Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

quan điểm nguyên tắc của công tác đảng, công tác chính trị trong quân đội nhân dân việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.4 KB, 84 trang )

Khãa luËn tèt nghiÖp
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những năm cuối thập kỷ 80 và thập kỷ 90 (thế kỷ 20) nhiều nước xã
hội chủ nghĩa đã lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng. Một số nước thực hiện
cải tổ, cải cách nhưng do chủ nghĩa cơ hội, xét lại trong nội bộ các ban lãnh
đạo cùng với sự chống phá của chủ nghĩa đế quốc, nên chủ nghĩa xã hội ở
Đông Âu và Liên Xô sụp đổ. Cục diện tình hình thế giới trong những năm
cuối thế kỷ 20 đúng như nhận định của Đảng ta: "Chế độ chủ nghĩa xã hội ở
Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ khiến chủ nghĩa xã hội tạm thời lâm
vào khủng hoảng thối trào nhưng điều đó khơng làm thay đổi được tính chất
của thời đại, lồi người vẫn đang trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản tiến
lên chủ nghĩa xã hội. Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới vẫn đang tồn tại và
phát triển, có mặt sâu sắc hơn, nội dung và hình thức biểu hiện có nhiều nét
mới. Đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp đang tiếp tục diẽn ra dưới nhiều
hình thức".
Nguy cơ về chiến tranh thế giới huỷ diệt bị đẩy lùi nhưng xung đột vũ
trang, chiến tranh cục bộ, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, can
thiệp, lật đổ vẫn xảy ra ở nhiều nơi.
Bên cạnh đó, tình hình của các nước trong khu vực cũng có nhiều biến
động và hết sức nóng bỏng. Chủ nghĩa đế quốc mà đứng đầu là đế quốc Mĩ
với mục tiêu, chiêu bài "Vì nền hồ bình thế giới" đã xâm chiếm và gây ra
nhiều cuộc chiến tranh với các nước như: Irac, Apganistan...
Ngoài ra, vấn đề liên quan đến lĩnh vực vũ khí hạt nhân của nước Cộng
hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên, sự biến động về chính trị, qn sự ở Thái
Lan... cũng có thể gây nên tình trạng căng thẳng và dẫn đến khủng hoảng
trong khu vực.

1



Khãa ln tèt nghiƯp
Đứng trước tình hình đó, với sự lãnh đạo tài tình của Đảng, đất nước ta
đã tạo ra được những biến đổi to lớn toàn diện trên nhiều mặt về kinh tế,
chính trị, an ninh, quốc phịng..., đưa đất nước vượt qua thế hiểm nghèo, thoát
khỏi khủng hoảng, bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã có những thành tựu vượt bậc như gia
nhập vào WTO, hội nhập kinh tế toàn diện với các nước, phóng tàu vũ trụ
Vinasat 1..., và đang từng bước thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ văn minh.
Tuy vậy, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch với mục tiêu nhằm
xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta vẫn đang ngày đêm âm thầm chống
phá. Âm mưu và thủ đoạn chống phá của chúng chính là sử dụng chiến lược
"Diễn biến hồ bình", bạo loạn lật đổ, trong đó chống phá về mặt chính trị tư
tưởng là điều cốt lõi, là linh hồn của chiến lược này.
Chúng đặt trọng tâm vào việc làm tiêu tan hệ tư tưởng chủ nghĩa MácLênin trong các tổ chức Đảng, các tổ chức xã hội và mọi tầng lớp nhân dân,
thế hệ trẻ mà đặc biệt trong đó là sinh viên. Chúng đang từng bước đánh vào
tâm lý của thế hệ trẻ chính là nịng cốt của nước nhà, bởi vì ở lứa tuổi này sự
hiểu biết, nhận thức về công tác đảng cơng tác chính trị cịn khá là mới mẻ.
Đứng trước những thách thức đó thì cơng tác đảng cơng tác chính trị có
nhiệm vụ và vai trị vơ cùng quan trọng trong việc giáo dục chính trị, tư tưởng
cho thế hệ trẻ, sinh viên trường Đại học Vinh nói chung và sinh viên khoa
Giáo dục quốc phịng nói riêng.
Khi bàn về vai trị của cơng tác đảng cơng tác chính trị trong quân đội
Lênin cho rằng: "Ở đâu công tác chính trị trong qn đội, cơng tác của các
chính uỷ làm được chu đáo nhất thì ở đấy khơng có tình trạng lỏng lẻo trong
quân đội, quân đội giữ được trật tự tốt hơn và tinh thần của họ cũng cao hơn,
ở đấy thu được nhiều thắng lợi hơn".

2



Khãa ln tèt nghiƯp
Do vậy, tiến hành cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong việc giáo dục
chính trị tư tưởng đối với sinh viên khoa giáo dục quốc phòng là nhằm nâng
cao bản lĩnh chính trị, giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống quý báu của
dân tộc và từng bước xây dựng đất nước tiến lên thời kỳ cơng nghiệp hốhiện đại hố.
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu và vận dụng những quan điểm ngun tắc của cơng tác đảng,
cơng tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, làm rõ vị trí, vai trị,
tầm quan trọng của cơng tác đảng cơng tác chính trị và các biện pháp nhằm
nâng cao bản lĩnh chính trị cho sinh viên khoa Giáo dục quốc phịng trong
thời kỳ hiện nay.
III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Sau khi nghiên cứu thành công, đề tài này sẽ giúp cho chúng ta hiểu rõ
hơn về các quan điểm, nguyên tắc của cơng tác đảng, cơng tác chính trị để từ
đó nâng cao cho bản thân mình có lập trường chính trị tư tưởng vững vàng,
niềm tin vững chắc vào sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam và đứng
vững trước mọi âm mưu, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là các quan điểm, nguyên tắc và
các mặt về công tác tư tưởng, công tác tổ chức của cơng tác đảng, cơng tác
chính trị trong Quân đội nhân dân Việt nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các quan điểm, nguyên tắc tiến hành
cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong Qn đội nhân dân Việt nam.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Trong q trình nghiên cứu và tìm hiểu tài liệu, tơi đã đọc và phân tích,
đồng thời tổng hợp các quan điểm và nguyên tắc tiến hành cơng tác đảng,
cơng tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt nam.


