Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

BÀI THU HOẠCH DIỄN án môn kỹ năng cơ bản của luật sư khi tham gia giải quyết các vụ án hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.6 KB, 13 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
----------

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng cơ bản của Luật sư khi tham gia giải
quyết các vụ án hình sự
Mã số hồ sơ số: LS.HS 25
Diễn lần: 03
Ngày diễn: 05/9/2021
Giáo viên hướng dẫn: cô Nguyễn Thanh Mai

Họ và tên: Phạm Thanh Huyền
Sinh ngày 12 tháng 09 năm 1997
SBD: 211 Lớp K1 LS Khóa 23.1 tại Hà Nội

Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN I. BÀI THU HOẠCH – HỒ SƠ DIỄN ÁN MÃ SỐ LS.HS 01......................2
I.

TÓM TẮT HỒ SƠ VỤ ÁN...................................................................................2
1.1

Lý lịch bị can:...................................................................................................2

1.2

Thời gian, địa điểm xảy ra vụ án:.....................................................................2



1.3

Kết luận điều tra và Cáo trạng của Viện kiểm sát:............................................2

1.4

Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng:.........................................2

1.4.1

Cơ quan tiến hành tố tụng:.........................................................................2

1.4.2

Người tiến hành tố tụng:............................................................................2

1.5

Người tham gia tố tụng.....................................................................................2

1.6

Tóm tắt nội dung vụ án:....................................................................................3

II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI................................................................................3
2.1

Tư cách tham gia xét hỏi..................................................................................3


2.2

Định hướng bào chữa:......................................................................................3

2.3

Mục đích hỏi:...................................................................................................4

2.4

Đối tượng hỏi...................................................................................................4

2.5

Dự kiến câu hỏi cụ thể......................................................................................4

2.5.1

Hỏi bị cáo Tạ Văn Trường.........................................................................4

2.5.2

Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:..............................................4

III. LUẬN CỨ BÀO CHỮA........................................................................................6
PHẦN II. NHẬN XÉT DIỄN ÁN.............................................................................11
4.1

Về trình tự, thủ tục tố tụng.............................................................................11


4.2

Về các vai diễn...............................................................................................11

---Trang: 1/13---


PHẦN I. BÀI THU HOẠCH – HỒ SƠ DIỄN ÁN MÃ SỐ LS.HS 25
(Vụ án: Ngơ Đình Hồng về tội “Chống người thi hành cơng vụ”)
I.

TĨM TẮT HỒ SƠ VỤ ÁN

1.1
1.2

Lý lịch bị can:
Họ và tên: Ngơ Đình Hồng - sinh ngày: 28/12/1990
Tên gọi khác: Khơng
Giới tính: Nam
HKTT: Thơn Vân Thu, xã Hà Vân, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
Trình độ học vấn: 12/12; Nghề nghiệp: Không
Tiền án, tiền sự: Khơng có
Gia đình có 02 anh em, bị can là con thứ hai
Hiện bị can đang bị áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú.
Thời gian, địa điểm xảy ra vụ án:

- Thời gian xảy ra vụ án: Khoảng 22 giờ 30 phút ngày 08/10/2017
- Địa điểm xảy ra vụ án: ngã ba Phạm Văn Đồng – Trần Quốc Hoàn, Mai Dịch,
Cầu Giấy, Hà Nội

1.3

Kết luận điều tra và Cáo trạng của Viện kiểm sát:

- Ngày 31/10/2018, Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an quận Cầu Giấy đã ra
Bản kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố số: 292/KLĐT đề nghị truy tố bị
can Ngơ Đình Hồng về tội “Chống người thi hành công vụ” quy định tại khoản 1
Điều 330 Bộ luật Hình sự.
- Ngày 14/11/2018 Viện kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy đã ra bản Cáo trạng
số 276/CT-VKSCG truy tố bị can Ngơ Đình Hồng về tội “Chống người thi hành công
vụ” theo khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự.
1.4

Cơ quan tiến hành tố tụng

- Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an quận Cầu Giấy
- Viện kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy
- Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
1.5 Người tham gia tố tụng:
- Bị cáo: Ngơ Đình Hồng, sinh ngày: 28/12/1990
- Người bào chữa cho bị cáo Kiều Thanh Bình: Luật sư Hoàng Văn Hướng,
Nguyễn Thị Yến, Kiều Văn Lương thuộc Văn phịng luật sư Hồng Hưng, Đồn Luật
sư thành phố Hà Nội
Địa chỉ: P202, tòa nhà N3B Lê Văn Lương, phường Nhân Chính, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội
+ Nguyễn Tiến Sỹ
+ Chị Trần Thị Huyền
+ Kiều Thị Thu Hà
+ Ngô Xuân Trường
+ Vũ Thế Hải

