảng giữ
năm 2016, đoàn nghiên cứu của Bộ TNMT đã sử dụng chỉ số chất lg
nước để đánh giá mức độ ơ nhiễm.)
Thỏa đáng (Aquadate): Có đủ cơ sở, căn cứ cho việc theo dõi và đánh
giá ( Vdu : Khi đánh giá về hệ thống giao thông, Canada sdung chỉ số
Số giờ tắc đường/đầu ng)
Đo lường được (Monitorable): Thuận tiện cho việc kiểm chứng, đo
lường được theo những mốc thời gian khác nhau ( Vdu : số svien ra trg
sau năm thứ nhất có việc làm, sau năm thứ 2 có việc khơng)

II/ Các phương pháp thu thập thơng tin trong đánh giá QLTCC. Ưu nhược
điểm từng phương pháp:
1. Nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập thơng tin từ các tài liệu sẵn

Ví dụ: dự toán, quyết toán, báo cáo kiểm toán, văn bản pháp luật,….
- Ưu điểm: tiết kiệm chi phí, thời gian
-

Nhược điểm: chất lượng thơng tin hồn tồn phụ thuộc vào chất lượng của
tài liệu, khó khăn xác định mức độ chính xác và tin cậy của thơng tin có
sẵn trong các tài liệu.

2. Phát phiếu điều tra hay bảng hỏi :


3.
-

Thu thập thông tin thông qua phỏng vấn viết theo phiếu điều tra hoặc bảng
hỏi đã thiết kế sẵn các câu hỏi để thu thập thông tin
Ưu điểm: Thu thập thơng tin có trọng tâm, trên diện rộng với nhiều người
và có thể thực hiện trong thời gian ngắn
Nhược điểm: Tính khách quan, trung thực và đại diện của thông tin thu
thập được phụ thuộc quy mô và mẫu điều tra.
Phỏng vấn trực tiếp:
Thu thập thông tin thông qua phỏng vấn trực tiếp người được cung cấp
thông tin.
Ưu điểm: Phù hợp với các câu hỏi không thể thiết sẵn các phương án trả
lời và là các câu hỏi mở nên có thể thu thập những thơng tin phong phú và
hữu ích.
23


Nhược điểm: Thời gian và chi phí cao, thơng tin có thể bị ảnh hưởng bởi
quan điểm của người phỏng vấn và người được phỏng vấn.
4. Thảo luận nhóm:
- Thu thập thông tin thông qua tổ chức thảo luận một nhóm người có chung
những đặc điểm nhất định phù hợp với thông tin cần thu thập.
- Ưu điểm: Thu thập lượng thơng tin đáng kể cần xem xét tính nhất quán
trong thời gian ngắn một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí
hơn so với phỏng vấn cá nhân
- Nhược điểm: Ý kiến, quan điểm của nhóm người tham gia thảo luận có thể
khơng đại diện cho cả tổ chức hoặc cộng đồng.
5. Nghiên cứu điển hình:
- Thu thập thông tin cụ thể, chi tiết thông qua nghiên cứu điển hình lựa chọn

phục vụ cho đánh giá
- Ưu điểm: Có được thơng tin cụ thể, chi tiết, có chiều sâu về một vấn đề
hoặc tình huống cụ thể thuộc đối tg đánh giá
- Nhược điểm: Thông tin không mang tính đại diện, khơng khái qt đối tg
đánh giá.
III/ Vẽ sơ đồ và giải thích khung logic KQ phát triển:
- Khung logic kết quả phát triển:
-

