Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đề-cương-TTHCM__ĐỀ-MỞ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.15 KB, 52 trang )

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HCM DÙNG CHO ĐỀ MỞ
Người soạn: HỒ THỊ BÌNH – ĐỖ THỊ THU HUYỀN
Câu 1: Quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung độc lập dân tộc. Ý nghĩa trong
công cuộc đổi mới
I.

CÂU 3 ĐIỂM

1. Độc lập dân tộc - Nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
a. Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm, là khát vọng lớn
nhất của mọi dân tộc, nhất là các dt bị áp bức nơ lệ như dân tộc VN
• Dân tộc VN có quyền được hưởng độc lập, tự do, bình đẳng như
các dân tộc khác trên thế giới
+ Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc viết bản yêu sách 8 điểm gửi tới Hội nghị
Vécxây địi chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự do dân chủ,
quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.
+ Năm 1930, trong chính cương vắn tắt, Người xđinh mục tiêu chính trị
của Đảng là:
- Đánh đổ đế quốc CN Pháp và bọn phong kiến
- Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập
+ Tháng 5/1941, Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung
ương Đảng, viết thư kính cáo đồng bào: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc
giải phóng cao hơn hết thảy”.
+ Chỉ đạo thành lập MT Việt Minh, ra báo VN độc lập, thảo mười chính
sách Việt Minh mục tiêu đầu tiên là “ Cờ treo độc lập,xây dựng bình
quyền”
+ Ngày 02/09/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết tác phẩm: “Tuyên ngôn
độc lập”, khẳng định quyền được hưởng tự do, độc lập của dân tộc VN


• ĐLDT phải là độc lập thực sự độc lập hồn tồn đảm bảo 2


ngun tắc:
+ Dân tộc có đầy đủ chủ quyền quốc gia về chính trị, kinh tế, an
ninh,quân sự, ngoại giao toàn vẹn lãnh thổ
+ Nền độc lập thực sự đọc lập hoàn toàn phải là nền đọc lập được thực
hiện một cách triệt để. ĐL triệt để phải thể hiện ở quyền tự quyết của dân
tộc.
• Ý nghĩa và giá trị thực sự của độc lập dân tộc thể hiện ở cuộc sống
ấm no hạnh phúc tự do của nhân dân
+ HCM chỉ rõ nhân dân các dân tộc được hưởng ĐLDT là lẽ tự nhiên
“ như muôn vật được hưởng ánh mặt trời”
+ Người kđịnh: “ Nếu nước được độc lập mà dân không được hưởng
hạnh phúc ,tự do thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì “
“ dân chỉ biết rõ giá trị của ĐLTD khi dân đc ăn no mặc đủ “
b. ĐLDT là quyền thiêng liêng trên hết, dù phải hi sinh đến đâu
cũng phải giành, giữ cho đc ĐLDT
ĐLDT là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc
 Có 2 cách đấu tranh để bảo vệ , giữ vững độc lập dân tộc
* Đấu tranh bằng con đường hịa bình
+Hiệp định sơ bộ Pháp-Việt 06/03/1946
+Lễ kí kết tạm ước Pháp-Việt 14/09/1946
* Đấu tranh bằng bạo lực CM
+ Ngày 19/12/1946 Bác kêu gọi toàn quốc kháng chiến
- Đảm bảo các quyền dân tộc cơ bản
-ĐLDT gắn với chủ quyền quốc gia,toàn vẹn lãnh thổ


“Nhân dân chúng tơi thành thật mong muốn hịa bình.Nhưng nhân dân
chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền
thiêng liêng nhất:toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và ĐL cho dân tộc”
-Quyền tự quyết dân tộc :ĐLDT và CNXH

-Gắn với ấm no,hạnh phúc của nhân dân:”Nếu nước độc lập mà dân k
hưởng hạnh phúc tự do,thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”
-Kiên quyết chống lại sự xâm phạm quyền ĐLDT, HCM khẳng định:
“Nước VN có quyền được hưởng tự do và độc lập.Tồn thể DT VN quyết
đem tinh thần và lực lượng,tính mạng và của cải để bảo vệ nền độc lập
ấy”
2. Ý nghĩa:
- Lý luận :
+ Quan điểm của HCM về vđề ĐLDT là sự vận dụng phát triển CNMLN
ở VN
+ Là cơ sở nền tảng để Đảng đề ra những đường lối chủ trương đúng đắn
trong việc bảo vệ nền ĐLDT
- Thực tiễn: Quan điểm của HCM về vấn đề ĐLDT dã được thực hiện
của CMVN chứng minh là đường đúng đắn và cịn ngun giá trị đối
với cơng cuộc xây dựng và bảo vệ NN VNXHCN trong giai đoạn hiện
nay.
II. VẬN DỤNG
1. Khái quát quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc:
Hồ Chí Minh khẳng định “Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân
tộc thuộc địa”.
+ Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của mọi dân tộc.


+ Độc lập dân tộc phải đảm bảo độc lập triệt để mọi lĩnh vực (kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội...)
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với ấm no, hạnh phúc của nhân dân.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với quyền tự quyết dân tộc.
+ Độc lập dân tộc phải quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.
=> Quan điểm của HCM về ĐLDT có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đặc biệt là

trong công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay.
2. VẬN DỤNG
a. THÀNH TỰU:
+ Đảng Cộng sản đã lãnh đạo nhân dân đứng vững và tiếp tục kiên trì mục
tiêu Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH trong khi Liên Xô và các nước XHCN ở
Đông Âu đã lâm vào thoái trào, tan rã; Đảng ta đã vận dụng chủ nghĩa Mác -Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh một cách sáng tạo để tìm ra con đường đổi mới, vượt qua
thử thách hiểm nguy, đưa nước nhà tiếp tục tiến lên dưới ngọn cờ độc lập dân tộc
gắn liền với CNXH.
+ Đất nước đã giành được độc lập về mọi mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội. Độc lập tự chủ trong phát triển nền kinh tế thị trường và chủ động mở cửa, hội
nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới; tích cực tham gia vào sự giao lưu, hợp
tác, phân công lao động quốc tế: tham gia vào các tổ chức khu vực và quốc tế như
ASEAN, APEC,…
VD: Hiện nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 185 quốc gia,
thiết lập quan hệ kinh tế với 220 thị trường.
+ Sau hơn gần 30 năm tiến hành đổi mới, đất nước có những bước khởi sắc
về mọi mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội.. Đặc biệt là chúng ta đã, đang có độc lập về
mọi mặt: CT – KT – VH – XH và toàn vẹn lãnh thổ.