---Trang: 2/13---


1.6

Tóm tắt nội dung vụ án:

Khoảng 22 giờ 30 phút ngày 08/10/2017, tổ công tác Y13/KH141/PV11 Công
an TP Hà Nội do anh Vũ Mạnh Nam (Phó đội trưởng Đội CSGT số 7) làm tổ trưởng
cùng với các anh Trần Hoài Phương (Cán bộ PC45); anh Nguyễn Văn Chính (cán bộ
Đội CSGT số 7); anh Đinh Văn Nguyện (Cán bộ Đội CSGT số 7) và một số người
khác làm nhiệm vụ đảm bảo trật tự an tồn giao thơng tại ngã ba Phạm Văn Đồng –
Trần Quốc Hoàn, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội thì phát hiện Ngơ Đình Hồng (SN:
28/12/1990, HKTT: Thôn Vân Thu, xã Hà Vân, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa)
điều khiển xe máy Honda Wave, màu trắng – xám, BKS: 29E1 -561.51 lưu thông trên
đường Phạm Văn Đồng theo hướng đi Phạm Hùng, phía sau chở 02 người khách, tổ
cơng tác hiệu lệnh u cầu Hồng dừng xe và hướng dẫn dắt xe vào trong khu vực
kiểm tra hành chính đã được căng dây phản quang để làm việc.
Ban đầu, Hoàng chấp hành, dắt xe vào trong khu vực căng dây còn hai người
khách đi xe của Hoàng đã lợi dụng sơ hở bỏ đi. Lúc này, anh Trần Hồi Phương mặc
thường phục, đeo băng đỏ có chữ 141-Công an Hà Nội tiến hành kiểm tra hành chính
đối với Hồng, u cầu Hồng xuất trình giấy tờ xe, giấy tờ cá nhân và tự bỏ các đồ
vật trong người ra để tổ cơng tác kiểm tra. Hồng đã lấy ví tiền và điện thoại để lên
yên xe nhưng không mang giấy tờ đăng ký xe nên anh Phương cầm chìa khóa xe để
lên bàn làm việc và hướng dẫn Hoàng đến gặp anh Nguyện để giải quyết. Đồng chí
Nguyện giải thích cho Hồng biết lỗi vi phạm của Hồng phải tạm giữ phương tiện.
Khi đó Hồng xin khơng bị tạm giữ xe máy nhưng khơng được thì đã có lời lẽ lăng
mạ, chửi bới.
Anh Phương yêu cầu Hồng khơng được chửi thì Hồng lấy ví, rút tiền ném
xuống đất trước mặt của tổ cơng tác và nói “Bât giờ các anh cần gì ở tơi, tiền tơi có rất

nhiều, giấy tờ xe tơi để ở nhà”. Thấy vậy, anh Nam tiếp tục giải thích cho Hồng biết
lỗi vi phạm nhưng Hoàng vẫn cố ý chỉ tay về phía tổ cơng tác tiếp tục chửi mắng.
Thấy vậy, anh Phương đi đến kéo Hoàng ra khỏi khu vực căng dây phản quang để tổ
công tác tiếp tục làm việc nhưng Hồng khơng chấp hành, dùng tay phải gạt tay anh
Phương ra và tiếp tục đứng trong khu vực căng dây phản quang, chỉ tay về phía tổ
cơng tác và chửi mắng. Thấy hành vi của Hoàng gây mất an ninh trật tự, làm gián đoạn
nhiệm vụ của tổ công tác nên Phương cùng một số anh trong tổ công tác đã khống chế
Hồng, quật ngã. Q trình bị khống chế, Hồng đã dùng tay túm tóc anh Phương giật
ra phía sau và túm cổ anh Phương đẩy ra. Hành vi của Hồng đã cản trở, làm gián
đoạn cơng việc của tổ công tác trong khoảng thời gian 15 phút. Sau đó tổ cơng tác đã
bắt giữ và bàn giao Hồng cho Cơng an phường Mai Dịch để làm rõ.
II.

DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI

2.1

Tư cách tham gia xét hỏi: Luật sư bào chữa cho bị cáo Ngơ Đình Hồng

2.2

Định hướng bào chữa:

Dựa vào hành vi của bị cáo và các tài liệu, chứng cứ thu thập được, xác định
hướng bào chữa là vô tội.

