Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

GAVan 7Tuan 1nam 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.8 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần 1 Tiết 1:. CỔNG TRƯỜNG MỞ RA (Lí Lan). I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS 1. Kiến thức: - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng. - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ. - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. 3. Thái độ: Trân trọng kỉ niệm, thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường trong cuộc đời mỗi người. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Bảng phụ, giáo án, một số đoạn cùng chủ đề. 2. Hoc sinh: Bảng nhóm, nghiên cứu SGK, soạn bài. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Khởi động: (5 phút) a) Ổn định lớp: b) Bài cũ: Ở lớp 6 các em đã được học những văn bản nhật dụng nào? 2. Bài mới: Ngày khai trường hàng năm đã trở thành ngày hội của toàn dân. Bởi ngày đó bắt đầu một năm học mới với bao mơ ước, bao điều mong đợi trước mắt các em. Không khí ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ. Còn các bậc làm cha làm mẹ thì sao? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy? Văn bản mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó. Hoạt động của GV và HS Họat động 1: Tìm hiểu chung. (5 phút) Phương pháp thuyết trình, kĩ thuật động não. Nội dung ghi bảng I. Tìm hiểu chung: 1. Xuất xứ: - Tác giả: Lí Lan - GV nêu vấn đề: Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự - Tác phẩm: trích từ báo Yêu trẻ số 166 phát triển của xã hội. Ở Việt Nam ngày nay, giáo đã Thành phố Hồ Chí Minh ngày1.9.2000 trở thành sự nghiệp của toàn xã hỗi. - HS nêu xuất xứ, thể loại của văn bản. 2. Thể loại: (- Văn bản nhật dụng đề cập mối quan hệ gia đình, “Cổng trường mở ra” là một bài kí nhà trường và trẻ em. thuộc kiểu văn bản nhật dụng - Đây là bài kí của Lí Lan trích từ báo “Yêu trẻ số 166 Thành phố Hồ Chí Minh 1.9.2000) - GV hướng dẫn đọc  Đọc mẫu  HS đọc  Lớp nhận xét. - HS tóm tắt văn bản. (Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con.) - GV hỏi: Truyện có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Vì sao? (Người mẹ và đứa con, người mẹ là nhân vật chính) - HS chia bố cục văn bản. 3. Bố cục: 2 phần (Bố cục: 2 phần - Đọan 1: Từ đầu đến “bước vào”.

<span class='text_page_counter'>(2)</span>  Nỗi lòng của mẹ - Đọan 2: Còn lại.  Cảm nghĩ của mẹ về Giáo dục.) Họat động 2: Phân tích. Phương pháp vấn đáp, thuyết trình, giảng bình . Kĩ thuật động não Họat động a: Nỗi lòng của người mẹ. (15 phút) - HS đọc đoạn 1. - GV hỏi: Đoạn văn em vừa đọc diễn tả điều gì? - GV hỏi: Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào? - GV hỏi: Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau? Điều đó được biểu hiện bằng những chi tiết nào trong bài? (- Con thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư: Đêm nay con cũng có niềm vui háo hức. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. - Mẹ thao thức, hồi hộp, suy nghĩ triền miên ... ) - GV hỏi: Em có nhận xét gì về tâm trạng của hai mẹ con? (Đây là tâm trạng khác thường không giống nhau) - GV hỏi: Để diễn tả được tâm trạng của hai mẹ con, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? - GV hỏi: Theo em vì sao người mẹ lại trằn trọc không ngủ được? (Vừa trăn trở suy nghĩ về con, vừa bâng khuâng nhớ về ngày khai trường năm xưa của mình.) - GV hỏi: Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường năm xưa đã để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn người mẹ? (Dấu ấn sâu đậm: Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng: ‘‘Hằng năm cứ vào cuối thu ... Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp ”) - GV hỏi: Trong đêm không ngủ, người mẹ đã làm gì cho con? - GV hỏi: Qua những việc làm đó em cảm nhận được điều gì về người mẹ? - GV chốt: Người mẹ nào mà chẳng yêu con, quên mình vì con, chỉ mong con khôn lớn thành đạt. Đó là đức hi sinh, là vẻ đẹp giản dị mà lớn lao của tình mẫu tử trong cách sống của người mẹ Việt Nam. - GV hỏi: Trong đêm không ngủ người mẹ đã sống lại những kỉ niệm quá khứ nào? (Ngày đầu tiên bà ngoại đưa mẹ đến trường) - GV hỏi: Tìm những chi tiết nói về kỉ niệm quá khứ đó?. II. Phân tích: 1. Nỗi lòng của mẹ: Đêm trước ngày con vào lớp 1. a. Tâm trạng của mẹ: - Mẹ không ngủ được - Hôm nay mẹ không tập trung được vào việc gì cả. - Mẹ lên giường trằn trọc. - Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi..  Tự sự kết hợp với miêu tả để biểu cảm.  Tâm trạng thao thức, hồi hộp, suy nghĩ triền miên của người mẹ.. b. Những việc làm của mẹ: - Đắp mền, buông mùng, ém chăn cẩn thận, Lượm đồ chơi, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con.  Yêu thương con, hết lòng vì con. .. c. Kỉ niệm quá khứ: - Nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại.. - GV hỏi: Nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả? Tác dụng của cách dùng từ đó?  Sử dụng một loạt từ láy, gợi cảm xúc - GV hỏi: Những tình cảm quá khứ ấy đã nói lên được vừa phức tạp, vừa vui sướng, vừa lo sợ..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> tình cảm sâu nặng nào của lòng mẹ? (Nhớ thương bà ngoại và nhớ mái trường xưa) - GV hỏi: Trong đêm không ngủ, người mẹ đã chăm sóc giấc ngủ của con, nhớ tới những kỷ niệm thân thương về bà ngoại và mái trường xưa. Tất cả những điều đó đã cho em hình dung về một người mẹ như thế nào? - GV hỏi: Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Hay người mẹ đang tâm sự với ai? (Đang nói với chính mình) - GV hỏi: Cách viết này có tác dụng gì? - GV chốt: Qua tâm trạng của người mẹ, nhớ những kỷ niệm xưa, lòng con lại rạo rực những cảm giác bâng khuâng, xao xuyến của ngày đầu tiên cắp sách tới trường. Họat động b: Cảm nghĩ của mẹ. (5 phút) - GV hỏi: Ngoài những cảm xúc tâm trạng ấy, trong đêm không ngủ người mẹ còn nghĩ đến điều gì? - GV hỏi: Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? (‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.”) - GV hỏi: Câu văn này có ý nghĩa gì? Vì sao? (Không được phép sai lầm trong giáo dục. Vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước) - HS thảo luận: Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con: ‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra”, hiểu thế giới kì diệu đó là gì? (Tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò) - GV hỏi: Câu nói này có ý nghĩa gì - GV chốt: Một thế giới kì diệu mà nhà trường đã mở ra là bao điều mới mẻ rộng lớn về tri thức văn hoá, tri thức cuộc sống, dạy dỗ bồi đắp cho chúng ta những tư tưởng, tình cảm đẹp về đạo lí làm người, về tình bạn, tình thầy trò, về tấm lòng yêu thương con người để không ngừng vươn lên, để phát triển thể lực, phẩm chất toàn diện của con người, chuẩn bị cho ngày mai lập nghiệp. Họat động 3: Tổng kết. (5 phút) Phương pháp vấn đáp . HĐN - GV hỏi: Văn bản “Cổng trường mở ra” được biểu đạt bằng những phương thức nào? Phương thức nào là chính? Sự kết hợp này có tác dụng gì? (Kết hợp hài hoà giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm làm nổi bật vẻ đẹp trong sáng, đôn hậu trong tâm hồn người mẹ) - GV hỏi: Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật có gì đáng chú ý?.  Người mẹ biết yêu thương người thân, biết ơn trường học, tin tưởng ở tương lai của con.. 2. Cảm nghĩ của mẹ:. - Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra: Tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò…  Khẳng định vai trò to lớn của giáo dục và tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục của nước nhà.. III. Tổng kết: 1. Nội dung: Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vài trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người. 