Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Tài liệu Ứng Dụng Các Công Cụ Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 139 trang )

tai lieu, document1 of 66.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA SAU ĐẠI HỌC
-----oOo-----

TẠ THỊ NGỌC

ỨNG DỤNG CÁC CƠNG CỤ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP HIỆN ĐẠI VÀO CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009
luan van, khoa luan 1 of 66.


tai lieu, document2 of 66.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tơi.
Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn và có tính kế
thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu đã được công bố,


các website…
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình
nghiên cứu thực tiễn.
Tạ Thị Ngọc
Học viên Cao học khóa 16 – Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh

luan van, khoa luan 2 of 66.


tai lieu, document3 of 66.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCP

Công ty cổ phần

VNM

CTCP Sữa Việt Nam Vinamilk

Hanoimilk

CTCP Sữa Hà nội

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DN


Doanh nghiệp

CĐKT

Cân đối kế toán

KQKD

Kế quả kinh doanh

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

CPBH

Chi phí bán hàng

GCHB

Giá vốn hàng bán


CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPK

Chi phí khác

CP TC

Chi phí tài chính

TĐ tiền

Tương đương tiền

HTK

Hàng tồn kho

SXKD

Sản xuất kinh doanh

PT

Phải thu

Vốn CSH


Vốn chủ sở hữu

TK

Tồn kho

TS

Tài sản

BQ

Bình quân

CP

Cổ phần

NH

Ngắn hạn

DH

Dài hạn

TT

Tăng trưởng


HSSD

Hiệu suất sử dụng

luan van, khoa luan 3 of 66.


tai lieu, document4 of 66.

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SLCP LH

Số lượng cổ phiếu lưu hành

EPS

Earning per share

PEG

Price/Earnings to growth

BPS

Book value per share

EBIT


Earning before interest and tax

EBT

Earning before tax

EAT

Earning after tax

ĐT&PT

Đầu tư và phát triển

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NĐT

Nhà đầu tư

WTO

Tổ chức Thương Mại Thế Giới

luan van, khoa luan 4 of 66.



tai lieu, document5 of 66.

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Hình 3.2: Doanh thu ngành sữa Việt Nam 2008 - (Nguồn BCTC VNM 2008)
Hình 3.3: Phân tích báo cáo dịng tiền - (Nguồn báo cáo LCTT năm 2005-2008 VNM)
Hình 3.4: Phân tích tỷ trọng dịng tiền trung bình từ năm 2005-2008- (Nguồn báo cáo
LCTT năm 2005-2008 - VNM)
Hình 3.5: Phân tích các thành phần chính của dịng tiền hoạt động tính trung bình từ
2005-2008 - (Nguồn báo cáo LCTT năm 2005-2008 - VNM)
Hình 3.6: Phân tích lợi nhuận rịng và các dịng tiền trung bình từ năm 2005-2008(Nguồn báo cáo LCTT năm 2005-2008 - VNM)
Hình 3.7: Phân tích dịng tiền đầu tư tính trung bình từ 2005-2008 - (Nguồn báo cáo
LCTT năm 2005-2008 - VNM)
Hình 3.8: Phân tích các thành phần chính của dịng tiền tài trợ tính trung bình từ 20052008 - (Nguồn báo cáo LCTT năm 2005-2008 - VNM)

luan van, khoa luan 5 of 66.


tai lieu, document6 of 66.

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân tích kết quả hoạt động sản suất kinh doanh năm 2008 – (Nguồn báo
cáo thu nhập VNM 2008)
Bảng 2.2: Phân tích bảng cân đối kế tốn năm 2008 – (Nguồn BC TC VNM 2008)
Bảng 2.3: Phân tích tỷ suất tự tài trợ của công ty – (Nguồn Bảng cân đối kế tốn VNM
2007, 2008)
Bảng 3.1: Phân tích SWOT - (Nguồn BCTC VNM 2008)
Bảng 3.2: Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính - (Nguồn BCTC VNM 2008)
Bảng 3.3: So sanh các chỉ số tài chính - (Nguồn BCTC VNM, HNM 2008)
Bảng 3.4: So sánh các công ty cùng ngành - (Nguồn Reuters , googlefinance)

Bảng 3.5: Tỷ số tái đầu tư tiền mặt – (Nguồn BCTC VNM 2008)
Bảng 3.6: Các chỉ số phân tích dịng tiền – (Nguồn BCTC VNM 2008)
Bảng 3.7: Các chỉ số sinh lợi – (Nguồn BCTC VNM 2008)
Bảng 3.8: Các chỉ số vòng quay – (Nguồn BCTC VNM 2008)
Bảng 3.9: Phân tích chỉ số sinh lợi trên vốn cổ phần thường – (Nguồn BCTC VNM
2008)
Bảng 3.10: Cơ cấu nguồn vốn – (Nguồn BCTC VNM 2008)
Bảng 3.11: Phân tích báo cáo vốn chủ sở hữu– (Nguồn bảng CĐKT năm 2008 - VNM)
Bảng 3.12: Cơ cấu vốn chủ sở hữu– (Nguồn BCTC VNM 2008)
Bảng 3.13: Các tỷ số dự phóng chính cho bảng báo cáo thu nhập
Bảng 3.14: Các tỷ số dự phóng chính cho bảng cân đối kế tốn
Bảng 3.15: Mơ hình định giá doanh nghiệp từ dịng tiền tự do
Bảng 3.16: Mơ hình định giá doanh nghiệp từ thu nhập còn lại
Bảng 3.17: Định giá tổng hợp: trường hợp dự báo
Bảng 3.18: Định giá tổng hợp: trường hợp xấu
Bảng 3.19: Định giá tổng hợp: trường hợp tốt
luan van, khoa luan 6 of 66.


tai lieu, document7 of 66.

