Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Su 9 Phan Lich su the gioi hien dai tu nam 1945 den nay Do Ngoc Lam THCS Cao PhongSL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.35 KB, 54 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ MÔN LỊCH SỬ. Phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay - Tác giả chuyên đề: Đỗ Ngọc Lâm - Đơn vị công tác: Trường THCS Cao Phong huyện Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc. - Đối tượng bồi dưỡng: Lớp 9 - Bộ môn: Lịch sử. - Nội dung chuyên đề: Phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay. - Số tiết theo PPCT: 15 tiết (tiết 1 đến tiết 15, trừ tiết 9 – kiểm tra 1 tiết, từ bài 1 đến bài 13 ) - Số tiết bồi dưỡng chuyên đề: 5 tiết/tuần x 17 tuần = 85 tiết..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ Số tt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22. Cụm từ Chiến tranh thế giới thứ nhất Chiến tranh thế giới thứ hai Chiến tranh lạnh Chủ nghĩa đế quốc Chủ nghĩa xã hội Khoa học – kĩ thuật Kinh tế - xã hội Kinh tế - chính trị Cộng hòa dân chủ Câu hỏi Bài tập Hướng dẫn Xã hội chủ nghĩa Trung học cơ sở Giáo dục – đào tạo Sách giáo khoa Đông Nam Á Đảng Cộng sản Quốc dân đảng Cộng hòa Dân chủ nhân dân Bồi dưỡng học sinh giỏi. Viết tắt CTTG I CTTG II CTL CNĐQ CNXH KH - KT KT – XH KT – CT CHDC CH BT HD XHCN THCS GD - ĐT SGK ĐNA ĐCS QDĐ CH DCND BD HSG.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ 9 – PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Thế giới từ sau năm 1945 đến nay vận động không ngừng, có nhiều biến cố quan trọng, có nhiều sự kiện tác động và làm thay đổi tình hình thế giới. Trật tự hai cực I-anta ra đời, một cực là Liên Xô và lực lượng xã hội chủ nghĩa, một cực do Mĩ và Đồng minh, hai cực này có nhiều lúc đối đầu nhau và thực hiện những hành động như chạy đua vũ trang, chiến tranh… đã làm cho tình hình thế giới có nhiều bất ổn trong suốt nửa cuối thế kỉ XX. Ngoài ra, thế giới cũng cần chung tay giải hợp tác cùng nhau giải quyết những vấn đề nóng bỏng còn tồn đọng chưa làm được trong thế kỷ XX: Đó là vấn đề phòng chống căn bệnh thế kỷ AIDS, vấn đề bài trừ tệ nạn ma tuý đang hoành hành khắp nơi trên thế giới, vấn đề chống chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, vấn đề tôn giáo, sắc tộc, xung đột biên giới, bất ổn chính trị, … Tuy nhiên, vấn đề nóng bỏng cần giải quyết nhất trong lúc này là chiến tranh và hoà bình, giải quyết những bất đồng, những mâu thuẫn cố hữu giữa các dân tộc để cùng nhau sống trong hoà bình, hợp tác hữu nghị, cùng phát triển. Đây là vấn đề cực kỳ nan giải, chưa thể giải quyết được một lúc được mà đòi hỏi các dân tộc yêu chuộng hoà bình trên thế giới cùng nhau đoàn kết đấu tranh chống lại các thế lực phản động, hiếu chiến âm mưu gây ra chiến tranh đe doạ nền hoà bình thế giới. Thế hệ trẻ nước ta hiện nay được sinh ra trong hoàn cảnh đất nước không có chiến tranh, được hưởng một cuộc sống thanh bình hạnh phúc, cho nên các em chưa hiểu được tác hại xấu của chiến tranh gây ra cho con người, sự tàn phá khủng khiếp đối với đối với mọi sự sống trên Trái đất. Nắm bắt được vấn đề này, chúng ta cần phải giáo dục các em tinh thần yêu hoà bình, chống chiến tranh để có thể nhận thức rõ về bản chất chiến tranh. Qua đó, các sẽ thấy được giá trị của cuộc sống hoà bình, không có chiến tranh. Việc giáo dục học sinh lòng yêu hoà bình chống chiến tranh nằm trong phạm trù giáo dục đạo đức, tư tưởng, tình cảm, hình thành nhân cách cho học sinh trong chiến lược giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ của đất nước, với mục tiêu đào tào nên những con người hiện đại - con.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> người XHCN P " hát triển cao về mặt trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, có kỹ năng lao động, có tính tích cực chính trị xã hội"nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Nhà trường THCS cũng như các nhà trường phổ thông cùng có trách nhiệm quan trọng cùng với các lực lượng xã hội hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh thông qua các môn học trong nhà trường. Môn Lịch sử với chức năng và nhiệm vụ của mình cùng góp phần quan trọng vào việc giáo dục đạo đức, lòng yêu nước, hình thành nhân cách cho học sinh. Với học sinh lớp 9, các em đã nhận thức được các vấn đề xung quanh mình, nhưng chưa nhận thức đầy đủ hoặc sâu sắc về những vấn đề trong lịch sử, có những cái đã xuất hiện nhưng rồi tan vỡ nhanh chóng, nhưng lại là mô hình mà loài người hướng đến. Hay những vấn đề tiêu cực thì nguồn gốc do đâu, bản chất như thế nào… đó là những vấn đề mà người giáo viên Lịch sử cần định hướng và giúp đỡ các em nhận thức đúng đắn, có nhận xét và đánh giá đúng đắn theo nguyên lí của lịch sử. Ngoài ra, thế giới cũng cần chung tay hợp tác cùng nhau giải quyết những vấn đề núng bỏng cũn tồn đọng chưa làm được trong thế kỷ XX: Đó là vấn đề phũng chống căn bệnh thế kỷ AIDS, vấn đề bài trừ tệ nạn ma tuý đang hoành hành khắp nơi trên thế giới, vấn đề chống chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, vấn đề tôn giáo, sắc tộc, xung đột biên giới, bất ổn chính trị, … Tuy nhiên, vấn đề nóng bỏng cần giải quyết nhất trong lúc này là chiến tranh và hoà bình, giải quyết những bất đồng, những mâu thuẫn cố hữu giữa các dânn tộc để cùng nhau sống trong hoà bình, hợp tác hữu nghị, cùng phát triển. Đây là vấn đề cực kỳ nan giải, chưa thể giải quyết được một lúc được mà đòi hỏi các dân tộc yêu chuộng hoà bình trên thế giới cùng nhau đoàn kết đấu tranh chống lại các thế lực phản động, hiếu chiến âm mưu gây ra chiến tranh đe doạ nền hoà bình thế giới. Thế hệ trẻ nước ta hiện nay được sinh ra trong hoàn cảnh đất nước không có chiến tranh, được hưởng một cuộc sống thanh bình hạnh phúc, cho nên các em chưa hiểu được tác hại xấu của chiến tranh gây ra cho con người, sự tàn phá khủng khiếp đối với đối với mọi sự sống trên Trái đất. Nắm bắt được vấn đề này, chúng ta cần phải giáo dục các em tinh thần yêu hoà bình, chống chiến tranh để có thể nhận thức rõ về bản chất chiến tranh. Qua đó, các sẽ thấy được giá trị của cuộc sống hoà bình, không có chiến tranh. Việc giáo dục học sinh lòng yêu hoà bình chống chiến tranh nằm trong phạm trự giáo dục đạo đức,.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> tư tưởng, tình cảm, hình thành nhân cách cho học sinh trong chiến lược giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ của đất nước, với mục tiêu đào tạo nên những con người hiện đại - con người XHCN P " hát triển cao về mặt trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, có kỹ năng lao động, có tính tích cực chính trị xã hội"nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Nhà trường THCS cũng như các nhà trường phổ thông cũng có trách nhiệm quan trọng cùng với các lực lượng xã hội hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh thông qua các môn học trong nhà trường. Môn Lịch sử với chức năng và nhiệm vụ của mình cùng góp phần quan trọng vào việc giáo dục đạo đức, lòng yêu nước, hình thành nhân cách cho học sinh. Lịch sử giúp các em nhận thức đúng quá khứ, rút ra những bài học cho hiện tại và tương lai, tránh lập lại những sai lầm của quá khứ, để các em đi đúng quỹ đạo của sự phát triển. Lịch sử cũng góp phần giúp các em nhận thức đúng quan điểm và đường lối của Đảng, Nhà nước để các em có một niềm tin lý tưởng vững chắc vào con đường xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân đã lựa chọn. Phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay – Lớp 9, được cấu trúc 5 chương đề cập những vấn đề cơ bản như các nước Xã hội chủ nghĩa, Các nước thuộc thế giới thứ ba, các nước Tư bản chủ nghĩa, Quan hệ quốc tế qua các giai đoạn cụ thể, Cuộc cách mạng Khoa học kĩ thuật… Dạy cho học sinh đại trà là một vấn đề rất khó khăn, việc dạy cho học sinh giỏi càng gặp nhiều khó khăn, và để các em có thể nắm bắt các vấn đề, hiểu bản chất vấn đề, tiếp cận chân lí do người ra đề đưa ra là rất khó khăn. Xuất phát từ lý do trên, tôi quyết định xây dựng đề tài “ Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 phần Lịch sử thế giới từ năm 1945 đến nay ” làm bài tập nghiệp vụ, sáng kiến kinh nghiệm qua thực tiễn giảng dạy lịch sử khối THCS. 2. Phạm vi nghiên cứu : Tập trung giải quyết việc “ Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 phần Lịch sử thế giới từ năm 1945 đến nay ” Trung học cơ sở huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc”. 3. Mục đích nghiên cứu: Đề tài không chỉ là kinh nghiệm mà là thực tiễn để áp dụng vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử khối 9, giúp các em có thể phản ứng đúng được với các vấn đề mà người ra đề đưa ra qua nội dung của 5 chương phần Lịch sử thế giới từ năm 1945 đến nay..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Đề tài không chỉ nhằm mục đích nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh lớp 9 qua dạy học Lịch sử thế giới giai đọan 1945 đến nay, mà còn góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 9 ở trường Trung học cơ sở huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, nếu làm tốt nhiệm vụ giáo dục tinh thần yêu hoà bình, chống chiến tranh cho học sinh. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu bài tập nghiệp vụ: Để thực hiện mục đích nói trên, bài tập có nhiệm vụ: - Tìm hiểu lí luận trong tư tưởng giáo dục bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 môn lịch sử ở trường Trung học cơ sở. - Điều tra khảo sát thực tiễn việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử 9 hiện nay ở trường Trung học cơ sở. - Tìm hiểu chương trình SGK 9 phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay để phân bố thời lượng của các vấn đề theo 5 chương cụ thể. - Đề xuất các phương pháp kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi nâng cao hiểu quả công tác giáo dục học sinh giỏi đạt kết quả cao nhất tại các kì thi do Sở Giáo dục và đào tạo tổ chức. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 5.1. Cơ sở phương pháp luận. - Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về lịch sử và giáo dục lịch sử để nghiên cứu. - Tuân thủ những nguyên tắc của phương pháp luận sử học mácxít, phương pháp dạy học lịch sử để nghiên cứu. - Dựa trờn kinh nghiệm thực tiễn của việc bồi dưỡng Học sinh giỏi lớp 9 trong quá trình công tác và bồi dưỡng. - Tham khảo và tiếp thu những kinh nghiệm của đồng nghiệp, các loại tài liệu tham khảo trong quá trình công tác. 5.2. Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng phương pháp sưu tầm tài liệu có liên quan để nghiên cứu, đọc và phân loại tài liệu, rút ra những điều cần thiết phục vụ cho công trình nghiên cứu khoa học của mình. Tiến hành điều tra thực tiễn công tác dạy học lịch sử ở trường phổ thông làm cơ sở thực tiễn để đưa ra những phương pháp khoa học phục vụ công tác giáo dục học sinh,.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử. Thực nghiệm sư phạm, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh để chứng minh tính khả thi của đề tài. Thống kê và phân tích, đánh giá các kinh nghiệm của bản thân và đồng nghiệp trong quá trỡnh bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 môn lịch sử qua các kì thi cấp huyện và cấp tỉnh trong những năm gần đây. 6. ý nghĩa của bài tập nghiệp vụ: Việc nghiên cứu bài tập này giúp cho bản thân nắm vững kiến thức về lí luận phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử, khơi dậy, giáo dục học sinh lòng hăng say học tập nghiên cứu bộ môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử phần thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay. Thực hiện bài tập này còn giúp cho bản thân và đồng nghiệp có thể vận dụng đề tài này vào trong dạy bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử 9 ở trường Trung học cơ sở.. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ LỚP 9. 1. Một số khái niệm lịch sử cho phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay, như: Thế nào là " Chiến tranh" , " Chiến tranh chính nghĩa" ," Chiến tranh phi nghĩa" ?... Kể từ khi lịch sử xã hội loài người xuất hiện giai cấp và nhà nước đến nay, nhân loại đã trải qua bao cuộc chiến tranh tàn khốc, ác liệt. Nó đã cướp đi sinh mạng của hàng triệu sinh linh trên trái đất, huỷ diệt và tàn phá nền văn minh nhân loại, kéo lùi sự phát triển của lịch sử xã hội loài người. Không một thời kỳ nào của lịch sử là không xảy ra các cuộc chiến tranh. Chiến tranh đã trở thành một hiện tượng xã hội, một mặt kích thích xã hội phát triển, mặt khác lại là nguyên nhân kéo lùi sự phát triển của xã hội. Bàn về chiến tranh, chủ nghĩa Mác Lê-nin đã viết " Chiến tranh không bao giờ xuất hiện như một cái gì riêng biệt, mà nó là một hiện tượng xã hội cụ thể" . Cho dù chiến tranh mang một màu sắc chính trị nào đi chăng nữa thì nó vẫn là kẻ thù số một của con người, bởi nó luôn đe doạ sự sống của.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> loài người. Các cuộc chiến tranh lớn nhất, ác liệt nhất, có sức huỷ diệt và tàn phá sự sống loài người nhất là hai cuộc chiến tranh: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) và Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) xảy ra vào nửa đầu thế kỷ XX. Chiến tranh là một hiện tượng xã hội, chính trị được thể hiện ở cuộc đấu tranh vũ trang giữa các nước hoặc giữa liên minh các nước. Mọi cuộc chiến tranh xét về bản chất xã hội đều là sự tiếp tục chính trị bằng bạo lực. Về mục đích chiến tranh có thể phân ra thành: Chiến tranh chính nghĩa và Chiến tranh phi nghĩa. Theo Khoa học lịch sử " Chiến tranh chính nghĩa là cuộc chiến tranh của các dân tộc bị áp bức tiến hành để giải phóng dân tộc thoát khỏi sự thống trị của nước ngoài hoặc chiến tranh chống xâm lược bảo vệ nền độc lập tự do, tiến bộ xã hội". Ví dụ, như cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của nhân dân Việt Nam, đây là cuộc chiến tranh chính nghĩa mang tính chất là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và bảo vệ nền độc lập của dân tộc. Cuộc kháng chiến thắng lợi đã giải phóng hoàn toàn đất nước ta khỏi ách xâm lược của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, non sông thu về một mối, đất nước ta giành được độc lập hoàn toàn, nhanh chóng đi lên theo con đường Xã hội chủ nghĩa. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam đã cổ vũ, thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ, làm suy yếu hoàn toàn Chủ nghĩa đế quốc. Chiến tranh phi nghĩa là chiến tranh do giai cấp bóc lột gây ra nhằm đàn áp cuộc " đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các dân tộc bị áp bức, hòng xâm chiếm đất đai, nô dịch các dân tộc khác". Chiến tranh phi nghĩa còn là cuộc chiến tranh giữa các nước đế quốc với đế quốc, tiến hành nhằm phân chia quyền thống trị thế giới hoặc nhằm thực hiện âm mưu bá quyền thế giới của một phần tử hiếu chiến. Đây hoàn toàn là những cuộc chiến tranh "bẩn thỉu"nhằm phục vụ lợi ích cho giai cấp tư sản ở các nước đế quốc. Một ví dụ nữa, đó là cuộc chiến tranh vừa mới xảy ra trong năm 2003 do Mỹ - Anh phát động chống Iraq, một quốc gia có chủ quyền. Mục đích của cuộc chiến này là nhằm phục vụ lợi ích cho giai cấp tư sản Anh - Mỹ muốn độc chiếm khu vực dầu mỏ lớn trên thế giới để thu nhiều lợi nhuận vào tay mình qua việc đầu tư phát triển nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Nhận xét về các cuộc chiến tranh, Lê-nin nói B " ất cứ một cuộc chiến tranh nào do giai cấp tư sản của các nước Anh, Pháp, áo, Đức, ý, Nhật, Mỹ tiến hành.