---Trang: 3/13---


2.3


Mục đích hỏi:

Làm sáng tỏ việc bị cáo Kiều Thanh Bình khơng có động cơ, mục đích phạm tội.
Làm rõ các tình tiết, lời khai đang mâu thuẫn của bị cáo và những người có quyền và
nghĩa vụ liên quan.
2.4

Đối tượng hỏi: bao gồm
- Bị cáo Tạ Văn Trường,

- Những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: anh Kiều Đức Anh, chị Phùng
Thị Kim Liên, chị Lê Thị Tâm, anh Nguyễn Văn Thọ, anh Nguyễn Trần Trung, anh
Nguyễn Văn Tuấn, anh Nguyễn Văn Huy.
2.5

Dự kiến câu hỏi cụ thể

2.5.1

Hỏi bị cáo Tạ Văn Trường

2.5.2

Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
a) Hỏi anh Ngô Văn Thành
b) Hỏi chị Phùng Thị Kim Liên
c) Hỏi chị Lê Thị Thanh Tâm

III.


LUẬN CỨ BÀO CHỮA

ĐỒN LUẬT SƯ TP HÀ NỘI

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

VẠN PHÚC
Số: 2021/LCBC-VPLSVP

Cầu Giấy, ngày 05 tháng 09 năm 2021

LUẬN CỨ BÀO CHỮA
(Vụ án: Ngô Đình Hồng với tội danh “Chống người thi hành cơng vụ”)
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Kính thưa vị Đại diện Viện kiểm sát!
Thưa các vị Luật sư đồng nghiệp và tồn thể q vị có mặt tại phiên tịa ngày
hơm nay.
Tôi là Luật sư Phạm Thanh Huyền, hiện đang công tác tại Văn phịng Luật sư
Vạn Phúc - Đồn Luật sư thành phố Hà Nội. Theo lời mời của bị cáo Ngơ Đình
Hồng, tơi có mặt tại phiên tịa hơm nay với tư cách người bào chữa cho bị cáo Ngơ
Đình Hồng đã bị Viện Kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội truy tố
về tội “Chống người thi hành công vụ” theo khoản 1, Điều 330 Bộ luật hình sự năm
2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (Sau đây xin được gọi là “Bộ luật hình sự”).
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan tiến hành tố tụng đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được kịp thời tiếp cận, trao đổi, nghiên cứu hồ sơ vụ án

và đặc biệt được tham dự phiên tịa ngày hơm nay để bào chữa cho thân chủ của mình.
---Trang: 4/13---


Kính thưa Hội đồng xét xử!
Trước khi trình bày quan điểm bào chữa cho bị cáo Ngơ Đình Hồng, tơi xin tóm
tắt sơ lược nội dung diễn biến vụ án như sau:
Khoảng 22 giờ 30 phút ngày 08/10/2017 tại ngã ba Phạm Văn Đồng – Trần
Quốc Hoàn, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội khi tổ công tác Y13/KH141/PV11 Công an
TP Hà Nội đang làm nhiệm vụ đảm bảo trật tự an tồn giao thơng tại đây thì phát hiện
Ngơ Đình Hồng (SN: 28/12/1990, HKTT: Thơn Vân Thu, xã Hà Vân, huyện Hà
Trung, tỉnh Thanh Hóa) điều khiển xe máy Honda Wave, màu trắng – xám, BKS:
29E1 -561.51 lưu thông trên đường Phạm Văn Đồng theo hướng đi Phạm Hùng, phía
sau chở 02 người khách, tổ công tác hiệu lệnh yêu cầu Hoàng dừng xe và hướng dẫn
dắt xe vào trong khu vực kiểm tra hành chính đã được căng dây phản quang để làm
việc.
Ban đầu, Hoàng chấp hành, dắt xe vào trong khu vực căng dây còn hai người
khách đi xe của Hoàng đã lợi dụng sơ hở bỏ đi. Lúc này, anh Trần Hoài Phương (Cán
bộ PC45) mặc thường phục, đeo băng đỏ có chữ 141-Cơng an Hà Nội tiến hành kiểm
tra hành chính đối với Hồng, Trong q trình xử lý vi phạm hành chính Hồng xin
khơng bị tạm giữ xe máy nhưng khơng được thì đã có lời lẽ lăng mạ, chửi bới.
Thấy vậy, anh Phương đi đến kéo Hoàng ra khỏi khu vực căng dây phản quang
để tổ cơng tác tiếp tục làm việc nhưng Hồng không chấp hành, dùng tay phải gạt tay
anh Phương ra và tiếp tục đứng trong khu vực căng dây phản quang, chỉ tay về phía tổ
cơng tác và chửi mắng. Thấy hành vi của Hoàng gây mất an ninh trật tự, làm gián đoạn
nhiệm vụ của tổ công tác nên Phương cùng một số anh trong tổ công tác đã khống chế
Hồng, quật ngã. Q trình bị khống chế, Hồng đã dùng tay túm tóc anh Phương giật
ra phía sau và túm cổ anh Phương đẩy ra. Hành vi của Hồng đã cản trở, làm gián
đoạn cơng việc của tổ cơng tác trong khoảng thời gian 15 phút. Sau đó tổ cơng tác đã
bắt giữ và bàn giao Hồng cho Cơng an phường Mai Dịch để làm rõ.