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


1.1 Tổng quan về phân tích tài chính ...................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính .......................................................................... 4
1.1.2 Ý nghĩa và vai trị của phân tích tài chính ....................................................... 4
1.2 Các cơng cụ phân tích tài chính hiện đại.......................................................................... 5
1.2.1 Phân tích mơi trường kinh doanh và chiến lược kinh doanh .......................... 5
1.2.2 Phân tích kế tốn ............................................................................................... 7
1.2.2.1 Phân tích hoạt động tài trợ ......................................................................... 7
1.2.2.2 Phân tích hoạt động đầu tư ......................................................................... 8
1.2.2.3 Phân tích hoạt động kinh doanh ............................................................... 11
1.2.3 Phân tích tài chính ........................................................................................... 12
1.2.3.1 Phân tích khả năng sinh lợi ...................................................................... 12
1.2.3.2 Phân tích tín dụng ..................................................................................... 14
1.2.3.3 Phân tích dịng tiền ................................................................................... 18
1.2.4 Phân tích triển vọng và định giá chứng khoán .............................................. 19

luan van, khoa luan 7 of 66.


tai lieu, document8 of 66.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CƠNG CỤ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Thực trạng phân tích tài chính tại các doanh nghiệp Việt Nam ................................... 22
2.1.1 Sự cần thiết của phân tích tài chính................................................................ 22
2.1.2 Minh họa phân tích tài chính hiện hành của các doanh nghiệp Việt Nam qua
trường hợp của CTCP Sữa Việt Nam............................................................. 27
2.2 Hạn chế trong phân tích tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam............................. 37
2.2.1 Chưa quan tâm đến phân tích dịng tiền ......................................................... 38
2.2.2 Chú trọng đánh giá tình hình quá khứ thiếu phân tích triển vọng và định giá

doanh nghiệp .................................................................................................... 39
2.2.3 Chưa phân tích báo cáo tài chính hợp nhất .................................................... 39
2.2.4 Các tài liệu sử dụng trong phân tích thiếu độ tin cậy .................................... 39

CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG CÁC CƠNG CỤ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH HIỆN
ĐẠI VÀO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1 Xây dựng quy trình phân tích mang tính hệ thống ........................................................ 41
3.2 Chú trọng phân tích dịng tiền ......................................................................................... 43
3.3 Phân tích báo cáo vốn chủ sở hữu .................................................................................. 46
3.4 Phân tích triển vọng và định giá doanh nghiệp ............................................................. 46
3.5 Ứng dụng các công cụ phân tích tài chính hiện đại vào CTCP Sữa Việt Nam .......... 47
3.5.1 Phân tích ngành sữa Việt Nam ....................................................................... 47
3.5.2 Phân tích cơng ty ............................................................................................. 53
3.5.3 Phân tích tài chính .......................................................................................... 59
3.5.3.1 Phân tích dịng tiền ................................................................................... 63
3.5.3.2 Đánh giá hiệu quả đầu tư và phân tích tỷ suất sinh lợi .......................... 68
3.5.3.3 Phân tích báo cáo vốn chủ sở hữu ........................................................... 72
3.5.3.4 Phân tích triển vọng và định giá chứng khoán ........................................ 73
3.6 Các giải pháp hỗ trợ cho việc ứng dụng các cơng cụ phân tích tài chính vào các doanh
nghiệp Việt Nam ............................................................................................................... 78
luan van, khoa luan 8 of 66.


tai lieu, document9 of 66.

3.6.1 Về phía nhà nước............................................................................................. 78
3.6.2 Về phía doanh nghiệp ...................................................................................... 82
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


luan van, khoa luan 9 of 66.


tai lieu, document10 of 66.

1

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Việc quản trị tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ngày càng
đóng vai trị quan trọng quyết định sự thành công của một doanh nghiệp. Các thơng
tin phân tích tài chính khơng những cần thiết cho các nhà quản trị của chính doanh
nghiệp đó mà cịn cần thiết cho các nhà đầu tư, nhà cho vay và các đối tác.
Hiện nay, quy mô của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhỏ so với các nước
trên thế giới, kinh nghiệm quản lý tài chính, huy động vốn từ các thị trường tài chính
cịn non kém, cùng với đó là áp lực từ q trình hội nhập kinh tế quốc tế, từ lộ trình
thực hiện các cam kết WTO đòi hỏi các doanh nghiệp của Việt Nam phải nắm bắt
được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp để dễ dàng thích ứng với những
khó khăn, thách thức cũng như đón đầu các cơ hội phát triển của doanh nghiệp. Do
vậy, việc sử dụng các thông tin từ phân tích tài chính của doanh nghiệp hiện nay là
một nhu cầu thực tế, và rất cần thiết cho các hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như các hoạt động ra quyết định đầu tư của các nhà đầu tư
tiềm năng.
Các công cụ phân tích tài chính doanh nghiệp hiện đại sẽ giúp đánh giá tình
hình tài chính của cơng ty trong q khứ và hiện tại, giúp đưa ra các nhận định về khả
năng tạo lợi nhuận và dòng tiền của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó sẽ giúp cho
nhà quản trị đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả cũng như việc huy động vốn để
tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ như cầu thực tế trên tác giả đã chọn đề tài “Ứng dụng các công cụ

phân tích tài chính doanh nghiệp hiện đại vào các doanh nghiệp Việt Nam”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ sự cần thiết của việc sử dụng các công cụ tài chính hiện đại trong
các doanh nghiệp Việt Nam đề tài đi vào nghiên cứu những vấn đề sau:
Thứ nhất: Đề tài làm rõ cơ sở lý luận về phân tích tài chính, nêu lên khái niệm,
ý nghĩa và yêu cầu của phân tích tài chính, các cơng cụ phân tích tài chính hiện đại.

luan van, khoa luan 10 of 66.


tai lieu, document11 of 66.