Hoạt
động

Đầu
vào

Đầu
ra

Kết quả
trực tiếp,
ngắn hạn

Aaaaaaaaaaaa Thực hiện aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa

Kết quả
gián tiếp,
dài hạn

Kết quả phát triển


Đầu vào: Nhân lực, vật lực, tài lực được các tổ chức, cơ quan, đơn vị sử
dụng để thực hiện các hoạt động nhằm tạo ra các đầu ra đã định
• Hoạt động: Hành động, công việc hay nhiệm vụ được các tổ chức, cơ
quan, đơn vị tiến hành hoặc thực hiện để chuyển hóa các yếu tố đầu vào
như nhân lực, vật lực,…để tạo ra các đầu ra.
• Đầu ra: Hàng hóa, dịch vụ do các tổ chức, cơ quan, đơn vị sản xuất, cung
ứng ra cho xã hội cung ứng ra xã hội. Các đầu ra hay hàng hóa, dịch vụ do
các tổ chức, cơ quan, đơn vị cung ứng cho xã hội phải nhằm vào thỏa mãn
nhu cầu của xã hội hay đóng góp vào sự phát triển kinh tế- xã hội.
• Kết quả phát triển: Những thay đổi về kinh tế - xã hội do tác động, ảnh
hưởng của các đầu ra hay hàng hoá, dịch vụ được tạo ra. Kết quả phát triển
có thể là những kết quả tác động trực tiếp/ngắn hạn hoặc gián tiếp/dài hạn
- Kết quả phát triển trực tiếp là những lợi ích mà khách hàng được
hưởng từ những đầu ra được cung cấp cho họ.


24


Ví dụ: Sức khoẻ tốt hơn (v.d. được sống hoặc phục hồi sau bệnh tật
hoặc thương tật) là kết quả bệnh nhân được hưởng sự chữa trị của bệnh
viện và các dịch vụ y tế khác
- Kết quả phát triển gián tiếp là những lợi ích mà xã hội nhận được từ
kết quả phát triển trực tiếp họ
Ví dụ: Thêm nhiều LLLĐ đem lại những gtri gia tăng cho xã hội
IV/ So sánh chỉ số, chỉ tiêu, mục tiêu. Cho vd:
- Chỉ số là công cụ ( thước đo ) để đo lường, phản ánh các đối tượng đánh
giá. Bản thân chỉ số không mang một giá trị cụ thể nào.
- Chỉ tiêu là giá trị của đối tượng đánh giá trong quản lý tài chính cơng được
đo lường theo chỉ số đã định. Chỉ tiêu phải được xác định gắn với không

gian và thời gian cụ thể.
- Mục tiêu là những kết quả mong muốn đạt được trong quản lí tài chính
cơng. Mục tiêu có nhiều cấp độ (tổng quát  cụ thể). Từ mục tiêu cụ thể sẽ
xác định được các chỉ số để đo lường
- Ví dụ:
• Mục tiêu tổng quát: giảm nghèo bền vững
• Mục tiêu trung gian: nâng cao đời sống người nghèo
• Mục tiêu cụ thể: giảm tỷ lệ hộ nghèo
• Chỉ số: Tỷ lệ hộ nghèo
• Chỉ tiêu: Năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 6%
CÁC CÂU HỎI MỞ:
Câu 1: Phân tích mối liên hệ giữa các mục tiêu quản lý tài chính cơng ( kỷ
luật tài khóa, hiệu quả phân bổ, Hiệu quả hoạt động) với tứ trụ quản lý nhà
nước tốt ( trách nhiệm giải trình, minh bạch, tiên liệu, sự tham gia)
 Kỷ luật tài khóa:
- Trách nhiệm: Đảm bảo dự báo thu đáng tin cậy, chi tiêu trong giới hạn
ngân sách được phân bổ
- Minh bạch: Công bố các dự báo kinh tế trung hạn và mục tiêu tài khóa
- Tiên liệu: Mục tiêu tài khóa phải rõ ràng. Kế hoạch hoạt động và ngân
sách phải cụ thể trong giới hạn mục tiêu tài khóa
- Sự tham gia: Tham vấn các bên liên quan về mtiêu tài khóa
 Hiệu quả phân bổ:
- Trách nhiệm: Đạt được kết quả theo mtiêu của các chương trình bao gồm
cả thu thuế công bằng và hiệu quả
- Minh bạch: Công khai ngân sách, mtiêu và kết quả của các chương trình
- Tiên liệu: Nhận biết và quản lý rủi ro tài khóa trong hoạt động phân bổ
nguồn lực
- Sự tham gia: Tham vấn về chiến lược QG, cho phép các địa phương tự
quyết định các chương trình của họ
 Hiệu quả hoạt động:


25


×