Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Tài liệu Thu Hút Vốn Đầu Tư Gián Tiếp Nước Ngoài Tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 125 trang )

tai lieu, document1 of 66.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
-----------------------------

NGUYỄN THỊ NHƯ HÀ

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
GIÁN TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Naêm 2009
luan van, khoa luan 1 of 66.


tai lieu, document2 of 66.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
-----------------------------

NGUYỄN THỊ NHƯ HÀ

Thu Hút Vốn Đầu Tư
Gián Tiếp Nước Ngoài
Tại Việt Nam


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĨNH HÙNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009

luan van, khoa luan 2 of 66.


tai lieu, document3 of 66.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng nội dung của luận văn: “THU HÚT

VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGỒI TẠI VIỆT
NAM” do chính tơi làm; và hồn tồn khơng sao chép nội dung bất
kỳ luận văn thạc sĩ kinh tế của các tác giả khác.
Nếu phát hiện có sự gian lận, tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm trước hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Người làm cam đoan

Nguyễn Thị Như Hà

luan van, khoa luan 3 of 66.



tai lieu, document4 of 66.

LỜI CÁM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Sau Đại
Học, đặc biệt là các Thầy Cô đã trực tiếp và cả gián tiếp hướng dẫn
cho tôi cũng như các sinh viên khác của Khóa 15 – Khoa Tài Chính
– Ngân Hàng, trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Khóa
học này cùng với sự giảng dạy, hướng dẫn của quý Thầy Cô đã
giúp cho tôi tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích cho ngành học
của mình, đặc biệt là đã hỗ trợ rất nhiều cho tôi trong công việc
thực tế mà tôi đang đảm nhiệm.
Lời cảm ơn chân thành thứ hai xin gửi đến Tiến sĩ Nguyễn
Vĩnh Hùng – giáo viên hướng dẫn trực tiếp cho tôi trong việc hoàn
thành luận văn này. Thầy cùng với kiến thức lý thuyết vững chắc
của một người giảng viên đứng trên bục giảng cộng thêm kinh
nghiệm thực tiễn dày dạn của một người quản lý doanh nghiệp đã
giúp đỡ, hỗ trợ, tư vấn cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình tơi
thực hiện luận văn.

luan van, khoa luan 4 of 66.


tai lieu, document5 of 66.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APEC

:


Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương

CCQ

:

Chứng chỉ quỹ

CK

:

Chứng khốn

CP

:

Cổ phiếu

CPH

:

Cổ phần hóa

CTCK

:


Cơng ty chứng khốn

DN

:

Doanh nghiệp

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

:

Đầu tư nước ngoài

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

FDI

:


Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FPI

:

Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi

GTGD

:

Gía trị giao dịch

HASTC

:

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HDI

:

Chỉ số phát triển con người

HOSE

:


Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM

IMF

:

Qũy tiền tệ quốc tế

KLGD

:

Khối lượng giao dịch

NĐT

:

Nhà đầu tư

NĐTNN

:

Nhà đầu tư nước ngoài

NHNN

:


Ngân hàng nhà nước

OTC

:

Thị trường chứng khoán phi tập trung

ODA

:

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

SGDCK

:

Sở giao dịch chứng khốn

TKGD

:

Tài khoản giao dịch

TTCK

:


Thị trường chứng khốn

TTTC

:

Thị trường tài chính

TP. HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

UBCK

:

Ủy ban chứng khoán

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới

luan van, khoa luan 5 of 66.



tai lieu, document6 of 66.

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
A. DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Ưu, nhược điểm của vốn FPI so với vốn FDI
Bảng 2.1: Thống kê giao dịch trên SGDCK TP.HCM và Hà Nội

3
30, 31

Bảng 2.2: Thống kê giao dịch của NĐTNN trên SGDCK TP.HCM và
Hà Nội

32, 33

Bảng 2.3: Các quỹ đầu tư nước ngồi ở Việt Nam (tính đến thời điểm
31/12/2004)

37

Bảng 2.4: So sánh đầu tư của NĐT trong nước và nước ngoài giai đoạn
nửa cuối năm 2000 – 2004

38

Bảng 2.5: Quy mơ giao dịch tồn thị trường giai đoạn 2005 – 2007


40, 41

Bảng 2.6: “Bull-market” – thị trường có giá CK theo xu hướng lên

44

Bảng 2.7: Tổng giá trị vốn hóa NĐTNN nắm giữ giai đoạn 2005 – 2007

49

Bảng 2.8: Quy mô giao dịch của NĐTNN trong năm 2008 và 6 tháng đầu
năm 2009 trên sàn HOSE và HASTC
Bảng 3.1: Sơ đồ khái qt nội dung kiểm sốt dịng vốn ra

luan van, khoa luan 6 of 66.

56, 57
85


tai lieu, document7 of 66.

B. DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 2.1: GTGD trên TTCK Việt Nam qua các năm

31


Biểu đồ 2.2: GTGD của NĐTNN trên TTCK Việt Nam qua các năm

34

Biểu đồ 2.3: Chỉ số giá CK VN-Index giai đoạn nửa cuối năm
2000 – 2004

35

Biểu đồ 2.4: So sánh GTGD của NĐT trong nước và nước ngoài giai đoạn
nửa cuối năm 2000 – 2004

39

Biểu đồ 2.5: Chỉ số VN-Index giai đoạn từ năm 2005 – 2007

40

Biểu đồ 2.6: Chỉ số VN-Index trong năm 2005

42

Biểu đồ 2.7: Chỉ số VN-Index giai đoạn từ 2006 – T03/2007

43

Biểu đồ 2.8: Chỉ số VN-Index từ T04/2007 đến hết năm 2007

47


Biểu đồ 2.9: So sánh tổng giá trị vốn hóa (cổ phiếu) NĐTNN nắm giữ giai
đoạn 2005 – 2007

50

Biểu đồ 2.10: Mức sụt giảm của một số chỉ số CK tiêu biểu năm 2008

52

Biểu đồ 2.11: Giá trị vốn hóa TTCK trong hai năm 2007 và 2008

53

Biểu đồ 2.12: Chỉ số VN-Index năm 2008 và 6 tháng đầu năm 2009

55

Biểu đồ 2.13: Mua ròng cổ phiếu – chứng chỉ quỹ - trái phiếu của NĐTNN
trong năm 2008 và 6 tháng đầu năm 2009

luan van, khoa luan 7 of 66.

58


tai lieu, document8 of 66.