2

Thứ hai: Nêu thực trạng về tình hình sử dụng các cơng cụ phân tích tài chính
tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra những hạn chế trong việc phân
tích tài chính tại các doanh nghiệp Việt Nam
Thứ ba: Ứng dụng các cơng cụ phân tích tài chính hiện đại vào các doanh
nghiệp Việt Nam bằng việc xây dựng quy trình phân tích tài chính mang tính hệ
thống, chú trọng vào việc phân tích dịng tiền, phân tích triển vọng và định giá doanh
nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài đi xâu vào nghiên cứu các công cụ phân
tích tài chính hiện đại, và vận dụng những nội dung của phân tích tài chính hiện đại
vào các doanh nghiệp Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Để làm đề tài này tác giả đã sử dụng
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp
thống kê…
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Để việc đầu tư vào doanh nghiệp được an toàn và giảm thiểu rủi ro, nhà đầu

tư, cũng như các đối tượng cần thơng tin trên báo cáo tài chính cần có cơng cụ phân
tích tài chình hiện đại để phân tích một doanh nghiệp, tìm ra doanh nghiệp tốt để đầu
tư, cũng như có những quyết định chính xác đạt được hiệu quả. Cùng với đó là các
nhà quản trị doanh nghiệp có được các thơng tin chính xác và đầy đủ về doanh
nghiệp, giúp cho việc khắc phục những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự
đốn tình hình phát triển của cơng ty trong tương lai.
Với ý nghĩa thực tiễn đó, đề tài đi vào nghiên cứu các cơng cụ phân tích tài
chính hiện đại với mong muốn ứng dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam để từ đó
giúp các nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp, các đối tượng sử dụng khác có thể
đánh giá tình hình tài chình trong quá khứ, hiện tại, và đánh giá mức độ rủi ro, cũng
như hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp.
5. Các đóng góp mới của luận văn:
Luận văn trình bày và phân tích có hệ thống thực trạng năng lực phân tích tài
chính trong các doanh nghiệp Việt Nam, dựa trên cơ sở các nghiên cứu hàn lâm và
luan van, khoa luan 11 of 66.


tai lieu, document12 of 66.

3

các chỉ tiêu đánh giá áp dụng trong thực tiễn. Từ đó đưa ra một quy trình phân tích tài
chính có hệ thống bao gồm việc phân tích mơi trường kinh doanh và chiến lược kinh
doanh; phân tích kế tốn, phân tích tài chính và phân tích triển vọng, từ đó xác định
giá trị nội tại của doanh nghiệp.
6. Kết cấu của luận văn:
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung đuợc chia thành 3 chương như sau:



Chương 1: Tổng luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.



Chương 2: Thực trạng sử dụng các công cụ phân tích tài chính tại các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay.



Chương 3: Ứng dụng các cơng cụ phân tích tài chính hiện đại trong các doanh
nghiệp Việt Nam.

Mặc dù tác giả đã rất nỗ lực và cố gắng, đã tu chỉnh nhiều lần nhưng đề tài chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
Thầy Cơ và các bạn để đề tài được hồn chỉnh hơn.

luan van, khoa luan 12 of 66.


tai lieu, document13 of 66.

4

CHƯƠNG I
TỔNG LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về phân tích tài chính
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép xử lý các thông tin kế tốn và các thơng tin khác về quản lý, nhằm xác định
vị trí và đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại, đánh giá rủi ro, mức độ

và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. Phân tích tài chính bao gồm ba phần
chính: Phân tích khả năng sinh lợi, phân tích rủi ro, phân tích nguồn và sử dụng
nguồn vốn.
Phân tích tài chính là một bộ phận cần thiết và quan trọng của phân tích hoạt
động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh là một tiến trình đánh giá các triển
vọng và rủi ro của cơng ty nhằm mục đích đưa ra các quyết định kinh doanh của cơng
ty. Phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm phân tích mơi trường kinh doanh, các
chiến lược, năng lực và vị thế tài chính của cơng ty.
1.1.2 Ý nghĩa và vai trị của phân tích tài chính
Phân tích tài chính làm giảm bớt độ tin cậy của các nhận định chủ quan, các dự
đoán và trực giác trong quyết định kinh doanh. Phân tích tài chính khơng làm giảm đi
những đánh giá chun mơn, thay vào đó là cung cấp những cơ sở mang tính hệ
thống và hiệu quả cho các quyết định tài chính.
Phân tích tài chính có vai trị quan trong trong việc đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định
chuẩn xác trong q trình kinh doanh. Do đó, việc thường xun phân tích tình hình
tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị công ty thấy rõ bức tranh về thực trạng hoạt
động tài chính, xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính và đưa ra các
giải pháp để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của cơng ty.
Đứng dưới các góc độ lợi ích khác nhau, các đối tượng quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng
có mục tiêu phân tích tài chính khác nhau. Các nhà đầu tư xem xét các báo cáo tài
luan van, khoa luan 13 of 66.


tai lieu, document14 of 66.