+ Niềm tin đối với Đảng trong lòng nhân dân ngày càng được củng cố, tăng
cường.
+ Quán triệt sâu sắc nội dung tư tưởng HCM về vấn đề ĐLDT
+ ĐCSVN lãnh đạo nhân dân đồn kết,đồng lịng,đồng sức,phát huy sức
mạnh yêu nước,bảo vệ ĐLDT,xây dựng CNXH để đất nước ta giành được độc lập
và quyền tự quyết
VD: Trong thời dịch Covid mọi người dân đã nâng cao tinh thân yêu
nước với khẩu hiệu: “ Ở nhà là yêu nước”
+Chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được

nâng cao và cải thiện.
+ Vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế
VÍ DỤ: Nhà nước trao tặng vật tư y tế, Trao tặng suất cơm miễn phí
cho người cách li.
b. HẠN CHẾ:
- Về mặt xã hội:
+ Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhân dân suy thoái về đạo đức,
quá coi trọng CN cá nhân dẫn đến tham nhũng quan liêu, mất niềm tin vào Đảng,
vào Nhà nước, vào chế độ XHCN.
+ Tệ quan liêu tham nhũng của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,
công chức
VD: Trịnh Xuân Thanh và Vũ Đức Thuận cùng bị truy tố cả hai tội
Tham ô tài sản và Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây
hậu quả nghiêm trọng.
VD: Cựu thứ trưởng Bộ quốc phòng VN Nguyễn Văn Hiến bị tuyên
phạt 4 năm tù trong vụ án liên quan tới sai phạm tại khu “ đất vàng” ở đường
Tôn Đức Thắng, quận 1, TPHCM.


VD: Cán bộ Thanh tra Bộ Xây dựng Nguyễn Thị Kim Anh bị bắt quả
tang nhận hối lộ tại tỉnh VĨnh Phúc vào năm 2019
+ Nguy cơ chệch hướng XHCN, tụt hậu xa hơn về kinh tế, "diễn biến hịa
bình"..
+ Đời sống nhân dân ở một số nơi,dân tộc thiểu số cịn gặp nhiều khó khăn
dẫn đến những vấn đề bất cập về XH như:phân hóa giàu nghèo,thất nghiệp nạn
thiếu việc làm, sự phát triển của tệ nạn xã hội, sự khó khăn về đời sống của một bộ
phận nhân dân..,… làm mất niềm tin của Nd với Đảng,nhà nước,ảnh hưởng đến
khối đại Đk dân tộc
- Về văn hóa: + Sự du nhập của các yếu tố tiêu cực trong văn hoá ngoại lai,
ảnh hưởng xấu đến bản sắc văn hoá VN, lãng quên, thờ ơ với lịch sử, văn

hoá truyền thống của đất nước.
+ Một số giá trị VH bị sói mịn.quan hệ gia đình trở nên lỏng lẻo,làm xã hội
mất ổn định,bản sắc văn hóa bị mai một
- Về kinh tế: Tâm lí chạy theo đồng tiền làm xuất hiện hiện tượng cạnh
tranh không lành mạnh,bán hàng rởm,hàng kém chất lượng,..
- Về chính trị: Một số thế lực thù địch vẫn chưa từ bỏ ý định với nước
ta,tranh chấp lãnh thổ diển ra ở một số nơi,gây bất ổn về chính trị
c. NGUYÊN NHÂN:
+ Nguyên nhân khách quan: Sự sụp đổ của mơ hình XHCN ở Liên Xơ, Đông
Âu; khủng hoảng kinh tế thế giới, những biến động chính trị phức tạp trong khu
vực; sự chống phá của các thế lực thù địch...ảnh hưởng khơng nhỏ tới chính trị,
kinh tế, văn hóa xã hội của nước ta.
+ Nguyên nhân chủ quan: sự suy thoái đạo đức, niềm tin của đội ngũ cán bộ,
đảng viên, trong đó có bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý; nhận thức chính trị của


quần chúng chưa được chú trọng, đời sống nhân dân chưa được quan tâm đúng
mức, công tác xây dựng, chỉ đạo của NN còn nhiều bất cập.
d. GIẢI PHÁP:
+ Nhận thức và vận dụng TTHCM về vấn đề độc lập dân tộc trong việc giữ
gìn độc lập dân tộc và xây dựng đất nước
+ Để giữ vững độc lập dân tộc và CNXH trong quá trình đổi mới, trước hết
phải củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
+ Thường xuyên quan tâm chỉnh đốn Đảng để ngang tầm với công cuộc đổi
mới, sao cho Đảng thực sự là điều kiện tiên quyết trong việc giữ vững định hướng
XHCN; thực sự là lương tâm, trí tuệ, danh dự của dân tộc và thời đại; không ngừng
nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ, trí tuệ của Đảng;
+ Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất đạo đức và
năng lực; đổi mới phương thức lãnh đạo, thường xuyên tự phê bình và phê bình;
thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ và kỷ luật nghiêm minh để nâng

cao sức chiến đấu của Đảng nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo và sự tín nhiệm của
nhân dân.
+ Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH là phải thường xuyên nắm
vững 2 nhiệm vụ chiến lược, xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
+ Trong thời đại tồn cầu hóa, cần hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa
chủ nghĩa yêu nước chân chính với hợp tác quốc tế. Trên cơ sở đó, phát huy tinh
thần độc lập, tự chủ kết hợp việc tiếp thu sáng tạo những thành tựu mới trên các
lĩnh vực của thời đại với sự vận động của thực tiễn cách mạng Việt Nam để đề ra
đường lối đổi mới đúng đắn. Vừa kiên định nguyên tắc chiến lược, vừa linh hoạt,
sáng tạo trong những giải pháp tổ chức thực hiện cụ thể; luôn ghi nhớ lời căn dặn
của Chủ tịch Hồ Chí Minh “dĩ bất biến, ứng vạn biến”.


+ Hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa chính trị với kinh tế, văn hóa, xã
hội; đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường gắn liền với đảm bảo vai trò quản lý của Nhà nước;
+ Tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội và bảo vệ mơi trường,
sinh thái;
+ Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng những quan hệ xã
hội lành mạnh;
+ Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, xử lý đúng đắn mối
quan hệ này là điều kiện cơ bản để giữ vững sự ổn định chính trị.
Câu 2: Vai trò lãnh đạo của Đảng. Xây dựng Đảng trong đổi mới hiện
nay
I.

CÂU 3 ĐIỂM

Trong cuốn “ Đường cách mệnh” (1972) HCM viết: “ Cách mệnh trước hết phải có
cái gì? : “Muốn làm cách mệnh thì trước hết phải có Đảng cách mệnh” ,để trong

thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và với
giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm
lái có vững thuyền mới chạy
=> Nhận thức được vai trị to lớn của tổ chức Đảng, Hồ Chí Minh đã tích cực hoạt
động trong phong trào cộng sản và chủ nghĩa quốc tế, trực tiếp chuẩn bị về chính
trị, tư tưởng cho sự ra đời của tổ chức ĐCSVN. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của
Đảng Cộng sản Việt Nam phù hợp với quy luật phát triển của xã hội. Sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
1. ĐẢNG CỘNG SẢN LÀ NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH THẮNG LỢI CỦA
CÁCH MẠNG VIỆT NAM
a. Đảng được trang bị bằng học thuyết Mác Lê-nin :


Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung và phát
triển năm 2011) (gọi tắt là Cương lĩnh 2011) của Đảng đã ghi: Đảng Cộng sản Việt
Nam lấy chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và
kim chỉ nam cho hành động của mình. Điều đó hồn tồn đúng đắn và phù hợp với
q trình phát triển của cách mạng Việt Nam và tiến trình lịch sử thế giới.
- Đảng lựa chọn được con đường cách mạng đúng đắn.
+ Ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã có sự lựa chọn đúng đắn
khẳng định con đường đi đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam: “khơng có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản” Trải qua thực tiễn cuộc sống, hoạt
động cách mạng phong phú và tiếp thu chân lý khoa học, Người đã đi đến kết luận
chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu được nhân loại, đem lại cho mọi người không
phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đồn kết, ấm no trên
trái đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hồ bình, hạnh phúc.
- Đảng xác định được chiến lược, sách lược CM đúng đắn.
Dựa trên chủ nghĩa Mác Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, ngay từ ngày đầu thành
lập, Đảng ta đã xác định rõ mối quan hệ khăng khít giữa các nhiệm vụ chiến lược

của cách mạng Việt Nam độc lập dân tộc, dân chủ gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Đảng xác định được phương pháp cách mạng đúng đắn.
b. Đảng có khả năng tổ chức, đoàn kết tập hợp lực lượng cách mạng:
- Tổ chức, đoàn kết tập hợp lực lượng cách mạng trong nước ( kháng chiến,
thực hiện đường lối , chủ trương của Đảng)
+ Phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc là nội dung mang tính chiến lược
trong tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
+ Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng về đại đoàn
kết dân tộc, về công tác dân tộc, về tôn giáo, về người Việt Nam ở nước ngồi,
từng bước được thể chế hóa thành luật, pháp lệnh, chính sách và ngày càng thể
hiện rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.


VD: Trong bài phát biểu “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”, Bác đã nói:”
Bất kỳ đàn ơng, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp,
cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, khơng có gươm
thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu
nước.” Lời kêu gọi ấy đã giúp nhân dân ta đoàn kết và đấu tranh giải phóng dân
tộc.
- Đồn kết các lực lượng cách mạng quốc tế(Phong trào cộng sản và chủ nghĩa
quốc tế , phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, lực lượng tiến bộ, u
chuộng hịa bình, dâm chủ, tự do, cơng lý)
+ Đảng và nhà nước ta hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực, dựa trên
nguyên tắc thống nhất mục tiêu và lợi ích, dựa trên cơ sở độc lập, tự chủ,
tự lực và tự cường.
=> Phát huy cao độ sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước
và sức mạnh quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến thắng các đế quốc hùng
mạnh nhất.
c. Vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ Đảng viên

+ Cán bộ, Đảng viên là người có phẩm chất đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí
cơng vơ tư “ giàu sang khơng quyến rũ”,...
+ Là người có khả năng thu hút, tập hợp quần chúng nhân dân.
 Cán bộ công chức luôn là người dẫn đầu và phải gương mẫu về mọi mặt,
làm gương cho nhân dân.
VD: Bác Hồ đang cùng các cán bộ Đảng viên chỉ dẫn học tập và nhắc nhở lại
những phẩm chất cần có.
 Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta đang làm khá tốt việc xử lý nghiêm minh
những cán bộ công nhân viên làm việc trái đạo đức như tham nhũng, tham ô.
Nhiều vụ án đã được đưa ra ánh sang và trừng trị thích đáng.