Kính thưa Hội đồng xét xử!
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, các lời khai và chứng cứ đã được thẩm tra
tại phiên tịa, căn cứ vào kết quả xét hỏi cơng khai tại phiên tịa ngày hơm nay và
quan điểm luận tội của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội, tơi xin trình bày quan điểm bào chữa cho thân chủ tôi bị cáo Ngơ
Đình Hồng như sau để HĐXX xem xét, cân nhắc để tuyên một bản án bảm bảo
được sự công bằng, khách quan, đúng người đúng tội.
Tôi không đồng ý với quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội truy tố thân chủ tôi về tội “Chống người thi hành công vụ” theo
khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự.
Khoản 1 Điều 330 Bộ luật hình sự quy định:
“Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người
thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái
pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm.”
Theo quy định tại khoản 1 Điều 330 BLHS Tội chống người thi hành cơng vụ
xâm phạm đến sự hoạt động bình thường của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội
---Trang: 5/13---


trong các lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước. Đối tượng tác động của tội phạm
này là người thi hành công vụ.
Mặt khách quan của tội chống người thi hành cơng vụ là là người có hành vi
dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công
vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, cụ thể
như sau:
Hành vi dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của
họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật: là hành vi dùng sức mạnh vật
chất tác động lên thân thể của người đang thi hành công vụ như đấm, đá, đâm, chém…

làm cho người thi hành công vụ không thực hiện được nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc
họ thực hiện hành vi mà pháp luật cấm hoặc không thực hiện hành vi mà pháp luật bắt
buộc họ phải làm.
Hành vi đe dọa dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện công
vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật: là hành vi dùng lời nói,
cử chỉ, hành động đe dọa dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ nếu họ vẫn tiếp
tục thực hiện nhiệm vụ của mình hoặc khơng thực hiện hành vi trái pháp luật theo yêu
cầu của người phạm tội. Việc dùng vũ lực có thể được thực hiện ngay tức khắc hoặc
không xảy ra ngay tức khắc.
Hành vi đe dọa dùng vũ lực phải đến mức làm cho người thi hành công vụ tin
rằng nếu họ vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của mình hoặc khơng thực hiện hành vi
trái pháp luật theo yêu cầu của người phạm tội, thì hành vi dùng vũ lực sẽ xảy ra.
Dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ
hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật: là bằng thủ đoạn khác như đe dọa
sẽ công khai các thông tin liên quan đến bí mật gia đình, bí mật cá nhân, đe dọa gây
thiệt hại về sức khỏe, tài sản của người thi hành cơng vụ hoặc người thân thích của họ
nếu họ khơng ngừng thực hiện nhiệm vụ của mình hoặc khơng thực hiện hành vi trái
pháp luật.
Từ những phân tích trên, có căn cứ cho thấy hành vi của thân chủ tôi không đủ
các yếu tố cấu thành tội “Chống người thi hành công vụ” theo quy định tại khoản 1
Điều 330 BLHS, bởi lẽ:
Thứ nhất, Thân chủ tôi không có hành vi dùng vũ lực cản trở người thi
hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái
pháp luật:
Theo lời khai của anh Nguyễn Văn Chính ngày… và tại phiên tịa ngày hơm
nay đều có cho thấy khi được u cầu dừng xe để kiểm tra hành chính, thân chủ tơi đã
có thái độ hợp tác, dừng xe, tắt máy, dắt xe vào khu vực kiểm tra để tổ công tác làm
việc. Khi được anh Phương yêu cầu xuất trình giấy tờ xe, giấy tờ cá nhân và tự bỏ các
đồ vật trong người ra để tổ công tác kiểm tra thì thân chủ tơi cũng đã lấy ví tiền và
điện thoại để lên yên xe theo yêu cầu. Do đó, có căn cứ khẳng định thân chủ tơi khơng