5

chính, phân tích chúng để tìm cơ hội đầu tư, các ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng

quan tâm đến khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện
qua phân tích báo cáo tài chính. Tuy các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của doang nghiệp dưới những góc độ khác nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm
đến khả năng thanh toán khả năng sinh lợi cũng như mức lợi nhuận đạt được của
doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp cần đạt
được các mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp kịp thời và đầy đủ thơng tin hữu
ích cho các nhà quản lý, nhà đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng thơng tin
khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết
định cho vay.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các đối tượng kể trên những
thông tin vể khả năng tạo tiền, khả năng sinh lợi, tình hình sử dụng có hiệu quả nhất
vốn kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thơng tin tình hình cơng nợ,
khả năng thu hồi các khoản phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng
như các nhân tố khác ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2 Các cơng cụ phân tích tài chính hiện đại
1.2.1 Phân tích mơi trường kinh doanh và chiến lược kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá các triển vọng và rủi ro của công
ty nhằm mục đích đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Do đó, đánh giá triển
vọng kinh doanh là một mục tiêu chính của phân tích mơi trường kinh doanh và chiến
lược kinh doanh. Phân tích mơi trường kinh doanh nhằm nhận thức và đánh giá tình
huống, biến cố kinh tế của cơng ty. Tiến trình này bao gồm việc phân tích sản phẩm,
lao động và thị trường vốn trong môi trường kinh tế và luật pháp mà công ty hoạt
động.
Phân tích mơi trường kinh doanh và chiến lược kinh doanh bao gồm hai phần:
Phân tích ngành và phân tích chiến lược kinh doanh. Phân tích ngành là một bước đầu

luan van, khoa luan 14 of 66.



tai lieu, document15 of 66.

6

tiên vì triển vọng và cơ cấu ngành chi phối khả năng sinh lợi của công ty. Dưới đây là
những lý do khiến ta phải phân tích ngành:
- Tại một thời điểm nhất định nào đó, tỷ suất thu nhập của ngành sẽ khác nhau,
do đó nếu phân tích ngành thì ta sẽ chọn được ngành tốt để đầu tư.
- Ngay trong một ngành thì tỷ suất thu nhập cũng không ổn định. Một ngành
hoạt động tốt tại một thời điểm nào đó thì khơng có nghĩa là nó sẽ hoạt động tốt trong
tương lai. Vì vậy phải luôn theo dõi động thái của ngành để biết được triển vọng của
ngành.
- Vào cùng một thời điểm, các ngành khác nhau sẽ có mức rủi ro khác nhau, do
đó cần phải đánh giá mức độ rủi ro của ngành để xác định tỷ suất sinh lợi tương ứng
cần phải có.
- Rủi ro của mỗi ngành có sự biến động khơng nhiều theo thời gian, do vậy có
thể phân tích mức rủi ro từng ngành trong quá khứ để dự đốn rủi ro của ngành trong
tương lai.
Phân tích ngành cần phải đánh giá được triển vọng của ngành và mức độ cạnh
tranh thực tại và tiềm năng mà cơng ty phải đối mặt.
Phân tích chiến lược là việc đánh giá các quyết định kinh doanh của công ty
cũng như thành công của công ty trong việc thiết lập một lợi thế cạnh tranh. Điều này
bao hàm việc đánh giá một chiến lược kỳ vọng của công ty để đáp ứng môi trường
kinh doanh và ảnh hưởng của các chiến lược này đến sự thành công và tăng trưởng
trong tương lai của cơng ty.
Phân tích chiến lược địi hỏi phải xem xét kỹ lưỡng chiến lược cạnh tranh của
công ty, tức là đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu cũng như các cơ hội và nguy
cơ công ty phải đối mặt.

Một cơng cụ quan trọng trong phân tích môi trường kinh doanh và chiến lược
kinh doanh được sủ dụng là phân tích SWOT.
Phân tích SWOT giúp cơng ty vạch ra biện pháp giảm những ảnh hưởng tiêu
cực từ những điểm yếu của mình tới kết quả kinh doanh trong khi phát huy tối đa các
điểm mạnh của mình.
luan van, khoa luan 15 of 66.


tai lieu, document16 of 66.

7

Để tiến hành phân tích SWOT, ta lập ra bốn danh mục, mỗi danh mục là một
yếu tố SWOT, bao gồm: Các điểm mạnh (Strengths), các điểm yếu (Weaknesses),
Các cơ hội (Opportunities), Những thách thức (Threats).
1.2.2 Phân tích kế tốn
Phân tích kế tốn là một q trình đánh giá phạm vi hoạt động kế tốn phản
ánh tình trạng kinh tế của cơng ty. Việc này được thực hiện bằng cách xem xét các
giao dịch và các sự kiện của công ty, đánh giá tác động của chính sách kế tốn lên các
báo cáo tài chính, và điều chỉnh các báo cáo này để phản ánh tốt hơn các chỉ tiêu kinh
tế cơ bản và làm cho việc phân tích có ý nghĩa hơn.
Phân tích kế tốn bao gồm việc đánh giá chất lượng thu nhập của một công ty.
Đánh giá chất lượng thu nhập yêu cầu phân tích các nhân tố như việc kinh doanh của
cơng ty, chính sách kế tốn, khối lượng và chất lượng của thơng tin cơng bố, năng lực
và uy tín của ban quản trị công ty, các cơ hội và lợi ích của nhà quản lý.
1.2.2.1 Phân tích hoạt động tài trợ
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp thường được tài trợ bởi vốn cổ phần,
nợ vay hoặc đồng thời cả hai.
Tài trợ bằng nợ vay, thường được báo cáo trong các báo cáo tài chính bao
gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn căn cứ vào nghĩa vụ trả nợ phải thực hiện trong

vòng một năm hay trên một năm.
Để phân tích, đánh giá các khoản nợ cần phải có các thông tin về các điều
khoản vay, như lãi suất, ngày đáo hạn, các đặc quyền có thể chuyển đổi, các đặc điểm
về khả năng chuộc lại các khoản nợ của doanh nghiệp và các điều khoản phụ thuộc
khác.
Chúng ta phải phân tích các thơng tin mơ tả về khoản nợ và các điều khoản đi
kèm. Kết quả của phân tích này có thể ảnh hưởng đến kết quả đánh giá rủi ro và tỷ
suất sinh lợi của công ty. Khi phân tích về nợ chúng ta cần xem xét kỹ các đặc điểm
quan trọng sau: Các thông tin về nợ; Các giới hạn đối với doanh nghiệp khi sử dụng
các nguồn lực cho các hoạt động kinh doanh; Khả năng và tính linh hoạt trong việc sử
dụng các nguồn tài trợ khác; Các giới hạn về vốn lưu động, tỷ số nợ trên vốn cổ phần,

luan van, khoa luan 16 of 66.


tai lieu, document17 of 66.