d. Đảng phải được xây dựng theo nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai
cấp công nhân nên đã tạo được sự thống nhất trong Đảng về mọi mặt về kinh
tế cũng như chính trị.
- 5 nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới:
* Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng.
* Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng.
* Tự phê bình và phê bình là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng, là quy luật phát triển
của Đảng.
* Kỷ luật nghiêm minh và tự giác là quy luật phát triển sức mạnh của Đảng.
* Đoàn kết thống nhất trong Đảng là nguyên tắc quan trọng của Đảng.
2. Mục đích hoạt động của Đảng:
- Đảng hoạt động dựa trên lợi ích của giai cấp, nhân dân, dân tộc, ngồi ra
Đảng khơng có lợi ích gì khác.
+ Nhà nước ta được xây dựng trên cở sở Nhà nước của dân, do dân và
vì dân nên tất cả lợi ích mà Đảng và Nhà nước mang lại đều là phục vụ
cho nhân dân.
=> Đảng phải luôn được xây dựng, chỉnh đốn và đổi mới để giữ vững vai trò
lãnh đạo của mình.

*) Thực tiễn cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Trước khi có Đảng: các phong trào yêu nước diễn ra rất sôi nổi, nhưng sau cùng
đều thất bại
VD:Phong trào Cần Vương, Khởi nghĩa Yên Thế , Phong trào Đơng Du,...
- Sau khi có Đảng, Cách mạng VN liên tiếp gặt hái nhiều thắng lợi
VD: Cách mạng tháng 8, Chiến dịch Điện biên Phủ,...
*) Hiện nay, CMVN vẫn cần sự lãnh đạo của Đảng vì:


- Dù nhân dân đã nắm được chính quyền nhưng giai cấp đấu tranh trong nước và
mưu mô phản quốc vẫn còn => cần sự lãnh đạo của Đảng để nhận diện kẻ thù, giữ
gìn và bảo vệ độc lập dân tộc.
- Đất nước phải xây dựng kinh tế, chính trị , văn hóa, giáo dục,… cho nên Đảng
vẫn phải tổ chức, lãnh đạo, giáo dục quần chúng, đưa cách mạng đến thắng lợi
hoàn toàn, đến CNXH.
* Ý nghĩa:
- Lý luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở, nền tảng để Đảng ta đề ra
những quan điểm xây dựng chỉnh đốn Đảng trong sự nghiệp đổi mới.
- Thực tiễn: Đảng ta ln phát huy được vai trị, sức mạnh của mình lãnh
đạo thành cơng sự nghiệp đổi mới.
=> Tại Điều 4, Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 2013 khẳng định rõ vai
trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam như sau: “ Đảng Cộng sản Việt
Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhânVN, đại biểu trung thành quyền
lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc, theo chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật ”.
II- LIÊN HỆ CÂU 7 ĐIỂM : VAI TRÒ CỦA ĐẢNG CSVN TRONG Q
TRÌNH ĐỔI MỚI HIỆN NAY
1.Khái qt ND vai trị của ĐCS VN :

*) ĐCSVN là nhân tố tiên quyết quyết định thắng lợi của CMVN
- Để đưa Cách mạng đi đến thắng lợi cần nhiều yếu tố : Đường lối đúng đắn,
phải động viên được lực lượng của quần chúng nhân dân thực thi đường
lối..Nhưng muốn xây dựng được đường lối, vận động và tổ chức được quần
chúng thì phải có đảng lãnh đạo.


HCM nói: CM muốn thắng lợi thì phải có đảng lãnh đạo, để trong thì vận động và
tổ chức quần chúng , ngồi thì liên lạc với vs giai cấp mọi nơi. Đảng có vững CM
mới thành cơng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.
- Đảng có vai trò XD đường lối, chủ trương đúng đắn, kịp thời, đảm bảo phù hợp
với yêu cầu của thực tiễn CM
+ CM là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Nhưng phải
có sự lãnh đạo của Đ, quần chúng mới làm được CM.
HCM nói: “Muốn khỏi đi lạc hướng quần chúng phải có đảng lãnh đạo để nhận rõ
tình hình,đường lối và định phương châm cho đúng”
. Đảng phải làm cho quần chúng giác ngộ vì đâu mà bị bóc lột;
. Dạy cho quần chúng hiểu các quy luật phát triển của XH
. để họ nhận rõ mục đích gì mà đấu tranh
. chỉ rõ con đường đtranh
. cổ động cho quần chúng kiên quyết làm CM
. làm cho quần chúng tin vào thắng lợi của CÁCH MẠNG
+ HCM nhấn mạnh: ĐCSVN lấy CN MLN làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho mọi hành động của Đ. Đảng xây dựng con đường giải phóng dân tộc là con
đường CMVS.
- Đảng có vtrị XD phương pháp CM, kết hợp Lực lượng chính trị của quần
chúng + Lực lượng vũ trang ND, sử dụng các phương pháp đtranh quân sự kết
hợp với đtranh trên các mặt KT, VH, ngoại giao 1 cách linh hoạt, phù hợp với
từng giai đoạn CM. Phương pháp CM được Đảng xác định là bạo lực cách mạng.
- Đảng nhận định và giải quyết các vấn đề đối nội + đối ngoại nhằm phát huy nội

lực kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế.
*) Theo HCM sở dĩ Đảng có thể lãnh đạo được CM là bởi vì Đảng là “đội tiên
phong, là bộ tham mưu của g/c vô sản, của ND và của cả dân tộc”