PHẦN MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam sau hơn 20 năm tiến hành mở cửa, đổi mới mạnh mẽ nền kinh tế, chúng
ta có thể ghi nhận sự đóng góp tích cực của đầu tư nước ngoài (ĐTNN) vào sự
phát triển của đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. ĐTNN đã tác động trực tiếp
đến việc cân đối ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh tốn thơng
qua chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp. Đồng
thời, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã đóng góp đáng kể vào sự gia tăng giá trị
nền kinh tế. Dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam ngày càng gia tăng, góp phần bổ
sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội, góp phần tích cực chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp - hóa hiện đại hóa, đồng thời
là cầu nối quan trọng giữa nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy
phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ và tạo điều kiện để Việt Nam chủ động hội
nhập ngày càng sâu hơn vào đời sống kinh tế thế giới.
Những thành tựu đáng tự hào đó mà ĐTNN mang lại đến từ nhiều nguồn vốn đầu
tư khác nhau: từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI) đến nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và gần đây nhất là sự trỗi dậy mạnh mẽ của nguồn vốn đầu tư
gián tiếp (FPI) thơng qua sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khốn
(TTCK) Việt Nam. FPI vốn khơng hề xa lạ với các nhà đầu tư (NĐT) của những
nền kinh tế phát triển và lâu đời trên thế giới nhưng lại là thuật ngữ tương đối mới
mẻ với thị trường Việt Nam, nhất là đem thuật ngữ này đứng cạnh FDI và ODA.
Yếu tố mới mẻ ở đây thể hiện ở mọi mặt của nguồn vốn này: quy mô thu hút, hiệu
quả sử dụng và sự đóng góp giá trị vào nền kinh tế còn khá khiêm tốn so với dịng
vốn FDI; đồng thời do đặc trung riêng vốn có của vốn FPI so với các dòng vốn
khác nên vấn đề điều hành chính sách vĩ mơ và đề ra các giải pháp vi mô cho việc
thu hút, quản lý, sử dụng và hạn chế sự đảo ngược của dòng vốn vào nền kinh tế
cũng là vấn đề hết sức cấp bách hiện nay.
Đề tài “Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi tại Việt Nam” sẽ góp một phần
nhỏ vào việc khái quát tình hình thu hút vốn FPI trên TTCK Việt Nam từ giai
đoạn thành lập đến nay, đồng thời đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường

thu hút vốn cũng như hạn chế những mặt tiêu cực mà nguồn vốn này mang lại.

luan van, khoa luan 8 of 66.


tai lieu, document9 of 66.

2.

Mục tiêu của đề tài

Phản ảnh một cách khách quan, trung thực tình hình thu hút và sử dụng vốn FPI
trên TTCK cũng như thông qua các quỹ đầu tư. Trên nền bức tranh toàn cảnh đó,
đề tài sẽ đề xuất những giải pháp hồn thiện hơn cho TTCK Việt Nam nói chung
và cho mơi trường đầu tư gián tiếp nước ngồi nói riêng; đồng thời đề xuất những
biện pháp kiểm soát vốn để tránh sự đảo ngược nhằm thu hút và giữ chân ngày
càng nhiều các NĐT dài hạn.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
trên TTCK Việt Nam từ nửa cuối năm 2000 đến 6 tháng đầu năm 2009.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài phân tích thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư gián
tiếp nước ngoài trên TTCK Việt Nam, từ đó rút ra các tồn tại cần giải quyết và các
giải pháp để khắc phục những tồn tại đó, cũng như đề ra các giải giáp kiểm soát
rủi ro và hạn chế sự đảo ngược của dòng vốn này.
4.

Phương pháp nghiên cứu


Đề tài sử dụng đồng bộ các phương pháp khảo sát, thống kê, phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh và kế thừa có chọn lọc; đồng thời vận dụng cơ sở lý luận
để phân tích và đánh giá thực trạng cũng như đề ra các giải pháp cho dòng vốn
FPI tại Việt Nam.
5.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, 10 bảng biểu, 13 biểu đồ, luận văn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ
nửa cuối năm 2000 đến 6 tháng đầu năm 2009
Chương 3: Giải pháp thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong
giai đoạn từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn 2020

luan van, khoa luan 9 of 66.


tai lieu, document10 of 66.

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ GIÁN

TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm vốn đầu tư nước ngoài................................................................ 1
1.2 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) .............................................. 1
1.2.1 Khái niệm .............................................................................................. 1
1.2.2 Các đặc trưng của vốn FPI .................................................................... 2

1.2.3 Các kênh thu hút vốn FPI...................................................................... 4
1.2.4 Tầm quan trọng của việc thu hút vốn FPI............................................. 6
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FPI ................................. 7
1.2.6 Tác động của việc thu hút vốn FPI ....................................................... 8
1.3 Kiểm soát vốn FPI....................................................................................... 11
1.3.1 Các hình thức kiểm sốt vốn............................................................... 12
1.3.1.1 Kiểm soát vốn trực tiếp ............................................................... 12
1.3.1.1 Kiểm soát vốn gián tiếp .............................................................. 12
1.3.2 Phân loại kiểm soát vốn ......................................................................13
1.3.2.1 Kiểm sốt dịng vốn vào.............................................................. 13
1.3.2.2 Kiểm sốt dịng vốn ra ................................................................14
1.3.3 Hiệu quả và giá phải trả của kiểm soát vốn ........................................ 16
1.3.3.1 Hiểu quả của kiểm soát vốn ....................................................... 16
1.3.3.2 Giá phải trả của kiểm soát vốn.................................................... 16
1.4 Kinh nghiệm thu hút và kiểm soát vốn FPI của một số nước trên thế giới 16
1.4.1 Bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia tiêu biểu ở Châu Á ............. 16
1.4.2 Kinh nghiệm chung ở các nước Châu Á khác ................................... 20
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ......................................... 21
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 24

luan van, khoa luan 10 of 66.


tai lieu, document11 of 66.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN

TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TỪ NỬA CUỐI NĂM 2000
ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009
2.1. Bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam và thế giới trong giai đoạn

hiện nay................................................................................................................25
2.1.1 Những thành tựu đã đạt được của kinh tế Việt Nam .......................... 26
2.1.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục của kinh tế Việt Nam .................. 27
2.2 Tổng quan hoạt động của thị trường chứng khốn Việt Nam..................... 28
2.2.1 Tồn cảnh thị trường chứng khốn Việt Nam ..................................... 28
2.2.2 Thực trạng thu hút vốn FPI trên thị trường chứng khoán Việt Nam ... 34
2.2.2.1 Giai đoạn 1: từ năm 1998 đến nửa đầu năm 2000 .................... 34
2.2.2.2 Giai đoạn 2: từ nửa cuối năm 2000 đến năm 2004 ................... 35
2.2.2.3 Giai đoạn 3: từ năm 2005 đến năm 2007 .................................. 40
2.2.2.4 Giai đoạn 4: từ năm 2008 đến giữa năm 2009.......................... 51
2.3 Nguy cơ đảo ngược dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi trên thị
trường Việt Nam ..................................................................................................59
2.3.1 Dấu hiệu đảo ngược vốn FPI tại Việt Nam......................................... 60
2.3.2 Nguyên nhân của sự đảo ngược dịng vốn .......................................... 61
2.3.3 Chính sách kiểm sốt vốn FPI của Việt Nam trong thời gian qua...... 62
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 63

luan van, khoa luan 11 of 66.