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> cũng chỉ có thể là chiến tranh phản động mà thôi"(chiến tranh phi nghĩa). Khi Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, bàn về cuộc chiến này, Hội nghị trung ương Đảng cộng sản Việt Nam tháng 11 - 1939 đã nhận đinh "Khác hẳn với cách mệnh, chiến tranh là một thứ chiến tranh hợp công lý. Đế quốc chiến tranh chỉ là một thứ chiến tranh cướp bóc, tối phản động và trái với công lý". Chủ nghĩa tư bản hiện đại, tên thường gọi giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trên cơ sở những thành tựu của cách mạng khoa học kĩ thuật, có các đặc điểm: - Có những nét mới trong quá trình tập trung tư bản, về quy mô và tổ chức sản xuất. - Áp dụng những thành tựu của cách mạng khoa học kĩ thuật, lao động sáng tạo. - Quá trình tư nhân hóa các khu vực kinh tế nhà nước, chuyển từ sự can thiệp trực tiếp của nhà nước sang gián tiếp đối với nền kinh tế. - Quan hệ giữa các nước tư bản phát triển với các nước đang phát triển vó nhiều thay đổi. - Tạo nên bước phát triển nhanh chóng về văn hóa, giáo dục, văn học, nghệ thuật. - Điều chỉnh các chính sách về chính trị, xã hội để thích nghi với tình hình thế giới, như chính sách phúc lợi xã hội, tiến bộ xã hội, mở rộng các quyền tự do dân chủ tư sản, bảo vệ nhân quyền. - Bên cạnh những mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản, nảy sinh những mâu thuẫn mới, như mây thuẫn giữa Mĩ – Tây Âu – Nhật Bản; giữa các nước đang phát triển, các nước đang phát triển với các nước chậm phát triển. - Phát triển lối sống “xã hội tiêu dùng” với nhiều mặt tiêu cực và tệ nạn xã hội. Chủ nghĩa tư bản hiện đại chỉ là mô hình thức của Chủ nghĩa tư bản để thích hợp với tình hình thế giới ngày nay. Sự thay đổi của Chủ nghĩa tư bản ngày nay bắt nguồn từ cuộc đấu tranh mạnh mẽ của nhiều nước thuộc địa để giành độc lập và xây dựng chế độ xã hội mới; từ cuộc đấu tranh của công nhân và nhân dân lao động, các nước tư bản, đế quốc; từ những thành tựu của cách mạng khoa học kĩ thuật. Bản chất của Chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn hiện nay vẫn không hề thay đổi. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của Chủ nghĩa cộng sản trong sự phát triển của lịch sử nhân loại, trong đó có chế độ cộng sản về tư liệu sản xuất được xác lập; quan hệ sản xuất giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân với trí thức là đoàn kết, liên.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> minh, hợp tác trên tinh thần tình đồng chí thương yêu giúp đỡ nhau, xây dựng chế độ xã hội mới tốt đẹp hơn không còn chế độ người bóc lột người, nhân dân lao động được ấm no, tự do, hạnh phúc. Chủ nghĩa thực dân mới, chính sách thực dân của Chủ nghĩa đế quốc trong điều kiện sụp đổ của hệ thống thuộc địa sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Với Chủ nghĩa thực dân mới, các nước đế quốc chuyển từ sự chiếm đóng sang sử dụng những biện pháp tinh vi, xảo quyệt hơn nhằm chống lại phong trào dân tộc trên thế giới, như dùng tay sai người bản xứ lập quyền thống trị nhân dân, với “viện trợ kinh tế”, quân sự của các nước đế quốc và hoàn toàn phụ thuộc vào chúng với danh nghĩa “độc lập” Chiến tranh giải phóng dân tộc, Chiến tranh chính nghĩa, tiến bộ do nhân dân các nước thuộc địa, phụ thuộc tiến hành nhằm giành lại độc lập, thoát khỏi sự thống trị của nước ngoài… Chủ nghĩa A-pác-thai: Có nghĩa là “Sự tách biệt chủng tộc”, thể hiện ở sự phân biệt chủng tộc cực đoan và tàn bạo của Đảng Quốc dân (Đảng của người da trắng), được thực hiện ở Nam Phi từ năm 1948, chủ trương tước đoạt mọi quyền tự do, dân chủ, chính trị, kinh tế - xã hội của những người da đen ở đây, cũng như người da màu đến định cư ở đây. Họ lập luận rằng, người da đen không thể bình đẳng với người da trắng. Chủ nghĩa A-pác-thai được coi là “một tội ác chống lại loài người” , vi phạm luật phát quốc tế và Hiến chương Liên hợp quốc. Do cuộc đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân Nam Phi và của cả loài người tiến bộ, chủ nghĩa A-pác-thai đẽ bị xóa bỏ ở Nam Phi từ tháng 11-1993, Nen-xơn Man-đê-la làm Tổng thống da đen đầu tiên ở Nam Phi, chủ nghĩa A-pác-thai bị xóa bỏ ngay tại sào huyệt. Chiến tranh lạnh: Thuật ngữ do Ba-rút, tác giả kế hoạch nguyên tử lực của Mĩ ở Liên hợp quốc đặt ra, xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mĩ ngày 26-7-1947. Đó là “Chiến tranh không nổ súng” nhưng gây ra tình trang luôn luôn căng thẳng trên thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai để thực hiện chính sách “đối đầu” của các nước đế quốc với Liên Xô và các nước XHCN. Các nước đế quốc đã thi hành hàng loạt biện pháp, như chạy đua vũ trang, tang cường ngân sách quốc phòng, lập các liên minh quân sự, bao vây, “ngăn chặn” rồi “tiêu diệt” các nước XHCN và các lực lượng cách mạng thế giới. Trong quan hệ đối ngoại, chúng theo đuổi chính sách “ngoại giao trên thế mạnh”, tang cường sức ép kinh tế, đẩy mạnh các hoạt động chống phá ngầm…nnhawmf chống.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> lại các nướcn XHCN và các lực lượng cách mạng xã hội. “Chiến tranh lạnh” đã làm tình hình thế giới thường xuyên căng thẳng “bên miệng hô chiến tranh”. Do sự đấu tranh bền bỉ của Liên Xô và các lực lượng dân chủ tiến bộ trên thế giới, ngày từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, chính sách của “Chiến tranh lạnh” đã dần dần bị phá sản. Cuối năm 1989, cuộc gặp gỡ giữa Tổng thống Mĩ Bu-sơ và Tổng Bí thư Ban chấp hành Đảng Cộng sản Liên Xô Goóc-ba-chốp tại Man-ta (Địa trung hải) đã tuyên bố chấm rứt Chiến tranh lạnh sau hơn 4 thập kỉ chạy đua vũ trang quá tốn kém. Thế giới chuyển từ “đối đấu” sang “đối thoại”, giảm bớt sự căng thẳng… 2. Thực trạng của việc bồi dưỡng Học sinh giỏi Lớp 9 phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay. Hơn ai hết chúng ta hiểu rằng " Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, đó chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em". Giáo dục đạo đức, tư tưởng, tình cảm cho các em luôn là mục tiêu quan trọng của ngành giáo dục nước nhà. Và bộ môn Lịch sử trường THCS phải thể hiện vai trò đi đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục trên. Bộ môn lịch sử lớp 9 phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay gồm nhiều vấn đề cụ thể, đôi khi là phức tạp đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt trong công tác giảng dạy đặc biệt là trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Bởi sự phức tạp của thực chất vấn đề đòi hỏi học sinh phải đứng trên quan điểm của sử học mácxít, quan điểm của Đảng về dạy học lịch sử. Đồi hỏi học sinh có cái nhìn và hiểu sâu vấn đề mà đề bài yêu cầu. Thực tế phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay rất nhiều vấn đề, rất dài, mức độ kiến thức rộng, nhưng cấu trúc đề thi Học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử chỉ khoảng từ 3 điểm đó là một khó khăn cho học sinh và giáo viên. Học sinh thường hay chủ quan, chưa thực đề cao phần này mày chú trọng vào phần Lịch sử Việt Nam. Mà không biết rằng đây lại là phần mà học sinh có thể kiếm được nhiều điểm nhất trong đề thi. Giáo viên cũng vậy, thường chỉ dạy cho học sinh một số vấn đề cơ bản, đôi khi chưa giảng cho học sinh nhiều kiến thức sâu và rộng của nó, chủ yếu là dạy theo SGK mà ít tham khảo đến tài liệu tham khảo..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Thế hệ trẻ ngày nay sinh ra không phải hứng chịu chiến tranh, được sống trong cảnh đất nước thanh bình, có đầy đủ điều kiện vật chất, tinh thần cho một cuộc sống tốt đẹp, cho nên đa phần các em chưa hiểu được thế nào là chiến tranh? Chiến tranh gây ra những hậu quả gì cho con người? Và để có độc lập, tự do như ngày hôm nay thế hệ cha anh chúng ta đã phải hy sinh biết bao nhiêu xương máu? Chính vì thế, một bộ phận thanh thiếu niên ngày nay chỉ biết ăn chơi hưởng lạc, không chịu học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo đức, chưa thấy trách nhiệm của mình đối với đất nước. Thậm chí một số em do tiếp xúc với loại hình văn hoá xấu còn rất thích bạo lực, đánh nhau, tỏ thái độ hiếu chiến, muốn chứng tỏ bản lĩnh đàn ông, thậm chí cờn thờ ơ với thời cuộc… Công tác bồi dưỡng Học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay đặt ra những yêu cần cấp thiết, như dạy như thế nào? ở mỗi bài thì đâu là nội dung kiến thức cơ bản nhất? cách thức làm bài như thế nào? Hiểu đề như thế nào để lựa chon kiến thức cho đúng?... Do vậy với ý nguyện góp phần đóng góp kinh nghiệm cho công tác bồi dưỡng Học sinh giỏi của giáo viên dạy môn lích sử lớp 9, tôi đưa ra một số vấn đề cơ bản và cách tiếp cận nó.. CHƯƠNG 2 NỘI DUNG GIẢNG DẠY HỌC SINH GIỎI PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY. CHUYÊN ĐỀ I: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG SÂU SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI… a. Kiến thức trọng tâm : 1. Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX. 1.1. Bối cảnh lịch sử: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng nề về người và của... bên cạch đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các nước XHCN anh em và phong trào cách mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế quốc - đứng đầu là Mỹ tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt liên Xô và các nước XHCN (Khó khăn).

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi: có được sự lãnh đạo của ĐCS và Nhà nước Liên Xô, nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước (Thuận lợi) 1.2. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX, Liên Xô đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt. Cụ thể: - Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950): Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1945 - 1950) trong 4 năm 3 tháng. Nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch. - Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh. Nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh. - Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân của Mĩ. - Từ năm 1950, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng CSVC - KT của CNXH và đã thu được nhiều thành tựu to lớn: - Về công nghiệp: bình quân công nghiệp tăng hàng năm là 9,6%. Tới những năm 50, 60 của TK XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mỹ, chiếm khoảng 20 % sản lượng công nghiệp thế giới. Một số ngành công nghiệp đứng đầu thế giới: Vũ trụ, điện, nguyên tử… - Về nông nghiệp: có nhiều tiến bộ vượt bậc. - Về khoa học - kĩ thuật: phát triển mạnh, đạt nhiều thành công vang dội: năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào quỹ đạo trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961 Liên Xô lại là nước đầu tiên phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành Ga-ga-rin bay vòng quanh trái đất. - Về Quân sự: từ năm 1972 qua một số hiệp ước, hiệp định về hạn chế vũ khí chiến lược, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây. - Về Đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới và các nước xã hội chủ nghĩa. - Sau khoảng 30 năm tiến hành khôi phục kinh tế, Đất nước Liên Xô có nhiều biến đổi, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của người dân không ngừng được nâng cao. 1.3. Ý nghĩa: - Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của các nước XHCN, là thành trì của hoà bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới. - Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ và đồng minh của chúng. 2. Công cuộc cải tổ ở Liên Xô. 2.1. Bối cảnh lịch sử: - Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ. Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, các nước tư bản đã tìm cách cải cách về kinh tế, thích nghi về chính trị, nhờ đó thoát ra khỏi khủng hoảng. - Tuy nhiên, ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô đã chậm trễ trong việc đề ra cải cách cần thiết nên bước sang những năm 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lún sâu vào tình trạng khó khăn, trì trệ, khủng hoảng. - Năm 1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô Viết và tiến hành cải tổ. Cuộc cải tổ được tuyên bố như một cuộc cách mạng nhằm sửa chữa những.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> sai lầm trước kia, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng một CNXH theo đúng bản chất và ý nghĩa nhân văn đích thực của nó. 2.2. Nội dung công cuộc cải tổ: - Về chính trị - xã hội: thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực, thực hiện đa nguyên về chính trị, xoá bỏ chế độ một đảng, tuyên bố dân chủ và công khai mọi mặt. - Về kinh tế: đưa ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất nước vẫn trượt dài trong khủng hoảng. 2.3. Kết quả: - Công cuộc cải tổ gặp nhiều khó khăn, bế tắc. Suy sụp kinh tế kéo theo suy sụp về chính trị. Chính quyền bất lực, tình hình chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tăng, xung đột sắc tộc luôn sảy ra, nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ... - Ngày 19 tháng 8 năm 1991, một cuộc đảo chính nhằm lật đổ Tổng thống Goóc-bachốp nổ ra nhưng thất bại, hệ quả là Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, Chính phủ Xô Viết bị giải tán, 11 nước Cộng hoà tách khỏi Liên bang Xô Viết, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). - Ngày 25 tháng 12 năm 1991, Tổng thống Goóc-ba-chốp từ chức, chế độ XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ. b. Kiến thức mở rộng và nâng cao: * Nguyên nhân xụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.(Để HS nắm được và rút ra bài học choc các nước XHCN khác trong đó có Việt Nam) - Đã xây dựng mô hình CNXH chứa đựng nhiều khuyết tật và sai sót, không phù hợp với quy luật khách quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công bằng. - Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay đổi thì lại mắc những sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN Mác-Lênin. - Những sai lầm, tha hoá về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng tin, gây bất mãn trong nhân dân. - Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù định trong và ngoài nước. - Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. - Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của CNTB phương Tây… Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người. c. Bài tập vận dụng: BT 1: Liên Xô xây dung CNXH trong hoàn cảnh nào? Từ năm 1945 đến 1970 trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô giữa thành tựu và sai lầm mặt nào là chủ yếu? Chứng minh?Ý nghĩa lịch sử? Hướng dẫn (HD):.