- HCM nhấn mạnh: “Bao giờ đảng cũng tận tâm, tận lực phụng sự Tổ quốc và
ND”, trung thành tuyệt đối với lợi ích của giai cấp , của nhân dân, của dân tộc .
Ngồi ra, Đảng khơng có lợi ích tự thân nào khác.
+ Lợi ích đó là Độc lập dân tộc, tự do , ấm no, hạnh phúc (ĐLDT gắn liền với
CNXH)
2. Liên hệ
a. Trong sự nghiệp đổi mới của nước ta hiện nay, sự lãnh đạo của Đảng là vô
cùng cần thiết.
- Đảng ta đã nhận thức, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại và vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
- Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định lý tưởng, mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, đồng thời nhạy bén, sáng tạo, kịp thời đưa ra những chủ
trương, quyết sách phù hợp cho từng giai đoạn cách mạng, khi tình hình thế giới và
trong nước thay đổi.
- Lịch sử Việt Nam trong những năm 30 của thế kỷ 20 đến nay đã đánh dấu nhiều
mốc son chói lọi, gắn liền với sự lãnh đạo của Ðảng Cộng sản Việt Nam.
(VD: Đoàn xe tăng tiến vào Dinh Độc Lập giải phóng miền Nam, thống nhất
đất nước; Đảng lãnh đạo các tầng lớp nhân dân thực hiện và giành thắng lợi
trong công cuộc đổi mới hiện nay).
b. Đảng lãnh đạo đề ra những đường lối, chủ trương đúng đắn về kinh tế, văn
hóa- xã hội, QP-AN.
b.1: Về kinh tế:
- Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ

động và tích cực hội nhập quốc tế.


- Từ một nền kinh tế khép kín, tự cấp tự túc, bị bao vây, cô lập, cấm vận, Việt
Nam đã tiến hành mở cửa, trở thành thành viên của ASEAN, APEC, WTO
và nhiều tổ chức quốc tế khác, tham gia nhiều định chế thương mại tự do.
- Chủ trương phát triển kinh tế tư nhân
- Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng
con người, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường trong
từng bước đi và từng chính sách phát triển.
*THÀNH TỰU:
+ Một số thành tựu, Đảng lãnh đạo đất nước đã đạt được:
- Năm 2019, Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP 7,02% trong bối cảnh cạnh tranh
chiến lược trong khu vực và trên thế giới gia tăng.
- Việt Nam tăng 10 bậc trong Bảng xếp hạng Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2019,
từ hạng 77 lên 67 (theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới-WEF).
- Ký các hiệp định thương mại tự do và bảo hộ đầu tư với EU => Từ một nền kinh
tế nơng nghiệp lạc hậu, Việt Nam chuyển mình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
b.2: Về Văn hóa- xã hội:
- Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân được cải thiện, con người xã hội thêm
tốt đẹp hơn. ( Số hộ có thu nhập trung bình và số hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo
giảm. Mỗi năm thêm hơn 1 triệu lao động có việc làm. Nhiều nhà ở và đường giao
thông được nâng cấp và xây dựng mới ở cả nơng thơn và thành thị).
- Trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân được nâng lên (Sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
thể dục thể thao, thơng tin đại chúng, cơng tác kế hoạch hóa gia đình và nhiều hoạt
động xã hội khác có những mặt phát triển và tiến bộ).
- Phong trào xóa đói giảm nghèo và các hoạt động từ thiện ngày càng được mởrộng
- Đẩy mạnh giao lưu nd, sd các công cụ VH và thông tin đối ngoại trong quan hệ
quốc tế.



- Giữ gìn, duy trì và phát triển bản sắc VH dt trong qtrinh tồn cầu hóa và hội nhập
QT. => Vị thế VN trên trường QT ngày càng được nâng cao, con người và
cuộc sống VN thời kỳ đổi mới được bạn bè thế giới hiểu biết rõ hơn, đúng hơn.
b.3: Về Quốc phòng-an ninh:
- Làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch thực hiện thắng lợi
công cuộc xây dựng và bảo vệ TQ trong tình hình mới.
- Chất lượng và sức chiến đấu của quân đội và công an được nâng lên. Thế trận
quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân được củng cố. Cơng tác bảo vệ an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội được tăng cường.
- Giữ vững ổn định chính trị, độc lập chủ quyền và mtr hịa bình của đất nước, tạo
đk thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi mới .
=> Dưới sự lãnh đạo của Đảng đất nước ta ngày càng phát triển , vị thế trên
trường quốc tế tiếp tục được khẳng định.
Ví dụ minh họa: Trong cơng tác phịng chống dịch COVID-19
Trong tình hình dịch Covid-19 đang hồnh hành trên toàn thế giới, một số nước
phát triển như Mỹ, Italy,…đang chiếm một tỷ lệ người nhiễm và tử vong cao gây
ảnh hưởng nặng nề đối với thế giới. Tuy nhiên, Đảng và Chính phủ Việt Nam ta
đã có những chỉ thị, điều chỉnh hết sức chính xác và kịp thời giúp hạn, kiềm
chế dịch bệnh lây lan.
- Chính phủ kết hợp với Bộ y tế, thực hiện giám sát, phòng chống dịch ngay từ
những ngày đầu virut chưa xuất hiện tại VN. Khi VN xuất hiện những ca nhiễm
đầu tiên, đã xử lý chặt chẽ, cách ly, khai báo, nghiên cứu dịch tễ, đưa ra các
biện pháp sáng suốt. Đặc biệt, những ngày vừa qua, thực hiện chỉ thị “Giãn cách
xã hội toàn quốc” đã giúp đất nước ta vượt qua và tránh được nguy cơ bùng dịch.
- VN đã chấp nhận hao hụt kinh tế để cứu lấy nhân dân. Nhà nước đã chi rất nhiều
ngân sách, quỹ dự trữ cho cơng tác phịng chống dịch. Đồng thời có những phương
án hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân gặp khó khăn trong dịch bệnh bằng nhiều