8

và các chỉ số tài chính khác; Các đặc điểm chuyển đổi của nợ; Các điều khoản theo
đó sẽ hạn chế chi tiêu của doanh nghiệp.
Tài trợ bằng vốn cổ phần là nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Khi phân tích về vốn cổ phần chúng ta phải nắm rõ về các chuẩn mực và cách đo
lường giá trị vốn cổ phần trong các báo cáo tài chính. Những phân tích về vốn cổ
phần bao gồm: Phân loại và phân biệt các nguồn tài trợ vốn cổ phần chủ yếu; Xác
định rõ quyền và thứ tự ưu tiên tương ứng vời mỗi loại cổ đông khác nhau; Đánh giá
các điều khoản, các điều kiện đang được áp dụng cho các trái phiếu chuyển đổi,
quyền chọn cổ phần cũng như các thỏa thuận khác có liên quan đến việc phát hành
các cổ phần trong tương lai.
Cần nhận thấy tầm quan trọng của việc phân biệt các công cụ tài trợ nợ và vốn

cổ phần, vì mỗi cơng cụ tài trợ sẽ mang lại cho nhà đầu tư sự đánh đổi khác nhau
giữa tỷ suất sinh lợi và rủi ro.
1.2.2.2 Phân tích hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư của công ty là việc duy trì và đạt được đầu tư cho mục đích
bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ và đầu tư tiền mặt dư thừa.
Các loại đầu tư của công ty vào tài sản hoạt động thường là đầu tư vào đất đai,
nhà xưởng, máy móc, quyền hợp pháp về bằng phát minh, sáng chế, giấy phép
nhượng quyền, hàng tồng kho, nguồn nhân lực, hệ thống thông tin và các tài sản khác
phục vụ cho mục đích quản lý hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Đầu tư vào tài sản tài chính bằng tiền mặt dư thừa, đầu tư vào chứng khoán
như mua cổ phiếu của các công ty khác, trái phiếu công ty và trái phiếu chính phủ.
Phân tích hoạt động đầu tư là việc phân tích các tài sản kể trên tạo ra các thành
quả cho công ty. Cụ thể tập trung vào phân tích tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
của cơng ty.
a. Phân tích tài sản ngắn hạn
 Tiền mặt và các khoản tương đương tiền:
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền là tài sản có tính thanh khoản cao
nhất trong bảng cân đối kế tốn. Thanh khoản cung cấp tính linh hoạt để đạt được các
luan van, khoa luan 17 of 66.


tai lieu, document18 of 66.

9

lợi thế khi các điều kiện thị trường thay đổi và dễ dàng ứng phó với những chiến lược
của các công ty cạnh trạnh, đáp ứng các nghĩa vụ thanh tốn của cơng ty khi đến hạn.
 Các khoản phải thu:
Phân tích các khoản phải thu: rất quan trọng do tác động của chúng lên vị thế
tài sản và dịng thu nhập của cơng ty. Kinh nghiệm cho thấy các công ty thường

không thu được tất cả các khoản phải thu của mình. Việc thu hồi các khoản phải thu
thường dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ do đó có rủi ro. Trong khi đó các thiệt hại
từ các khoản phải thu có thể rất lớn và tác động đến tài sản ngắn hạn hiện tại cũng
như trong tương lai. Phân tích chất lượng các khoản phải thu phải cảnh báo các thay
đổi trong các khoản phải thu khơng thu hồi được – được tính tốn trong mối tương
quan đến doanh thu, các khoản phải thu, hoặc điều kiện nền kinh tế và ngành.
Các thông tin đầy đủ để đánh giá rủi ro thu tiền thường khơng có trong các
khoản báo cáo tài chính. Vì thế cần tìm thêm các thơng tin hữu ích từ các nguồn khác
hoặc từ cơng ty. Các cơng cụ phân tích để điều tra khả năng thu tiền bao gồm: So
sánh khoản phải thu của cơng ty (tính tỷ lệ phần trăm trên doanh thu) với các công ty
cạnh tranh khác. Tính rủi ro gia tăng khi các khoản phải thu chỉ tập trung vào một số
khách hàng. Điều tra thời hạn của các khoản phải thu.
 Chi phí trả trước.
Chi phí trả trước là các khoản thanh tốn trước các dịch vụ và hàng hóa chưa
nhận được. Ví dụ như các khoản thanh toán trước tiền thuê, bảo hiểm, điện nước…
Chi phí trả trước thường được xếp loại trong tài sản ngắn hạn bởi vì chúng
phản ánh các dịch vụ do nhu cầu sử dụng khác của tài sản ngắn hạn.
 Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là hàng hóa được dự trữ để bán như là một hoạt động kinh doanh
của công ty. Hàng tồn kho được định nghĩa là những tài sản: (a) Được giữ để bán
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường; (b) Đang trong quá trình sản xuất kinh
doanh dở dang; (c) Nguyên liệu, vật liệu và dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho là tài sản quan trọng và cần
thiết của công ty. Hàng tồn kho là thành phần chủ yếu của tài sản hoạt động và ảnh
hưởng trực tiếp đến việc xác định thu nhập.
luan van, khoa luan 18 of 66.


tai lieu, document19 of 66.