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1. Hoàn cảnh Liên Xô khi tiến hành công cuộc xây dựng CNXH. Thuận lợi: - Là nước chiến thắng trong cuộc chiến tranh chống phát xít, uy tín chính trị và địa vị quốc tế nâng cao, các nước đế quốc thừa nhận Liên Xô. - Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển làm cho chủ nghĩa đế quốc suy yếu. Khó khăn: - Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc nhân dân Liên ô phải gánh chịu những hy sinh và tổn thất to lớn: 27 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc Bỵ phá huỷ, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá..... - Các nước đế quốc tiến hành bao vây kinh tế, gây cuộc chiến tranh lạnh và ra sức chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh tổng lực tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN. - Trong bối cảnh đó nhân dân Liên Xô tự lực, tự cường bắt tay vào xây dựng CNXH nhằm nâng cao đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng, chuẩn bị chống lại âm mưu của chủ nghĩa đế quốc và nhằm giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới. 1.2. Từ 1945 đến 1975 trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô giữa thành tựu và sai lầm thì thành tựu là chủ yếu. Kinh tế: Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong thời gian 4 năm 3 tháng. Công nghiệp: + Năm 1950 tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so mớc trước chiến tranh… + Năm 1972 so 1922 sản lượng công nghiệp tăng 321%, thu nhập quốc dân tăng 112 lần… + Trong những năm 50, 60 nửa đầu năm 70 Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mỹ) chiếm 20% tổng sản lượng công nghiệp thế giới. Trong 25 năm (1951- 1975) mức tăng trưởng công nghiệp hàng năm 9,6% Nông nghiệp : Một số ngành nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh. Khoa học kỹ thuật: - Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mỹ. - Năm 1957 là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất. - Năm 1961 phóng con tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-gin bay vòng quanh Trái đất mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. 1.3. Ý nghĩa lịch sử : - Thể hiện tinh thần ưu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực xây dựng kinh tế, lực lượng quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới. (tuy có mắc một số sai lầm thiếu sót). - Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự, sức mạnh vũ khí hạt nhân với các nước đế quốc đã làm đảo lộn toàn bộ chiến lược của Mỹ và các nước đồng minh của Mỹ. BT 2: Chính sách đối ngoại và vị trí quốc tế của Liên Xô sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945) như thế nào? Hãy nêu một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên Xô đối với Việt Nam từ 1945 đến 1991? Ý nghĩa của sự giúp đỡ đó đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta? HD 1. Chính sách đối ngoại:.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Trên cơ sở những thành tựu phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật Liên Xô luôn luôn quán triệt chính sách đối ngoại hoà bình, giúp đỡ các nước XHCN anh em về vật chất và tinh thần… - Luôn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, đặc biệt đối với các nước Á, Phi và Mỹ La-tinh. - Luôn đi đầu và đấu tranh không mệt mỏi cho nền hoà bình và an ninh thế giới. - Kiên quyết chống lại các chính sách gây chiến, xâm lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế. 2. Vị trí quốc tế của Liên Xô: - Là nước tham gia sáng lập và là uỷ viên Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, đã có nhiều sáng kiến bảo vệ hoà bình thế giới. - Liên Xô là nước XHCN lớn nhất, hùng mạnh nhất. Với tiềm lực kinh tế, quốc phòng của mình, với chính sách đối ngoại hoà bình tích cực, Liên Xô là chỗ dựa cho cách mạng thế giới, là thành trì của hoà bình thế giới. 3. Dẫn chứng về sự giúp đỡ của Liên Xô. -Vd: Liên Xô giúp đỡ ta xây dựng bệnh viện Hữu nghị Hà Nội, cầu Thăng Long, nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, đoà tạo cán bộ, giúp đỡ chuyên gia và kỹ thuật.. - Ý nghĩa: Nhờ có sự giúp đỡ này, nhân dân ta đã đánh bại được chủ nghĩa đế quốc, giành độc lập dân tộc, hàn gắn vết thương chiến tranh và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ngày nay, những công trình trên vẫn tiếp tục phát huy tác dụng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Giúp đỡ ViệtNam xây dựng Cầu Thăng Long... BT 3: Các nước Đông Âu xây dựng CNXH trong hoàn cảnh nào? Thành tựu? ý nghĩa? HD 1. Hoàn cảnh: - Cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hâu (trừ Tiệp Khắc, CHDC Đức). - Các nước đế quốc tiến hành bao vây kinh tế và can thiệp, phá hoại về chính trị. - Trong các thế lực chống CNXH vẫn tồn tại và ra sức chống phá (Tư sản, địa chủ, lực lượng tôn giáo). Tuy vậy với sự hậu thuẫn của Liên Xô, công cuộc xây dựng CNXH của nhân dân Đông Âu đạt được thành tựu đáng kể. 2. Thành tựu: - An-ba-ni: Trước chiến tranh nghèo, chậm phát triển nhất Châu Âu. Đến giữa những năm 1970 đã xây dựng được nền công nghiệp với hàng trăm xí nghiệp ngành điện cơ khí, luyện kim, hoàn thành điện khí hoá trong cả nước. Sản xuất nông nghiệp thoả mãn nhu cầu lương thực của nhân dân. - Ba Lan: Năm 1983 sản xuất công nghiệp tăng 20 lần so năm 1970. Nông nghiệp tăng gấp đôi.Gần nửa nhân dân Ba Lan sống trong những ngôi nhà mới xây dựng dưới chính quyền của nhân dân. - Bun-ga-ri:Tổng sản phẩm công nghiệp năm 1975 tăng 55 lần so năm 1939. Nông thôn hoàn toàn điện khí hoá. - Hung-ga-ri, CHDC Đức, Tiệp Khắc. 3. Ý nghĩa: - Làm biến đổi căn bản đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nước. - Góp phần tăng cường tiềm lực và vị thế của hệ thống XHCN trên thế giới..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> BT4: Mối quan hệ hợp tác giữa Liên Xô, các nước Đông Âu và các nước XHCN khác? HD 1. Quan hệ hợp tác kinh tế: Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV). Hoàn cảnh thành lập : - Các nước Đông Âu xây dựng CNXH cần tổ chức quốc tế đẩy mạnh hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau về kinh tế, văn hoá, khoa học- kỹ thuật giữa Liên Xô và các nước Đông Âu. - Các nước đế quốc thi hành chính sách cấm vận và bao vây kinh tế đối với các nước XHCN, cần hợp tác để tăng sức mạnh đối phó. - 8-1-1949 Hội đồng tương trợ kinh tế thành lập gồm các thành viên: Liên Xô, các nước Đông Âu, sau mở rộng CHDC Đức, Mông Cổ, CuBa, Việt Nam. Mục tiêu hoạt động: - Phối hợp các nước XHCN trong các kế hoạch kinh tế dài hạn, phân công sản xuất theo hướng chuyên ngành trong phạm vi các nước XHCN, đẩy mạnh mua bán và trao đổi hành hoá, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, khoa học - kỹ thuật. Tác dụng: - Giúp đỡ, thúc đẩy các nước XHCN phát triển về kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật đẩy mạnh công cuộc xây dựng CNXH, nâng cao đời sống nhân dân. Nửa đầu năm 1970 các nước trong khối SEV sản xuất được: 3,5% sản phẩm công nghiệp thế giới, nhịp độ tăng trung bình hàng năm 10%. - Hạn chế “khép kín cửa” không hoà nhập với nền kinh tế thế giới đang ngày tăng. 2. Quan hệ hợp tác về quân sự chính trị: Tổ chức liên minh phòng thủ Vac-xa-va. Hoàn cảnh thành lập: - Năm 1955, các nước thành viên khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) đã đưa Tây Đức gia nhập khối quân sự NATO, biến Tây Đức thành một lực lượng xung kích chống Liên Xô,CHDC Đức và các nước XHCN. Làm cho hoà bình và an ninh thế giới của các nước Châu Âu bị uy hiếp nghiêm trọng. - Trước tình hình đó nước XHCN ở Đông Âu đã tổ chức Hội nghị ở Vac-xa-va ký kết “Hiệp ước hữu nghị, hợp tác và tương trợ” Vac-xa-va vào ngày 14/5/1955. Mục đích: - Nhằm giữ gìn an ninh của các nước thành viên, duy trì hoà bình ở Châu Âu và củng cố hơn nữa tình hữu nghị, hợp tác và tương trợ giữa các nước thành viên XHCN. - Các nước thành viên thoả thuận trong trường hợp một hay nhiều nước tham gia hiệp ước bị tấn công quân sự, an ninh đất nước bị uy hiếp. Các nước tham gia hiệp ước có nhiệm vụ giúp đỡ nước bị tấn công bằng mọi phương tiện có thể có, dùng lực lượng vũ trang. - Quyết định thành lập Bộ chỉ huy các lực lượng vũ trang chung, cử nguyên soái. Liên Xô Kô-nhép làm Tổng tư lệnh lực lượng vũ trang chung của khối Vac-xa-va. Tính chất: Là một liên minh phòng thủ về quân sự- chính trị của Liên Xô và các nước Đông Âu nhằm chống lại âm mưu gây chiến xâm lược của khối quân sự NATO do đế quốc Mỹ cầm đầu. Vai trò: - Trở thành một đối trọng với khối quân sự NATO, giữ gìn hoà bình ở Châu Âu và giữ vững nền độc lập, an ninh của các nước XHCN Đông Âu. - Góp phần thúc đẩy thống nhất trang bị, hiện đại hoá và tăng cường sức mạnh lực lượng vũ trang của các nước. Hình thành chiến lược cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước XHCN với các nước đế quốc chủ nghĩa vào đầu những năm 1970..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Năm 1991 sau sự biến động chính trị to lớn ở Đông Âu và sau việc thoả thuận chấm dứt “Chiến tranh lạnh ” giữa những người đứng đầu hai nước Xô - Mỹ tổ chức Vac-xava không còn thích hợp với tình hình mới và tuyên bố giải tán. 3. Các mối quan hệ giữa Liên Xô, các nước Đông Âu và các nước XHCN. Liên Xô - Trung Quốc: - 2/1950, Xô - Trung ký kết “Hiệp ước hữu nghị liên minh tương trợ Xô- Trung” nhằm chống mọi âm mưu tấn công xâm lược CNĐQ bên ngoài, Liên Xô giúp Trung Quốc chuyên gia, kỹ thuật để khôi phục và phát triể kinh tế. - Năm 196,0 tình hình Xô - Trung căng thẳng, đối đầu. Đến năm 1969 xung đột vũ trang giữa quân đội hai nước đã nổ ra ở biên giới Xô - Trung. - Năm 1989, Xô - Trung bình thường hoá quan hệ. Liên Xô - Đông Âu (An-ba-ni). - Từ những năm 1960 trở đI quan hệ Liên Xô - An-ba-ni trở nên căng thẳng, đối đầu hai bên cắt đứt mối quan hệ An-ba-ni rút khỏi Hiệp ước Vac-xa-va và SEV. - Năm 1991, Liên Xô - An-ba-ni bình thường hoá quan hệ trở lại. Liên Xô - Triều Tiên, Cu-ba, Việt Nam: - Các nước trên đã nhận sự giúp đỡ đắc lực của Liên Xô và các nước XHCN khác góp phần quan trọng để nhân đân các nước đánh bại CNĐQ, CNTD cũ và mới giành độc lập dân tộc và tiến lên xây dựng CNXH. Mối quan hệ Trung Quốc, Việt Nam từ năm 1992 trở lại đây cũng bình thường hoá trở lại. d. Câu hỏi tham khảo, câu hỏi đã thi … GV CHO HS THẢO LUẬN-HƯỚNG DẪN LÀM BÀI - Câu 1: Những thành tựu chủ yếu trong công cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng CNXH của Liên Xô từ năm 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX? Em hãy cho biết ý nghĩa và tác dụng của những thành tựu đó đối với phong trào cách mạng thế giới? - Câu 2: Những thành tựu nổi bật về mọi mặt của Liên Xô từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX? Tác dụng của những thành tựu đó với phong trào cách mạng thế giới? - Câu 3: Đánh giá về vai trò của các lực lượng tham gia tiêu dietj chủ nghĩa phát xít trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), có người nhận xét: “ Liên Xô đã giữ vai trò một lực lượng đi đầu và là một lực lượng chủ chốt góp phần quyết định thắng lợi” Dựa vào diễn biến của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai và bằng hiểu biết của mình, em hãy làm rõ nhận xét trên. - Câu 4: Sự sụp đổ của Liên Xô diễn ra như thế nào? - Câu 5: Nêu những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu? Theo em, nguyên nhân nào là quan trọng nhất? Bài học cho cách mạng Việt Nam? - Câu 6:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Trình bày những nét chính về quá trình hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu từ năm 1945-1950? Công cuộc xây dựng CNXH của các nước Đông Âu từ những năm 50 đến những năm 70 của thế kỉ XX? Ý nghĩa của những thành tựu đó? - Câu 7: Đánh giá về Hội đông tương trợ kinh tế (SEV) và Tổ chức hiệp ước Vác-xa-va trong quan hệ giữa các nước xã hội chủ nghĩa? CHUYÊN ĐỀ II: CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA-TINH TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY a. Kiến thức trọng tâm : 1. Các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các n ước Á, Phi, Mĩ La-tinh từ năm 1945 đến những năm 90 của thế kỉ XX. STT Giai đoạn Đặc điểm Sự kiện tiêu biểu Giai đoạn từ năm Đấu tranh nhằm đập - ĐNA: các nước In-đô-nê-xia, 1 1945 đến giữa những tan hệ thống thuộc địa Việt nam, Lào tuyên bố độc lập năm 60 của thế kỉ của Chủ nghĩa đế quốc. trong năm 1945… XX. - Ngày 1-1-1959, cách mạng Cu Ba thắng lợi… - Năm 1960, 17 nước tuyên bố độc lập, thế giới gọi là "năm châu Phi"… => Tới giữa những năm 60 của TK XX, hệ thống thuộc địa của CNTD cơ bản sụp đổ… Giai đoạn từ những Đấu tranh nhằm lật đổ Phong trào đấu tranh vũ 2 năm 60 đến giữa ách thống trị của TD Bồ trang ở ba nước này bùng nổ những năm 70 của Đào Nha của nhõn dõn -> năm 1974, ách thống trị của thế kỉ XX. ba nước Ăng-gô-la, TD Bồ Đào Nha bị lật đổ… Mô-dăm-bích, Ghi-nê Bít-xao… Giai đoạn từ giữa Đấu tranh nhằm xóa Chế độ phân biệt chủng tộc 3 những năm 70 đến bỏ chế độ phân biệt bị xoá bỏ: Rô-đê-di-a năm giữa những năm 90 chủng tộc (A-pác-thai) 1980 (nay là Cộng hoà Dimcủa thế kỉ XX. ở Cộng hoà Nam Phi, ba-bu-ê), Tây Nam Phi năm Dim-ba-bu-ờ và Na-mi- 1990 ( nay là Cộng hoà Na-mibi-a… bi-a) và Cộng hoà Nam Phi năm 1993… 2. Đặc điểm chung: - Là những khu vực đông dân, có nguồn lao động dồi dào, lãnh thổ rộng lớn với nguồn tài nguyên thiên nhiên hết sức phong phú.- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều trở thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Hà Lan, Bồ Đào Nha….

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều giành được độc lập dân tộc, họ bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước để từng bước củng cố nền độc lập về kinh tế và chính trị, nhằm thoát khỏi sự khống chế, lệ thuộc vào các thế lực đế quốc bên ngoài, đặc biệt là Mĩ.  Quy mô phong trào: bùng nổ ở hầu hết các nước thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, từ. châu Á, châu Phi đến khu vực Mĩ La-tinh. - Thành phần tham gia lãnh đạo: Đông đảo các giai cấp tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc (Việt Nam: vô sản) - Hình thức và khí thế đấu tranh: đấu tranh vũ trang, chính trị… trong đó đấu tranh vũ trang là hình thức chủ yếu. Phong trào nổ ra sôi nổi, quyết liệt làm tan rã từng mảng rồi dẫn đến sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. 2. Sự ra đời và phát triển của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. 2.1. Sự ra đời của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa: - Sau cuộc kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc lâm vào cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc và tập đoàn Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch. - Sau một thời gian nhường đất để phát triển lực lượng, giữa năm 1949 Đảng Cộng sản tổ chức phản công trên toàn mặt trận. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch liên tiếp thất bại, bỏ chạy ra đảo Đài Loan, Đảng Cộng sản Trung Quốc đó thắng lợi. - Ngày 1 tháng 10 năm 1949, trước Quảng trường Thiên An Môn, Mao Trạch Đông đọc bản tuyên ngôn khai sinh nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. - Ý nghĩa: Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và 1000 nô dịch của phong kiến, đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đối với thế giới, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời đã tăng cường cho phe XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ châu Âu sang châu Á. 2. Công cuộc cải cách - mở cửa của Trung Quốc: Bối cảnh lịch sử: - Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động toàn diện. Chính điều này đòi hỏi Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới để đưa đất nước đi lên. - Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách mở cửa: Đường lối mới. Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa. Thành tựu: + Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 9,6%)… + Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt... + Chính trị-xã hội: ổn định, uy tín, địa vị quốc tế của Trung Quốc được nâng cao….