chính sách...Như mới đây Đảng và Nhà nước đã phê duyệt gói tài chính 62000
tỷ VND để hộ trợ dân chống dịch COVID-19 ( cho các đối tượng như người
coa công vs CM, Hộ nghèo cận nghèo, Lao động tụ do, Lao động mất việc 14
ngày trở lên,Doanh nghiệp gặp khó khăn,....)
- Tiếp tục kiểm sốt chặt mọi trường hợp nhập cảnh vào VN. Bảo vệ tốt nhất,
an toàn nhất cho lực lượng cán bộ y, bác sĩ. Xử lý nghiêm, kể cả xử lý hình sự
những trường hợp khơng chấp hành biện pháp cách ly.
- Đảng và Nhà nước đã rất sáng suốt và văn minh trong các hoạt động ngoại giao
ngay trong tình hình dịch bệnh. Ln có sự hợp tác, tham gia các hội nghị ASEAN,
ASEAN+3... để cùng các nước tìm ra phương án phịng chống đại dịch. Hơn hết,
VN đã có nhiều hành động hữu nghị tích cực, khi tặng trang thiết bị y tế cho Trung
Quốc, Campuchia, Lào... hỗ trợ hết sức các nước bị ảnh hưởng nặng bởi dịch.
Những chủ trương, việc làm này đã cải thiện, nâng cao vị thế Việt Nam trên trường
quốc tế.
- Xử lý nghiêm minh các hành vi nhiễu loạn, lợi dụng tình hình khó khăn trục lợi
của một số Đảng viên, cán bộ có liên quan.
VD: Trong vụ nâng khống số tiền mua các trang thiết bị cần thiết trong
phòng chống dịch.
- Thành tựu:
+ Đa số cán bộ, đảng viên trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, tận
tâm phục vụ lợi ích của nhân dân, của Tổ quốc.
VD: Nữ cán bộ Mặt trận gương mẫu: Hơn 8 năm gắn bó với cơng tác
Mặt trận với vai trò là Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam xã Tân M ,
huyện Bắc Tân Uyên, chị Đoàn Thị Ánh Tuyết luôn thực hiện tốt lời
dạy của Bác: “Cán bộ, đảng viên phải gương mẫu trong mọi công tác,
phải hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân”.


VD: Ông Nguyễn Đức Chung cùng nhiều cán bộ tham gia cuộc họp

khẩn trong đêm tại Hà Nội tìm giải pháp bảo vệ nhân dân khi xuất hiện
ca bệnh số17
VD: PTT Vũ Đức Đam trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra cơng tác phịng,
chống dịch bệnh.
+ Đại đa số cán bộ, đảng viên thấm nhuần Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh
+ Cán bộ đảng viên tích cực học tập, trau dồi lý luận, gắn liền lý luận với
thực tiễn trong cơng tác
+ Có ý thức trong việc bổ sung, phát triển và bảo vệ sự trong sáng của Chủ
nghĩa Mác,
- Hạn chế
+ Một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng bị suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống.
VD: Trịnh Xuân Thanh và Vũ Đức Thuận cùng bị truy tố cả hai tội
Tham ô tài sản và Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh
tế gây hậu quả nghiêm trọng.
VD: Cựu thứ trưởng Bộ quốc phòng VN Nguyễn Văn Hiến bị tuyên
phạt 4 năm tù trong vụ án liên quan tới sai phạm tại khu “ đất vàng” ở
đường Tôn Đức Thắng, quận 1, TPHCM.
VD: Cán bộ Thanh tra Bộ Xây dựng Nguyễn Thị Kim Anh bị bắt quả
tang nhận hối lộ tại tỉnh VĨnh Phúc vào năm 2019
+ Công tác bồi dưỡng, rèn luyện tư tưởng lý luận ở một số cấp, địa phương
chưa thực sự hiệu quả, còn mang nặng tính hình thức
+ Tồn tại tình trạng cán bộ đảng viên kém lý luận, khinh lý luận, lý luận
suông hoặc không gắn lý luận với giải quyết yêu cầu thực tiễn.


- Nguyên nhân có nhiều nhưng chủ yếu là do yếu kém về tu dưỡng, rèn luyện
của mỗi cán bộ, đảng viên và những hạn chế, yếu kém về công tác xây dựng đảng.
Nghị quyết chỉ rõ có những hạn chế, yếu kém, thậm chí kéo dài qua nhiều nhiệm

kỳ chậm được khắc phục, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng. (Nghị
quyết TW 4 khóa 11)
-Giải pháp:
Ȁ

Ȁ

tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh một cách thiết thực, hiệu quả.
Ȁ Ȁai tăng cường công tác giáo dục cán bộ, đảng viên, tạo sự chuyển biến
thực sự về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Cơng tác giáo dục chính trị, tư
tưởng phải nhằm nâng cao nhận thức chính trị, giác ngộ giai cấp, giác ngộ cách
mạng của cán bộ, đảng viên về Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối của Đảng, kiên định mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng, hết lịng
phấn đấu, hy sinh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân
dân.
Ȁ

a tiến hành thường xuyên việc rèn luyện cán bộ, đảng viên trong hoạt

động thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: mỗi cán bộ, mỗi đảng viên phải học
lý luận, phải đem lý luận áp dụng vào công việc thực tế.
Ȁ

, cán bộ, đảng viên phải nghiêm túc thực hiện tự phê bình và phê bình

Ȁ

ăm, cần tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng


viên.
CÂU 3 : QUAN ĐIỂM ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC LÀ ĐẠI ĐỒN KẾT
TỒN DÂN CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY.
A. CÂU 3 ĐIỂM
1. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
a. Theo chủ tịch HCM Dân và Nhân Dân là :