3


Khãa luËn tèt nghiÖp
2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm
Đây là một phương pháp để thu thập thông tin cần thiết có tính sát thực
với thực tiễn bằng cách trao đổi, phỏng vấn, toạ đàm trực tiếp hoặc gián tiếp
giữa người nghiên cứu với các thầy cơ giáo có chun mơn, kinh nghiệm
giảng dạy mơn giáo dục quốc phịng về vấn đề cần quan tâm của đề tài.
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Thông qua phương pháp này sẽ giúp cho giáo viên đánh giá được hiệu
quả thiết thực các quan điểm, ngun tắc cơng tác đảng, cơng tác chính trị
trong q trình giảng dạy.
VI. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngồi phần Đặt vấn đề và phần Kết luận và kiến nghị, cấu trúc của đề
tài gồm có ba phần chính sau đây:
Chương 1: Khái niệm, một số quan điểm, nguyên tắc về cơng tác
đảng, cơng tác chính trị trong Qn đội nhân dân Việt nam.
1.1 Vị trí, vai trị của cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong Qn đội
nhân dân Việt nam.
1.2 Quan điểm về công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội
nhân dân Việt nam.
1.2.1 Cơ sở khoa học tiến hành công tác đảng, công tác chính trị.
1.2.2 Nhiệm vụ cơ bản của cơng tác đảng, cơng tác chính trị.
1.3 Những ngun tắc của cơng tác đảng, cơng tác chính trị.
Chương 2: Khả năng nhận thức và vận dụng những quan điểm,
nguyên tắc công tác đảng, cơng tác chính trị của sinh viên khoa giáo dục
quốc phòng.
2.1 Thực trạng nhận thức, quan điểm của sinh viên khoa giáo dục quốc
phịng về âm mưu “Diễn biến hồ bình, bạo loạn lật đổ” của chủ nghĩa đế

quốc và các thế lực thù địch.

4


Khãa ln tèt nghiƯp
2.2 Cơng tác chính trị tư tưởng đối với thế hệ trẻ mà đặc biệt là sinh
viên khoa giáo dục quốc phòng.
Chương 3: Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cơng tác
đảng, cơng tác chính trị đối với sinh viên khoa giáo dục quốc phòng.
3.1 Biện pháp giáo dục.
3.2 Biện pháp tổ chức.

B. NỘI DUNG

5


Khãa luËn tèt nghiÖp
Chương 1
KHÁI NIỆM, MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, NGUN TẮC
VỀ CƠNG TÁC ĐẢNG CƠNG TÁC CHÍNH TRỊ
TRONG QN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1.1. Vị trí, vai trị của cơng tác đảng cơng tác chính trị trong qn
đội nhân dân Việt Nam
Cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong các lực lượng vũ trang nhân dân
Việt Nam là một bộ phận không thể tách rời của những hoạt động lãnh đạo
của Đảng đối với quân đội nhân dân, là một phương thức quan trọng nhất để
thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, để xây dựng quân đội
vững mạnh về chính trị tư tưởng và tổ chức. Vì vậy, Đảng ta đã xác định:

"Tiến hành cơng tác đảng, cơng tác chính trị là một cơng tác trong công cuộc
xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng của Đảng". Cơng tác đảng, cơng tác
chính trị trong Qn đội nhân dân Việt Nam: "Bộ phận rất quan trọng trong
hoạt động lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Quân đội nhân dân
Việt Nam, một mặt công tác của lãnh đạo và chỉ huy các cấp trong quân đội,
là công tác xây dựng Đảng bộ Quân đội về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
cơng tác vận động quần chúng của Đảng trong quân đội, công tác xây dựng
quân đội về chính trị và quán triệt sự lãnh đạo chính trị của Đảng trong mọi
mặt hoạt động của quân đội, bảo đảm cho quân đội luôn giữ vững bản chất
giai cấp cơng nhân, tính nhân dân và tính dân tộc, tuyệt đối trung thành với
Đảng với Tổ quốc xã hội chủ nghĩa với nhân dân phát huy sức mạnh chính trị,
tinh thần làm cơ sở cho sức mạnh tổng hợp của qn đội.
Cơng tác đảng, cơng tác chính trị có ví trí hết sức quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt nam. Đảng ta đã khẳng định: "Tiến
hành cơng tác đảng, cơng tác chính trị là một nguyên tắc trong công cuộc xây
dựng lực lượng vũ trang cách mạng của Đảng". Hiệu lực và sức sống của
cơng tác đảng, cơng tác chính trị địi hỏi nó phải bám chắc yêu cầu nhiệm vụ

6


Khãa ln tèt nghiƯp
chính trị và qn sự, gắn chặt với công tác quân sự, công tác khoa học kỹ
thuật và công tác hậu cần để không ngừng giữ vững và tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang
vững mạnh về chính trị và tổ chức.
Cơng tác đảng, cơng tác chính trị là một bộ phận rất quan trọng của
Đảng nhằm lãnh đạo, xây dựng lực lượng vũ trang trung thành vô hạn với Tổ
quốc và nhân dân với lý tưởng cộng sản chủ nghĩa hoàn thành thắng lợi mọi
nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó.

Cơng tác đảng, cơng tác chính trị tạo nên quy trình lãnh đạo hoàn chỉnh
của Đảng đối với quân đội nhằm xây dựng quân đội ngày càng vững mạnh.
Đảng lãnh đạo nhà nước nói chung, lãnh đạo quân đội nói riêng thành một
chu trình khép kín gồm: Ra đường lối; qn triệt tổ chức thực hiện kiểm tra
rút kinh nghiệm theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt nam
tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt. Công tác đảng, cơng tác chính trị chuyển tải
mọi chủ trương đường lối của Đảng đến với cán bộ chiến sỹ làm chuyển biến
tư tưởng, nhận thức và hành động, để cán bộ chiến sỹ xây dựng lập trường tư
tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, nhận thực rõ mục tiêu lý tưởng chiến đấu
thơng qua đó xây dựng ý chí quyết tâm chiến đấu, thực hiện mục tiêu lý tưởng
của Đảng.
Vai trò của cơng tác đảng, cơng tác chính trị đó chính là trực tiếp xây
dựng quân đội nhân dân về chính trị tư tưởng, xây dựng bản chất giai cấp
công nhân. Xây dựng trình độ giác ngộ chính trị cho qn đội (Giác ngộ về lý
tưởng chiến đấu, mục tiêu chiến đấu, sự trung thành vô hạn của quân đội với
Đảng với Tổ quốc và nhân dân).
Xây dựng cho quân đội có niềm tin vững chắc vào mục tiêu lý tưởng
của Đảng có ý chí chiến đấu cao, nhiệm vụ nào cũng hồn thành, khó khăn
nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng chiến thắng. Xây dựng để kế thừa và phát
huy được những truyền thống quý báu và vẻ vang của Đảng, của dân tộc.