tai lieu, document12 of 66.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP

NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NAY
ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN NĂM 2020
3.1 Định hướng phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2015 và
tầm nhìn năm 2020............................................................................................65
3.1.1 Đánh giá mơi trường đầu tư của Việt Nam......................................... 65
3.1.2 Mục tiêu phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2015 và

tầm nhìn năm 2020............................................................................................66
3.1.2.1 Mục tiêu phát triển thị trường vốn Việt Nam ............................ 66
3.1.2.2 Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường vốn .................. 66
3.1.2.3 Định hướng các giải pháp thực hiện phát triển thị trường
vốn Việt Nam ....................................................................................................67
3.2 Các giải pháp thu hút vốn FPI cho thị trường chứng khoán Việt Nam
từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020.......................................................70
3.2.1 Các giải pháp ở tầm vĩ mơ .................................................................. 70
3.2.1.1 Ln duy trì tình hình kinh tế - chính trị được ổn định và
bền vững............................................................................................................70
3.2.1.2 Đánh giá đúng vai trò của vốn FPI trong sự phát triển kinh
tế Việt Nam .......................................................................................................71
3.2.2 Các giải pháp cụ thể ............................................................................72
3.2.2.1 Ổn định tâm lý nhà đầu tư cá nhân trên thị trường
chứng khoán Việt Nam .......................................................................................72
3.2.2.2 Linh hoạt trong việc giới hạn tỉ lệ sở hữu cổ phần của
nhà đầu tư nước ngoài.......................................................................................... 73
3.2.2.3 Tăng cường sự an ninh và sự vững chắc của nền tài chính
Việt Nam ...........................................................................................................74
3.2.2.4 Gia tăng sự minh bạch cho thị trường chứng khoán................... 74
3.2.2.5 Xếp hạng tín nhiệm để thu hút đầu tư vào các công cụ nợ

luan van, khoa luan 12 of 66.


tai lieu, document13 of 66.

(trái phiếu, thương phiếu,…) ............................................................................... 76
3.2.2.6 Tăng cường kênh thơng tin, quảng bá hình ảnh Việt Nam ra
thế giới .................................................................................................................77

3.2.2.7 Thúc đẩy nhanh qúa trình cổ phần hóa và niêm yết trên thị
trường chứng khốnViệt Nam của các doanh nghiệp nhà nước.......................... 78
3.2.2.8 Cơ chế, chính sách khuyến khích nhà đầu tư ............................. 78
3.3 Biện pháp kiểm soát vốn FPI trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........ 80
3.3.1 Khuyến khích nguồn vốn đầu tư gián tiếp dài hạn............................. 80
3.3.2 Xây dựng và phát triển các cơng cụ kiểm sốt rủi ro ......................... 81
3.3.3 Kiểm sốt phịng chống rửa tiền, đầu cơ, tiến tới hồn thiện
thị trường tài chính để phân bổ vốn hiệu quả.................................................... 83
3.4 Các giải pháp hạn chế sự đảo ngược của vốn FPI trên thị trường
chứng khoán Việt Nam .......................................................................................85
3.4.1 Kiểm soát dòng vốn ra........................................................................ 85
3.4.2 Quản lý thị trường ngoại hối và điều hành tỷ giá............................... 86
3.4.3 Tăng cường dự trữ ngoại hối quốc gia ............................................... 87
3.4.4 Các giải pháp khác.............................................................................. 88
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 89
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

luan van, khoa luan 13 of 66.


tai lieu, document14 of 66.

Trang 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1 Khái niệm vốn đầu tư nước ngoài

Theo Luật Doanh Nghiệp Việt Nam năm 2005 thì ĐTNN được định nghĩa là việc
NĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến
hành hoạt động đầu tư.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, việc thu hút vốn ĐTNN (cả
vốn trực tiếp và vốn giáp tiếp) rõ ràng là đã, đang và sẽ trở thành một phần không
thể thiếu trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Tầm quan trọng của vốn
ĐTNN được thể hiện như sau:
- Vốn ĐTNN đã góp phần quan trọng bổ sung nguồn vốn đầu tư trong nước và trở
thành động lực, tạo ra cú hích cho tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
- Vốn ĐTNN cũng đã góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu, phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người dân.
- Thông qua ĐTNN, nhiều công nghệ mới được nhập vào Việt Nam, nhất là trong
các lĩnh vực viễn thơng, dầu khí, điện tử, tin học, sản xuất ôtô, sợi vải cao cấp...
Các NĐTNN cũng đã đem lại những mơ hình quản lý tiến tiến cùng phương thức
kinh doanh hiện đại, điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp (DN) trong nước đổi
mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các DN, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Góp phần tạo và giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động.
1.2 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)
1.2.1 Khái niệm
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Portfolio Investment – FPI) là
khoản đầu tư được thực hiện thông qua việc đầu tư trực tiếp vào cổ phần của các
công ty niêm yết trên TTCK hay đầu tư thơng qua một định chế tài chính trung
gian như các quỹ đầu tư.

luan van, khoa luan 14 of 66.



tai lieu, document15 of 66.