+Dân : “ mọi con dân nước Việt”, “mỗi 1 con rồng cháu tiên”
+ Nhân dân “ không phân biệt “già, trẻ, gái , trai, giàu, nghèo, quý, tiện””
Quan niệm của HCM về dân, nhân dân vừa là 1 tập hợp đông đảo quần
chúng, vừa là 1 người VN cụ thể, dân trong quan niệm của HCM có vị trí
bình đẳng , khơng có sự phân biệt.
b. Nhận thức của HCM về vai trò của dân, Người cho rằng nhân dân :
+ DÂN là gốc rễ, là nền tảng, là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
Muốn xây dựng khối đại đồn kết dân tộc rộng lớn thì phải xác định rõ đâu
là nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc và những lực lượng nào tạo nên
nền tảng đó. HCM đã khẳng định :“ trong bầu trời khơng gì q bằng nhân
dân, trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân”,
và “ đồn kết đồn kết đại đồn kết, thành cơng thành công đại thành công”
* Từ việc nhận thức vai trị của nhân dân, Hồ Chí Minh đưa ra chiến lược
đại đoàn kết toàn dân: “Đại đoàn kết toàn dân là trước hết đoàn kết đại đa số
nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp
nhân dân lao động khác. Đó là nền, gốc của đại đồn kết. Nó cũng như cái
nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn kết
các tầng lớp nhân dân khác”.
+ là chỗ dựa vững chắc của ĐCS, của hệ thống chính trị cách mạng
+ là nguồn sức mạnh vơ tận, vơ địch của khối đại đồn kết quyết định thành

cơng của CM
c. Mục đích đồn kết tồn dân
+ đấu tranh cho sự nghiệp thống nhất của dân tộc, của tổ quốc
+ xây dựng nhà nước phồn vinh
d. Đối tượng của đại đồn kết dân tộc
+ tồn dân khơng phận biệt giới tính, lứa tuổi, giai cấp, dân tộc, đảng phái.Ai
có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự tổ quốc và nhân dân
+ đoàn kết của đảng phái, các tổ chức chính trị
+ đồn kết với anh em sống trên lãnh thổ VN
+ đoàn kết với những người lầm đường lạc lối nhưng biết hối cải
+ đoàn kết với các tơn giáo
+ đồn kết với những người VN ở nước ngoài


- Đồn kết cơng nhân, nơng dân, tư sản, tiểu tư sản
- đoàn kết giữa dân tộc thiểu số vơi dân tộc đa số
- đoàn kết giữa miền núi, biên giới, hải đảo
- đoàn kết giữa những người Việt Nam trong nước với những người Việt
Nam nước ngoài
- đoàn kết với cả những người đã từng lầm đường lạc lối nhưng nay đã thật
thà thừa nhận thống nhất và độc lập Việt Nam.
Ng từng nói: “ Năm ngón tay cũng có ngón vắn ngón dài. Nhưng ngắn dài
đều hợp nhau lại nơi bàn tay. Trong mấy triệu người cũng có người thế này
thế khác, nhung thế này hay thế khác đều là dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta
phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận rằng đã là con lạc cháu hồng thì ai
cũng có ít hay nhiều lịng ái quốc”.
- Nền tảng của khối đại đồn kết được Hồ Chí Minh xác định là liên minh
cơng – nơng - trí thức. Đó là “gốc” của cách mạng, quyết định tính vững
chắc của khối đại đồn kết tồn dân.
- HCM phân tích, nhận định 1 cách khách quan và khoa học về vị trí, vai trị

của từng giai cấp, tầng lớp trong CM, từ đó tập hợp, phát huy được tối đa
sức mạnh của khối đại đoàn kết tồn dân.
- Phương châm đồn kết của Hồ Chí Minh: “Cầu đồng tồn dị”, tức là tìm
kiếm điểm tương đồng, thừa nhận điểm khác biệt.
e. Mẫu số chung của đại đoàn kết dân tộc
+ độc lập, thống nhất của tổ quốc, tự do hạnh phúc của nhân dân
+ đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân
+ xác định rõ vị trí, vai trị của các tầng lớp
VD: Người dân hưởng ứng Tuần lễ vàng- sức mạnh của lòng dân .
Chân dung Bác Hồ được đem ra đấu giá tại Tuần lễ vàng
Ta có thể đưa ra kết kết luận:
- Quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc: đại đoàn kết dân tộc đã trở
thành đường lối lãnh đạo của ĐCSVN. Trong thực tế nhờ có chính sách mặt
trận đúng đắn. ĐCSVN, chủ tịch HCM đã lãnh đạo quần chúng giành nhiều
thắng lợi.
- Đại đoàn kết dân tộc:
+ kết thừa truyền thống VH dân tộc, yêu nước, đoàn kết


+ đại đoàn kết với tinh thần khoan dung, độ lượng
+ đồn kết tồn dân với tinh thần có niềm tin vào nhân dân
2. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc
- Kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa-đoàn kết dân tộc
=> Là cội nguồn của sức mạnh vô địch giúp nhân dân ta chiến đấu và chiến
thắng mọi thiên tai, địch họa
- Có lịng khoan dung, độ lượng với con người
- Có niềm tin vào nhân dân, dựa vào dân
+ Tiếp nối truyền thống dân tộc: “nước lấy dân làm gốc”, “chở thuyền và
làm lật thuyền cũng là dân”
+ Quán triệt sâu sắc chủ nghĩa Mác-lênin “Cách mạng là sự nghiệp của quần

chúng”
- Xây dựng trên nền tảng liên minh cơng - nơng, trí thức dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản.
- Đặt lợi ích của dân tộc, nhân dân lên trước hết
3. Ý nghĩa
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc chính là tư tưởng chỉ đạo
xuyên suốt tiến trình cách mạng, là cội nguồn sức mạnh làm nên mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam. Thực tiến cách mạng Việt Nam đã và đang
chứng minh sức sống kì diệu của tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh. Trung
thành, kiên định đi theo ngọn cờ đại đồn kết Hồ Chí Minh, nghiên cứu để
kế thừa, vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng đại đồn kết chính là một
trong những nhân tố quan trọng giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn, thử
thách.
Như vậy, theo quan điểm của Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc là đại
đoàn kết toàn dân. Quan điểm đó cho đến nay vẫn cịn ngun giá trị.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước cần vận dụng linh hoạt và sáng tạo quan
điểm này của cầu hóa.
B. CÂU 7 ĐIỂM
I. KHÁI QUÁT QUAN ĐIỂM ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC LÀ ĐẠI
ĐỒN KẾT TỒN DÂN CỦA HỒ CHÍ MINH.
1.Đại đoàn kết dt là đại đoàn kết toàn dân