7


Khãa ln tèt nghiƯp
Trong cơng cuộc xây dựng qn đội ta hiện nay vị trí của cơng tác
đảng, cơng tác chính trị được khẳng định rõ nét hơn, có tầm quan trọng đặc
biệt hơn bởi vì âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch chống phá cách
mạng nước ta bằng chiến lược “Diễn biến hồ bình” với các thủ đoạn tinh vi
xảo quyệt, khó nhận biết hơn, địi hỏi quân đội ta sắc bén về chính trị, phải

tuyệt đối trung thành với Đảng với Tổ quốc và nhân dân, có ý thức cảnh giác
sẵn sàng chiến đấu cao làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của kẻ thù nhất là
âm mưu chống phá trên lĩnh vực chính trị tư tưởng.
Cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt nam thể
hiện rõ nét ở một số nội dung sau:
1. Công tác tuyên truyền giáo dục:
Làm cho cán bộ chiến sỹ nhận thức rõ chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước, âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch
đối với cách mạng Việt nam, nhất là làm rõ quan điểm của Đảng trong công
cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đấu trang về mọi luận điệu xuyên
tạc vu cáo Đảng nhà nước ta, xây dựng nền tảng tư tưởng vững chắc cho cán
bộ chiến sỹ quân đội.
2. Xây dựng các tổ chức vững mạnh (Tổ chức Đảng, tổ chức chỉ huy,
tổ chức quần chúng) xây dựng khối đại đồn kết thống nhất cao trong nội bộ,
có chủ trương nghị quyết đúng đắn có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
cao, tổ chức thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ
cách mạng.
Xây dựng tổ chức vững mạnh, trước hết là vững mạnh về chính trị tư
tưởng. Thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tốt vai
trò cá nhân phụ trách đồng thời nâng cao tính chiến đấu, đấu tranh tự phê bình và
phê bình làm trong sạch đội ngũ. Xây dựng tổ chức vững mạnh phải kết hợp chặt
chẽ giữa xây dựng tổ chức Đảng, tổ chức chỉ huy và tổ chức quần chúng.

8


Khãa ln tèt nghiƯp
3. Cơng tác cán bộ: Đây là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng hiệu quả cơng tác đảng, cơng tác chính trị bởi vì mỗi cán bộ vừa là chủ
thể vừa là khách thể của cơng tác đảng, cơng tác chính trị. Xây dựng đội ngũ

cán bộ có phẩm chất đạo đức, có năng lực công tác, tạo nên sức mạnh trong
lãnh đạo chỉ huy đơn vị hồn thành xt sắc nhiệm vụ chính trị. Đội ngũ cán
bộ tốt sẽ là tấm gương mẫu mực để xây dựng cho chiến sỹ bản lĩnh chính trị
vững vàng, nâng cao ý thức tự giác chấp hành kỷ luật quân đội và thực hiện
tốt mọi nhiệm vụ của mình.
Xây dựng đội ngũ cán bộ phải phát huy được sở trường năng lực công
tác, quy hoạch cán bộ cho quân đội cả trước mắt và lâu dài đáp ứng được mọi
nhiệm vụ chính trị cho từng giai đoạn cách mạng, xây dựng đội ngũ cán bộ có
năng lực thực tế phải được rèn luyện từ thực tế. Mọi cán bộ chiến sỹ được
đánh giá nhận xét một cách khách quan trung thực dân chủ. Đề bạt bổ nhiệm
cán bộ phải phát huy được năng lực trên các cương vị công tác đồng thời là
động lực để cán bộ phấn đấu rèn luyện gắn bó với đơn vị với tổ chức qn
đội.
4. Cơng tác chính sách:
Cơng tác chính sách là một nội dung quan trọng trong quan điểm của
đảng ta, thể hiện tính nhân văn sâu sắc, tính ưu việt của xã hội chủ nghĩa, thực
hiện tốt công tác chính sách trong quân đội cũng như chính sách hậu phương
quân đội để cán bộ chiến sỹ yên tâm tư tưởng cơng tác, một lịng phục vụ
qn đội gắn bó với quân đội, hy sinh vì mục tiêu lý tưởng của Đảng. Thực
hiện tốt cơng tác chính sách là phản ánh sâu sắc quan điểm nhân văn của
Đảng và Nhà nước ta, mục tiêu vì con người, vì cuộc sống ấm no tự do hạnh
phúc của nhân dân, do vậy tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, động viên
con em mình thực hiện tốt nghĩa vụ quân sự nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc.
5. Công tác dân vận tuyên truyền đặc biệt:

9


Khãa luËn tèt nghiÖp
Được Đảng ta xác định là một bộ phận quan trọng trong công tác lãmh

đạo của Đảng nói chung và trong hoạt động cơng tác đảng, cơng tác chính trị
của qn đội nói riêng. Cơng tác dân vận tuyên truyền đặc biệt cũng thể hiện
rõ một trong những chức năng của quân đội đó là: Đội quân chiến đấu, đội
quân công tác. Công tác dân vận tuyên truyền đặc biệt trong quân đội góp
phần chuyển tải mọi chủ trương chính sách của Đảng đến với quần chúng
nhân dân, nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân dân đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Đặc biệt trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ quân đội ta đã làm tốt công tác dân vận tuyên truyền đặc biệt, khơi
dậy lòng tự hào dân tộc, có ý chí chiến đấu bảo vệ tổ quốc của nhân dân cả
nước, do vậy quân đội ta luôn nhận được sự giúp đỡ che chở đùm bọc của
nhân dân. Nhân dân sẵn sàng hy sinh cả tính mạng, tài sản vì sự nghiệp giải
phóng dân tộc thống nhất đất nước.
6. Công tác bảo vệ an ninh quân đội:
Là một mặt công tác hết sức quân trọng nhằm bảo vệ trong sạch chính
trị nội bổ, ngăn chặn hoạt động chống phá nội bộ quân đội, nắm chắc tình
hình diễn biến tư tưởng cán bộ chiến sỹ, tham mưu cho cấp uỷ chỉ huy đơn vị
đề ra những chủ trưởng giải pháp tiến hành công tác tư tưởng, giải quyết tốt
mọi vấn đề nảy sinh làm trong sạch nội bộ đơn vị. Xây dựng khối đoàn kết
thống nhất cao tạo nên sức mạnh to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị của từng đơn vị, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của quân đội.
* Tóm lại: Cơng tác đảng, cộng tác chính trị có vị trí và vai trò hết sức
to lớn trong sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt nam. Quá trình xây
dựng chiến đấu và trưởng thành của quân đội gắn chặt với sự phát triển của
cơng tác đảng, cơng tác chính trị. Cơng tác đảng, cơng tác chính trị đã xây
dựng sức mạnh chính trị tinh thần cho quân đội, xây dựng qn đội có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đồn kết trên dưới một lòng, tuyệt đối trung thành
với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân. Công tác đảng, công tác chính trị đã vạch