Trang 2

Như vậy đầu tư gián tiếp nước ngồi là một khái niệm tuy khơng cịn xa lạ với các
nền kinh tế phát triển trên thế giới nhưng lại còn khá non trẻ đối với nước ta, vì
chúng chỉ vừa xuất hiện trong khoảng 10 năm trở lại đây gắn với sự hình thành và
phát triển của TTCK Việt Nam.
1.2.2 Các đặc trưng của vốn FPI
Khác với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment –
FDI) có đặc điểm cơ bản là NĐT trực tiếp bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động
đầu tư, nguồn vốn FPI có các đặc trưng vốn có của nó như sau:
- Tính thanh khoản: Mục đích của các NĐT khi đầu tư vào TTCK là tỷ suất sinh
lợi cao với một mức độ rủi ro nhất định; hoặc là tỷ suất lợi tức nhất định với mức
rủi ro có thể chấp nhận được chứ họ khơng quan tâm đến quá trình sản xuất kinh
doanh giống như trong phương thức FDI. Chính vì lẽ đó, NĐTNN sẵn sàng bán
lại hoặc những chứng khoán (CK) mà họ đang nắm giữ để đầu tư sang thị trường
khác hoặc CK khác với tỷ suất lợi tức cao hơn, an toàn hơn. Chính đặc điểm này
làm cho FPI có tính thanh khoản cao và khiến cho hình thức đầu tư này trở thành
khoản mục đầu tư ngắn hạn mặc dù cố phiếu (CP) được coi là CK dài hạn và
nhiều loại trái phiếu giao dịch trên TTCK có thời gian đáo hạn dài hơn một năm.
- Tính bất ổn: Chính tính thanh khoản cao là nguyên nhân làm cho vốn FPI mang
tính bất ổn định. Sự bất ổn định, trong một giới hạn nào đó có thể có lợi do nó làm
cho thị trường tài chính (TTTC) nội địa hoạt động năng động và hiệu quả hơn,
vốn đầu tư không ngừng được phân bổ lại, dịch chuyển từ nơi có tỷ suất lợi nhuận
thấp sang nơi có tỷ suất lợi nhuận cao. Tuy nhiên, nếu điều đó xảy ra với tốc độ
quá nhanh, những ảnh hưởng xấu đến hệ thống tài chính và tình trạng bất ổn định
của nền kinh tế xảy ra là không thể tránh khỏi. Vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng
hơn đối với các nước có TTTC mới hình thành và nền kinh tế cịn trong giai đoạn
chuyển đổi như Việt Nam.

- Tính dễ đảo ngược: Đặc trưng này của vốn FPI thực sự gây tác động xấu đến
nền kinh tế, nó là hệ quả của hai đặc tính thanh khoản cao và bất ổn định. Do dễ
đảo ngược cho nên có thể chỉ trong khoảng thời gian ngắn, một lượng vốn FPI lớn
tháo lui và chuyển hướng đầu tư sang thị trường khác, để lại hậu quả nghiêm
trọng cho nền kinh tế. Kinh nghiệm khủng khoảng kinh tế tài chính của các nước
Châu Á vào cuối thập kỷ 90 của thế kỷ 20 đã cho thấy tác hại của sự đảo ngược
dòng vốn FPI khi nền kinh tế của các quốc gia này xuất hiện những khoảng trống,

luan van, khoa luan 15 of 66.


tai lieu, document16 of 66.

Trang 3

hậu quả là nền kinh tế bong bóng nhanh chóng bị sụp đổ mà trong ngắn hạn khó
có thể khắc phục được.
Bảng 1.1. Ưu, nhược điểm của vốn FPI so với vốn FDI
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
(FPI)
Mức
độ
quản

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Người sở hữu vốn không trực tiếp Chủ sở hữu vốn đầu tư đồng thời là
quản lý và điều hành các hoạt người trực tiếp quản lý và điều hành
động sử dụng vốn. Bên tiếp nhận hoạt động sử dụng.
đầu tư có quyền chủ động hoàn

toàn trong kinh doanh.


Cách
thức
đầu


Phạm vi đầu tư có giới hạn vì các
chủ ĐTNN thường chỉ quyết định
mua CP của những cơng ty làm ăn
có lãi và có triển vọng phát triển
trong tương lai.

FDI thường được thực hiện thơng qua
việc xây dựng DN mới, mua lại tồn bộ
hoặc từng phần DN đang hoạt động
hoặc mua CP để thôn tính hoặc sáp
nhập các DN với nhau.

NĐTNN khơng đưa kỹ thuật, cơng
nghệ, bí quyết cơng nghệ, năng
lực marketing, kinh nghiệm quản
lý mà chỉ đưa vốn vào nước nhận
đầu tư.

Lợi nhuận của NĐTNN có thể là
lợi tức khơng cố định, tùy thuộc
Nhuận
vào kết quả kinh doanh của DN

mà trong đó họ là cổ đông.
Lợi

Lợi nhuận của NĐTNN là lợi nhuận
của dự án mà họ đầu tư vào. Vì NĐT
trực tiếp quản lý vốn và tự đưa ra chiến
lược đầu tư nên họ phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn với lợi nhuận.

Rủi ro Chịu rủi ro thấp hơn nhờ chiến Chịu rủi ro cao và lâu dài khi thị
lược đa dạng hóa và được quản lý trường hay DN mình đầu tư có biến
đầu tư một cách chuyên nghiệp động xấu.
hơn.

luan van, khoa luan 16 of 66.


tai lieu, document17 of 66.

Trang 4

Như vậy đầu tư gián tiếp có những lợi thế cho cả bên tiếp nhận đầu tư và bên chủ
đầu tư. Về phía tiếp nhận đầu tư, họ được hoàn toàn chủ động quản lý vốn kinh
doanh một cách tập trung. Vốn ĐTNN vào trái phiếu chính phủ được điều tiết cho
các ngành, lĩnh vực then chốt đã được xác định trong quá trình phát triển kinh tế,
tránh được hiện tượng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả. Vốn ĐTNN vào trái phiếu,
CP của DN được sử dụng vào các mục đích phát triển cơng ty, khơng bị chi phối,
thơn tính bởi các chủ ĐTNN, các tập đồn đa quốc gia như hình thức đầu tư trực
tiếp. Về phía NĐTNN, khi có sự cố trong kinh doanh xảy ra đối với một DN mà
họ tham gia đầu tư thì NĐTNN cũng ít bị thiệt hại vì vốn đầu tư được phân tán

trong vơ số những CP, trái phiếu của các DN khác nhau.
Nhược điểm chủ yếu của vốn FPI là việc hạn chế khả năng thu hút vốn của từng
NĐTNN vì bị khống chế mức độ góp vốn tối đa và hạn chế khả năng tiếp thu kỹ
thuật công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các NĐTNN. Đồng thời,
NĐTNN cũng phần nào không an tâm với hình thức đầu tư gián tiếp bởi họ không
được trực tiếp tham gia điều hành hoạt động kinh doanh của DN mà họ bỏ vốn
đầu tư.
1.2.3. Các kênh thu hút vốn FPI
Đặc điểm của dòng vốn FPI cho ta thấy rằng TTCK và các quỹ đầu tư chính là hai
kênh thu hút vốn quan trọng của nguồn vốn này.
- Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán,
chuyển nhượng, trao đổi CK nhằm mục đích kiếm lời. TTCK có 2 loại là TTCK
tập trung hoặc phi tập trung.
• TTCK tập trung ở đây là muốn nói đến việc các giao dịch được tổ chức tập
trung theo một địa điểm cụ thể là Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK). Tại
SGDCK, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới
sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch.
• TTCK phi tập trung cịn gọi là thị trường OTC. Trên thị trường OTC, các
giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các cơng ty chứng khốn (CTCK) phân
tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên thị
trường này được hình thành theo phương thức thoả thuận.
TTCK có thể được coi là kênh thu hút vốn FPI vào Việt Nam lớn và quan trọng
nhất hiện nay.

luan van, khoa luan 17 of 66.


tai lieu, document18 of 66.