hề có ý định chống đối, thái độ không hợp tác hay có hành vi cố ý chống người thi
hành cơng vụ.
Trong Báo cáo vụ việc gửi Công an quận Cầu Giấy ngày 09/10/2017 anh Vũ
Mạnh Nam khai trong suốt quá trình kiểm tra xử lý vi phạm hành chính, thân chủ tôi
---Trang: 6/13---


khơng có hành vi đánh đập, xơ đẩy với anh Phương trong tổ công tác khi đang thực
hiện nhiệm vụ.
Thân chủ tơi có hành vi gạt tay của anh Phương ra khi anh Phương túm vào
người thân chủ tôi yêu cầu ra khỏi khu vực làm việc của tổ công tác. Sau khi bị anh
Phương chủ động quật ngã, khống chế, thân chủ tơi có hành vi dùng tay túm tóc anh
Phương kéo ra và dùng chân kẹp vào hơng anh Phương. Tuy nhiên hành vi này mang
tính phản xạ tự nhiên của một người đang bị đang bị khống chế chứ khơng khơng có
mục đích tấn cơng. Nếu khơng bị khống chế bất ngờ, thân chủ tôi đã không có hành vi
chống trả như vậy.
Thân chủ tơi khơng có hành vi dùng sức mạnh vật chất tác động lên thân thể
của anh Phương như đấm, đá, đâm, chém…làm cho anh Phương không thực hiện được
nhiệm vụ hoặc ép buộc anh Phương thực hiện hành vi mà pháp luật cấm hoặc không
thực hiện hành vi mà pháp luật bắt buộc anh Phương phải làm.
Thứ hai, Thân chủ tơi khơng có hành vi đe dọa dùng vũ lực cản trở người
thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái
pháp luật.
Trong suốt q trình xử lý vi phạm hành chính, thân chủ tôi đã nghiêm chỉnh
chấp hành khi được kiểm tra hành chính, khi được thơng báo lỗi vi phạm thân chủ tơi
cũng đã nhận ra sai phạm của mình. Nhưng khi được thơng báo giữ xe thân chủ tơi đã
trình bày hồn cảnh chạy xe ơm làm thêm buổi tối để kiếm thêm chút thu nhập, đảm
bảo lo toan được sinh hoạt trong gia đình, thành tâm xin được tạo điều kiện để không
bị tạm giữ xe nhưng không được chấp nhận. Thân chủ tôi vốn là người lao đồng lương
thiện, chất phát, nhưng khi xin tạo điều kiện không giữ phương tiện khơng được, thân

chủ tơi đã khơng kìm chế được cảm xúc, có thái độ bực tức, lớn tiếng với tổ công tác.
Nhưng hành vi của thân chủ tôi khơng có lời nói, cử chỉ, hành động với mục đích đe
dọa sẽ dùng vũ lực đối anh Phương và các thành viên khác trong tổ công tác.
Thứ ba, Thân chủ tơi khơng có hành vi dùng thủ đoạn khác cản trở người
thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái
pháp luật.
Thân chủ tơi có hành vi làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của tổ cơng
tác đang thực hiện công vụ. Tuy nhiên, hành vi của thân chủ tơi khơng có mục đích
dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép
buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật như quy định tại khoản 1 Điều 330 Bộ luật
hình sư.
Khi được thơng báo tạm giữ phương tiện, do khơng kìm chế được cảm xúc thân
chủ tơi đã có thái độ bực tức, to tiếng với tổ công tác làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của tổ cơng tác khi đang thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, trong suốt q
trình giải quyết vi phạm hành chính, thân chủ tơi đã nhận ra lỗi sai của mình, nghiêm
chỉnh chấp hành khi được yêu cầu xuất trình giấy tờ và các vật trên người, do hồn
cảnh nên có xin tạo điều kiện để không bị tạm giữ phương tiện nhưng khơng được
chấp nhận. Điều đó đã tác động đến tinh thần của thân chủ tôi, do bị cảm xúc chi phối
nên thân chủ tơi mới có những lời lẽ to tiếng làm ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của tổ cơng tác chứ khơng hề có mục đích cố ý chống đối, cũng khơng có hành
vi cản trở tổ cơng tác thực hiện công vụ hay ép buộc tổ công tác thực hiện hành vi trái
pháp luật.
---Trang: 7/13---