10

Phương pháp tính chi phí hàng tồn kho được sử dụng để phân bổ giá vốn hàng
bán cho doanh thu. Do đó, xác định chi phí hàng tồn kho ảnh hưởng đến cả thu nhập
lẫn tài sản.
Chi phí hàng tồn kho ban đầu được ghi chép trên bảng cân đối kế toán. Khi
hàng tồn kho được bán đi, các chi phí này được dịch chuyển đến báo cáo thu nhập
như giá vốn hàng bán. Có ba phương pháp xác định chi phí hàng tồn kho: Phương
pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Hàng tồn kho mua trước sẽ được bán trước;
Phương pháp nhập trước, xuất xuất sau (FIFO).Hàng tồn kho mua sau sẽ được xuất
trước; Phương pháp chi phí bình qn. Phương pháp này giả định các hàng tồn kho
đem xuất bán không kể đến chúng được mua trước hay sau và việc tính giá vốn hàng
bán dựa vào chi phí bình qn.
Lợi nhuận gộp có thể bị tác động do sử dụng các phương pháp tính chi phí
hàng tồn kho khác nhau. Trong các thời kỳ tăng giá, phương pháp FIFO tạo ra lợi
nhuận cao hơn phương pháp LIFO vì chi phí hàng tồn kho thấp hơn hiện tại, và bảng
cân đối kế tốn khơng thể hiện một cách chính xác đầu tư hiện tại vào hàng tồn kho.
Sự gia tăng lợi nhuận gộp cũng dẫn đến kết quả lợi nhuận trước thuế cao hơn và do
đó nợ thuế cao hơn. Như vậy cơng ty có thể gặp phải vấn đề khả năng thanh toán.
b. Phân tích tài sản dài hạn
 Tài sản cố định
Tài sản dài hạn là nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động (hoặc
làm giảm chi phí hoạt động) trong một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh.
Phân tích tài sản cố định và các nguồn lực tự nhiên nhấn mạnh đến tính khách quan
của nguyên giá đối với tiền đầu tư vào các tài sản này.
 Phân tích khấu hao
Phân tích khấu hao để thấy sự tác động của các phương pháp khấu hao ảnh
hưởng đến thu nhập của công ty. Phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao
hàng năm sẽ bằng nguyên giá tài sản chia cho thời gian trích khấu hao. Nhiều doanh
nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao này vì mục tiêu kế tốn. Vì trong báo cáo tài

chính, thơng thường các cổ đông sẽ thấy được con số thu nhập thuần lớn hơn. Phương
pháp khấu hao theo tổng số năm được tính tốn bằng cách nhân ngun giá ban đầu
luan van, khoa luan 19 of 66.


tai lieu, document20 of 66.

11

của tài sản với một tỷ lệ khấu hao giảm dần. Phương pháp khấu hao nhanh thường
được các doanh nghiệp sử dụng cho mục đích thuế vì các doanh nghiệp sẽ được lợi từ
việc trì hỗn thuế. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần cho phép doanh
nghiệp khấu hao nhanh với một tỷ lệ khấu hao hàng năm lơn hơn phương pháp khấu
hao đường thẳng trong những năm đầu đời sống kinh tế của tài sản.
 Phân tích tài sản vơ hình
Tài sản vơ hình là tài sản khơng có hình thái vật chất, xác định được giá trị và
do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vơ
hình. Hai đặc điểm phổ biến nhất của tài sản vơ hình là tính khơng chắc chắn cao của
lợi nhuận tương lai và khơng có sự tồn tại vật thể. Phân tích tài sản vơ hình giúp nhà
phân tích thận trọng khi định giá doanh nghiệp.
1.2.2.3 Phân tích hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của công ty. Một công ty
thực hiện tốt việc đặt kế hoạch và chiến lược kinh doanh sẽ xác định thành cơng của
cơng ty đó.
Thu nhập là phần cịn lại sau khi lấy doanh thu và thu nhập khác trừ đi chi phí
và thiệt hại. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khả năng rủi ro và dự
đốn sự khơng chắc chắn của dịng tiền trong tương lai chúng ta sẽ phân tích thu nhập
và các thành phần của thu nhập.
Thu nhập có thể phân loại theo hai hướng: một là thu nhập từ hoạt động và thu

nhập không từ hoạt động kinh doanh, hai là thu nhập có tính chất lặp lại và thu nhập
khơng có tính lặp lại.
Doanh thu và thu nhập khơng thường xun: Doanh thu được tạo ra từ dòng
tiền vào hoặc dòng tiền vào trong tương lai xuất phát từ các hoạt động kinh doanh
dang diễn ra của công ty. Doanh thu gồm các dòng tiền như dòng tiền bán hàng và
dòng tiền tương lai từ bán trả chậm.
Thu nhập không thường xuyên được tạo ra từ dòng tiền vào hoặc dòng tiền
vào trong tương lai xuất phát từ các giao dịch và sự kiện khơng liên quan gì đến hoạt
động kinh doanh đang diễn ra của công ty.
luan van, khoa luan 20 of 66.


tai lieu, document21 of 66.