10



Khãa luËn tèt nghiÖp
rõ bản chất âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt
nam qua từng giai đoạn, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng sẵn sàng chiến
đấu và chiến đấu, khơi dậy tinh thần yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội của lực
lượng vũ trang và nhân dân. Công tác đảng, cơng tác chính trị đã chuyển tải
đường lối, chiến lược sách lược của đảng, bồi đắp mục tiêu lý tưởng chiến
đấu cho quân đội, tinh thần quyết đánh và quyết thắng, để quân đội nhân dân
Việt nam trở thành biểu tượng sinh động của chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
Công tác đảng, cơng tác chính trị đã xây dựng qn đội thành một khối
thống nhất ý chí và hành động, xây dựng tình đồn kết qn dân keo sơn gắn
bó, huy động mọi tiềm lực của nhân dân trong xây dựng qn đội xây dựng
nền quốc phịng tồn dân, thế trận chiến tranh nhân dân vững mạnh. Ngoài
đấu tranh vũ trang, cơng tác đảng, cơng tác chính trị đã giương cao ngọn cờ
chính nghĩa đấu tranh với kẻ thù trên lĩnh vực chính trị làm thất bại mọi âm
mưu thủ đoạn chống phá của kẻ thù. Công tác đảng, công tác chính trị thực
hiện tốt cơng tác binh vận, địch vận, phân hoá lực lượng, kêu gọi kẻ địch quy
hàng. Bên cạnh đó cơng tác đảng, cơng tác chính trị đã thực hiện tốt công tác
của Đảng và Nhà nước đó là hàn gắn vết thương chiến tranh góp phần khẳng
định chính sách, đường lối ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Thắng lợi của
chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc trong sự nghiệp xây dựng bảo
vệ đất nước ngày nay gắn liền với thắng lợi trong hoạt động cơng tác đảng,
cơng tác chính trị.
1.2. Quan điểm về cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong quân đội
nhân dân việt nam.
1.2.1. Cơ sở khoa học tiến hành cơng tác đảng, cơng tác chính trị.
1.2.1.1. Cơ sở chính trị xã hội của cơng tác đảng, cơng tác chính trị:
Chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt nam là chế
độ trong đó nhân dân lao động là người làm chủ, nhà nước là người quản lý
và đảng là người lãnh đạo. Sự thống nhất cao về chính trị xã hội, sự nhất trí


11


Khãa luËn tèt nghiÖp
cao giữa đảng, nhà nước và quần chúng nhân dân lao động, sự nhất trí giữa
các dân tộc anh em trong đại gia đình xã hội chủ nghĩa việt nam, sự nhất trí
giữa quân đội với nhân dân và sự thống nhất giữa chủ nghĩa yêu nước chân
chính với chủ nghĩa quốc tế vơ sản của giai cấp công nhân là bản chất của chế
độ xã hội và chế độ Nhà nước ta.
Đó chính là cơ sở chính trị xã hội của cơng tác đảng, cơng tác chính trị
trong lực lượng vũ trang. Chính bản chất chế độ chính trị xã hội quyết định
bản chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung và những đặc trưng cơ bản của cơng
tác đảng, cơng tác chính trị. Do đó chỉ có dựa trên cơ sở chính trị xã hội vững
chắc và khoa học thì cơng tác đảng, cơng tác chính trị mới có phương hướng
mục tiêu chính trị đúng đắn. Vì vậy, tổ chức đảng, cơ quan chính trị các cấp
trong quân đội, các cán bộ chỉ huy, cán bộ chính trị cần nghiên cứu, nắm vững
và dựa chắc vào cơ sở chính trị xã hội nói trên để lãnh đạo chỉ đạo tiến hành
cơng tác đảng, cơng tác chính trị, làm cho cơng tác đó thực sự phát huy được
sức mạnh và hiệu lực to lớn của nó.
1.2.1.2 Cơ sở tư tưởng, lý luận của công tác đảng, công tác chính trị:
Chủ nghĩa Mác lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương
chính sách của Đảng, điều lệ Đảng cộng sản Việt nam, điều lệnh quân đội,
mệnh lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, Chỉ thị của tổng cục chính trị là
những cơ sở tư tưởng, lý luận của cơng tác đảng, cơng tác chính trị. Chủ
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho hoạt động của Đảng ta và của cách mạng Việt nam. Chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng là cơ sở tư tưởng - lý luận để nhận thức
đúng đắn bản chất công tác đảng, cơng tác chính trị và nhờ đó mà phát hiện ra
được các quy luật và các nguyên tắc hoạt động của cơng tác đảng, cơng tác

chính trị.
Hoạt động cơng tác đảng, cơng tác chính trị là hoạt động tự giác và có ý
thức để khơng ngừng đưa chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

12


Khãa luËn tèt nghiÖp
đường lối quan điểm tư tưởng của Đảng vào trong lực lượng vũ trang. Do đó
việc nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh sẽ giúp cho tổ chức đảng, cơ quan chính trị, cán bộ chỉ
huy và cán bộ chính trị xây dựng thế giới quan cộng sản, phương pháp luận
khoa học để nhận thức và giải quyết đúng đắn mọi vấn đề thực tiễn đặt ra
trong đời sống và hoạt động của quân đội, để nâng cao giác ngộ chính trị, xây
dựng lập trường của giai cấp công nhân, xây dựng lý tưởng, niềm tin cộng sản
chủ nghĩa, đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh
thần quốc tế của giai cấp cơng nhân và lịng căm thù địch sâu sắc cho cán bộ,
chiến sỹ.
Đường lối chủ trương chính sách của Đảng là sự thể hiện sinh động, sự
vận dụng đúng đắn sáng tạo của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
vào điều kiện cụ thể của cách mạng nước ta. Nó là lý luận là cương lĩnh chỉ
đạo mọi mặt hoạt động của mọi lĩnh vực trong tồn xã hội. Nó cũng là cơ sở
lý luận trực tiếp của cơn tác đảng, cơng tác chính trị. Đường lối của Đảng
quyết định mục tiêu chiến đấu, phương hướng chính trị lập trường tư tưởng và
phương hướng hành động của lực lượng vũ trang. Do đó cơng tác đảng, cơng
tác chính trị trị phải dựa chắc trên cơ sở đường lối chủ trương chính sách của
Đảng, Nghị quyết của Đảng uỷ qn sự trung ương thì mới có lập trường
quan điểm giai cấp rõ ràng, có tính đảng sâu sắc và mới có mục tiêu, phương
hướng, nội dung hoạt động đúng đắn, chính xác.
Việc nắm vững chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhận

thức sâu sắc đường lối, chủ trưởng chính sách của Đảng sẽ giúp cho các tổ
chức Đảng, các cơ quan chính trị, cán bộ chỉ huy và cán bộ chính trị có
phương pháp luận thật sự khoa học để tìm ra những con đường và những
phương thức thực hiện có hiệu quả nhất đường lối chủ trương chính sách của
Đảng, lựa chọn và vận dụng được những hình thức và phương pháp tác động
tư tưởng tốt nhất đối với bộ đội, động viên họ thực hiện những nhiệm vụ to