<span class='text_page_counter'>(21)</span> + Đối ngoại: bình thường hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác,thu hồi Hồng Công, Ma Cao… + Đạt nhiều thành tựu trong phát triển khoa học kỹ thuật, phóng tàu, đưa người lên vũ trụ để nghiên cứu KHKT (Là nước thứ 3 trên thế giới)… + Có quan hệ tốt với Việt Nam, các vị nguyên thủ quốc gia đã đến thăm 2 nước, thực hiện 16 chữ vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”… Ý nghĩa: - Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Trung Quốc, góp phần củng cố sức mạnh và địa vị của trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho Trung Quốc hội nhập với thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và ngược lại thế giới có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc. 3. Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN (8/8/1967). - Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin và Đông Timo. 3.1. Trước Chiến tranh thế giới thứ hai: - Hầu hết các nước ĐNA (Trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các nước tư bản Anh, Pháp, Mĩ, Hà Lan… - Khi chiến tranh lan rộng toàn thế giới, (12 - 1941), các nước ĐNA lại bị quân Nhật chiếm đóng, thống trị và gây nhiều tội ác đối với nhân dân các nước ở khu vực này. Cuộc kháng chiến chống phát xít Nhật đã bùng lên mạnh mẽ ở khắp nơi… - Lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh (8/1945), nhân dân các nước ĐNA đã nỏi dậy giành chính quyền (điển hình là VN)… 3.2. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Ngay sau khi Nhật đầu hàng, các nước ĐNA nổi dậy giành độc lập… - Sau đó, các nước đế quốc trở lại xâm lược, nhân dân các nước ĐNA tiến hành kháng chiến chống xâm lược, đến giữa những năm 50, các nước ĐNA lần lượt giành được độc lập dân tộc… - Cũng từ giữa những năm 50, đế quốc Mĩ can thiệp vào khu vực ĐNA, tiến hành xâm lược Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia… - Từ giữa những năm 50, các nước ĐNA có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại: một số nước tham gia khối quân sự SEATO, trở thành đồng minh của Mĩ như Thái Lan. Philip-pin, một số nước thi hành chính sách hòa bình trung lập như In-đô-nê-xi-a, Mi-anma… 3. Hiện nay: - Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập trong bối cảnh khu vực và thế giới đang quốc tế hoá cao độ. Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực. - Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc-Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Philip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan. Mục tiêu hoạt động: Phát triển kinh tế-văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực. Nguyên tắc hoạt động: + Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. + Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình. + Hợp tác cùng phát triển. Quá trình phát triển của ASEAN: - Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. - Sau cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ba nước Đông Dương (1975), quan hệ Đông Dương-ASEAN được cải thiện, bắt đầu có những cuộc viếng thăm ngoại giao. - Năm 1984, Bru-nây trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN. - Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, thế giới bước vào thời kì sau "chiến tranh lạnh" và vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, tình hình chính trị ĐNA được cải thiện. Xu hướng nổi bật là mở rộng thành viên ASEAN. - Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. - Tháng 9/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN. - Tháng 4/1999, Cam-pu-chia trở thành thành viên thứ 10 của tổ chức này. - Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA), lập diễn đàn khu vực(ARF) nhằm tạo một môi trường hoà bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. -> Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á. Quan hệ Việt Nam - ASEAN: - Quan hệ Việt Nam - ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo sự biến động của quốc tế và khu vực, nhất là tình hình phức tạp ở Cam-pu-chia. - Từ cuối những năm 1980 của thế kỉ XX, ASEAN đã chuyển từ chính sách "đối đầu" sang ''đối thoại", hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại "Muốn là bạn với tất cả các nước", quan hệ Việt Nam - ASEAN được cải thiện. - Tháng 7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, đánh dấu một bước mới trong quan hệ Việt Nam - ASEAN và quan hệ khu vực..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, mối quan hệ Việt Nam và các nước trong khu vực là mối quan hệ trên tất cả các mặt, các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, khoa học, kĩ thuật… và nó ngày càng được đẩy mạnh. 4. Các nước châu Phi (57 quốc gia, 32 nước xếp vào nhóm nghèo nhất thế giới, 2/3 dân số châu Phi không đủ ăn, ¼ dân số đói kinh niên (150 triệu người). 1. Tình hình chung. 1.1. Những nét chính về cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi sau 1945. - Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi là thuộc địa của thực dân phương Tây. - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi độc lập ở châu Phi lên cao. Phong trào nổ ra sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, nơi có trình độ phát triển cao hơn các vùng khác trong châu lục. Mở đầu là cuộc binh biến của các sĩ quan yêu nước Ai Cập(7/1952), lật đổ chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Ai Cập (18/6/1953). - Tiếp đó là cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ năm 1954 đến năm 1962 của nhân dân An-giê-ri, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp giành lại độc lập dân tộc. - Trong năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập. Vì vậy, thế giới gọi năm 1960 là "Năm châu Phi". Từ đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt tan rã, các dân tộc châu Phi giành được độc lập, chủ quyền. 1.2. Những khó khăn của châu Phi hiện nay: - Luôn trong tình thế bất ổn: Xung đột, nội chiến, đói nghèo, nợ nần, chồng chất và bệnh tật. - Tỉ lệ tăng dân số cao nhất thế giới (Ru-an-da) - Tỉ lệ người mù chữ cao nhất thế giới. (Ghi-nê, Xê-nê-gan…) 2. Cộng hòa Nam Phi. 2.1 Đôi nét về CH Nam Phi. - Nằm ở cực Nam châu Phi - Diện tích: 1.2 triệu Km2, Dân số: 43.6 triệu người (2002), trong đó: 75.2 % người da đen, 13.6 % người da trắng, 11.2 % người da màu. - Năm 1662, người Hà Lan đến Nam Phi lập xứ thuộc địa kép. - Đầu thế kỉ XX, Anh chiếm. - 1910, Liên bang Nam Phi được thành lập, nằm trong khối Liên hiệp Anh. - 1951, Liên bang Nam Phi rút khỏi Liên hiệp Anh, thành lập CHNP. 2.2. Tình cảnh CH Nam Phi trước 1994. Hậu quả của nó..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> - Trên danh nghĩa là một nước độc lập, song phần lớn người da đen và da màu (80% dân số) sống trong cảnh cơ cực, tủi nhục bởi những chính sách phân biệt kì thị chủng tộc của chính quyền thực dân da trắng. - Hậu quả: Họ bị tước hết mọi quyền công dân, phải ở khu cách biệt với người da trắng, chịu xử tội theo pháp luật riêng. Không có quyền sở hữu lớn về tài sản, cuộc sống vất vả, cực khổ. 2.3. Vài nét về ANC Nen-xơn Man-dê-la. - Sinh năm 1918, năm 1944 gia nhập Đại hội dân tộc Phi, sau đó giữ chức vụ Tổng bí thư ANC. Năm 1964, bị nhà cầm quyền Nam Phi kết án tù chung thân. - Trước cuộc đấu tranh mạnh mẽ chống chế độ phân biệt chủng tộc A-pac-thai của nhân dân CH Nam Phi và sự ủng hộ của loại người tiến bộ, buộc nhà cầm quyền Nam Phi phải trả tự do cho ông (2/1990), công nhận quyền hợp pháp của ANC và các đảng phái chính trị chống A-pac-thai. Quốc hội Nam Phi buộc phải xóa bỏ hầu hết các đạo luật phân biệt chủng tộc. - Sau khi ra tù, ông được bầu làm phó chủ tịch, rồi chủ tịch ANC (9/1991). Tháng 4/1994, trong cuộc tổng tuyển cử đa sắc tộc đầu tiên ở Nam Phi, ANC giành được thắng lợi áp đảo. Ngày 9/5/1995, ông được bầu làm tổng thống CH Nam Phi. 3. Cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai. - Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi là thuộc địa của thực dân phương Tây. - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi độc lập ở châu Phi lên cao. Phong trào nổ ra sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, nơi có trình độ phát triển cao hơn các vùng khác trong châu lục. Mở đầu là cuộc binh biến của các sĩ quan yêu nước Ai Cập(7/1952), lật đổ chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Ai Cập (18/6/1953). - Tiếp đó là cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ năm 1954 đến năm 1962 của nhân dân An-giê-ri, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp giành lại độc lập dân tộc. - Trong năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập. Vì vậy, thế giới gọi năm 1960 là "Năm châu Phi". Từ đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt tan rã, các dân tộc châu Phi giành được độc lập, chủ quyền. 5. Mĩ La Tinh( Cu-ba - Hòn đảo anh hùng.) 1. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Cu-ba (1945-1959) Nguyên nhân: - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, được sự giúp đỡ của Mĩ, tháng 3/1952, Tướng Ba-tixta tiến hành đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự. Chính quyền Ba-ti-xta đã soá bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái hoạt động, giết hại, giam cầm hàng chục vạn người yêu nước. Dưới chế độ độc tài Ba-ti-xta, đất nước Cu-ba bị biến thành trại tập trung, xưởng đúc súng khổng lồ"..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Không cam chịu dưới ách thống trị của chế độ độc tài, nhân dân Cu Ba đã vùng dậy đấu tranh. Diễn biến: - Ngày 26-7-1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự chỉ huy của luật sư trẻ tuổi Phi-đen Ca-xtơ-rô đó tấn cụng vào phỏo đài Môn-ca-đa. Cuộc tấn công không giành được thắng lợi (Phi-đen Ca-xtơ-rô bị bắt giam và sau đó bị trục xuất sang Mê-hi-cô), nhưng mở đầu cho giai đoạn phát triển mới của của cách mạng Cu Ba. - Năm 1955, Phi-đen Cat-xtơ-rô được trả tự do và bị trục xuất sang Mê-hi-cô. ở đây Ông đã thành lập tổ chức cách mạng lấy tên "phong trào 26 - 7", tập hợp các chiến sĩ yêu nước, luyện tập quân sự. - Năm 1956, Phi-đen Ca-xtơ-rô cùng 81 chiến sĩ yêu nước từ Mê-hi-cô trở về tổ quốc. Bị địch bao vây, tấn công, nhiều đồng chí hi sinh, chỉ còn 12 người, trong đó có Phiđen. Sau đó Ông cùng 11 đồng chí rút về xây dựng căn cứ cách mạng ở vùng rừng núi phía Tây của Cu-ba. - Dưới sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, lực lượng cách mạng đó lớn mạnh và lan rộng ra cả nước. Ngày 1-1-1959, nghĩa quân tiến vào thủ đô La-ha-ba-la, lật đổ chế độ độc tài Ba-ti-xta. Cách mạng Cu-ba giành được thắng lợi hoàn toàn. Ý nghĩa: Mở ra kỉ nguyên mới với nhân dân Cu-ba: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Cu-ba trở thành lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh và cắm mốc đầu tiên của CNXH ở Tây bán cầu. 2. Công cuộc xây dựng đấy nước (1959-2000) - Sau ngày cách mạng thắng lợi, chính phủ cách mạng lâm thời Cu-ba do Phi-đen Caxtơ-rô đứng đầu đã tiến hành cuộc cải cách dân chủ triệt để: cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các xí nghiệp của tư bản nước ngoài, xây dựng chính quyền các cấp, xoá nạn mù chữ, phát triển giáo dục... - Để tiêu diệt cách mạng Cu-ba, năm 1961, Mĩ cho một đội quân đánh thuê đổ bộ nên bãi biển Hi-rôn nhưng bị quân dân Cu-ba đánh bại. Sau thắng lợi này, Phi-đen Ca-xtơrô tuyên bố Cu-ba tiến lên CNXH. - Mặc dù bị Mĩ bao vây cấm vận, nhưng nhân dân Cu-ba vẫn giành được những thắng lợi to lớn: xây dựng được một nền công nghiệpvới cơ cấu các nghành hợp lý, một nền nông nghiệp đa dạng, văn hoá, y tế, giáo dục, thể thao phát triển mạnh mẽ, đạt trình độ cao của thế giới. - Sau khi Liên Xô tan rã, Cu-ba trải qua thời kì khó khăn. Nhưng với ý chí của toàn dân, với những cải cách điều chỉnh, đất nước Cu-ba đã vượt qua khó khăn, tiếp tục đưa đất nước phát triển đi lên. 3. Mối quan hệ hữa nghị giữa nhân dân Cu-Ba với nhân dân Việt Nam. - Trong cuộc kháng chiến chống của nhân dân ta, Ph-den Ca-xto-rô là nguyên thủ nước ngoài duy nhất đã vào tuyến lửa Quảng Trị để động viên nhân dân ta. - Bằng trái tim và tình cảm chân thành, Phi-đen và nhân dân Cu-ba luôn ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam: “Vì Việt Nam, Cu-ba sản sàng hiến cả máu”. - Cu-ba đã các chuyên gia, bác sĩ nghiên cứu bệnh sốt rét, mổ cho các thương binh ở chiến trường. - Sau 1975, Cu-ba đã giúp nhân dân Việt Nam xây dựng thành phố Vinh, bệnh viện Cuba ở Đồng Hới (Q.Bình)..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> b. Kiến thức mở rộng và nâng cao. 1. Sự khác nhau trong mục tiêu đấu tranh của các nước châu Á, châu Phi khác Mỹ La-tinh: Mục tiêu đấu tranh của các nước châu Á, châu Phi khác Mỹ La-tinh: + Châu Á, châu Phi là đánh đổ đế quốc nhằm giành lại độc lập cho dân tộc. + Châu Mỹ La-tinh là đấu tranh để thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mỹ và các thế lực đế quốc. Nguyên nhân: + Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu Á, châu Phi vẫn là các nước thuộc địa, nửa thuộc địa của CNĐQ thực dân, mất độc lập, vì vậy mục tiêu đấu tranh là đánh đổ đế quốc, giành lại độc lập cho dân tộc. + Còn các nước châu Mỹ La-tinh, ngay sau khi giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha thì lại dơi vào vòng lệ thuộc của đế quốc Mĩ, bị Mĩ biến thành "sân sau" và lệ thuộc vào các thế lực đế quốc. Vì vậy mục tiêu đấu tranh là thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ và các thế lực đế quốc. 2. Những biến đổi của các nước ĐNA sau chiến tranh thế giới thứ hai. Những biến đổi của ĐNÁ sau chiến tranh thế giới thứ hai: + Biến đổi thứ nhất: cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập. + Biến đổi thứ hai: từ khi giành được được độc lập dân tộc, các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng kinh tế - xã hội và đạt nhiều thành tích to lớn, như Thái Lan, Ma-lai-xia, Xin-ga-po. Đặc biệt, Xin-ga-po trở thành nước phát triển nhất trong các nước Đông Nam Á và được xếp vào hàng các nước phát triển nhất thế giới. + Biến đổi thứ ba: cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, gọi tắt là ASEAN. Đây là một tổ chức liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam Á nhằm mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực. Trong ba biến đổi trên, biến đổi thứ nhất là biến đổi quan trọng nhất, bởi vì: + Từ thân phận là các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, phụ thuộc trở thành những nước độc lập… + Nhờ có biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển về kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh. 3. Hiệp hội các nước ĐNA ( ASEAN ) được thành lập vào thời gian nào? Việt Nam gia nhập tổ chức này khi nào? Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức này ? - Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước ĐNA ( ASEAN ) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc - Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Philip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan… - Ngày 28/7/1995, Việt Nam ra nhập tổ chức này… - Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển tiến bộ, khắc phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong khu vực; Hàng.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> hoá Việt Nam có cơ hội xâm nhập thị trường các nước ĐNA và thị trường thế giới; Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới và cách thức quản lý mới… - Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Nếu Việt Nam không bắt kịp được với các nước trong khu vực sẽ có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế; Có điều kiện hoà nhập với thế giới về mọi mặt nhưng rễ bị hoà tan nếu như không giữ được bản sắc dân tộc… 4. Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, "một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á"? - Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á là vì: - Từ đầu những năm 90, tình hình chính trị của khu vực có nhiều cải thiện rõ rệt, xu hướng mới là mở rộng các nước thành viên của tổ chức ASEAN. Đến tháng 4- 1999, 10 nước ĐNA đều là thành viên của tổ chức ASEAN. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất. - Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA), lập diễn đàn khu vực(ARF) nhằm tạo một môi trường hoà bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á. 5. Bảng thống kê thời gian giành độc lập và gia nhập ASEAN của các nước ĐNA. STT. Tên nước. Tên nước. 1 2 3 4 5 6 7 8 9. Việt Nam Lào Cam-pu-chia Thái Lan Mi-an-ma Ma-lai-xi-a In-đô-nê-xi-a Xin-ga-po Bru-nây. 10. Phi-líp-pin. Hà Nội Viêng Chăn Phnôm Pênh Băng Cốc Y-an-gun Cua-la Lăm-pơ Gia-các-ta Xin-ga-po Ban-đa Xê-ri Bêga-oan Ma-ni-la. 11. Đông Ti-mo. Đi-li. c. Bài tập vận dụng :. Là thuộc Năm giành Năm gia nhập địa của độc lập ASEAN thực dân Pháp 2 -9 - 1945 28-7 -1995 Pháp 12 -10-1945 7 - 1997 Pháp 7 – 1- 1979 4 - 1999 1927 8 - 8 - 1967 Anh 1 - 1948 7 - 1997 Anh 8 - 1957 8 -8 - 1967 Hà Lan 17 - 8 -1945 8 -8 - 1967 Anh 1963 8 - 8 -1967 Anh 1984 1984 TBN-> Mĩ Bồ Đào Nha. 7 - 1946 5 - 2002. 