12

Chi phí và thiệt hại: Chi phí là các dịng tiền ra, dịng tiền ra trong tương lai
hoặc phân bổ dòng tiền ra trong quá khứ xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang
diễn ra của công ty. Thiệt hại là sự sụt giảm tài sản rịng của cơng ty xuất phát từ các
hoạt động tình cờ hoặc khơng thường xun của cơng ty.
1.2.3 Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực
và vị thế tài chính của một cơng ty, và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
Phân tích tài chính bao gồm ba phần chính: Phân tích khả năng sinh lợi, phân
tích rủi ro, phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn.
1.2.3.1 Phân tích khả năng sinh lợi
Phân tích khả năng sinh lợi là việc đánh giá tỷ suất sinh lợi trên đầu tư của một
công ty. Phân tích nhằm vào các nguồn lực và mức độ lợi nhuận của công ty, và liên
quan đến việc nhận dạng và đo lường ảnh hưởng của các xu hướng lợi nhuận khác
nhau. Phân tích khả năng sinh lợi cũng bao gồm việc đánh giá hai nguồn chính của

khả năng sinh lợi là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và tốc độ vịng quay
vốn. Phân tích hướng tới những lý do của việc biến động trong khả năng sinh lợi và
khả năng duy trì thu nhập.
Phân tích khả năng sinh lợi là một phần chủ yếu của quá trình phân tích tài
chính. Khi Phân tích khả năng sinh lợi của cơng ty chúng ta nên tập trung vào phân
tích doanh thu, phân tích giá vốn hàng bán và phân tích chi phí.
 Phân tích doanh thu nên tập trung vào các câu hỏi như sau:
 Các nguồn doanh thu chính của cơng ty là gì?
 Các nguồn doanh thu bền vững như thế nào?
 Doanh thu, các khoản phải thu và hàng tồn kho quan hệ với nhau như
thế nào?
 Khi nào doanh thu được ghi nhận và đo lường chúng thế nào?
Phân tích các nguồn doanh thu chủ yếu rất quan trọng trong phân tích thu
nhập, một phương tiện tốt nhất để phân tích các nguồn doanh thu là phân tích theo tỷ
lệ, theo đó phân tích sẽ cho thấy mỗi loại doanh thu sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng doanh thu. Từ phân tích doanh thu ta sẽ phân tích được tốc độ tăng trưởng
luan van, khoa luan 21 of 66.


tai lieu, document22 of 66.

13

doanh thu. Tốc độ tăng trưởng doanh thu thường là kết quả của nhiều nhân tố bao
gồm: Sự biến động giá, biến động quy mô, các thay đổi trong tỷ giá. Phân tích tốc độ
tăng trưởng doanh thu sẽ đưa ra được các nguyên nhân tăng trưởng doanh thu.
Phân tích tính bền vững của doanh thu: phân tích tính ổn định và xu hướng của
cơng ty sẽ nâng cao hiệu quả của phân tích khả năng sinh lợi. Các vấn đề liên quan
đến phân tích tính bền vững của doanh thu bao gồm:
 Phân tích độ nhạy cảm của doanh thu đối với các điều kiện kinh doanh

 Đánh giá nhu cầu đối với các sản phẩm và dịch vụ mới
 Phân tích khách hàng – sự tín nhiệm và tính ổn định
 Khả năng bán hàng góp phần thúc đẩy tăng trường doanh thu
 Khả năng mở rộng địa bàn phân phối sản phẩm
Phân tích mối quan hệ giữa doanh thu với các khoản phải thu và hàng tồn kho:
Phân tích mối quan hệ giũa doanh thu và các khoản phải thu chúng ta sẽ nhận
diện được nguyên nhân tăng trưởng doanh thu có phải là do sự nới lỏng tín dụng
trong chính sách bán hàng.
Phân tích mối quan hệ giữa doanh thu và hàng tồn kho thường cho chúng ta
thấy sự gia tăng hay sụt giảm trong sản xuất, ví dụ như khi gia tăng thành phẩm đi
cùng với sự sụt giảm nguyên vật liệu và sản phẩm dở dang báo hiệu sản xuất sụt
giảm.
 Phân tích giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán hoặc dịch vụ cung cấp là chi phí lớn nhất trong hầu hết các
công ty. Lấy doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán ta sẽ có lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp
hay phần trăm lợi nhuận gộp là thước đo thành quả chủ yếu của công ty. Một công ty
phải tạo ra lợi nhuận gộp đủ lớn để trang trải cho các chi phí và có lời.
Phân tích các thay đổi trong doanh thu và giá vốn hàng bán rất cần thiết trong
nhận diện các nguyên nhân chính yếu làm thay đổi lợi nhuận gộp. Các thay đổi
thường bắt nguồn từ một hoặc một sự kết hợp của các nhân tố sau đây:
 Sự tăng/giảm trong sản lượng hàng bán ra
 Sự tăng/giảm trong đơn giá bán
 Sự tăng/giảm trong chi phí đơn vị sản phẩm

luan van, khoa luan 22 of 66.


tai lieu, document23 of 66.

14


 Phân tích chi phí
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí bán hàng và doanh thu: mối quan hệ giữa chi
phí bán hàng và doanh thu của các công ty thường khác nhau giữa các ngành và các công ty.
Trong một số công ty, chi phí bán hàng chủ yếu là hoa hồng và thay đổi khá nhiều, trong khi
ở một số công ty khác chúng lại là các đại lượng cố định. Khi chi phí bán hàng tính bằng
phần trăm trên doanh thu tăng, chúng ta sẽ tập trung vào sự gia tăng chi phí bán hàng gắn
liền tạo ra gia tăng trong doanh thu. Trong một chừng mực nào đó của chi phí bán hàng, có
sự gia tăng biên thấp hơn sự gia tăng của doanh thu. Điều này thường là do các nguyên nhân
như thị trường đã bão hòa, hoặc sự gia tăng chi phí trong khu vực mợi.