13


Khãa luËn tèt nghiÖp
lớn và nặng nề mà Đảng và Nhà nước giao phó cho quân đội. Đó cũng là chìa
khố giúp cho các chủ thể tiến hành cơng tác đảng, cơng tác chính trị giải
quyết được những nhiệm vụ phức tạp và cấp bách của công tác huấn luyện và
giáo dục, giải quyết được những vấn đề lý luận và thực hiện trong việc xây
dựng những phẩm chất nhân cách của người chiến sỹ bảo vệ Tổ quốc Việt
nam xã hội chủ nghĩa. Điều lệ Đảng cộng sản Việt nam, điều lệnh quân đội,
Mệnh lệnh của Bộ trưởng bộ quốc phịng, Chỉ thị cơng tác đảng, cơng tác
chính trị của Tổng cục chính trị cũng là những cơ sở lý luận trực tiếp của cơng
tác đảng cơng tác chính trị, vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn rất
cụ thể, sinh động. Hoạt động công tác đảng, cơng tác chính trị phải ln dựa
chắc vào Điều lệ Đảng cộng sảng việt nam, điều lệnh quân đội, Mệnh lệnh
của Bộ trưởng bộ quốc phòng và các Chỉ thị cơng tác đảng, cơng tác chính trị
của Tổng cục chính trị thì mới đảm bảo được tính ngun tắc, tính tổ chức,
tính kỷ luật, tính cụ thể, sinh động, kịp thời, bám sát được cuộc sống hoạt
động thực tiễn của quân đội.
1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của công tác đảng, cơng tác chính trị
Nhiệm vụ cơ bản của cơng tác đảng, cơng tác chính trị là tiến hành
cơng tác tư tưởng và công tác tổ chức nhằm không ngừng củng cố và tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, bồi dưỡng giữ vững và phát huy bản chất giai

cấp công nhân, truyền thống vẻ vang của dân tộc, của Đảng, của quân đội,
xây dựng đảng bộ quân đội trong sạch vững mạnh có năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu cao, xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và
từng bước hiện đại, bảo đảm cho mọi cán bộ, chiến sĩ, cơng nhân viên chức
quốc phịng ln ln trung thành vô hạn với Đảng, với Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, với nhân dân, kiên định mục tiêu lí tưởng của Đảng, nhất trí cao và
quyết tâm thực hiện thắng lợi mọi đường lối chủ trương chính sách của Đảng,
tuyệt đối phục tùng sự lãnh đạo của Đảng, đoàn kết chặt chẽ xung quanh Ban
chấp hành Trung ương Đảng, nâng cao cảnh giác cách mạng, gắn bó mật thiết

14


Khãa luËn tèt nghiÖp
với nhân dân lao động, nội bộ đoàn kết keo sơn, chung thuỷ với bạn bè quốc
tế sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm
vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho.
Để thực hiện nhiệm vụ cơ bản đó, hoạt động cơng tác đảng, cơng tác
chính trị phải tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau đây:
1.2.2.1. Giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của quân
đội.
Nhằm bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống trong sạch,
nâng cao lòng yêu nước xã hội chủ nghĩa, tinh thần quốc tế của giai cấp công
nhân, tinh thần cảnh giác cách mạng, ý chí chiến đấu, ý thức tổ chức kỷ luật
cho cán bộ, chiến sĩ, cơng nhân viên chức quốc phịng. Củng cố và tăng
cường đoàn kết nội bộ, đoàn kết quân dân, đoàn kết quốc tế, phát huy bản
chất "Bộ đội Cụ Hồ". Tích cực đấu tranh chống những quan điểm tư tưởng sai
trái, âm mưu thủ đoạn "Diễn biến hoà bình" của địch, những biểu hiện tiêu cực,
lạc hậu.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng( năm 1991) đã thông
qua "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ" trong đó khẳng
định:" Đảng lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động". Đây là kết luận rút ra từ kết quả tổng
kết sâu sắc thực tiễn của Đảng và cách mạng Việt Nam trong suốt quá trình
cách mạng từ khi thành lập Đảng đến nay. Đó là một quyết định có tầm lịch
sử quan trọng thể hiện bước tiến trong tư duy lí luận của Đảng ta. Hơn 70
năm qua, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã dẫn dắt dân tộc ta
đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Tổng kết 15 năm đổi mới ở nước ta,
Đảng đã rút ra những bài học kinh nghiệm chủ yếu, trong đó bài học hàng đầu
là phải kiên trì mục tiêu độc lập đân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

15


Khãa luËn tèt nghiÖp
Từ thực tiễn phong phú và những thành tựu to lớn đã đạt được, Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: "Đảng và nhân dân ta
quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên
nền tảng của chủ nghĩa Mác- lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh"
Vì vậy việc nghiên cứu, học tập để nắm vững, biết vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nhiệm vụ và
trách nhiệm hàng đầu của mỗi cán bộ, đoàn viên thanh niên mà đặc biệt là các
chiến sĩ trong hàng ngũ quân đội nhân dân Việt Nam.
Chủ nghĩa Mác- Lênin là một hệ thống các quan điểm lí luận và
phương pháp khoa học được kết tinh và là đỉnh cao thành tựu trí tuệ của lồi
người, của tinh hoa văn hố mà nhân loại đã sáng tạo ra. Mác - Ăngghen cũng
như Lênin đã kế thừa có chọn lọc những thành tựu khoa học, những giá trị tư
tưởng và văn hóa, những tiền đề kinh tế, chính trị, xã hội mà nhân loại đã đạt

được; bằng thiên tài của trí tuệ cộng với sự lao động nghiêm túc, vượt lên mọi
trở ngại khó khăn, những cám dỗ của vật chất và cương toả hà khắc của chế
độ chính trị đương thời, các ông đã để lại cho nhân loại một di sản vơ cùng
q báu, một cơ sở lí luận khoa học để giải phóng con người, giải phóng xã
hội, đem lại cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc của con người.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết duy nhất từ trước tới nay đặt ra
mục tiêu, chỉ rõ con đường giải phóng triệt để giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới thốt khỏi tình trạng bị nơ dịch
và bóc lột, thốt khỏi đói nghèo và tha hố về nhiều mặt. Đồng thời, học
thuyết đó là lực lượng cách mạng thực hiện sự nghiệp giải phóng và phát triển
xã hội là giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đem lại cho họ niềm tin
vào khả năng và sức mạnh của chính mình.
- Học thuyết đó cũng đã chỉ ra quy luật của sự giải phóng và phát triển
xã hội. Đó là quy luật về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất; về sự chuyển biến từ hình thái kinh tế- xã hội này sang hình thái kinh tế-