- Theo quan điểm của Hồ Chí Minh các khái niệm “dân” và “nhân dân” có
nội hàm rộng, chỉ tất cả các người dân Việt Nam , không phân biệt già , trẻ ,
gái,trai, tơn giáo tín ngưỡng , đảng phái , tất cả những người con lạc cháu
rồng , kể cả kiều bào nước ngoài , trừ những kẻ bán nước hại dân.
- Hồ Chí minh nhận thức được vai trò và sức mạnh của nhân dân trong cách
mạng. Người cho rằng: Trong bầu trời khơng gì q bằng ND, ...của ND.
- Chiến lược đại đoàn kết nhân dân: “Đại đoàn kết toàn dân là trước hết đoàn

kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền, gốc của đại đồn kết. Nó
cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn
phải đồn kết các tầng lớp nhân dân khác”.
- Đối tượng của khối đại đồn kết: cơng nhân, nơng dân, tư sản, tiểu tư sản;
các vùng miền; các dân tộc; các tôn giáo, giữa những người Việt Nam trong
nước và Kiều bào...
- Nền tảng của khối đại đoàn kết là liên minh cơng – nơng – tri thức. Đó là
“gốc” của cách mạng, quyết định tính vững chắc của khối đại đồn kết dân
tộc.
- Phương châm của đại đoàn kết: cầu đồng tồn dị (tìm kiếm điểm tương
đồng thừa nhận điểm khác biệt)
- Mẫu số chung của khối đại đoàn kết: lợi ích chung của dân tộc (độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội)
2. Điều kiện thực hiện đại đồn kết: (có thể khơng nêu)
+ Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu
nước – nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc.
+ Phải có lịng khoan dung, độ lượng với con người -Để thực hiện đại đồn
kết, phải có niềm tin vào nhân dân
+ Xây dựng trên nền tảng liên minh công nơng-nơng,trí thức dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
+ Đặt lợi ích của dân tộc,nhân dân lên trước hết


=>Như vậy, theo quan điểm của Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc là đại
đoàn kết toàn dân. Quan điểm đó cho đến nay vẫn cịn ngun giá trị. Hiện
nay, Đảng và Nhà nước cần vận dụng linh hoạt và sáng tạo quan điểm này
của cầu hóa
=>Tư tưởng HCM về đại đồn kết tồn dân là ĐĐKTD có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay


 3.Ý nghĩa: - Lý luận
- Thực tiễn
II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN.
1.Thành tựu:
+ Dân tộc Việt Nam đã phát huy sức mạnh của toàn dân tộc giành được nhiều
thắng lợi như: Cách mạng tháng 8 năm 1945; kháng chiến chống pháp 1954; kháng
chiến chống Mỹ 1975; cơng cuộc đổi mới 1986; cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước...
+ Bằng lịng u nước, tinh thần đồn kết dân tộc, chúng ta đã giành được
độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, và chúng ta đã và đang cố gắng giữ gìn được
nền độc lập đó.
VD: trong thời dịch Covid 19 nhân dân ta đã nâng cao tinh thần yêu nước
bằng khẩu hiệu:”Ở nhà là yêu nước” đã giúp ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
VD:cả nước chung tay góp phần đẩy lùi dịch bệnh


+ Đời sống nhân dân không ngừng cải thiện, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
VD: Nhà nước đã quan tâm tới ndan nhiều hơn, đưa ra những chính sách
nhằm thực hiện cơng bằng xã hội tốt hơn k cịn phân biệt dân tộc hay giới tính.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã và đang thực hiện tốt nhiệm vụ của mình
đối với nhân dân và đất nước, đồng thời cũng khẳng định vị trí đối với các quốc gia
khác trên thế giới, giải quyết kịp thời, hợp lý những vấn đề bức xúc, kiến nghị của
nhân dân, chăm lo đến lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân,…
+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vai trò giám sát của nhân dân, để
nhân dân thảo luận và đóng góp ý kiến với phương châm “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”.
VD:. Đảng và Nhà nước đã phát huy quyền làm chủ của nhân dân:
-


Tham gia bầu cử

-

Tham gia thảo luận đóng góp ý kiễn xây dựng

-

Giám sát, kiểm tra các đại biểu, cán bộ

+ Đảng và Nhà nước có các chủ trương, chính sách đồn kết kiều bào chung tay
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; các phong trào, các cuộc vận động toàn dân: chung
tay ủng hộ đồng bào lũ lụt, đền ơn đáp nghĩa,…
VD: - Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng gặp gỡ tiếp xúcđộng viên kiều bào
-

Chương trình gặp mặt “ Xuân Quê Hương” cho các kiều bào

- Đón kiều bào về nước tránh dịch, cuộc chiến “ không có ai bị bỏ lại”
- Giai đoạn dịch bệnh covid19 đã làm ảnh hưởng tới nền KT của mọi người
rất trầm trọng vi vậy Nhà nước đã đưa ra gói h trợ 2 t đồng cho các đối
tượng:người có cơng với cách mạng,hộ ngh o,hộ cận ngh o,lao động tự
do,lao động mất việc 1 ngày trở lên,doanh nghiệp gặp khó khan và hộ kinh
doanh dưới 1쳌쳌tr năm với các mức h trợ ph hợp cho các đối tượng.
- Toàn dân đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong m a dịch Covid-19


×