Trang 5


- Qũy đầu tư: Trong khi TTCK là sân chơi cho các NĐT chuyên nghiệp hay
được gọi là chuyên nghiệp thì đối với các NĐT khơng chun, họ có thể chọn
hình thức ủy thác vốn đầu tư của mình vào các quỹ đầu tư CK. Đây là một tổ chức
đầu tư chuyên nghiệp huy động, tập hợp vốn từ các NĐT pháp nhân hoặc cá nhân
trên thị trường thông qua việc phát hành CK lần đầu rộng rãi ra công chúng và sử
dụng vốn vào mục đích đầu tư CK.
Với các NĐT khơng chun, khi ủy thác vốn hay mua chứng chỉ quỹ của các quỹ
đầu tư, họ có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình với số vốn từ nhỏ đến
lớn. Tham gia vào quỹ này, NĐT có thể theo dõi tình trạng đầu tư của mình nhờ
tính minh bạch cao do luật quy định các quỹ phải báo cáo thay đổi tài sản rịng
định kỳ, do vậy NĐT ln biết được tình trạng các khoản đầu tư của mình.
Phân loại quỹ đầu tư:
• Căn cứ vào hàng hóa đầu tư: có thể chia thành 2 loại quỹ là quỹ đầu tư đa
dạng hóa CP thường và quỹ cân bằng:
™
Quỹ đầu tư đa dạng hóa CP thường: danh mục đầu tư của quỹ phần
lớn là CP thường. Quỹ phân tích thị trường kết hợp với mục tiêu của quỹ
để lập một danh mục đầu tư gồm các CP thượng hạng của các công ty hàng
đầu (blue-chips) và các CP tăng trưởng. Quỹ đầu tư CK Việt Nam (quỹ
VF1) của Công ty quản lý Quỹ đầu tư CK Việt Nam (VFM) chính là loại
này.
™
Quỹ cân bằng: Quỹ này duy trì tỉ lệ cân đối với tài sản của quỹ bằng
việc lập danh mục đầu tư hợp lý giữa trái phiếu, CP ưu đãi và CP thường,
vì vậy nó dung hồ tính chất mạo hiểm của CP và tính chất an tồn của trái
phiếu. Quỹ này thường có tỉ trọng đầu tư trái phiếu lớn hơn so với CP.
Hiện tại ở Việt Nam có Quỹ đầu tư cân bằng Prudential (PRUBF1) của
Cơng ty quản lý Quỹ đầu tư Prudential Việt Nam (PVFMC) là một trong
các quỹ thuộc dạng này.

• Căn cứ vào hình thức phát hành, có thể chia thành hai loại quỹ là quỹ đầu
tư dạng đóng và quỹ đầu tư dạng mở:
Quỹ đầu tư dạng đóng: thường chỉ tạo vốn qua một lần bán cho
™
công chúng với một số lượng nhất định, không được phát hành thêm để
huy động vốn và cũng không được mua lại các chứng chỉ quỹ đã phát hành.

luan van, khoa luan 18 of 66.


tai lieu, document19 of 66.

Trang 6

™
Quỹ đầu tư dạng mở: là loại quỹ có thể phát hành thêm chứng chỉ
quỹ để tăng vốn khi có nhu cầu đầu tư thêm vào quỹ và quỹ cũng sẵn sàng
mua lại chứng chỉ quỹ với bất kỳ số lượng nào và thời điểm nào mà người
sở hữu chứng chỉ quỹ muốn bán.
1.2.4 Tầm quan trọng của việc thu hút vốn FPI
- Trên thế giới, nguồn vốn ĐTNN ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế một quốc gia. Trong khi nguồn vốn FDI có vai trị trực
tiếp thúc đẩy sản xuất, thì FPI lại có tác động kích thích TTTC phát triển theo
hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, mở rộng quy mơ và tăng tính minh bạch, tạo
điều kiện cho DN trong nước dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn mới; nâng cao vai
trò quản lý nhà nước và chất lượng quản trị DN, có tác động thúc đẩy mạnh mẽ
các mối quan hệ kinh tế.
- Đối với Việt Nam, thu hút nguồn vốn FPI mang một ý nghĩa rất quan trọng và
vô cùng cấp thiết. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng. Điều đó địi hỏi phải nâng cao năng lực và vai trò quản lý của nhà

nước ở tầm vĩ mô hơn là sự can thiệp vào các cơng việc kinh tế cụ thể. Ngồi ra,
để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, Việt
Nam cần một lượng vốn đầu tư rất lớn để xây dựng, từng bước hoàn thiện kết cấu
hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội. Do đó, thu hút vốn đầu tư và sự cạnh tranh trong
thu hút vốn ĐTNN luôn là hai mặt của một vấn đề. Chính sự cạnh tranh giữa các
quốc gia trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư (FDI, FPI), khoa học công nghệ
tiên tiến là động lực mạnh mẽ giúp cho Việt Nam đẩy nhanh quá trình cải cách
kinh tế một cách tồn diện và sâu sắc hơn. Các DN Việt Nam đang trong quá trình
cải cách và cổ phần hóa (CPH) nhằm gia tăng năng lực và hiệu quả cạnh tranh khi
gia nhập WTO. CPH phải đi đơi với việc hình thành các thị trường vốn, các kênh
huy động vốn (hạt nhân là TTCK). Các mối quan hệ kinh tế gia tăng, dòng vốn
lưu chuyển nhanh sẽ góp phần tạo ra các hiệu ứng tốt tác động đến các DN. Vì lợi
ích của hội nhập không những được đánh giá thông qua sự luân chuyển (vào, ra)
dễ dàng của dịng hàng hóa, dịng người mà cịn có cả dịng vốn. Việc tham gia
của các NĐTNN sẽ có tác động mạnh mẽ đến TTTC, giúp cho TTTC minh bạch
và hoạt động hiệu quả hơn, xác lập giá trị thị trường của các CP niêm yết một
cách chuyên nghiệp, giảm thiểu những dao động phi thị trường và góp phần giải
quyết một cách cơ bản các mối quan hệ kinh tế (vốn, công nghệ, quản lý…).

luan van, khoa luan 19 of 66.


tai lieu, document20 of 66.