16


Khãa ln tèt nghiƯp
xã hội khác khơng phải diễn ra một cách tự phát mà phải thông qua cuộc đấu
tranh giai cấp gay go quyết liệt. Từ đó, Mác- Ăngghen và Lênin đã trực tiếp
nghiên cứu sự vận động của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tìm ra
quy luật về sự diệt vong của chủ nghĩa tư bản cũng như thắng lợi của chủ
nghĩa xã hội như một tất yếu thông qua cuộc cách mạng xã hội.
- Bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin cịn thể
hiện ở chỗ: Đó là học thuyết mở, khơng cứng nhắc, bất biến mà nó địi hỏi
ln được bổ sung, tự đổi mới, tự phát triển trong dịng phát triển trí tuệ của
nhân loại.
- Mác - Ăngghen cũng như Lênin đã nhiều lần khẳng định học thuyết

của các ông không phải là cái đã xong xuôi, bất biến, không phải là giáo điều
mà chỉ là kim chỉ nam cho hành động. Nó gắn liền với sự phát triển của
phong trào cách mạng, với thực tiễn vận động của lịch sử, hay nói cách khác,
học thuyết đó chỉ đưa ra cơ sở và phương pháp luận cho suy nghĩ và hành
động. Điều đó hồn tồn xa lạ với chủ nghĩa giáo điều xơ cứng.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết về sự phát triển, bao hàm cả sự
phát triển của chính học thuyết đó với tinh thần phê phán và tự phê phán. Bởi
lẽ, có nhiều vấn đề mà các ơng chưa có điều kiện, thời gian nghiên cứu, làm
sáng tỏ hoặc do hạn chế của lịch sử nên những luận điểm của các ông cần
phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Các ông đòi hỏi những người cách
mạng đời sau bổ sung và phát triển làm cho học thuyết đó hồn chỉnh. Tồn
bộ học thuyết Mác - Lênin có giá trị bền vững xét trong tinh thần biện chứng
của nó, với bản chất cách mạng, khoa học và nhân đạo, chủ nghĩa Mác Lênin sống mãi trong sự nghiệp đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động trên thế giới và là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
của Đảng và cách mạng Việt Nam.

17


Khãa ln tèt nghiƯp
1.2.2.2. Giáo dục lý luận chính trị và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức
cách mạng đồng thời củng cố tăng cường đoàn kết nội bộ, đoàn kết quân dân,
xây dựng đảng bộ quân đội trong sạch vững mạnh.
a- Giáo dục lý luận chính trị và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng.
Nội dung:
+ Giáo dục đường lối chủ trương chính sách của đảng, hiến pháp, pháp
luật của nhà nước.
+ Giáo dục đường lối nghĩa vụ quân sự, chính trị của Đảng và của quân
đội.
+ Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng, suốt đời phấn đấu hi sinh

cho Đảng, cho nhân dân; biết đặt lợi ích của Đảng của nhân dân lên trên lợi
ích của mình.
+ Giáo dục lòng yêu nước gắn chặt với yêu chủ nghĩa xã hội đi từ
truyền thống của của dân tộc, của Đảng và của nhân dân.
+ Bồi dưỡng tinh thần cảnh giác cách mạng, tinh thần quốc tế vô sản, ý
chí chiến đấu kiên cường, ý thức tổ chức kỉ luật tự giác nghiêm minh?
+ Nâng cao và phát huy tính năng động sáng tạo trong cơng việc, có lối
sống lành mạnh trung thực, có ý thức bảo vệ của cơng.
b- Củng cố tăng cường đồn kết nội bộ, đồn kết quân dân, xây dựng
Đảng bộ quân đội trong sạch vững mạnh, chấp hành nghiêm minh nguyên tắc

tập trung dân chủ đi đơi với phát huy vai trị cá nhân phụ trách.
+ Xây dựng đoàn kết nội bộ trong quân đội là nhiệm vụ trọng yếu
không những ở trong quân đội mà nó cịn là truyền thống q báu của dân tộc.
Xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong nội bộ quân đội chính là xây dựng
sức mạnh của quân đội để thực hiện nhiệm vụ chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu.
+ Muốn xây dựng đoàn kết nội bộ quân đội trước hết phải xây dựng các
tổ chức Đảng trong quân đội thực sự trong sạch vững mạnh. Thực hiện
nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ tôn trọng và phát huy trí tuệ của mọi cán

18


Khãa luËn tèt nghiÖp
bộ chiến sĩ trong tổ chức Đảng đồng thời không ngừng nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng. Thường xuyên nêu cao tinh thần
xây dựng, gắn bó máu thịt với nhân dân, tăng cường đoàn kết quân dân.
+ Quân đội nhân dân Việt Nam là quân đội “ Của dân, do dân và vì dân,
từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, gắn bó máu thịt với nhân dân”,
đồn kết qn dân chính là tạo nên nguồn sức mạnh, chỗ dựa vững chắc cho

quân đội chiến đấu và chiến thắng. Đồng thời vì cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc của nhân dân cũng là mục tiêu, là động lực để cán bộ chiến sĩ xây dựng
tinh thần quyết chiến và sẵn sàng hi sinh xương máu.
+ Công tác đảng, cơng tác chính trị cịn có nhiệm vụ hết sức quan trọng
trong việc gắn kết giữa đơn vị và cấp uỷ chính quyền địa phương nơi đóng
qn, xây dựng cơ sở chính trị địa phương vững mạnh tồn diện, phát huy tốt
vai trò lãnh đạo chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường củng cố quốc
phòng an ninh, phát huy mọi tiềm năng của địa phương tăng cường tiềm lực
quốc phịng. Đặc biệt cơng tác đảng, cơng tác chính trị phải làm tốt cơng tác
vận động quần chúng nhân dân, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, xây
dựng mối đoàn kết toàn dân tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc xây dựng
nền quốc phịng tồn dân, thế trận chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc. Phối
hợp với tổ chức Đảng và chính quyền nhân dân địa phương tích cực góp phần
xây dựng nền quốc phịng tồn dân vững mạnh, lực lượng vũ trang địa
phương xây dựng hậu phương chiến lược thực hiện chính sách hậu phương
quân đội; tuyên truyền giáo dục thanh niên và nhân dân thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
+ Xây dựng Đảng bộ quân đội trong sạch vững mạnh, chấp hành
nghiêm chỉnh nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, tự phê bình và
phê bình nâng cao sức chiến đấu của các tổ chức đảng, tiến hành công tác
kiểm tra, công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ quân đội. Xây dựng đội ngũ cán bộ
kết hợp chặt chẽ với xây sung đội ngũ đảng viên. Chăm lo xây dựng đội ngũ

19


Khãa ln tèt nghiƯp
cán bộ chính trị và cơ quan chính trị vững mạnh. Xây dựng và phát huy vai
trị của các tổ chức như Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Cơng đồn
quốc phịng, Hội phụ nữ, Hội đồng nhân dân, Chăm lo đời sống vật chất tinh