1.2.3.2 Phân tích tín dụng
Q trình phân tích tín dụng tập trung vào việc đánh giá khả năng thanh tốn
của cơng ty. Những rủi ro thanh khoản ngắn hạn của công ty chịu ảnh hưởng bởi thời
điểm xuất hiện dòng tiền vào và dòng tiền ra cùng với hoạt động của công ty trong
tương lai. Khả năng trả nợ của công ty đề cập đến khả năng tài chính trong dài hạn và
khả năng trả nợ trong dài hạn. Tất cả các hoạt động của công ty như tài trợ, đầu tư và
hoạt động đều ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của công ty.
 Phân tích tính thanh khoản.
Tính thanh khoản nói đến khả năng đáp ứng nợ ngắn hạn của công ty. Tính
thanh khoản là khả năng chuyển đổi tài sản lưu động thành tiền mặt một cách nhanh
chóng và sự chuyển đổi này ít bị hao hụt giá trị. Việc thiếu khả năng thanh khoản sẽ
làm cho công ty không tận dụng được các khoản chiết khấu ưu đãi hay cơ hội kiếm
thêm lợi nhuận. Thiếu khả năng thanh khoản có thể dẫn đến việc phải bán đi các dự
án đầu tư và tài sản, trong trường hợp xấu nhất là vỡ nợ và phá sản.
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện hành

=
Nợ ngắn hạn


Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn bằng tài sản lưu động của công ty. Kinh nghiệm thường cho thấy tỷ số thanh toán
hiện hành là 2 hoặc lớn hơn thì cơng ty có tình trạng tài chính tốt. Tuy nhiên tỷ số
thanh tốn hiện hành lớn hơn 2 một mặt cho thấy khả năng trang trải nợ ngắn hạn cao
nhưng mặt khác có thể là dấu hiệu của việc sử dụng không hiệu quả nguồn lực và làm
giảm tỷ suất sinh lợi.
luan van, khoa luan 23 of 66.


tai lieu, document24 of 66.

Tỷ số tiền mặt trên tài
sản lưu động

15

Tiền mặt + các tài sản tương đương tiền + chứng khoán
=
Tổng tài sản lưu động

Tỷ số này càng lớn tính thanh khoản của tài sản lưu động càng cao.
Tỷ số tiền mặt trên nợ
ngắn hạn

Tiền mặt + các tài sản tương đương tiền + chứng khoán
=
Nợ ngắn hạn

Tỷ số tiền mặt trên nợ ngắn hạn đo lượng sự thiếu đủ tiền mặt, đo lường sự có

sẵn tiền mặt trong việc chi trả nợ ngắn hạn.
 Các chỉ số phân tích tính thanh khoản của hoạt động kinh doanh
Vịng quay các
khoản phải thu

Doanh thu thuần
=
Bình quân các khoản phải thu

Từ hệ số vòng quay các khoản phải thu ta có thể xác định số ngày tồn đọng
các khoản phải thu hay kỳ thu tiền bình quân.
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn hay kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ
chứng tỏ khả năng chuyển hóa thành tiền của các khoản phải thu nhằm đáp ứng cho
nhu cầu thanh toán sẽ tốt hơn.
Vòng quay hàng
tồn kho

Giá vốn hàng bán
=
Tồn kho bình qn

Từ hệ số vịng quay hàng tồn kho ta có thể xác định số ngày tồn đọng hàng tồn
kho hay thời gian luân chuyển hàng tồn kho.
Thời gian luân chuyển
hàng tồn kho

Tồn kho bình quân

=
Giá vốn hàng bán bình quân một ngày

Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng thể hiện công ty hoạt động tốt, việc gia
tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm tăng giá vốn hàng bán đồng thời làm giảm
hàng tồn kho. Lượng hàng hóa tồn kho được giải phóng nhanh sẽ rút ngắn thời gian
luân chuyển vốn và tăng khả năng thanh toán của công ty.
luan van, khoa luan 24 of 66.


tai lieu, document25 of 66.

16

 Các chỉ số phân tích tính thanh khoản của nợ ngắn hạn
Các khoản nợ ngắn hạn đóng vai trị quan trọng trong tính tốn vốn lưu động
và tỷ số thanh tốn hiện hành vì nợ ngắn hạn được sử dụng để xác định xem liệu số
dư của tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn có đủ đảm bảo một biên độ an tồn
khơng.
Chất lượng của nợ ngắn hạn là quan trọng trong phân tích vốn lưu động và tỷ
số thanh tốn hiện hành. Khơng phải tất cả nợ ngắn hạn đều có khả năng thanh toán
tức thời và bắt buộc như nhau.
Doanh thu mua chịu
Vòng quay các khoản phải trả =
Khoản phải trả trung bình
Số ngày phải trả bình quân đo lường mức độ mà khoản phải trả đại diện cho
các nghĩa vụ nợ quá hạn và nợ ngắn hạn. Tỷ số này được tính như sau:
Khoản phải trả
Số ngày phải trả bình quân


=
Doanh thu mua chịu hàng năm /360

Một trong các chỉ tiêu đo lường độ thanh khoản bổ sung là cơ cấu của tài sản
lưu động. Phân tích theo tỷ lệ phần trăm sẽ giúp chúng ta đánh giá được khả năng
thanh khoản của cơng ty. Ví dụ, nếu tỷ lệ phần trăm tiền mặt và khoản phải thu giảm
trong khi đó tỷ lệ phần trăm hàng tồn kho trong tổng tài sản lưu động tăng cho thấy
tính thanh khoản của tài sản lưu động giảm đáng kể.
Tỷ số thanh toán nhanh giúp kiểm tra tính thanh khoản chặt chẽ hơn, được tính
như sau:
Tỷ số thanh tốn
nhanh

Tiền mặt+khoản tđ tiền+chứng khốn+các khoản phải thu
=
Nợ ngắn hạn

Hàng tồn kho là tài sản lưu động thường có tính thanh khoản thấp nhất và
khơng được tính vào khi tính tỷ số thanh tốn nhanh. Một lý do khác loại trừ hàng tồn
kho ra là do việc đánh giá hàng tồn kho thường liên quan đến ý muốn chủ quan của
ban quản lý hơn là do yêu cầu của tài sản lưu động. Tuy nhiên, chúng ta cũng nên chú
ý ở một vài công ty hàng tồn kho lại có tính thanh khoản cao hơn các khoản phải thu

luan van, khoa luan 25 of 66.


×