8 - 8 -1967.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> BT 1: Trình bày nguyên nhân, diễn biến cuộc nội chiến cách mạng 1946 -1949 ở Trung Quốc? HD 1. Nguyên nhân: Lực lượng cách mạng Trung Quốc (ĐCS): - Sau chiến tranh chống Nhật quân chủ lực đã lớn mạnh và phỏt triển lên 120 vạn người, dân quân 200 vạn người vùng giải phóng gồm 19 khu căn cứ chiếm gần 1/4 đất đai, 1/3 dừn số cả nước. - Được sự giúp đỡ của Liên Xô đú chuyển giao vùng Đông Bắc (TQ), vùng công nghiệp có vị trí chiến lược quan trọng cho Đảng cộng sản và chính quyền cách mạng quản lý, giúp toàn bộ vũ khí, đã tước được của hơn 1 triệu quân Quan Đông Nhật Bản cho quân giải phóng Trung Quốc. Lực lượng phản cách mạng (QDĐ): - Tập đoàn phản cỏch mạng Tưởng Giới Thạch âm mưu và phát động cuộc nội chiến nhằm tiêu diệt Đảng cộng sản và phong trào cách mạng thế giới. - Cấu kết với Mỹ và dựa vào sự giúp đỡ của Mỹ thực hiện mưu đồ của mình. - Mỹ giúp Tưởng phát động nội chiến với âm mưu biến Trung Quốc thành thuộc địa kiểu mới. Ngày 20-7-1946, Tưởng huy động toàn bộ lực lượng quừn đội chính quy tấn công vào các vùng giải phóng đến đây cuộc nội chiến chính thức bắt đầu. 2. Diễn biến: Gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn phũng ngự tích cực (7-1946 đến 6- 1947): - Thực hiện phũng ngự tích cực, không giữ đất đai mà chủ yếu tiêu diệt địch, xây dựng lực lượng mạnh. - Kết quả tiêu diệt:1.112.000 quân chủ lực Quốc dân đảng và lực lượng cách mạng lên 2 triệu người. Giai đoạn phản công (6-1947 đến 10-1949): - 6/1947, phản công tiến quừn vào giải phóng các vùng do Quốc dân đảng thống trị. - 9/1948 đến 1/1949 mở 3 chiến dịch ( Liêu Thẩm, Hoài Hải, Bình Tân) - 4/1949 đến 10/1949 truy kích tàn dư địch làm trung tâm thống trị của tập đoàn Tưởng được giải phóng, nền thống trị của Tưởng Giới Thạch sụp đổ. - 1/10/1949, Nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa tuyên bố chính thức thành lập. Đánh dấu cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành. 3. Ý nghĩa: - TQ: Thắng lợi kết thúc hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc,phong kiến, tư sản mại bản đưa nhừn dừn Trung Quốc bước vào kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và tiến lên CNXH trong lịch sử Trung Quốc. - TG: + Tăng cường lực lượng xã hội chủ nghĩa trên phạm vi thế giới. + Có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc Châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. BT 2: Trình bày tóm tắt các giai đoạn phát triển của cách mạng Lào từ 1945-1975? HD.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 1. Khái quát: - Thuộc bán đảo Đông Dương. - Có quan hệ lâu đời với Việt Nam. - Từng là thuộc địa của Pháp, Nhật. 2. Những giai đoạn phát triển: Giai đoạn từ 1945-1954: Trong cuộc khỏng chiến chống Pháp: - Lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, ngày 23/8/1945, nhân dân Lào nổi dậy thành lập chính quyền cách mạng ở nhiều nơi. - Ngày 12/10/1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa giành chính quyền, chính phủ Lào ra mắt quốc dân tuyên bố nền độc lập của Lào. - Ngay 3-1946, Thực dân Pháp quay trở lại xừm lược , được sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, nhân dân Lào đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. - Từ 1947 các chiến khu Trung Lào,Thượng Lào, Đông Bắc Lào thành lập. - Ngày 20-1-1949, quân giải phóng nhân dân Lào chính thức được thành lập do Cay-xỏn Phôm-vi-hẳn chỉ huy. - Ngày 13-8-1950, Mặt trận Lào tự do và Chính phủ kháng chiến Lào thành lập do hoàng thân Xu-pha-nu-vông đứng đầu. - Năm1953-1954 phối hợp với quân tình nguyện Việt Nam mở nhiều chiến dịch và giành thắng lợi to lớn (chiến dịch Thượng Lào, Hạ Lào 1953). Góp phần quan trọng vào việc đỏnh bại chủ nghĩa thực dân Pháp, buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ (21-71954). Chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương, công nhận nền độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Lào. Giai đoạn 1954-1975: Trong cuộc khỏng chiến chống Mỹ . - Sau khi Mỹ giúp bọn tay sai làm đảo chính, xoá bỏ nền trung lập ở Cam-pu-chia, ba nước Việt Nam - Lào – Cam-pu-chia họp Hội nghị cấp cao (24-25/4/1970) để biểu thị quyết tâm đoàn kết chiến đấu chống Mỹ. - Nửa đầu năm 1970, quân tình nguyện Việt Nam ở Lào cùng quân dân Lào đập tan cuộc hành quân lấn chiếm Cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng, giải phóng một vùng rộng lớn ở Nam Lào. - Tháng 2 và 3-1971, quân dân Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” nhằm chiếm giữ đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn quân nguỵ Sài Gũn, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương . - Thắng lợi của cách mạng Việt Nam buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pa-ri (27-1-1973), sau đỳ Mỹ phải ký Hiệp định Viêng Chăn với Lào (21-2-1973). Chiến thắng 30-4-1975 của Việt Nam đã cổ vũ và tạo điều kiện cho cuộc khỏng chiến chống Mỹ ở Lào giành thắng lợi hoàn toàn, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào ra đời (2-12-1975). - Tình đoàn kết, phối hợp chiến đấu giữa hai dân tộc Việt Nam - Lào đã trở thành yếu tố thúc đẩy sự phát triển và thắng lợi của cuộc kháng chiến ở mỗi nước. BT3: Nêu nhữnh sự kiện lịch sử tiêu biểu thể hiện tình đoàn kết chiến đấu giữa hai dân tộc Việt Nam và Lào trong thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ (1954-1975)? HD - Cách mạng Việt Nam và cách mạng Lào cỳ mối quan hệ mật thiết với nhau: Trong cuộc kháng chiến chống Phỏp (1945-1954):.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Tháng 3-1951 Liên minh Việt - Miên - Lào được thành lập nêu cao tinh thần đoàn kết chiến đấu chống Pháp của nhân dân ba nước Đông Dương. - Tháng 4-1953 bộ đội Việt Nam phối hợp với bộ đội Pa-thét Lào mở chiến dịch Thượng Lào, giải phóng tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong Xa Lỳ. Căn cứ kháng chiến được mở rộng và nối liền với Tây Bắc Việt Nam. - Tháng 12-1953 phối hợp với bộ đội Pa-thét Lào, bộ đội Việt Nam mở chiến dịch Trung Lào, giải phóng thị xã Thà Khẹt và toàn bộ tỉnh Khăm Muộn, uy hiếp Sê-nô. - Những thắng lợi của quân dân Việt Nam - Lào trong giai đoạn cuối của cuộc khỏng chiến chống Pháp đã buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ (21-1-1954), công nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đụng Dương. Trong cuộc khỏng chiến chống Mỹ (1954-1975): - Sau khi Mỹ giúp bọn tay sai làm đảo chính, xóa bỏ nền trung lập ở Cam-pu-chia, ba nước Việt Nam - Lào – Cam-pu-chia họp Hội nghị cấp cao (24 - 25/4/1970) để biểu thị quyết từm đoàn kết chiến đấu chống Mỹ. - Nửa đầu năm 1970, quân tình nguyện Việt Nam ở Lào cùng quân dân Lào đập tan cuộc hành quân lấn chiếm Cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng, giải phóng một vùng rộng lớn ở Nam Lào. - Tháng 2 và 3-1971, quân dân Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” nhằm chiếm giữ đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn quân nguỵ Sài Gòn, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương . - Thắng lợi của cách mạng Việt Nam buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pa-ri (27-1-1973), sau đỳ Mỹ phải ký Hiệp định Viêng Chăn với Lào (21-2-1973). Chiến thắng 30-4-1975, của Việt Nam đã cổ vũ và tạo điều kiện cho cuộc kháng chiến chống Mỹ ở Lào giành thắng lợi hoàn toàn, nước Cộng hoà Dâm chủ Nhân dân Lào ra đời (2-12-1975). - Tình đoàn kết, phối hợp chiến đấu giữa hai dân tộc Việt Nam - Lào đã trở thành yếu tố thúc đẩy sự phát triển và thắng lợi của cuộc kháng chiến ở mỗi nước. BT 4: Đông Nam Á bao gồm những nước nào? Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai Đông Nam Á có những biến đổi gì to lớn? Biến đổi nào là to lớn nhất? HD 1. Đông Nam Á ngày nay bao gồm 11 nước: Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Mi-an-ma, Thái Lan, Ma-lay-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Bru-nây, Xing-ga-po, Đong Ti-mo. - Là khu vực có vị trí chiến lược quan trọng nằm trong mục tiêu bành trướng của các nước đế quốc và thế lực phản động. - Trước chiến tranh thế giới thứ hai cỏc nước này đều là thuộc địa, nửa thuộc địa và thị trường của cỏc nước tư bản phương Tây. - Sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay Đông Nam Á có nhiều biến đổi to lớn. 2. Những biến đổi to lớn : - Biến đổi to lớn thứ nhất: Cho đến nay, cỏc nước Đông Nam Á đều giành độc lập. -> Đây là biến đổi to lớn nhất là vỡ: + Là biến đổi thân phận từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa và lệ thuộc trở thành những nước độc lập. + Nhờ có biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới cỳ những điều kiện để xây dựng và phát triển nền kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Biến đổi to lớn thứ hai: Từ khi giành độc lập dân tộc, cỏc nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng kinh tế - xã hội và đạt nhiều thành tích lớn (đặc biệt Xing-ga-po là nước có nền kinh tế phát triển nhất trong các nước Đông Nam Á và được xếp vào hàng các nước đang phát triển trên thế giới) - Biến đổi to lớn thứ ba: Đến tháng 7-1997, các nước Đông Nam Á đều ra nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á gọi tắt là ASEAN. Đây là một tổ chức Liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam Á nhằm mục đích xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực. BT 5: Theo anh (chị) trong những biến đổi ở khu vực Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, thì biến đổi nào là quan trọng nhất? Vì sao? HD - Biến đổi quan trọng nhất là các nước Đông Nam Á đều ra nhập Hiệp hội các nước ĐNA. Vì trước đây các nước trong khu vực ĐNA từ đối đầu với ba nước Đông Dương chuyển sang đối thoại và hũa nhập, hiện nay đều là thành viên của Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN). Đây là một tổ chức liên minh chính trị - kinh tế - văn hóa nhằm xây dựng những mối quan hệ hũa bỡnh, hợp tỏc và phát triển giữa cỏc nước trong khu vực Đụng Nam ỏ. BT 6: Hãy trình bày sự thành lập và phát triển của Tổ chức ASEAN và quan hệ Việt Nam ASEAN? HD 1. Lý do thành lập: - Sau khi giành độc lập, nhiều nước Đông Nam ở dự định thành lập tổ chức khu vực nhằm tạo nên sự hợp tác cựng phát triển trên cỏc lĩnh vực kinh tế, khoa học- kỹ thuật, văn hoỏ, hạn chế sự ảnh hưởng của các nước lớn đang tìm mọi cách nhằm biến Đông Nam Á thành “sân sau” của họ. - Thỏng 8-1967, tại Băng Cốc (Thái Lan) Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập gồm 5 nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Xing-ga-po, Thái Lan, Phi-lippin đến tháng 1-1984 thêm Bru-nây. - Cơ quan lúnh đạo của ASEAN là Hội nghị ngoại trưởng được tổ chức lần lượt hàng năm ở thủ đô các nước thành viên. Uỷ ban thường trực của ASEAN đảm nhiệm các công việc giữa hai nhiệm kỳ của Hội nghị ngoại trưởng, ngoài ra cũng có các uỷ viên ban thường trực, phụ trách những ngành cụ thể với sự tham gia của các chuyên gia các nước thành viên. 2. Hoạt động của ASEAN trải qua hai giai đoạn chính: - Từ năm 1967-1975: ASEAN cũng là tổ chức khu vực non yếu, chương trình hợp tác giữa các nước thành viên còn rời rạc. - Từ 1976 đến nay: Được bắt đầu bằng Hội nghị cấp cao thứ nhất (họp ở Ba-li - In-đônê-xi-a - 2/1976) mở ra thời kỳ phát triển mới trong lịch sử các nước ASEAN. - Những năm 1976-1978, ASEAN nhấn mạnh hợp tác kinh tế giữa cỏc nước thành viên và hình thành cơ cấu tổ chức chặt chẽ hơn. 3. Quá trình thành lập:.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Từ năm 1979, do vấn đề Cam-pu-chia, quan hệ giữa ASEAN với ba nước Đông Dương là “đối đầu”. Từ cuối thập niên 1980 khi vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, mối quan hệ đi chuyển từ “đối đầu” sang “đối thoại” mở ra khả năng mới trong quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực ở khu vực ĐNA. Giữa các nước ASEAN với Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia đã diễn ra nhiều cuộc tiếp xúc, trao đổi và hợp kinh tế, văn hoá, khoa học. Đây cũng là thời kỳ kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh. - Ngày 28-7-1995, Việt Nam gia nhập ASEAN. - Ngày 23-7-1997, ASEAN kết nạp thêm Lào, Mi-an-ma. - Ngày 30-4-1999, Cam-pu-chia là thành viên thứ 10 của tổ chức này. ASEAN đã đạt được những thành tựu to lớn và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo nên những biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế - xã hội các nước thành viên. Mặc dầu có những bước thăng trầm, vai trò quốc tế ASEAN ngày càng tăng. 4. Quan hệ Việt Nam- ASEAN: - Quan hệ Việt Nam - ASEAN diễn biến phức tạp, hoà dịu, căng thẳng, tuỳ theo tình hình quốc tế và khu vực, nhất là tuỳ theo biến động của tình hình Cam-pu-chia. - Từ khi vấn đề Cam-pu-chia đi vào xu thế hoà giải và hoà hợp dân tộc, Việt Nam thi hành chính sách đối ngoại “Muốn làm bạn với tất cả các nước”, quan hệ ASEAN - Việt Nam ngày càng cải thiện. Chính phủ Việt Nam nhiều lần cử đại diện sang thăm nhiều nước ASEAN, nhằm đi tới một quan điểm thống nhất, để xây dựng một khu vực ĐNA hoà bình, hữu nghị , hợp tác và phát triển. - Tháng 7-1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li và đến tháng 7-1995, chính thức gia nhập ASEAN, đánh dấu bước phát triển mới trong việc tăng cường hợp tác ở khu vực vỡ một Đụng Nam ở hoà bình, ổn định và phát triển. 5. Cơ hội và thách thức Việt Nam khi ra nhập tổ chức ASEAN: - Thời cơ: Việt Nam có điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất, kỹ thuật so với cỏc nước trong khu vực và thế giới. - Thách thức: Dễ bị hoà tan, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn về điều kiện kỹ thuật. - Thái độ: Bình tĩnh, không bỏ lỡ thời cơ. Cần ra sức học tập, nắm vững KHKT. BT 7: Hãy trình bày quá trình phat triển của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi từ năm 1945 đến nay? HD - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ ở Châu Phi và Châu Phi trở thành “Lục địa mới trỗi dậy” trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân. Quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi qua các giai đoạn sau: Giai đoạn 1945-1954: Phong trào đấu tranh bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi với thắng lợi mở đầu là cuộc chính biến cách mạng của sĩ quan và binh lính yêu nước Ai Cập. Ngày 3-7-1952 lật đổ chế độ quân chủ và nền thống trị của thực dừn Anh, thành lập nước Cộng hoà Ai Cập 18-6-1953. Giai đoạn 1954-1960: Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 của Việt Nam đã làm rung chuyển hệ thống thuộc địa của Pháp ở Từy Phi và Bắc Phi, mở đầu bằng cuộc đấu tranh vũ trang của nhân dân An-giê-ri 11-1954. Nhiều quốc gia được độc lập: Tuy-niri(1965), Ma-rốc(1956), Ghi-nê(1957). Đến năm 1960 hầu hết các nước Bắc Phi và Từy Phi đều giành được độc lập..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Giai đoạn 1960-1975: Năm 1960, có 17 nước Châu Phi giành được độc lập, được lịch sử ghi nhận là “Năm Châu Phi”. Những thắng lợi có ý nghĩa to lớn và ảnh hưởng sâu rộng là thắng lợi của cách mạng An-giê-ri (1962), Ê-ti-ô-pi-a (1974), Mô-dămbích(1975), đặc biệt là thắng lợi của cách mạng Ăng-gô-la dẫn đến sự ra đời của nước Cộng hoà Ăng-gô-la (1975), đánh dấu sự sụp đổ về cơ bản của chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở Châu Phi. Giai đoạn 1975 đến nay: Đây là giai đoạn hoàn thành đấu tranh đánh đổ nền thống trị thực dân cũ để giành lại độc lập dân tộc với sự ra đời của nước Cộng hoà Na-mi-bi-a (31991). Tiếp đến là cuộc bầu cử đa chủng tộc ở Nam Phi (4-1994) với thắng lợi của các lực lượng yêu nước tiến bộ mà đại diện là Đại hội dừn tộc Phi (ANC). Sự kiện này chấm dứt ách thống trị trong vũng ba thế kỷ của chủ nghĩa phân biệt chủng tộc A-pácthai ở lục địa này. BT 8: Quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ Latinh? HD - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc nổ ra sôi nổi ở hầu khắp các nước khu vực Mỹ La-tinh, và Mỹ La-tinh trở thành "Đại lục núi lửa". Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Mỹ La-tinh từ năm 1945 đến nay trải qua 3 giai đoạn: Từ năm 1945-1959: Cao trào cỏch mạng nổ ra hầu khắp các nước Mỹ La-tinh dưới nhiều thức: bãi công của công nhân ở Chi-lê, nổi dậy của nông dân ở Pê-ru, Ê-cu-a-đo, Mê-hi-cô, Bra-xin , Vê-nê-xu-ê-la....khởi nghĩa vũ trang ở Pa-na-ma, Bô-li-vi-a và đấu tranh nghị viện ở Goa-tê-ma-la, Vê-nê-xu-ê-la. Từ năm 1959-1980: Cách mạng Cu-ba thắng lợi (1959) đánh dấu bước đầu phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc, cổ vũ cuộc đấu tranh của các nước Mỹ La-tinh. Tiếp đó phong trào đấu tranh vũ trang bùng nổ ở nhiều nước...Mỹ La-tinh trở thành "Lục địa bựng cháy". Dưới những hình thức đấu tranh khác nhau, các nước Mỹ La-tinh lần lượt lật đổ các chính quyền phản động tay sai của Mĩ, thành lập các chính phủ dân tộc dân chủ, qua đó giành độc lập chủ quyền của dân tộc. Từ cuối thập niên 1980 đến nay: Lợi dụng quan hệ Liên Xô và Mĩ thay đổi, đặc biệt những biến động ở Liên Xô và Đông Âu, Mĩ phản cách chống lại phong trào cách mạng ở khu vực Mĩ La-tinh, can thiệp vũ trang vào Grê-na-đa (1983), Pa-na-ma (1990) uy hiếp cách mạng Ni-ca-ra-goa, tìm cách lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Cu-ba bằng cách bao vây, cấm vận kinh tế, cô lập và tấn công về chính trị. - Sau khi khôi phục được nền độc lập chủ quyền, các nước Mĩ La-tinh bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Chính phủ các nước đã tiến hành một số cải cách kinh tế, xã hội để cải thiện tình hình đất nước. Bước vào thập niên 1990 một số nước Mĩ La-tinh đã trở thành những " nước công nghiệp mới" ( Ac-hen-ti-na, Bra-xin, Mê-hi-cô). Bộ mặt các nước Mĩ La-tinh, đặc biệt là những trung tâm kinh tế, thương mại đã thay đổi về căn bản. d. Câu hỏi tham khảo, câu hỏi đã thi: GV CHO HS THẢO LUẬN-HƯỚNG DẪN LÀM BÀI - Câu 1:.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Trình bày hoàn cảnh lịch sử? Diễn biến? Kết quả? Ý nghĩa của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc (1946-1949)? - Câu 2: Trình bày những nét lớn của cách mạng Trung Quốc từ sau cách mạng dân tộc dân chủ (1949) đến nay? - Câu 3: Trình bày những nét chính về công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc từ 1978 đến nay? (Hoàn cảnh? Nội dung? Thành tựu? Ý nghĩa?) - Câu 4: Sau năm 1978, cách mạng Trung Quốc đã thực hiện nhiệm vụ gì? Việc thực hiện nhiệm vụ đó đã tác động như thế nào tới đất nước Trung Quốc? - Câu 5: Nước CHND Trung Hoa ra đời như thế nào sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Ý nghĩa lịch sử? - Câu 6: Hãy nêu những biến đổi của khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Biến đổi nào là quan trọng nhất? Vì sao? - Câu 7: Sự ra đời? Mục tiêu và sự phát triển của ASEAN? Mối quan hệ Việt Nam – ASEAN? Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia vào ASEAN? - Câu 8: Tình hình chung các nước châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai? - Câu 9: Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc (A-pác-thai) của nhân dân Nam Phi diễn ra như thế nào? Kết quả? Ý nghĩa? Em biết gì về Nen-xơn Man-đê-la? - Câu 10: Tình hình chung các nước Mĩ La-tinh sau chiến tranh thế giới thứ hai? - Câu 11: Trình bày nhừng nét chính về cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Cu-ba từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Theo em, từ cuộc cách mạng của nhân dân Cu-ba trước đây và hiện nay có thể rút ra những bài học gì? - Câu 12: Các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc các nước Á – Phi – Mĩ La-tinh từ năm 1945 đến năm 1991? CHUYÊN ĐỀ III: MĨ, NHẬT BẢN, TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY a. Kiến thức trọng tâm : 1. Mĩ. 1. Tình hình kinh tế, sự phát triển khoa học - kĩ thuật và chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai. 1.1. Tình hình kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Hoàn cảnh:.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Mĩ không bị chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, được hai đại Dương đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao bọc và che trở, nước Mĩ có điều kiện yên bình để sản xuất. - Mặt khác, nhờ chiến tranh, Mĩ thu được nhiều lợi từ việc buôn bán vũ khí cho hai bên. Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản chủ nghĩa. Sự phát triển kinh tế Mĩ: - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của toàn thế giới: + Công nghiệp: chiếm 56,47% sản lượng công nghiệp thế giới... + Nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp 5 nước Anh, Pháp, Đức, I-ta-li-a, Nhật cộng lại... + Tài chính: chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới... + Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc quyền về vũ khí hạt nhân... - Nguyên nhân: + Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năng đông sáng tạo. + Nhờ chiến tranh thế giới thứ hai, buôn bán vũ kí cho hai bên để kiếm lời… + Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm… + Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao. + Vai trò điều tiết của nhà nước, đây là nguyên nhân quân trọng tạo nên sự phát triển kinh tế Mĩ. + Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người lao động có trình độ cao đến với Mĩ, điều kiên quốc tế thuận lợi... - Từ những năm 70 trở đi, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối vì bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc suy thoái khủng hoảng, chi phí quân sự lớn, chênh lệch giàu nghèo... 1.2. Sự phát triển của khoa học - kĩ thuật Mĩ sau chiến tranh. - Nước Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật lần thứ hai, diễn ra từ giữa những năm 40 của thế kỉ XX. Đồng thời, Mĩ cũng là nước đi đầu về khoa học - kĩ thuật và công nghệ trên thế giới, đạt nhiều thành tựu có ý nghĩa to lớn đối với đời sống con người: + Sáng chế ra các công cụ sản xuất mới: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động. + Tìm ra các nguồn năng lượng mới: nguyên tử và mặt trời... + Sản xuất ra những vật liệu tổng hợp mới: chất dẻo pô-li-me… + Cuộc "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp… + Cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc, trong công cuộc chinh phục vũ trụ (đưa người lên mặt trăng...) + Sản xuất ra các loại vũ khí hiện đại... - Những thành tựu trong khoa học-kĩ thuật, công nghệ được Mĩ ấp dụng vào trong sản xuất. Kết quả là kinh tế Mĩ tăng trưởng nhanh chóng, nâng cao thu nhập, làm đời sống tinh thần, vật chất của người dân được nâng cao. 1.3. Chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh:.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các đời tổng thống Mĩ đều đề ra "chiến lược toàn cầu" phản cách mạng nhằm chống phá các nước CNXH, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống trị của Mĩ trên thế giới. - Để thực hiện "chiến lược toàn cầu" Mĩ tiến hành "viện trợ" để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, chạy đua vũ trang, gây chiến tranh xâm lược... - Trong việc thực hiện "Chiến lược toàn cầu" Mĩ đã gặp nhiều thất bại nặng nề, tiêu biểu là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Mặt khác, Mĩ cũng thực hiện thành công phần nào mưu đó của mình, như góp phần làm tan rã chế độ CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu. Sau khi Liên Xô tan rã, Mĩ ráo riết thiết lập trật tự thế giới mới "Đơn cực" nhưng thất bại. 2. Nhật: 1. Cuộc cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh. 1.1. Nội dung. - Ban hành hiến pháp 1946 với nhiều nội dung tiến bộ... - Cải cách ruộng đất (1946 – 1949)... - Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh... - Giải giáp lực lượng vũ trang... - Giải thể các công ty độc quyền lớn... - Thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi cơ quan nhà nước... - Ban hành các quyền tự do dân chủ... 1.2. Ý nghĩa: - Chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ, tạo nên sự phát triển thần kì về kinh tế. - Mạng lại niềm hi vọng mới đối với các tầng lớp nhân dân, là nhân tố quan trọng đưa nước Nhật phát triển sau này. 2. Tình hình kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai. 1. Thuận lợi: + Chính phủ Nhật Bản tiến hành một loạt các cải cách dân chủ... + Nhờ những đơn đặt hàng "béo bở" của Mĩ trong hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam. Đây được coi là "ngọn gió thần" đối với kinh tế Nhật... 2. Thành tựu: - Từ những năm 50, 60 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Nhật tăng trưởng một cách "thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa: + Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đó đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ. Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người đạt 23.796 USD, vượt Mĩ đứng thứ hai thế giới sau Thuỵ Sĩ (29.850 USD)... + Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn hằng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> + Về nông nghiệp, những năm 1967-1969, Nhật tự cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước... - Tới những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới. - Nguyên nhân của sự phát triển đó: + Vai trò điều tiết của nhà nước: đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô, biết sử dụng, tận dung hợp lý các nguồn vay, vốn đầu tư nước ngoài.. + Bản tính con người Nhật: cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết tiết kiệm, lo xa... + Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quẩn lý tốt, tập trung sản xuất cao. + Áp dụng những thành tựu khoa học-kĩ thuật vào sản xuất. + Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: truyền thống văn hoá - giáo dục lâu đời, nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam; chi phí ít cho quân sự, đầu tư nước ngoài… - Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật có hạn chế: Nghèo tài nguyên, hầu hết năng lượng, nguyên vật liệu đều phải nhập từ bên ngoài. Nền kinh tế mất cân đối, thường xuyên vấp phải những cuộc suy thoái, Mặt khác Nhật Bản vấp phải sự cạnh tranh, chèn ép của Mĩ, Tây Âu và nhiều nước công nghiệp mới nổi... - Có thể nói, sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật hơn nửa thập kỉ qua đã để lại sự kính nề của bạn bè thế giới. Bài học về khắc phục chiến tranh, thúc đẩy kinh tế phát triển của Nhật là bài học quý giá đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay... 3. Nguyên nhân của sự phát triển đó: + Vai trò điều tiết của nhà nước: đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô, biết sử dụng, tận dung hợp lý các nguồn vay, vốn đầu tư nước ngoài.. + Bản tính con người Nhật: cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết tiết kiệm, lo xa... + Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quẩn lý tốt, tập trung sản xuất cao. + Áp dụng những thành tựu khoa học-kĩ thuật vào sản xuất. + Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: truyền thống văn hoá - giáo dục lâu đời, nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam; chi phí ít cho quân sự, đầu tư nước ngoài… - Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật có hạn chế: Nghèo tài nguyên, hầu hết năng lượng, nguyên vật liệu đều phải nhập từ bên ngoài. Nền kinh tế mất cân đối, thường xuyên vấp phải những cuộc suy thoái, Mặt khác Nhật Bản vấp phải sự cạnh tranh, chèn ép của Mĩ, Tây Âu và nhiều nước công nghiệp mới nổi... - Có thể nói, sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật hơn nửa thập kỉ qua đã để lại sự kính nể của bạn bè thế giới. Bài học về khắc phục chiến tranh, thúc đẩy kinh tế phát triển của Nhật là bài học quý giá đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay... 4. Chính sách đối nội, đối ngoại. 4.1 Chính sách đối nội. - Vai trò của Nhật hoàng chỉ còn trên danh nghĩa ... - Các đảng phái công khai hoạt động, phong trào bãi công và phong trào dân chủ phát triển mạnh... 4.2. Chính sách đối ngoại..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Nhật Bản hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị và an ninh, kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật”, chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ, để Mĩ đóng quân, xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Nhờ đó, đầu tư cho chi phí quân sự của Nhật Bản rất hạn chế, tạo điều kiện cho Nhật tập trung vào việc phát triển kinh tế. - Trong những năm gần đây, giới cầm quyền Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặc biệt là các nước ĐNA. - Ngày nay, Nhật Bản đang nổ lực vươ lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình, như: phấn đấu trở thành ủy viên thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, giành quyền đăng cai các hội nghị quốc tế, tích cực đóng góp tài chính cho những hoạt động quốc tế của Liên hợp quốc. 3. Châu Âu; 1. Tình hình các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Bị thiệt hại nặng nề trong cuộc chiến tranh... - Các nước đều là con nợ của Mĩ... - Năm 1916, 16 nước Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ theo kế hoạch Mác-san... - Giai cấp Tư sản tìm cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ, ngăn cản phong trào công nhân và phong trào dân chủ... - Những năm đầu sau chiến tranh, nhiều nước Tây Âu tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược trở lại để khôi phục ách thống trị của mình đối với các nước thuộc địa... - Các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO), chạy đua vũ trang nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN... - Nước Đức bị phân chia làm hai: CHLB Đức và CHDC Đức (1949). Mĩ, Anh, Pháp dốc sức viện trợ cho CHLB Đức. Nhờ đó, nền kinh tế CHLB Đức phục hồi và phát triển nhanh chóng vươn lên đứng hàng thứ ba trong thế giới tư bản chủ nghĩa. Ngày 3/10/1990, nước Đức được thống nhất, trở thành quốc gia có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh nhất Tây Âu... 2 . Sự liên kết khu vực ở châu Âu. 2.1. Nguyên nhân: - Các nước Tây Âu đều có chung một nền văn minh, có nền kinh tế không cách biệt nhau lắm và từ lâu đã có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong xu thế toàn cầu hoá, đặc biệt là dưới tác động của cách mạng KH-KT, hợp tác phát triển là cần thiết. - Từ năm 1950, sau khi nền kinh tế được phục hồi và bắt đầu phát triển, các nước Tây Âu cần phải đoàn kết nhau lại để thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ và cạnh tranh với các nước ngoài khu vực. 2.2. Quá trình liên kết: + Khởi đầu là sự ra đời của "Cộng đồng than, thép châu Âu" (4/1951). + Tháng 3/1957, sáu nước Pháp, Đức, I-ta-li-a, Hà Lan và Lúc-xăm-bua cùng nhau thành lập "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu", rồi "Cộng đồng kinh tế châu Âu" (EEC) nhằm hình thành "một thị trường chung"... + Năm 1967, ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đồng châu Âu. (viết tắt theo tiếng Anh là EC)....

<span class='text_page_counter'>(39)</span> + Tháng 12/1991, các thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Ma-xtrích, nhằm thống nhất châu Âu, quyết định đổi tên thành EU và sử dụng đồng tiền chung châu Âu (EURO)... - Hiện nay, sau nhiều năm thành lập và hoạt động, liên minh châu Âu đã trở thành một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, tổ chức chặt chẽ nhất và là một trong ba trung tâm kinh tế thế giới. Năm 1999, số nước thành viên của tổ chức này là 15, đến năm 2004 là 25 nước... b. Bài tập vận dụng: BT1: Sự phát triển kinh tế , khoa học-kỹ thuật của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai và nguyên nhân của sự phát triển đó?Nguyên nhân nào là quan trọng?Vì sao? HD 1. Sự phát triển kinh tế và khoa học-kỹ thuật của Mĩ: Kinh tế: - Sau chiến tranh thế giới thứ hai nến kinh tế Mĩ phát triển nhảy vọt. - Trong khi các nước Đồng minh Châu Âu bị tàn phá vì chiến tranh, Mĩ với lý do không chịu ảnh hưởng của chiến tranh, có nguồn tài nguyên phong phú, trình độ khoa học-kỹ thuật tiên tiến nên có điều kiện phát triển kinh tế, khoa học-kỹ thuật. - Công nghiệp: Sản lượng công nghiệp trung bình hàng năm tăng 24% chiếm hơn nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới(56,1% năm 1948) - Nông nghiệp: Sản lượng nông nghiệp tăng 27% so với trước chiến tranh, sản lượng năm 1949 gấp 2 lần sản lượng của 5 nước cộng lại ( Anh, Pháp, Đức, I-ta-li-a, Nhật) - Tài chính: Nắm 3/4 trữ lượng vàng trên toàn thế giới. Là nước chủ nợ thế giới. - Hơn 50% tàu bè đi lại trên biển. - Trong khoảng hai thập niên đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất của thế giới. Khoa học-kỹ thuật: - Thu hút nhiều nhà khoa học lỗi lạc trên thế giới.Vì Mĩ có điều kiện hòa bình, không bị chiến tranh tàn phá,thuận lợi cho các nhà khoa học nghiên cứu. - Là nước đi đầu trong việc tiến hành cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật lần hai. Đạt nhiều thành tựu: công cụ sản xuất mới, nguồn năng lượng mới, cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp, giao thông vận tải, khoa học vũ trụ, sản xuất vũ khí hiện đại..... 2. Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Mĩ: Sở dĩ Mĩ có bước phảt triển kinh tế nhanh chóng như vậy là do: - Dựa vào thành tựu cách mạng khoa học-kỹ thuật (Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật lần thứ hai, đi đầu trong sản xuất máy tính,năng lượng nguyên tử....có nhiều nhà khoa học lỗi lạc trên thế giới đã sang Mĩ), Mĩ đã điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng xuất lao động,hạ giá thành sản phẩm..... - Nhờ trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản cao (Các công ty độc quyền Mĩ là những công ty khổng lồ, tập trung hàng chục vạn công nhân, có doanh thu hàng chục đô la, vươn ra khống chế, lũng đoạn các ngành sản xuất trên phạm vi toàn thế giới).