Trang 7

- Theo khảo sát của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) gần đây cho thấy, trong khoảng 10
năm trở lại đây, lợi nhuận từ vốn FPI thế giới tăng gấp 2 lần vốn FDI. Trong vịng
4 năm, đầu tư gián tiếp tồn cầu đã tăng 2 lần; nước có tỷ trọng đầu tư gián tiếp
lớn nhất là Mỹ chiếm 24,5%, tiếp đó là Anh chiếm 10%. Dòng vốn FPI đang trỗi

dậy mạnh mẽ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 và đang chuyển hướng
đầu tư sang các quốc gia đang phát triển có tiềm năng, nhằm hạn chế các rủi ro
đầu tư. Việt Nam đang nổi lên như một quốc gia có nhiều tiềm năng thu hút
ĐTNN. Bên cạnh vị trí địa lý thuận lợi, chính trị ổn định, tiềm năng tăng trưởng
kinh tế dài hạn, Việt Nam cịn là một quốc gia có nhiều lợi thế so sánh hấp dẫn
NĐT như: nguồn lao động, thị trường, tài nguyên... Hơn nữa, với việc gia nhập
WTO, tham gia vào các diễn đàn kinh tế, Việt Nam ngày càng khẳng định vai trị,
vị trí và tầm quan trọng của mình trên bản đồ kinh tế khu vực và thế giới. Sự quan
tâm của khu vực và thế giới tới Việt Nam, cộng với sự thành công của các NĐT
hiện hữu tại đây sẽ mở ra những cơ hội lớn cho nước ta trong việc việc thu hút
vốn ĐTNN. Trong đó, nguồn vốn đầu tư gián tiếp (FPI) là một tiềm năng rất lớn
đối với thu hút vốn ĐTNN của Việt Nam. Với các yếu tố thuận lợi khách quan,
Việt Nam hồn tồn có khả năng khai thác tiềm năng dòng chảy vốn FPI của thế
giới phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tuy nhiên, dòng vốn FPI cũng tiềm ẩn những rủi ro hơn so với các kênh huy
động vốn từ nước ngoài khác. Do vậy, thúc đẩy thu hút FPI ổn định, sử dụng FPI
hiệu quả, tương xứng với tiềm năng, góp phần tạo động lực phát triển thị trường
vốn, nâng cao năng lực quản trị của nhà quản lý và nền kinh tế Việt Nam thời kỳ
hậu WTO là vấn đề cần được quan tâm thích đáng và mang tính cấp thiết hiện
nay.
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FPI
Cũng như FDI, động thái dòng vốn FPI chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ của
các nhân tố như:
- Bối cảnh quốc tế: hồ bình, sự ổn định vĩ mô, các quan hệ ngoại giao và môi
trường pháp lý quốc tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các NĐT an tâm khi tham
gia đầu tư vào các thị trường nước ngồi, bởi khi đó, sự rủi ro khách quan đã được
kiểm soát và hạn chế ở mức thấp, có thể chấp nhận được. Khơng NĐT nào muốn
tham gia đầu tư vào các TTTC, TTCK ở nước mình cũng như nước khác một khi
tình hình chính trị, an ninh quốc tế đang rối ren, nguy cơ chiến tranh tràn lan bởi


luan van, khoa luan 20 of 66.


tai lieu, document21 of 66.

Trang 8

sự bất ổn ở tầm vĩ mơ của mơi trường đầu tư quốc tế có thể sẽ khiến họ gặp nhiều
rủi ro và nguy cơ thất bại là rất cao.
- Nhu cầu và khả năng đầu tư của NĐTNN: vốn FPI thu hút được của nước tiếp
nhận đầu tư không phụ thuộc vào số lượng NĐT tham gia trên thị trường nhiều
hay ít, mà quan trọng là nhu cầu đầu tư, mức độ đầu tư của họ. TTCK phát triển
và ổn định thì sẽ ngày càng thu hút được nhiều NĐT lớn tham gia lâu dài trên thị
trường.
- Mức độ tự do hoá và sức cạnh tranh (chủ yếu là ưu đãi tài chính và sự thân thiện,
thuận tiện của quản lý nhà nước đối với NĐT) của môi trường đầu tư trong nước.
- Sự phát triển của hệ thống tiền tệ và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nói riêng, của
các thể chế thị trường nói chung của nước tiếp nhận đầu tư: một TTTC toàn diện,
một TTCK phát triển, hành lang pháp lý đồng bộ, mơi trường đầu tư thơng thống
và cởi mở của nước tiếp nhận đầu tư sẽ làm cho NĐTNN an tâm khi đổ vốn vào
cũng như sẵn sàng tham gia đầu tư lâu dài tại thị trường này.
- Nhưng khác với FDI, vốn FPI chịu ảnh hưởng trực tiếp mạnh hơn từ phía các
nhân tố, như sự phát triển và độ mở cửa TTCK, sự tham gia trên thị trường của
các CP, trái phiếu do DN và chính phủ phát hành, cũng như các giấy tờ có giá
khác lưu thông trên TTTC; sự đa dạng và vận hành có hiệu quả của các định chế
tài chính trung gian (trước hết là các quỹ đầu tư CK, công ty đầu tư tài chính các
loại, các quỹ đầu tư đại chúng, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ thành viên); sự phát
triển và chất lượng của hệ thống thông tin và dịch vụ CK, trong đó có các tổ chức
cung cấp dịch vụ tư vấn và dịch vụ định mức hệ số tín nhiệm DN và CK; đặc biệt,
dịng vốn FPI sẽ chảy mạnh vào trong nước theo mức tỷ lệ thuận và cấp số nhân

cùng với sự gia tăng quá trình CPH các doanh nghiệp nhà nước (DNNN), DN tư
nhân và DN có vốn ĐTNN đang hoạt động hiệu quả ở trong nước, cũng như cùng
với việc nới rộng tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các NĐTNN trong các DN đó.
1.2.6 Tác động của việc thu hút vốn FPI
- Tác động tích cực
• Trực tiếp làm tăng tổng vốn đầu tư gián tiếp và gián tiếp làm tăng tổng vốn
đầu tư trực tiếp của xã hội: dòng vốn FPI khi đổ vào Việt Nam sẽ trực tiếp làm
tăng lượng vốn trên thị trường trong nước. Ngoài ra, khi FPI tăng sẽ làm phát sinh
hệ quả tích cực là gia tăng dây chuyền đến dòng vốn FPI trong nước; bởi khi đó,
các NĐT trong nước sẽ nhìn gương các NĐT gián tiếp nước ngoài để tăng động

luan van, khoa luan 21 of 66.


tai lieu, document22 of 66.