Thứ tư, Mức độ nguy hiểm của hành vi chưa đến mức phải truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Hành vi của thân chủ tơi chỉ dừng lại ở việc có lời lẽ to tiếng với tổ công tác khi
bị thông báo tạm giữ phương tiền, gạt tay anh Phương khi anh Phương yêu cầu ra khỏi
khu vực làm việc, khi bị anh Phương khống chế thân chủ tôi đã dùng tay túm tóc anh

Phương kéo ra và dùng chân kẹp vào hơng anh Phương nhằm thốt khỏi sự khống chế.
Qua các lời khai của những người làm chứng đều cho thấy thân chủ tơi khơng
có hành vi dùng vũ lực như đấm, đá, đâm, chém…, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ
đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ
thực hiện hành vi trái pháp luật. Do đó, hành vi của thân chủ tôi chưa đến mức độ bị
truy tố và xét xử về “Tội chống người thi hành công vụ” theo khoản 1 Điều 330 theo
BLHS mà chỉ dừng ở mức xử phạt vi phạm hành chính do có hành vi cản trở, chống
lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt của người thi hành cơng vụ hoặc đưa hối lộ
người thi hành cơng vụ.
Như vậy có hành vi chống người thi hành công vụ nhưng tùy vào mức độ lỗi ,
tính chất nguy hiểm mà hành vi mà có thể xử lý vi phạm hành chính hay xử lý hình sự,
hành vi của thân chủ tơi là khơng đúng, đã ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của tổ cơng tác. Tùy vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi có thể bị xử
lý vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định pháp luật. Tuy nhiên mức độ
nguy hiểm chưa lớn chỉ cần xử lý hành chính là đã đủ sức dăn đe.
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an tồn xã hội; phịng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng,
chống bạo lực gia đình quy định như sau:
“Điều 20. Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt của
người thi hành cơng vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ
dẫn cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của
người thi hành công vụ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt của người thi
hành cơng vụ;
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi
hành công vụ;

c) Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác khơng chấp hành u cầu thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ;
b) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành
công vụ;
---Trang: 8/13---


c) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn
tránh việc xử lý vi phạm hành chính.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác đối với hành vi quy định tại Điểm c
Khoản 3 Điều này.”

Hành vi của thân chủ tôi theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 20 Nghị định
167/2013/NĐ-CP sẽ bị xử lý vi phạm hành chính từ 2.000.000đ - 3.000.000 đ
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Qua tồn bộ nội dung đã trình bày nêu trên, tôi nhận thấy Viện Kiểm sát
nhân dân huyện Mê Linh buộc tội thân chủ tôi về tội “ Chống người thi hành công
vụ” theo khoản 1 Điều 330 Bộ luật hình sự là chưa đúng, khơng phù hợp với tính
chất, mức độ hành vi của thân chủ tôi.
Với tư cách là Luật sư bào chữa cho bị cáo Ngơ Đình Hồng tơi kính mong
HĐXX xem xét một cách khách quan, cẩn trọng nội dung hồ sơ vụ án, xem xét áp
dụng….: Tuyên thân chủ tôi vô tội và thả tự do cho thân chủ tơi ngay tại phiên tịa
ngày hơm nay và khơi phục các quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của tơi.
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Trên đây là toàn bộ quan điểm bào chữa của tơi cho thân chủ của mình là bị
cáo Kiều Thanh Bình trong vụ án. Tơi kính mong Hội đồng xét xử xem xét thật

cẩn trọng, khách quan để có một bản án sáng suốt, cơng tâm, thấu tình, đạt lý , xét
xử đúng người đúng tội.
Sau cùng, tôi xin phép thay mặt thân chủ tôi xin được bày tỏ sự biết ơn và
niềm tin tưởng tuyệt đối vào phân xử nghiêm minh của Hội đồng xét xử.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Hội đồng xét xử và quý vị có mặt tại phiên tịa
ngày hơm nay đã chú ý lắng nghe!
LUẬT SƯ
Phạm Thanh Huyền

PHẦN II. NHẬN XÉT DIỄN ÁN
4.1

Về trình tự, thủ tục tố tụng

- Trình tự, thủ tục phiên tòa cơ bản diễn ra theo đúng quy định pháp luật.
- Tại phần xét hỏi, nội dung câu hỏi mà Chủ tọa, Hội thẩm, Luật sư nêu ra cho
bị cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cịn trùng lặp nhiều.
4.2