<span class='text_page_counter'>(40)</span> - Nhờ quân sự hóa nền kinh tế để buôn bán vũ khí thu nhiều lợi nhuận trong chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ thu được lợi nhuận 144 tỉ đôla. Nền công nghiệp chiến tranh của Mĩ thu hơn 50% tổng lợi nhuận hàng năm. - Ngoài ra có các điều kiện về: Tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào, đất nước không bị chiến tranh tàn phá cũng là những nguyên nhân làm cho nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng và thuận lợi hơn các nước khác. - Sự nhậy bén trong điều hành quản lý của giới lãnh đạo Mĩ. 3. Nguyên nhân nào là quan trọng? Vì sao? - Mĩ biết dựa vào thành tựu cách mạng khoa học-kỹ thuật. Cho nên Mĩ đã điều chỉnh lại hợp lý cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng xuất lao động, giảm giá thành sản phẩm. Nhờ đó mà nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân Mĩ có nhiều thay đổi. BT 2: Điều gì chứng tỏ rằng từ những năm 60 của thế kỷ XX trở đi kinh tế Nhật Bản phát triển « thần kỳ »? Nguyên nhân của sự phát triển đó? Nguyên nhân nào là quan trọng? Các nước đang phát triển nên học hỏi Nhật Bản ở điểm nào? HD 1. Sự phát triển "Thần kỳ" của nền kinh tế Nhật Bản. - Là nước chiến bại mất hết thuộc địa và sau chiến tranh bị Mĩ chiếm đóng theo chế độ quân quản, nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề. - Từ năm 1945 đến 1950 kinh tế Mĩ phát triển chậm chạp và phụ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Mĩ. - Từ năm 1950 nền kinh tế Nhật phát triển nhanh, đặc biệt từ khi Mĩ phát động chiến tranh xâm lược Triều Tiên (6-1950) - Bước sang những năm 60 khi Mĩ gây ra cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam thì nền kinh tế Nhật Bản có điều kiện phát triển để đuổi kịp và vượt các nước Tây Âu vươn lên đứng thứ hai (sau Mĩ) trong thế giới tư bản chủ nghĩa. - Từ những năm 1970 trở đi Nhật Bản trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế tài chính của thế giới. Dự trữ vàng và ngoại tệ của Nhật Bản đã vượt qua Mĩ. Hàng hóa Nhật Bản len lỏi, cạnh tranh khắp các thị trường thế giới ( ôtô, điện tử.)._ + Tổng sản phẩm quốc dân năm 1950 đạt : 20 tỷ USD bằng 1/3 của Anh, 1/2 của Pháp, 1/17 của Mĩ. Đến năm 1968 vượt qua các nước Tây Âu đứng thứ hai thế giới sau Mĩ với 183 tỷ đô la. Năm 1973 Nhật Bản đạt 402 tỷ USD. Trong khoảng hơn 20 năm (19501973) tổng sản phẩm quốc dân tăng 20 lần và đến năm 1989 đạt tới 2828,3 tỷ đô la. - Thu nhập bình quân trên đầu người năm 1990 đạt 23.796 đô la đứng thứ hai trên thế giới sau Thụy Sĩ. + Trong công nghiệp: giá trị sản lượng năm 1950 bằng 4,1 tỷ đôla đến năm 1969 đạt 56,4 tỷ đô la, đứng đầu thế giới về sản lượng tàu biển, thép, xe máy. + Nông nghiệp : Nhật Bản phát triển theo hướng thâm cach cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa... 2. Nguyên nhân của sự phát triển : Kinh tế Nhật Bản có bước phát triển " Nhảy vọt" là nhờ: - Nhật Bản biết lợi dụng vốn của nước ngoài hiệu quả nhất trong việc đầu tư vào những ngành công nghiệp then chốt như: cơ khí, luyện kim, hóa chất, điện tử. Giảm gánh nặng chi phí quân sự (do Mĩ gánh vác) do vậy có điều kiện tập trung đầu tư phát triển kinh tế..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> - Điều kiện quốc tế thuận lợi và sự phát triển của khoa học-kỹ thuật thế giới Nhật Bản tận dụng được những thành tựu đó một cách có hiệu quả trong việc tăng năng suất, cải tiến kỹ thuật, hạ giá thành hàng hóa. - Biết luồn lách xâm nhập vào thị trường thế giới. Cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam mà Mĩ thực hiện là hai ngọn gió thần thổi vào nền kinh tế Nhật Bản. - Nhật đã tiến hành nhiều cải cách dân chủ: Cải cách ruộng đất, xóa bỏ những tàn tích phong kiến, điều đó tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển. - Nhật phát huy truyền thống "Tự lực tự cường" và con người Nhật Bản vươn lên xây dựng đất nước trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn, hết sức coi trọng phát triển khoa học-kỹ thuật và nền giáo dục quốc dân. Đây nhân tố quyết định cho sự phát triển kinh tế của Nhật Bản. 3. Nguyên nhân quan trọng đó là Nhật Bản đã biết lợi dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật để tăng năng suất, cải tiến kỹ thuật và hạ giá thành sản phẩm. - Các nước đang phát triển (Việt Nam) nên học hỏi Nhật Bản ở điểm nào: 1,2,3,5… BT3: Trong các nguyên nhân phát triển kinh tế Nhật Bản và kinh tế Mỹ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, có một nguyên nhân chung. Hãy trình bày và phân tích nguyên nhân đó? HD - Trong các nguyên nhân phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai, có một nguyên nhân chung là: Biết tận dụng thành quả cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ hai. - Phân tích: Làm thay đổi các nhân tố sản xuất, tăng năng suất, cải tiến kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm. Trong một thời gian ngắn tạo ra một khối lượng hàng hóa khổng lồ. d. Câu hỏi tham khảo, câu hỏi đã thi: GV CHO HS THẢO LUẬN-HƯỚNG DẪN LÀM BÀI - Câu 1: Trình bày chính sách đối ngoại của Mĩ từ 1945 đến nay? Hãy kể những thành công và thất bại của của Mĩ trong chính sách đối ngoại? - Câu 2: Tình hình kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay? Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Mĩ? - Câu 3: Quá trình thành lập? Mục tiêu? Sự phát triển? Cơ cấu tổ chức của Liên minh châu Âu? - Câu 4: Hãy chứng minh sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai? Nguyên nhân sự phát triển đó? Việt Nam học hỏi được gì? - Câu 5: Đường lối đối ngoại của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Điểm khác nhau giữa đường lối đối ngoại của Mĩ và Liên Xô trong giai đoạn này? - Câu 6:.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Nêu những thành tựu của Khoa học –kĩ thuật nước Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay? - Câu 7: Tại sao nói: Thế kỉ XXI là thế kỉ của châu Á? Bằng sự phát triển của các dân tộc châu Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, hãy làm rõ nhận định trên? CHUYÊN ĐỀ IV: QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY a. Kiến thức trọng tâm : 1. Sự hình thành trật tự thế giới mới – Trật tự hai cực I-an-ta. 1.1. Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến Hội nghị I-an-ta: - Đầu năm 1945, khi chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề tranh chấp trong nội bộ phe đồng minh nổi lên gay gắt… - Trong bối cảnh đó, tháng 2 năm 1945, Hội nghị cấp cao ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh được triệu tập ở I-an-ta (Liên Xô) từ ngày 4 đến 11/2/1945… 1.2. Nội dung Hội nghị: - Hội nghị đã thông qua những quyết định quan trọng về việc phân chia khu vực ảnh hưởng giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ: + Về việc kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai: Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức- chủ nghĩa quân phiệt Nhật để nhanh chống kết thúc chiến tranh… + Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để giữ gìn hoà bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh… + Thoả thuận việc đóng quân tại các nước phát xít chiến bại và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước chiến thắng… - Ở châu Âu: Liên Xô chiếm đóng và kiểm soát vùng Đông Đức và phía đông châu Âu (Đông Âu); Vùng Tây Đức và Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Anh… - Ở châu Á: Duy trì nguyên trạng lãnh thổ Mông Cổ, trả lại Liên Xô phía nam đảo Xakha-lin, trao trả cho Trung Quốc những đất đai bị Nhật chiếm đóng trước đây (như Đài Loan, Mãn Châu...) thành lập Chính phủ liên hiệp dân tộc gồm Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc… - Triều Tiên được công nhận là một quốc gia độc lập nhưng tạm thời quân đội Liên Xô và Mĩ chia nhau kiểm soát và đóng quân ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38. - Các khu vực còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á...) vẫn thuộc phạm vi của các nước phương Tây… -> Những quyết định trên của Hội nghị I-an-ta đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới được gọi là “Trật từ hai cực I-an-ta” do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực. 2. Tổ chức Liên Hợp Quốc. 2.1. Hoàn cảnh ra đời: + Tại hội nghị I-an-ta (tháng 2-1945), các đại biểu đó nhất trớ thành lập một tổ chức quốc tế mới là Liên hợp quốc. + Từ 25-4 đến 26-4-1945, đại biểu 50 nước họp ở Xan Phran-xi-xcô (Mĩ) để thông qua Hiến chương Liên hợp quốc và thành lập tổ chức Liên hợp quốc..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 2.2. Mục đích và nhiệm vụ của Liên hợp quốc: + Duy trì hoà bình và an ninh thế giới. + Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của các dân tộc. + Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xó hội, và nhân đạo. 2.3. Vai trò của Liên hợp quốc: - Từ năm 1945 đến nay, Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc: + Giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế. Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực... + Đấu tranh xoá bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc... + Phát triển các mối quan hệ, giao lưu giữa cac quốc gia... + Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật...nhất là đối với các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh... + 9-1977, Việt Nam tham gia Liên hợp quốc... 3. "Chiến tranh lạnh". 3.1. Hoàn cảnh lịch sử: - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô ngày càng mâu thuẫn và đối đầu gay gắt.. - Tháng 3-1947, Tổng thống Mĩ Tơ-ru-man chính thức phát động “Chiến tranh lạnh”, chống Liên Xô và các nước XHCN, thực hiện chiến lược toàn cầu… - “Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xó hội chủ nghĩa. 3.2. Những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh”. - Mĩ và các nước đế quốc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc “Chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN… - Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự, cùng các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước xó hội chủ nghĩa (NATO, SEATO, CENTO,AUZUS, Khối quân sự Tây bán cầu, Liên minh Mĩ-Nhật...)… - Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước XHCN, tạo ra sự căng thẳng phức tạp trong cỏc mối quan hệ quốc tế… - Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều tiên, Việt Nam, Lào, Cam-puchia, Trung Đông...) hoặc can thiệp vũ trang (Cu-ba, Grê-na-đa, Pa-na-ma...)… 3.3. Hậu quả: - Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, thậm chí có lúc đứng trước nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới… - Các cường quốc đó chi một khối lượng khổng lồ tiền của và sức người để sản xuất các loại vũ khí huỷ diệt, xây dựng hàng nghỡn căn cứ quân sự, trong khi nhân loại vẫn phải chịu bao khó khăn do đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai....

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 4. Thế giới sau “Chiến tranh lạnh.” 1. Xô – Mĩ chấm dứt chiến tranh lạnh. - Cuộc chạy đua vũ trang trong suốt 40 năm đã làm cho nai nước Xô – Mĩ đều suy giảm mạnh về nhiều mặt so với các nước đế quốc khác, nhất là Nhật Bản và Tây Âu… - Xô – Mĩ muốn thoát khỏi thế đối đầu và có cục diện để vươn lên đối phó với Đức, Nhật Bản và khối thị trường chúng châu Âu… - Hai nước Xô – Mĩ cần hợp tác để góp phần quyết định những vấn đề bức thiết của toàn cầu… - Do đó, năm 1989, Tổng thống Mĩ Goóc-giơ Bu-sơ và Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô Goóc-ba-chốp có cuộc gặp gỡ tại Man-ta (Địa Trung hải), hai bên cùng bàn và đi đến chấm dứt Chiến tranh lạnh… 2. Xu hướng phát triển của thế giới ngày nay: + Hoà hoãn, hoà dịu trong quan hệ quốc tế.... + Thế giới đang tiến tới xác lập trật tự thế giới đa cực, nhiều trung tâm. Tuy vậy Mĩ tìm mọi cách duy trì thế một cực nhưng thất bại.... + Các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm... + Thế giới luôn xảy ra các cuộc xung đột, khủng bố và li khai... + Xu thế chung: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển. đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tất cả các dân tộc khi bước vào thế kỉ XIX, trong đó có Việt Nam. 3. Xu thế hợp tác vừa là thời cơ, vừa là thách thức của các dân tộc: + Thời cơ: có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực, có điều kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, áp dụng thành tựu KH -KT vào sản xuất... + Thách thức: nếu không chớp thời cơ để phát triển sẽ tụt hậu, hội nhập sẽ hoà tan, đánh mất bản sắc dân tộc... + Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay: tập trung sức lực triển khai lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất để chiến thắng đói nghèo và lạc hậu, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân. b. Kiến thức mở rộng và nâng cao: BT 1. Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới hiện nay? - Năm 1989, Tổng thống Mĩ Goóc-giơ Bu-sơ và Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô Goóc-ba-chốp có cuộc gặp gỡ tại Man-ta (Địa Trung hải), hai bên cùng bàn và đi đến chấm dứt chiến tranh lạnh. - Các xu thế phát triển của thế giới ngày nay: + Hoà hoãn, hoà dịu trong quan hệ quốc tế... + Thế giới đang tiến tới xác lập trật tự thế giới đa cực, nhiều trung tâm. Tuy vậy Mĩ tìm mọi cách duy trì thế một cực nhưng thất bại....

<span class='text_page_counter'>(45)</span> + Các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm... + Thế giới luôn xảy ra các cuộc xung đột, khủng bố và li khai... - Xu thế chung: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển. đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tất cả các dân tộc khi bước vào thế kỉ XIX, trong đó có Việt Nam. BT2: Tại sao nói: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển, vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tất cả các dân tộc khi bước vào thế kỉ XIX? nhiệm vụ của nước ta hiện nay là gì? + Thời cơ: có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực, có điều kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất... + Thách thức: nếu không chớp thời cơ để phát triển sẽ tụt hậu, hội nhập sẽ hoà tan, đánh mất bản sắc dân tộc... + Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay: tập trung sức lực triển khai lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất để chiến thắng đói nghèo và lạc hậu, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân. c. Bài tập vận dụng: BT: Hội nghị cấp cao I-an-ta diễn ra trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Nội dung chính của Hội nghị? HD 1. Bối cảnh lịch sử: - Đầu năm 1945 cục diện chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn chót, nhiều mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ phe đồng minh chống phát xít nổi lên gay gắt trong đó nổi lên 3 vấn đề cần giải quyết: + Kết thúc nhanh chóng chiến tranh ở Châu Âu, Châu á - Thái Bình Dương. + Tổ chức lại trật tự thế giới mới sau chiến tranh. + Phân chia khu vực đóng quân theo chế độ quân quản ở các nước phát xít chiến bại và phạm vi ảnh hưởng của các nước tham gia chiến tranh chống phát xít. - Trong bối cảnh đó từ ngày 4 đến 12/2/1945 Hội nghị cấp cao 3 cường quốc gồm: Liên Xô, Mĩ, Anh đã họp ở Ianta. 2. Nội dung của Hội nghị : - Hội nghị diễn ra gay go, quyết liệt vì thực chất là cuộc chiến tranh giành và phân chia thành quả thắng lợi chiến tranh giữa các lực lượng tham chiến, có liên quan mật thiết tới hòa bình, an ninh và trật tự thế giới sau này. Cuối cùng đi đén những quyết định: - Hội nghị thống nhất là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít và chủ nghĩa quân phiệt Nhật. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật sau khi chiến tranh đã kết thúc ở Châu Âu..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Ba cường quốc thống nhất thành lập tổ chức Liên hợp quốc dựa trên nền tảng và nguyên tắc cơ bản là nhất trí giữa 5 cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc để giữ gìn hòa bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh. - Hội nghị đi đến thỏa thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu và Châu á. - Những quyết định của Hội nghị cấp cao Ianta tháng 2-1945 đã trở thành những khuôn khổ của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập trong năm 1945-1947 sau khi chiến tranh kết thúc, thường được gọi là " Trật tự hai cực Ianta" (Chỉ Mĩ và Liên Xô phân chia nhau phạm vi ảnh hưởng trên cơ sở thỏa thuận Ianta) Mĩ và Liên Xô tạo thế cân bằng. BT2: Hoàn cảnh ra đời, mục đích,nguyên tắc hoạt động và cơ quan chính của Liên hợp quốc? Các tổ chức của LHQ tại Việt Nam?Đánh giá về vai trò của Liên hợp quốc trước những biến động của tình hình thế giới hiện nay? HD 1. Liên Hợp Quốc: Hoàn cảnh ra đời: - Đầu năm 1945 chiến tranh thế giới thứ hai đi vào giai đoạn chót. Việc nhanh chóng kết thúc chiến tranh và tổ chức thế giới mới sau chiến tranh nổi lên gay gắt. Tại hội nghị Ianta(2-1945), các nhà lãnh đạo các nước Liên Xô, Mĩ, Anh đã thống nhất thành lập một tổ chức mang tên là Liên Hợp Quốc để giữ gìn hòa bình, an ninh thế giới. - Từ ngày 25-4 đến 26-6-1945, Hội nghị đại biểu của 50 nước họp tại Xan Phran-xcô (Mỹ) để thông qua Hiến chương Liên Hợp Quốc và thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc. Mục đích: - Duy trì hòa bình và an ninh thế giới… - Thúc đẩy quan hệ, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền dân tộc tự quyết và quyền bình đẳng giữa các quốc gia… Nguyên tắc hoạt động: - Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc. - Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. - Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình. - Nguyên tắc nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, TrungQuốc. - LHQ không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào. Các cơ quan chính: - Đại hội đồng: Hội nghị của tất cả các nước thành viên, mỗi năm họp một lần. - Hội đồng bảo an: + Là cơ quan chính trị quan trọng nhất và hoạt động thường xuyên của LHQ, chịu trách nhiệm chính về duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. + Mọi nghị quyết của Hội đồng bảo an chỉ được thông qua khi có sự nhất trí của 5 ủy viên thường trực là: Liên Xô, Mỹ, Anh ,Pháp, Trung Quốc. - Ban thư ký: Là cơ quan chính của LHQ, đứng đầu có tổng thư ký do Đại hội đồng bầu ra nhiệm kỳ 5 năm (Hiện nay Tổng thư ký là Ban Ki-moon – Hàn Quốc). Ngoài ra LHQ có hàng trăm tổ chức chuyên môn khác như: Hội đồng kinh tế và xã hội, Tòa án quốc tế... 2. Ở Việt Nam có các tổ chức chuyên môn của LHQ đang hoạt động tích cực là : PAM: Chương trình lương thực..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> UNICEF :Quỹ nhi đồng. FAO: Tổ chức nông nghiệp và lương thực. UNESCO : Tổ chức văn hóa và giáo dục. WHO : Tổ chức y tế thế giới. IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế. UNPA : Quỹ dân số. I LO:Tổ chức lao động quốc tế. I CAO: Cơ quan hàng không quốc tế. IMO: Cơ quan hàng hải quốc tế. 3. Vai trò : - Là tổ chức quốc tế lớn nhất giữ vai trò quan trọng trong việc giữ gìn hòa bình, an ninh thế giới, thúc đẩy giải quyết các mâu thuẫn , tranh chấp xung đột, phát triển các mối quan hệ giao lưu hợp tác. - Hạn chế: Thiếu công bằng, dân chủ, một số nước vi phạm trắng trợn Hiến chương LHQ. BT3: Vì sao sau chiến tranh thế giới thứ hai Mỹ thực hiện chiến tranh lạnh? Cuộc chiến tranh lạnh diễn ra như thế nào? HD 1. Hoàn cảnh lịch sử : - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào cách mạng ở các nước chiến bại và các nước chiến thắng đều phát triển mạnh mẽ. - Các nước Đông Âu và Liên Xô hợp thành hệ thống XHCN ngày càng hùng mạnh, ảnh hưởng của XHCN ngày càng to lớn. - Phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai phát triển mạnh mẽ. - Vào tháng 3-1947, Tổng thống Mỹ Tơ-ru-man chính thức phát động "Chiến tranh lạnh". Trong bài diễn văn đọc trước Quốc hội Mỹ, ông ta cho rằng: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, " Chủ nghĩa cộng sản đang đe dọa thế giới tự do" và " Nga Xô đang bành trướng thuộc địa ở Châu Âu", Mỹ và phương Tây phải liên kết để chống lại sự "đe dọa" đó. 2. Mục tiêu: Nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN, chống phong trào giải phóng dân tộc nhằm đi đến thực hiện chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mỹ. 3. Biện pháp: - Mỹ và các nước phương Tây ra sức chạy đua vũ trang với khoản chi tiêu quân sự khổng lồ, chuẩn bị phát động "chiến tranh tổng lực" chống Liên Xô và các nước XHCN. - Mặt khác Mỹ phát động hàng chục cuộc chiến tranh lớn nhỏ dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm chống lại cách mạng thế giới: chống các nước Đông Dương 19541975, can thiệp vũ trang vào Grê-na-đa-1983, Pa-na-ma- 1990, sử dụng I-xra-en trong việc gây chiến tranh Trung Đông - 1948. - Mỹ cho xây dựng khối quân sự và căn cứ quân sự khắp nơi trên thế giới nhằm bao vây Liên Xô và các nước XHCN: NATO ( ở Châu Âu), SEANTO ( Đông Nam Á), ANZUS (Nam Thái Bình Dương), CENTO (Trung Cận Đông), Liên minh quân sự Mỹ – Nhật, Liên minh quân sự Tây bán cầu và xây dựng hàng ngàn căn cứ quân sự hải, lục, không quân trên khắp thế giới….