Trang 9

lực bỏ vốn đầu tư gián tiếp của mình; kết quả là tổng đầu tư gián tiếp xã hội sẽ
tăng lên. Hơn nữa, FPI gia tăng sẽ là một đảm bảo và tạo động lực mới hấp dẫn
hơn cho các NĐT khác mạnh dạn thông qua các quyết định đầu tư trực tiếp mới
của mình, kết quả là gián tiếp góp phần làm tăng đầu tư trực tiếp xã hội từ phía
các NĐT cả trong nước lẫn nước ngồi.
• Thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa: dịng vốn FPI khi đổ
vào Việt Nam sẽ góp phần tích cực vào phát triển TTTC nói riêng, hồn thiện các
thể chế và cơ chế thị trường nói chung. Việc gia tăng và phát triển bộ phận thị
trường FPI sẽ làm cho TTTC (đặc biệt là TTCK) Việt Nam trở nên đồng bộ, cân
đối và sôi động hơn; khắc phục được sự thiếu hụt, trống vắng, trầm lắng và thậm
chí đơn điệu, kém hấp dẫn kéo dài của thị trường này trong thời gian qua. Hơn
nữa, điều kiện và kết quả đi kèm với sự gia tăng dòng vốn FPI này là sự phát triển

nở rộ các định chế và dịch vụ tài chính – CK, trước hết là các quỹ đầu tư, công ty
tài chính, và các thể chế tài chính trung gian khác, cũng như các dịch vụ tư vấn,
bổ trợ tư pháp và hỗ trợ kinh doanh, xác định hệ số tín nhiệm, bảo hiểm, kế tốn,
kiểm tốn và thơng tin thị trường; đồng thời kéo theo sự gia tăng yêu cầu và hiệu
quả áp dụng các nguyên tắc cạnh tranh thị trường, trước hết là trên TTCK,…Tất
cả những điều này trực tiếp và gián tiếp góp phần phát triển mạnh mẽ hơn các bộ
phận và tổng thể TTTC nói riêng, các thể chế và cơ chế thị trường nói chung trong
nền kinh tế chuyển đổi của Việt Nam.
• Đa dạng hóa phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và
thu nhập của đơng đảo người dân: dịng vốn FPI của các NĐTNN khi đổ bộ vào
Việt Nam sẽ góp phần tăng cường cơ hội và đa dạng hóa phương thức đầu tư, cải
thiện chất lượng nguồn nhân lực và thu nhập của đông đảo người dân. Việc phát
triển thị trường vốn đầu tư gián tiếp cả về bề rộng và bề sâu sẽ mang lại những cơ
hội mới và sự đa dạng hóa trong lựa chọn các phương thức đầu tư cho các NĐT
tiềm năng nước ngoài và trong nước. Đông đảo các NĐTNN và cả trong nước, từ
người dân, các doanh nhân đến các tổ chức và pháp nhân đầu tư chuyên nghiệp và
không chuyên nghiệp sẽ có thêm điều kiện lựa chọn hình thức sử dụng vốn của
mình dưới các hình thức trực tiếp tự mình hay thơng qua các định chế tài chính
trung gian để mua - bán các CP, trái phiếu và CK có giá khác của Việt Nam trên
TTTC Việt Nam và nước ngoài. Việc đầu tư này sẽ cho phép họ thu nhận được lợi
nhuận từ sự chênh lệch giá cả khi mua - bán CK, cũng như từ lãi suất và cổ tức
các CK mà họ sở hữu theo thoả thuận hoặc thực tế kết quả kinh doanh của cơ
quan, tổ chức, DN phát hành CK đó. Điều này cũng đồng nghĩa với việc cải thiện

luan van, khoa luan 22 of 66.


tai lieu, document23 of 66.

Trang 10


thu nhập, mức sống của đông đảo các NĐT là người dân, tùy theo lượng vốn và
kỹ năng đầu tư CK mà họ có.
• Thúc đẩy cải cách thể chế và nâng cao tính kỷ luật đối với các chính sách
của chính phủ: sự gia tăng dịng vốn FPI vào Việt Nam sẽ góp phần nâng cao
năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước theo các nguyên tắc và yêu cầu của nền
kinh tế thị trường, của hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời cũng đặt ra những yêu
cầu mới và tạo ra các công cụ, khả năng mới cho quản lý nhà nước nói chung và
quản lý, quản trị DN nói riêng. Cụ thể là các DN, nhất là các DN niêm yết trên
TTCK sẽ phải nghiêm túc và hiệu quả hơn trong việc phát hành các báo cáo tài
chính và minh bạch hóa, cập nhật hóa thơng tin của mình. Hơn nữa, về nguyên
tắc, các NĐT chỉ lựa chọn đầu tư vào CK của các DN đáng tin cậy, đang và sẽ có
triển vọng phát triển tốt trong tương lai; điều này sẽ gián tiếp tạo ra quá trình chọn
lọc DN, giúp các DN hoạt động khách quan và phù hợp với cơ chế thị trường hơn.
Hệ thống luật pháp, cũng như các cơ quan, bộ phận và cá nhân trong hệ thống
quản lý nhà nước liên quan đến TTTC, nhất là đến đầu tư gián tiếp nước ngoài sẽ
phải được hoàn thiện, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động hơn theo yêu cầu,
đặc điểm của thị trường này, cũng như theo các cam kết hội nhập quốc tế. Đồng
thời, thông qua tác động vào TTTC, nhà nước sẽ đa dạng hóa các cơng cụ và thực
hiện hiệu quả việc quản lý của mình theo các mục tiêu lựa chọn thích hợp. Trên
cơ sở đó, năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với nền kinh tế nói chung,
TTTC nói riêng sẽ được hồn thiện hơn.
- Tác động tiêu cực
• Làm tăng độ nhạy cảm và bất ổn về nền kinh tế có nhân tố nước ngồi,
nhất là nguy cơ về sự phát triển nóng (bong bóng) của nền kinh tế: khác với FDI
là nguồn vốn đầu tư lâu dài chủ yếu dưới dạng vật chất (xây dựng nhà máy, mua
sắm thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất), khó chuyển đổi hoặc
thanh khoản, FPI được thực hiện dưới dạng đầu tư tài chính thuần túy với các CK
có thể chuyển đổi và mang tính thanh khoản cao trên TTTC, nên các NĐT gián
tiếp nước ngồi dễ dàng và nhanh chóng mở rộng hoặc thu hẹp, thậm chí đột ngột

rút vốn đầu tư của mình về nước, hay chuyển sang đầu tư dưới dạng khác, ở thị
trường khác tùy theo kế hoạch và mục tiêu kinh doanh của mình. Đặc trưng nổi
bật này cũng chính là nguyên nhân hàng đầu gây nên nguy cơ tạo và khuyếch đại
độ nhạy cảm và chấn động kinh tế ngoại nhập của dòng vốn FPI đối với nền kinh
tế của nước tiếp nhận đầu tư, đặc biệt khi việc chuyển đổi và rút vốn đầu tư gián

luan van, khoa luan 23 of 66.


tai lieu, document24 of 66.