thần của bộ đội.
c- Tiến hành công tác tuyên truyền đặc biệt
Ngoài việc chuyển tải mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của nhà nước đến với nhân dân và lực lượng vũ trang. Công tác
đảng công tác chính trị khẳng định chủ trương đường lối chính sách đúng đắn
của Đảng và Nhà nước. Thơng qua đó để vận động những người giác ngộ
trong hàng ngũ của địch nhận ra chân lý, lẽ phải và quay trở lại để phụng sự
Đảng - Tổ quốc và nhân dân.
1.3. Những ngun tắc của cơng tác đảng, cơng tác chính trị.
- Cơng tác đảng, cơng tác chính trị phải có tính đảng, tính giai cấp và
tính chiến đấu cao: Đây là nguyên tắc cơ bản nhất, quan trọng nhất trong các
nguyên tắc chỉ đạo hoạt động công tác đảng, công tác chính trị. Nguyên tắc
tính đảng, tính giai cấp, tính chiến đấu cao xuất phát từ mối quan hệ bản chất,
mối quan hệ hữu cơ giữa công tác đảng, công tác chính trị với sự lãnh đạo của
Đảng đối với quân đội. Nguyên tắc tính đảng tính giai cấp, tính chiến đấu cao
địi hỏi trong q trình tiến hành cơng tác đảng, cơng tác chính trị trên mọi
lĩnh vực cũng như trong mọi hồn cảnh đều phảI ln ln nắm vững và dựa
vào đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị của quân
đội. Mọi hoạt động cơng tác đảng, cơng tác chính trị ln ln đứng trên lập
trường, quan điểm tư tưởng của giai cấp công nhân để xem xét, giải quyết mọi
vấn để thực tiễn cuộc sống đặt ra.
- Cơng tác đảng, cơng tác chính trị phải xuất phát từ đường lối, nhiệm
vụ chính trị và đường lối nhiệm vụ quân sự của Đảng, nhiệm vụ của quân đội,
bám sát thực tiễn, đi sâu vào các lĩnh vực hoạt động và đời sống của quân đội,
sát với từng đối tượng: Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ giữa lí luận

20


Khãa ln tèt nghiƯp

và thực tiễn, giữa chính trị và qn sự. Ngun tắc này địi hỏi cơng tác đảng,
cơng tác chính trị phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, bao gồm cả thực tiễn
xây dựng chủ nghĩa xã hội của đất nước nói chung và thực tiễn xây dựng,
chiến đấu của lực lượng vũ trang nói riêng. Gắn với nhiệm vụ chính trị cụ thể
với các lĩnh vực hoạt động và đời sống của lực lượng vũ trang, đối tượng làm
cho mọi cán bộ, chiến sĩ tham gia tích cực vào sinh hoạt chính trị của đất
nước một cách hồn tồn tự giác, có trách nhiệm cao đối với công cuộc lao
động sáng tạo của nhân dân lao động, cảnh giác sẵn sàng chiến đấu, tự giác
hoàn thành mọi nhiệm vụ theo chức trách quy định.
- Công tác đảng, cơng tác chính trị phải từ thực tiễn cuộc sống, bám
chắc vào yêu cầu đổi mới của đất nước, yêu cầu nhiệm vụ xây dựng quân đội:
Từ đó mà đề ra kế hoạch, nội dung biện pháp thiết thực có hiệu quả nhất,
nhằm kịp thời đưa quan điểm, tư tưởng của Đảng vào quân đội lam cho nhận
thức tư tưởng hành động của cán bộ, chiến sĩ phù hợp với đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ
quân đội. Công tác đảng, cơng tác chính trị cịn phảI đấu tranh khắc phục cách
làm chung chung hình thức chủ nghĩa, khơng gắn với nội dung quân sự và các
mặt công tác khác, với hoạt động xây dựng và chiến đấu của quân đội, của
đơn vị, không phù hợp với đôi tượng cụ thể, làm giảm sức sống và hiệu lực
của nó.
- Cơng tác đảng, cơng tác chính trị phả có kế hoạch, chủ động, sáng tạo,
thiết thực, cụ thể, hoạt động liên tục, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao, đáp
ứng yêu cầu trước mắt và cơ bản lâu dài: Nguyên lí phân tích cụ thể tình hình
cụ thể theo quan điểm lịch sử là linh hồn sống của chủ nghĩa Mác- Lênin. Nó
bác bỏ lối làm việc chung chung, hời hợt, giản đơn, được chăng hay chớ mà
khơng tính đến chất lượng, hiệu quả thực tế đạt được. Do đó cơng tác đảng,
cơng tác chính trị phải có kế hoạch cụ thể, chủ động, sáng tạo đi vào từng tổ

21



Khãa luËn tèt nghiÖp
chức, từng con người, từng lĩnh vực, từng sự việc, tránh tình trạng hơ hào
chung chung rập khn máy móc.
- Kế hoạch cơng tác đảng cơng tác chính trị phải thiết thực, phải cụ thể,
phải xuất phát từ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng: Nhiệm vụ của
quân đội, từ đặc điểm về cơ cấu tổ chức và trang bị kỹ thuật của quân đội,
những thay đổi cụ thể về huấn luyện, công tác chiến đấu và xây dựng,.. mà
tập trung lực lượng phương tiện vào những khâu chủ yếu, mang lại chất lượng
và hiệu quả thiết thực, đáp ứng cả yêu cầu trước mắt và cơ bản lâu dài. Cơng
tác đảng, cơng tác chính trị phải hoạt động thường xuyên, liên tục, không gián
đoạn, phải tiến hành một cách tích cực, khẩn trương trong mọi hồn cảnh, mọi
tình huống, khi thuận lợi cũng như lúc khó khăn phức tạp, trong suốt q trình
huấn luyện cũng như trong cả q trình trước, trong và sau.
- Cơng tác đảng, cơng tác chính trị phải kết hợp chặt chẽ công tác tư
tưởng với công tác tổ chức và chính sách: Hoạt động cơng tác đảng, cơng tác
chính trị là hoạt động tư tưởng và tổ chức của Đảng trong qn đội. Vì vậy, sự
thống nhất giữa cơng tác tư tưởng và công tác tổ chức là một nguyên tắc quan
trọng bảo đảm phát huy sức mạnh và hiệu quả to lớn của cơng tác đảng, cơng
tác chính trị.
Khi tiến hành công tác tư tưởng, giải quyết tư tưởng, bao giờ cũng phải
đặt trong một tổ chức nhất định. Phải từ yêu cầu xây dựng tổ chức mà đề ra
u cầu về cơng tác tư tưởng. Phải có kế hoạch và biện pháp hướng dẫn hành
động, biến tư tưởng thành hành động trong thực tiễn. Có biện pháp phát huy
sức mạnh của các tổ chức và công tác tổ chức để làm công tác tư tưởng. Đặc
biệt phải coi trọng xây dựng tổ chức cơ sở đảng thường xuyên vững mạnh
làm nòng cốt để phát huy sức mạnh tổng hợp tiến hành có hiệu quả cơng tác
tư tưởng. Khi tiến hành công tác tổ chức, giải quyết các vấn đề về tổ chức,
chế độ chính sách phải từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị, u cầu cơng tác tư
tưởng của Đảng, của quân đội, nhằm không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ


22


Khãa ln tèt nghiƯp
chính trị, lập trường quan điểm, ý thức trách nhiệm, tính tự giác, năng động
sáng tạo và ý thức làm chủ của cán bộ, chiến sĩ. Đồng thời phải coi trọng công
tác kiểm tra rút kinh nghiệm, không ngừng nâng cao năng lực tổ chức thực
tiễn công tác đảng, cơng tác chính trị cho cấp uỷ đảng, cho cán bộ đảng viên
và đội ngũ cán bộ chính trị. Phải khắc phục khuynh hướng tách rời, cô lập
hoặc cường điệu hố, nhấn mạnh một chiều cơng tác tư tưởng, cơng tác tổ
chức hoặc chính sách, làm suy yếu sức mạnh và hiệu lực cơng tác đảng, cơng
tác chính trị.
- Cơng tác đảng, cơng tác chính trị phải có tính quần chúng rộng rãi,
phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi tổ chức, mọi người trong quân đội và
của cả cơ quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân ở các cấp: Dưới sự
lãnh đạo của Đảng, quần chúng là lực lượng đơng đảo có khả năng to lớn
tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng và tạo thành dư luận
xã hội mạnh mẽ đấu tranh ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lạc hậu trong
đơn vị. Sức mạnh và hiệu lực của công tác đảng, cơng tác chính trị khơng tách
rời vai trị và khả năng to lớn của các tổ chức đảng, chính quyền các đồn thể
nhân dân kể cả hậu phương gia đình quân nhân trong việc tham gia giáo dục,
tổ chức động viên xây dựng và phát huy bản chất giai cấp công nhân và
những truyền thống vẻ vang của quân đội. Thực tiễn cho thấy ở đâu mà công
tác đảng, cơng tác chính trị tiến hành đồng bộ, có tính quần chúng rộng rãi,
phát huy được sức mạnh tổng hợp của mọi tổ chức, mọi con người tham gia
thì ở đó cơng tác đảng, cơng tác chính trị phát huy được hiệu lực.
Những nguyên tắc trên đây là một thể thống nhất biện chứng, quan hệ
chặt chẽ với nhau, quy định tính phương hướng, nội dung biện pháp để đạt
được mục tiêu khi tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội

nhân dân Việt Nam.

23


Khãa luËn tèt nghiÖp
Chương 2
KHẢ NĂNG NHẬN THỨC VÀ VẬN DỤNG NHỮNG QUAN ĐIỂM,
NGUYÊN TẮC CÔNG TÁC ĐẢNG, CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ CỦA
SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG
2.1. Thực trạng nhận thức, quan điểm của sinh viên khoa giáo dục quốc
phịng về âm mưu “Diễn biến hịa bình, Bạo loạn lật đổ” của chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực thù địch.
Chiến lược “Diễn biến hoà bỡnh” (DBHB) là một bộ phận trong chiến
lược toàn cầu phản cách mạng của các thế lực thù địch. Đây là kiểu chiến
tranh khơng có khói súng, khơng đánh mà thắng. Một trong những con đường
chủ yếu để giành chiến thắng của chúng là: gây được mâu thuẫn nội bộ cho
đối phương; để rồi từ mâu thuẫn đó ngày càng thúc đẩy “tự diễn biến ”.
Xét tổng thể, nội dung cốt lừi chiến lược DBHB của các thế lực thù địch ở
Việt Nam là sự tác động toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xó hội,
cả hạ tầng cơ sở và kiến trúc thượng tầng, nhằm tạo ra sự “tự diễn biến” từ
bên trong để chuyển biến chế độ, xố bỏ sự lónh đạo của Đảng Cộng sản, xố
bỏ CNXH ở nước ta. Mặt trận tiến công của chúng là: Lấy mặt trận kinh tế
làm mũi nhọn, từng bước chuyển hoá nền kinh tế nước ta sang quỹ đạo kinh
tế TBCN; chuyển hoá kinh tế kết hợp với chuyển hố chính trị; ráo riết xây
dựng lực lượng chống đối, tạo dựng ngọn cờ đối lập trong nước. Cả ba mặt
trận trên đều nhằm đi đến chống phá vai trũ lónh đạo của Đảng, tạo sự chuyển
hố từ bên trong nội bộ (tự diễn biến) về tư tưởng, quan điểm, đường lối và tổ
chức nhõn sự, xoỏ bỏ CNXH, làm cho Việt Nam lệ thuộc vào chỳng.
Để đạt được mưu đồ chiến lược trên, các thế lực thù địch sử dụng một

số âm mưu thủ đoạn chủ yếu là: phá vỡ niềm tin trong nhân dân, trong Đảng,
trong bộ máy Nhà nước, nhằm tạo ra khoảng trống và sự đố kỵ, đối đầu, mâu
thuẫn nội bộ. Ráo riết thực hiện chiếm lĩnh đầu tư và thúc đẩy cơ chế thị

24


Khãa luËn tèt nghiÖp
trường tự do; thực hiện chiến lược ngoại giao thân thiện; đặc biệt là chiến
lược khoét sâu nội bộ ta, tạo ra mâu thuân nội tại. Đây là những âm mưu thâm
độc và những thủ đoạn xảo quyệt của kẻ thù trong thực hiện chiến lược
DBHB. Nếu mỗi tổ chức, mỗi chúng ta không tỉnh táo, không nhận thức đúng
đắn sẽ dễ bị mắc mưu, thậm chí vô tỡnh sẽ tiếp tay cho những mưu đồ đen tối
của chúng.
DBHB là chiến lược, là mưu đồ của các thế lực thù địch. Tất cả các thủ
đoạn xảo quyệt thông qua DBHB để chúng tạo ra “tự diễn biến” trong nội bộ
ta. Như vậy, trong DBHB, “diễn biến” là chủ yếu do sự tác động từ phía kẻ
thù, cũn “tự diễn biến” là chủ yếu núi về vai trũ, trách nhiệm của lực lượng
cách mạng (đối tượng của diễn biến, tự diễn biến…), trong đó trước hết là cán
bộ, đảng viên. Vỡ vậy, hơn lúc nào hết chúng ta cần làm tốt việc phũng,
chống “tự diễn biến”. Cú vậy mới gúp phần tớch cực làm thất bại chiến lược
DBHB của các thế lực thù địch; đồng thời bảo vệ Đảng, bảo vệ sự nghiệp
cách mạng XHCN của nước ta trong thời điểm lịch sử quan trọng này.
Ở thời điểm này, trên đất nước ta đang diễn ra Đại hội Đảng các cấp,
tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng - một sự kiện chính trị
có ý nghĩa trọng đại đối với Đảng, đất nước và nhân dân ta. Hơn lúc nào hết,
kẻ thù càng ráo riết chống phá sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
Chúng coi đây là thời điểm, thời cơ chống phá ta lợi hại nhất.
Thực trạng đất nước ta sau 20 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu
là cơ bản, chúng ta cũn một số mặt khuyết điểm, hạn chế mà kẻ thù triệt để lợi

dụng khoét sâu thêm để tạo ra sự “tự diễn biến” trong nội bộ mạnh mẽ hơn,
nguy hại hơn.
Nghiên cứu các Dự thảo văn kiện của BCHTƯ Đảng khoá IX trỡnh Đại
hội X của Đảng ta thấy những nét khái quát rất quan trọng: Thành tựu 5 năm
qua đó đạt được rất quan trọng. Sự nghiệp đổi mới 20 năm qua đạt được
những thành tựu to lớn, tồn diện có ý nghĩa lịch sử cả 2 mặt: lý luận và thực

25


×