<span class='text_page_counter'>(48)</span> - Ngoài ra Mỹ còn bao vây, cấm vận về kinh tế, cô lập về chính trị và hoạt động phá hoại: đảo chính, lật đổ, chiến tranh tâm lý...gây tình trạng đối đầu, luôn luôn căng thẳng với các nước XHCN, Mỹ đã áp dụng"Chính sách bên miệng hố chiến tranh", đối đầu giữa hai khối NATO và Vác-xa-va... làm cho các mối quan hệ quốc tế luôn luôn phức tạp, gay gắt. d. Câu hỏi đã thi, câu hỏi tham khảo: GV CHO HS THẢO LUẬN-HƯỚNG DẪN LÀM BÀI - Câu 1: Hãy cho biết những quyết định quan trọng của Hội nghị I-an-ta? - Câu 2: Sự ra đời? Mục đích? Nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc? - Câu 3: Hãy nêu và phân tích các sự kiện dẫn tới “Chiến tranh lạnh”? - Câu 4: Tại sao chấm rứt “Chiến tranh lạnh”? Thế giới sau Chiến tranh lạnh? Thời cơ và thách thức đối với các dân tộc đang phát triển trong đó có Việt Nam? - Câu 5: Tại sao nói: Hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển vừa là thời cơ vừa là thách thức của các dân tộc trên thế giới? Thái độ của dân tộc ta hiện nay là gì? CHUYÊN ĐỀ V: CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC KĨ THUẬT TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY a. Kiến thức trọng tâm, mở rộng, nâng cao: 1. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai. 1.1. Nguồn gốc: + Do yêu cầu của cuộc sống, của sản xuất… + Những năm gần đây, nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn: bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Điều đó đặt ra những yêu cầu mới đối với khoa học - kĩ thuật như tìm ra công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới... + Dựa trên những thành tựu to lớn về KH-KT cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX… 1.2. Thành tựu chủ yếu: - Một là, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đó thu được những thành tựu hết sức to lớn ở các ngành Toán học, Vật lí, Tin học, Hoá học, Sinh học,… Con người đã ứng dụng vào kỹ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống: sinh sản vô tính, khám phá bản đồ gen người... - Hai là, có những phát minh lớn về công cụ sản xuất: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động, rô-bốt….

<span class='text_page_counter'>(49)</span> - Ba là, tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió… - Bốn là, sáng chế ra những vật liệu sản xuất mới, quan trọng nhất là Polime (chất dẻo) đang giữ vị trí hàng đầu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp… - Năm là, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà con người đó tỡm ra được phương hướng khắc phục nạn thiếu lương thực và thực phẩm… - Sáu là, có những tiến bộ lớn trong lĩnh vực giao thụng vận tải và thông tin liên lạc: máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao, tàu biển trọng tải triệu tấn, hệ thống vệ tinh nhân tạo phát sóng truyền hình hết sức hiện đại... - Trong gần nửa thế kỉ qua, con người có những bước tiến phi thường, đạt được những thành tựu kì diệu trong chinh phục vũ trụ: phóng tàu vũ trụ, tàu con thoi vào khoảng không vũ trụ, đưa con người đặt chân lên Mặt Trăng… 1.3. Ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật: - Tích Cực: + Cách mạng khoa học-kĩ thuật đó mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu làm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người. + Cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về năng xuất lao động. + Thay đổi cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư trong các ngành dịch vụ tăng dần. + Đưa loài người sang nền văn minh thứ ba, nền văn minh sau thời kỳ công nghiệp hoá, lấy vi tính, điện tử, thông tin và khoa sinh hoá làm cơ sở. + Làm cho sự giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật...ngày càng quốc tế hoỏ cao. - Tiêu Cực: + Chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và huỷ diệt sự sống. + Nạn ô nhiễm môi trường :ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ... + Nhiễm phóng xạ nguyên tử, tai nạn lao động, tai nạn giao thụng gắn liền với kĩ thuật mới, dịch bệnh và tệ nạn xó hội... b. Câu hỏi tham khảo, câu hỏi đã thi: GV CHO HS THẢO LUẬN-HƯỚNG DẪN LÀM BÀI - Câu 1: Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật từ năm 1945 đến nay? - Câu 2: Nguồn gốc? Thành tựu? Tác động của cuộc cách mạng từ sau năm 1945 đến nay? KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận:.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Trong bối cảnh thế giới hiện nay, với việc nổ ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ, các cuộc xung đột vũ trang ở khắp các khu vực trên thế giới, có nguy cơ biến thành cuộc chiến tranh thế giới mới đe doạ sự sống của loài người thì việc giáo dục thế hệ trẻ lòng yêu hoà bình, chống chiến tranh là một việc làm cần thiết. Đặc biệt là sự kiện Mỹ - Anh phát động cuộc chiến chống I-rac một quốc gia có chủ quyền, tạo ra một tiền lệ nguy hiểm đe doạ nền độc lập chủ quyền của nhiều quốc gia khác, đe doạ nền hoà bình và an ninh thế giới thì vấn đề này càng được quan tâm hơn. Trong vòng một hai năm trở lại đây, tình hình chiễn tranh, biểu tình, bạo động, chống phá, mất ổn định... đã nổ ra ở nhiều nước như Li Bi, Ai Cập, Xi-ri, U-crai-na Thái Lan... mà đằng sau đó là sự kích động và dính líu của phương Tây, nó làm cho tình hình cỏc khu vực này trở nên căng thẳng, lật đổ... tình hình thế giới biến động, chủ nghĩa khủng bố đang ráo riết hoạt động sau sự kiện Trùm khủng bố Ô-xa-ma Bin-la-đen bị Mĩ tiêu diệt.... Tất cả đang đặt ra cho tất cả các nước phải cẩn trọng trong công việc nội bộ và quan hệ quốc tế. Là một đất nước trải qua nhiều cuộc chiến tranh ác liệt, thấu hiểu được tất cả những tội ác mà chiến tranh gây ra cho con người nên Việt Nam rất quan tâm đến việc giáo dục lòng yêu hoà bình chống chiến tranh cho thế hệ trẻ. Chiến tranh mới lùi xa gần 1/4 thế kỷ, sau chiến tranh Việt Nam đang cố gắng phấn đấu từ một nước nghèo nàn lạc hậu vươn lên trở thành một nước tiên tiến phát triển có đầy đủ điều kiện vật chất để đi lên chủ nghĩa xã hội theo con đường mà Đảng và nhân dân đã lựa chọn. Nhưng những dư âm của một cuộc chiến tranh ác liệt vẫn còn tồn đọng trong ký ức mỗi người dân Việt Nam. Không những thế trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta lại luôn luôn gặp phải sự chống phá của các thế lực thù địch, âm mưu xâm chiếm đất nước ta, nô dịch dân tộc ta. Cho nên, bên cạnh việc chăm lo phát triển kinh tế đất nước, củng cố quốc phòng và an ninh vững mạnh, Đảng và Nhà nước ta cũng quan tâm tới sự nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ. Đảng và Nhà nước ta coi " Giáo dục là quốc sách hàng đầu"và " Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển"nhằm đào tạo ra cho một đội ngũ nhân tài có đầy đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, tri thức, sức khoẻ phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Trong đó Đảng ta rất coi trọng việc giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức cho các em học sinh nhất là việc giáo dục cho các em lòng yêu hoà bình, chống chiến tranh..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là một công việc khó khăn đối với tất cả các môn học, trong đó có môn lịch sử. Người giáo viên lịch sử ngoài việc nắm vững những kiến thức lịch sử, còn phải nhập tâm với quá khứ, có một thái độ chính kiến rõ ràng trong việc giảng dạy mỗi sự kiện lịch sử. Như thế mới tạo ra trong các em sự rung cảm với quá khứ lịch sử, để từ đó các em có nhận thức tốt kiến thức lịch sử, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân qua việc học môn lịch sử. Xuất phát từ vấn đề quan tâm của ngành giáo dục nói riêng của đất nước nói chung đối với vấn đề giáo dục thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước lòng yêu hoà bình, chống chiến tranh, qua đề tài của tôi đã đưa ra một số phương pháp thiết thực nhằm giáo dục các em vấn đề đó. Tất cả các phương pháp giáo dục mà chúng tôi đưa ra đều dựa trên cơ sở lý luận về phương pháp dạy học lịch sử và hệ thống các phương pháp dạy học lịch sử ở trường THCS. Đó là các phương pháp thuyết trình, sử dụng lời nói sinh động của người thầy kết hợp với phương pháp trực quan tạo biểu tượng cho các em...v.v. Hy vọng các phương pháp đó sẽ giúp ích cho công tác giáo dục học sinh lòng yêu hoà bình, chống chiến tranh qua dạy học môn lịch sử ở trường THCS. Qua thực tiến giảng dạy bộ môn Lịch sử trường THCS tôi nhận thấy để hoàn thiện nhân cách học sinh trong quá trình giáo dục cần có sự sáng tạo nhất định của người giáo viên trong giảng dạy bộ môn. Cần có sự chỉ đạo của Ban chuyên môn và chủ trương kế hoạch của nghành giáo dục. Và kinh nghiệm giảng dạy yêu hoà bình, chống chiến tranh là một yếu tố góp phần thực hiện mục tiêu và quá trình giảng dạy Lịch sử trường THCS. Để kinh nghiệm của tôi trở thành hiện thực và phổ biến trong mỗi giáo viên giảng dạy lịch sử trường THCS cần nhận được sự quan tâm, chỉ đạo, các cơ chế chính sách để nó đi vào thực tiễn. 2. Khuyến nghị: 2.1. Với Sở Giáo dục: THCS trong tỉnh và có thể xa hơn, có thể áp dụng sâu rộng vào thực tiễn giảng dạy. Tôi xin đề nghị cấp Sở Giáo dục và Đào tạo những vấn đề sau: - Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kĩ năng nghiệp vụ cho GV giảng dạy môn Lịch sử cấp THCS và kĩ năng bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> - Tổ chức Tiết dạy chuyên đề Lịch sử để GV các trường thăm lớp dự giờ, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, học tập những đổi mới trong dạy học môn Lịch sử. - Cung cấp cho các nhà trường và GV giảng dạy môn Lịch sử về tài liệu học tập bồi dưỡng học sinh giỏi để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của GV và HS. - Tổ chức các cuộc thi như GV dạy giỏi, khảo sát GV, làm đề tài khoa học, làm đồ dung dạy học… để GV có thể giao lưu, tìm tòi, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để gây hứng thú cho HS qua môn Lịch sử. - Có cơ chế chính sách đối với GV dạy môn lịch sử để phát huy tính chủ động, sáng tạo trong GV để xây dựng các công trình khoa học để làm phong phú bài dạy Lịch sử, thu hút HS học tập nghiên cứu đạt kết quả cao. - Tổ chức cho GV giảng dạy môn Lịch sử có thể tham quan học tập tại các di tích lịch sử cụ thể để làm phong phú thêm kiến thức bộ môn thực tế, làm phong phú bài giảng của mình; cử GV đi dự các lớp tập huấn chuyên môn các cấp để học tập, sau đó truyền đạt lại cho GV các trường trong huyện học tập và áp dụng cái hay cái mới… - Tổ chức các cuộc thi cho HS tìm hiểu về môn Lịch sử như Theo dòng lịch sử; Vui học lịch sử; Giao lưu lịch sử… để HS tham gia, qua đó giáo dục các em về giáo dục, giáo dưỡng và phát triển; kĩ năng sống; kĩ năng hoạt động… các em có cái nhìn đúng đắn về vấn đề lịch sử cụ thể… 2.2. Với Phòng GD – ĐT Sông Lô: - Chỉ đạo cho GV giảng dạy môn Lịch sử tổ chức chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi. - Chỉ đạo GV xây dựng Khung chương trình chuẩn kiến thức kĩ năng để thẩm định trước ki đưa vào giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9. Sau đó khảo nghiệm kết quả HS, lấy ý kiến HS để làm cơ sở nhân rộng tính khả thi của giáo án chuẩn. - Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo để tổ chức chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay để GV môn Lịch sử trong Huyện Sông Lô có thể học tập, trao đổi, đóng góp kinh nghiệp để nhân rộng tính khả thi, tính mới, tính hiệu quả của Phương pháp. - Trang bị cho GV các phương tiện dạy học như máy chiếu, máy vi tính, internet…; các tài liệu học tập, tham khảo…; các đồ dùng trực quan… để GV áp dụng đạt hiệu quả. - Lên kế hoạch cử GV đi học tập các lớp bồi dưỡng môn Lịch sử do Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT … tổ chức..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> - Hướng dẫn HS có thái độ học tập nghiêm túc bộ môn, phối hợp với phụ huynh HS, Chính quyền địa phương để cùng thực hiện công tác giáo dục nói chung và công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng. Trong quá trình giáo dục nói chung và giáo dục bộ môn Lịch sử nói riêng, để đạt được hiệu quả giáo dục thì người GV không chỉ sử dụng đơn nhất một phương pháp giáo dục nào cụ thể mà cần sử dụng linh hoạt các phương pháp để có tiết học sôi nổi, hiệu quả cao. Đề tài của tôi nhằm mục đích cung cấp và giới thiệu một phương pháp qua đó gây hứng thú cho HS qua học tập bộ môn Lịch sử, đã được cả áp dụng trong giảng dạy ở khối lớp 9, tôi đang thực hiện những bước nghiên cứu tiếp theo để có thể nhân rộng ra các bài, các tiết cụ thể của Chương trình cấp học môn Lịch sử… Rất mong ý kiến đóng góp và phản hồi từ quý GV để mong hoàn thiện đề tài. Trong quá trình xây dựng chuyên đề này vẫn mang tính chủ quan của người viết nên không tránh khỏi những thiếu xót, không tránh khỏi hạn chế về nhiều mặt, cách trình bày, phông chữ, chính tả, … rất mong sự thông cảm từ quý thầy cô. Xin chân trọng cảm ơn!. TÀI LIỆU THAM KHẢO. Stt 1 2 3 4 5 6 7 8. Tên tài liệu SGK Lịch sử 9 + SGV Lịch sử 9 Để học tốt Lịch sử 9 + Câu hỏi và bài tập Lịch sử 9 SGK Lịch sử 12 + SGV Lịch sử 12 Để học tốt Lịch sử 12 + Câu hỏi và bài tập Lịch sử 12 Đề thi cấp huyện, cấp tỉnh qua các năm (sưu tầm) Lịch sử thế giới cận đại (giáo trình) Từ điển thuật ngữ lịch sử phổ thông Tài liệu trên internet.

<span class='text_page_counter'>(54)</span>

<span class='text_page_counter'>(55)</span>

×