Trang 11

tiếp nói trên diễn ra theo kiểu tháo chạy đồng loạt trên phạm vi rộng và số lượng
lớn… Cần nhấn mạnh rằng, sự nhạy cảm và bất ổn kinh tế có thể bắt nguồn từ các
ngun nhân bên trong, cũng có thể hồn tồn do các nguyên nhân bên ngoài
nước tiếp nhận đầu tư do phản ứng dây chuyền, làn sóng đơ-mi-nơ của các NĐT
quốc tế như đã từng diễn ra trong cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ châu Á
những năm cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Trong tình huống như vậy, một sự
đổ vỡ, một cuộc khủng hoảng đầu tư – tài chính – tiền tệ là hồn tồn có thể xảy
ra (và đã, đang xảy ra như là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay); điều
này sẽ rất nguy hiểm đối với nước tiếp nhận đầu tư nếu khơng có hoặc khơng triển
khai tốt các phương án phịng ngừa hiệu quả.
• Sự tổn thương của hệ thống tài chính: điều dễ nhận thấy là dịng vốn FPI
có thể làm gia tăng nguy cơ bị mua lại, sáp nhập, khống chế và lũng đoạn tài
chính đối với các DN và tổ chức phát hành CK. Sự gia tăng tỷ lệ nắm giữ CK,
nhất là các CP, cổ phần sáng lập, được biểu quyết của các NĐT gián tiếp nước
ngồi đến một mức vượt ngưỡng nhất định nào đó sẽ cho phép họ tham dự trực
tiếp vào chi phối và quyết định các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các chủ
quyền khác của DN, tổ chức phát hành CK, thậm chí lũng đoạn DN theo phương

hướng, kế hoạch, mục tiêu riêng của mình, kể cả các hoạt động mua lại, sáp nhập
DN. Điều đó có nghĩa là, tính chất gián tiếp của vốn ĐTNN đã chuyển hóa thành
tính trực tiếp. NĐT gián tiếp sẽ chuyển hóa thành NĐT trực tiếp; thậm chí ở tầm
vĩ mơ, điều này có thể làm chuyển đổi về chất quyền sở hữu và tính chất kinh tế
ban đầu của DN và cả quốc gia tiếp nhận.
• Giảm tính độc lập trong chính sách tiền tệ của quốc gia tiếp nhận vốn:
lượng vốn FPI đổ vào một quốc gia nhanh có thể khiến cho đồng tiền nội địa tăng
giá nếu sự điều chỉnh cung tiền của ngân hàng trưng ương không kịp thời và hợp
lý. Nội tệ tăng giá làm giảm sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu, trong khi đó lại
nâng khả năng cạnh tranh của hàng ngoại nhập. Kết quả là tài khoản vãng lai,
hạng mục quan trọng nhất trong cán cân thanh tốn quốc tế của quốc gia rơi vào
tình trạng thâm hụt.
1.3 Kiểm sốt vốn FPI
Kiểm sốt vốn chính là thực hiện các biện pháp can thiệp của chính phủ dưới
nhiều hình thức khác nhau để tác động hay hạn chế lên dịng vốn nước ngồi chảy
vào và ra khỏi một quốc gia để nhằm đạt mục tiêu nhất định của chính phủ. Như
vậy, kiểm sốt vốn là một chính sách mà chính phủ một quốc gia sử dụng để điều

luan van, khoa luan 24 of 66.


tai lieu, document25 of 66.

Trang 12

chỉnh, định hướng dòng vốn vào và dịng vốn ra ở quốc gia mình, cũng như để
kiểm sốt dịng tiền tệ.
Mục tiêu của kiểm sốt vốn:
- Kiểm sốt vốn nhằm điều hịa những mâu thuẫn về mục tiêu chính sách, xảy ra
khi cố định tỷ giá hối đoái hoặc quản lý quá chặt tỷ giá hối đoái.

- Kiểm soát vốn nhằm đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, giữ vững sự ổn định về
tài chính tiền tệ khi đối phó với dịng vốn ngày càng gia tăng, cụ thể là đối phó với
2 rủi ro lớn:
• Hậu quả lạm phát, phát triển nóng do dịng vốn đổ vào ồ ạt.
• Sự đảo ngược dịng vốn dẫn đến khủng hoảng nền kinh tế.
1.3.1 Các hình thức kiểm sốt vốn
Nhìn chung, kiểm sốt vốn có thể được thực hiện dưới 2 hình thức: kiểm sốt vốn
trực tiếp (kiểm sốt hành chính) và kiểm sốt vốn gián tiếp (kiểm soát vốn dựa
trên cơ sở thị trường)
1.3.1.1 Kiểm soát vốn trực tiếp
Kiểm soát vốn trực tiếp là việc hạn chế những giao dịch vốn, những khoản thanh
toán liên quan đến giao dịch vốn và việc chuyển giao ngân quỹ bằng những ngăn
cấm triệt để, những hạn chế mang tính chất số lượng hoặc một thủ tục ưu đãi (mà
những thủ tục này có thể dựa trên cơ sở pháp lý hoặc là khơng). Kiểm sốt hành
chính tác động đến số lượng của những giao dịch tài chính từ nước này sang nước
khác. Thơng thường, loại kiểm sốt này áp đặt những nghĩa vụ hành chính lên hệ
thống ngân hàng để kiểm soát vốn.
1.3.1.2 Kiểm soát vốn gián tiếp
Kiểm soát vốn gián tiếp (kiểm soát vốn dựa trên cơ sở thị trường) là việc hạn chế
những biến động của đồng vốn và những giao dịch khác nhau bằng nhiều cách,
chủ yếu là tăng chi phí giao dịch. Khi giao dịch tốn kém q nhiều về chi phí và
thuế thì NĐT sẽ cân nhắc kỹ và hạn chế các giao dịch liên quan đến dịng vốn.
Việc kiểm sốt như thế có thể xảy ra dưới những hình thức khác nhau như:
- Hệ thống đa tỷ giá: trong hệ thống này, mỗi loại giao dịch áp dụng một tỷ giá
khác nhau. Chế độ đa tỷ giá được thiết lập trong trường hợp chính phủ cố gắng
chia thị trường của đồng nội tệ bằng việc yêu cầu các định chế tài chính trong
luan van, khoa luan 25 of 66.



×