Về các vai diễn
a) Thẩm phán – Chủ tọa phiên tịa (Đồn Khánh Ly)
---Trang: 9/13---


* Về trình tự, thủ tục:
- Chủ tọa nắm khá chắc trình tự, thủ tục.
- Trình tự thủ tục được đảm bảo theo đúng pháp luật tố tụng hình sự
- Chủ tọa chưa phổ biến về cách xưng hô trong phiên tòa.
* Về cách hỏi, nội dung hỏi:
- Các câu hỏi của thẩm phán thể hiện sự tôn trọng, khéo léo đối với đối tượng

được hỏi,
- Câu hỏi được đưa ra trực tiếp, ngắn gọn, bám sát nội dung vụ án, khơng bị
trùng lặp.
* Về việc điều khiển phiên tịa:
- Trình tự thủ tục được đảm bảo theo đúng pháp luật tố tụng hình sự
- Chủ tọa dẫn dắt, điều khiển phiên tòa tốt, các giai đoạn rõ ràng, đảm bảo hiệu
quả từng giai đoạn
* Về xử lý vai diễn:
- Giọng nói của Chủ tọa âm lượng vừa đủ, rõ ràng, dễ nghe, phong thái đĩnh
đạc, thái độ nghiêm túc, đúng tác phong thẩm phán, giọng thẩm phán nghiêm túc, đanh
thép,
b) Hội thẩm nhân dân
* Hội thẩm nhân dân 1
- Khơng bật cam liên tục
- Câu hỏi xốy sâu làm rõ các tình tiết
* Hội thẩm nhân dân 2:
- Câu hỏi đặt ra cho bị cáo Trường rõ ràng, bám sát hồ sơ vụ án.
c) Kiểm sát viên (Trần Thị Hằng)
* Về cách thức hỏi và nội dung câu hỏi:
- Khơng có thơng tin học viên đóng vai Kiểm sát viên - nên khơng biết thơng tin
người đóng vai
- Kiểm sát viên Hùng trình bày Bản Cáo trạng đọc khá nhanh, còn bị vấp,.
- Kiểm sát siên đặt câu hỏi vấp và cười nên thái độ chưa nghiêm túc, tư thế ngồi
chưa nghiêm túc, cịn lắc lư trong q trình hỏi bị cáo, nói vấp nhiều
* Về việc luận tội:
- Bản luận tội do Kiểm sát viên Hằng trình bày có nội dung tốt, trình bày khơng
trơi chảy, giọng khơng danh thép.
* Về việc đối đáp với Luật sư:
- Kiểm sát viên đưa ra quan điểm đối đáp với Luật sư rất xác đáng, rõ ràng. Tuy
nhiên việc Kiểm sát viên cho rằng tội danh được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 327

Bộ luật Hình sự với khung hình phạt từ 05 đến 10 năm tù là tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng là không đúng với quy định pháp luật hiện hành.
- Phần tranh luận của vị Đại diện Viện kiểm sát cịn xảy ra tình trạng Kiểm sát
viên nêu ấp úng.
---Trang: 10/13---


- Về việc luận tội: quan điểm buộc tội của hai Kiểm sát viên không thay đổi dựa
trên những bằng chứng, tài liệu trong hồ sơ cũng như theo lời khai tại phiên tòa ; bản
luận tội đưa ra được căn cứ pháp lý.
- Với vai trò đại diện cho cơ quan thực hiện quyền công tố, hai Kiểm sát viên tại
phiên tòa đã thể hiện khá tròn trĩnh vai trò của mình với phần trình bày Bản Cáo trạng,
Bản Luận tội và quan điểm tranh luận rất thuyết phục.
- Về việc đối đáp với luật sư : Kiểm sát viên Trần Thị HẰng có sự bình tĩnh để
phản đối lại quan điểm của luật sư dựa trên văn bản pháp lý là Pháp Lệnh 2003 giải
thích về thuật ngữ bán dâm.
* Xử lý vai diễn:
- Viện Kiểm sát giọng chưa đanh thép. Tuy nhiên, đại diện Viện Kiểm sát rất
bình tĩnh, âm lượng giọng nói vừa phải đủ nghe, cịn nói chưa chuẩn giữa l và n.
- Ngoài ra, Đại diện VKS chưa chú ý, HĐXX phải gọi lại mới trình bày; Đại
diện VKS anh Đỗ Việt Dũng đáp lại còn trình bày lan man phải bị chủ tọa nhắc nhở.
d) Thư ký (Đàm Thu Hường)
-

Nắm chắc trình tự thủ tục, hồn thành tương đối trọn vẹn vai trị.
Giọng đọc to, rõ ràng.
Thư ký tịa chưa giới thiệu tên
Khơng bật cam liên tục

e) Luật sư (Hoàng Thị Hà Trang, Lê Ngọc Hà)

* Tại phần xét hỏi:
- Thái độ nghiêm túc, giọng nói dễ nghe, âm lượng vừa phải
- Câu hỏi đối với bị cáo trường khá tốt, làm rõ được các tình tiết có lợi cho bị
cáo,
- Câu hỏi bám sát việc làm rõ nội dung vụ án
- Câu hỏi chưa làm rõ được vì sao tân biết quán ha na cần người bán dâm, tùng là
ai vì sao biết quán ha na có người mua dâm, Tùng có mqh gì với trường/thành.
* Tại phần tranh luận:
- Luật sư tranh luận với vị Đại diện Viện kiểm sát tốt, với những quan điểm rõ
ràng, có căn cứ, cơ sở và rất thuyết phục, bình tĩnh nhưng vẫn cương quyết đưa ra
quan điểm của mình.
- Luật sư đối đáp lại quan điểm của vị Đại diện Viện kiểm sát với lý lẽ rất sắc
sảo, có sức thuyết phục.
* Về nội dung bài bào chữa:
- Luật sư Lê Ngọc Hà trình bày bài bào chữa cho bị cáo với nội dung rất
tốt, ,giọng đọc to rõ ràng, trình bày truyền cảm.
- Luật sư Lê Ngọc Hà đọc chưa đúng điều khoản d thành đ khoản 2 Điều 327
- Nội dung bài bào chữa rất chặt chẽ đảm bảo được hiệu quả giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự cho bị cáo, giọng đọc truyền cảm
---Trang: 11/13---


- Luật sư đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chuyển khung hình phạt, cho bị cáo
hưởng 03 tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự, áp
dụng khoản 1 Điều 54 cho bị cáo được hưởng hình phạt dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt, áp dụng Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để cho bị cáo được hưởng án treo.
* Đối đáp với vị đại diện VKS:
- Quan điểm LS cho rằng Cv 64 của TANDTC đã có những đổi mới so Pháp
lệnh 2003 có những giải thích rõ hơn. Phù hợp áp dụng trong vụ án này.

f) Các vai khác
* Bị cáo Tạ Văn Trường
- Khơng có thơng tin học viên đóng vai
- Cịn nói nhầm tên Liên thành Linh
- Bị cáo trả lời sai tình tiết: 150.000đ là tiền phịng khơng phải tiền vé
- Lời khai khơng khớp nhau giữa trường và Thành
Bị cáo khẳng định Thành là người chỉ đạo hướng dẫn, thành trả lời k biết việc
này
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ngơ Văn Thành: Trả lời đầy đủ các câu hỏi mà Hội đồng xét xử và Luật sư đưa
ra, chưa tuân thủ nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa, ngồi còn chưa nghiêm túc, lắc lư
ghế, tư thế không ngay ngắn
Lê Thị Thanh Tâm: vị Đại diện Viện kiểm sát trình bày Bản Cáo trạng; Nghiêm
túc trả lời khi được Hội thẩm đặt câu hỏi
Phùng Thị Kim Liên:trả lời đầy đủ , nghiêm túc , thành khẩn các câu hỏi được
Hội đồng xét xử và Luật sư đưa ra.
 Lời khai của liên và trường không khớp nhau: Trường cho rằng thành biết Liên
là gái bán dâm, Liên nói Thành khơng biết
g) Nội dung khác
- Các học viên tham gia diễn án đã có sự chuẩn bị rất tốt cho vai diễn của mình,
thực hiện vai diễn đầy tâm huyết và sự nhiệt tình.
- Trang phục các học viên tham gia diễn án sử dụng rất phù hợp với tư cách của
mỗi người.
- Như vậy, nhìn chung quy trình tố tụng của phiên tòa cơ bản được đảm bảo.
Viện kiểm sát, Luật sư, Hội đồng xét xử, bị cáo và người có quyền, nghĩa vụ liên quan
đã diễn khá tròn vai, nhất là giai đoạn xét hỏi và tranh luận rất hay.
- Chất lượng âm thanh không tốt

---Trang: 12/13---




×