2. Nghệ thuật: - Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ nói với con. - Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> (- Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật với nhiều hình thức khác nhau: miêu tả trực tiếp, miêu tả qua so sánh, miêu tả hồi ức, sử dụng ngôn ngữ độc thoại bộc lộ chất trữ tình. - Hình thức tự bạch như những dòng nhật kí.) - GV hỏi: Bài văn cho em hiểu thêm gì về người mẹ và nhà trường? - HS trình bày 1 phút về ý nghĩa nội dung và nghệ thuật văn bản. (- Thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người. - Lựa chọn hình thức tự bạch; ngôn ngữ biểu cảm.) 3. Ghi nhớ (SGK/9) - GV giáo dục tư tưởng, tình cảm cho HS. IV. Luyện tập: - HS đọc ghi nhớ. Bài tập 1: Họat động 4: Luyện tập. (8 phút) Em tán thành ý kiến trên vì nó đánh dấu - HS trao đổi ý kiến: Một bạn cho rằng, có rất nhiều bước ngoặt, sự thay đổi lớn lao trong ngày khai trường, nhưng ngày khai trường để vào lớp cuộc đời mỗi con người: sinh hoạt trong Một là ngày có dấu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con môi trường mới, học nhiều điều -> tâm người. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao? trạng vừa háo hức vừa hồi hộp , lo lắng. (- Ấn tượng sâu đậm nhất vì là buổi khai trường đầu Bài tập 2: (về nhà) tiên, đánh dấu bước ngoặt lớn... - Được thấy những điều mới lạ, có những cảm xúc bỡ ngỡ, lo sợ, vui sướng...) - HS nhớ lại và viết thành đoạn văn về một kỉ niệm đáng nhớ nhất ngày khai trường đầu tiên của minh. - GV gợi ý: Đoạn văn phải chân thành sâu sắc, ghi lại những rung động thật sự của bản thân. 3. Củng cố – Dặn dò: (2 phút) a. Củng cố : - Ý nghĩa nội dung và nghệ thuật văn bản b. Dặn dò: - HS đọc bài đọc thêm: Trường học (SGK/9). - HS học nội dung ghi bảng, ghi nhớ và hòan chỉnh bài tập. - HS viết một đoạn văn ghi lại suy nghĩa của bản thân về ngày khai trường đầu tiên; sưu tầm và đọc một số văn bản về ngày khai trường. - Sọan bài tiết tới: “Mẹ tôi” [SGK/10].. Tiết 2:. MẸ TÔI (Et-môn-đô đơ A-mi-xi). I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS 1. Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Sơ giản về tác giả Ét-môn-đô A-mi-xi. - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một lá thư. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một lá thư. - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư. - KNS: tự nhận thức, giao tiếp, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng. 3. Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu thương và kính trọng cha mẹ. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Bảng phụ, giáo án, một số đoạn cùng chủ đề. - KT: Động não, thảo luận nhóm trình bày 1 phút, cặp đôi chia sẻ suy nghĩ. 2. Hoc sinh: Bảng nhóm, nghiên cứu SGK, soạn bài. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Khởi động: (5 phút) a) Ổn định lớp: b) Bài cũ: Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản Cổng trường mở ra là gì? 2. Bài mới: Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài Mẹ tôi sẽ cho ta một bài học như thế. Hoạt động của GV và HS Họat động 1: Tìm hiểu chung. (2’) Phương pháp thuyết trình, vấn đáp, luyện đọc, kĩ thuật động não - HS nêu xuất xứ của văn bản. (- Nhà văn Ý, hường viết về đề tài thiếu nhi và nhà trường về những tấm lòng nhân hậu.) - Là văn bản nhật dụng viết về người mẹ. in trong tập truyện: “Những tấm lòng cao cả”) - GV hướng dẫn đọc  Đọc mẫu  HS đọc  Lớp nhận xét. - GV hướng dẫn tóm tắt văn bản. - HS thảo luận nhan đề văn bản. - HS chia bố cục văn bản. Bố cục: 3 phần - Từ đầu đến sẽ ngày mất con: Tình yêu thưong của người mẹ đối với En- ri- cô - Tiếp theo đến yêu thương đó: Thái độ của người cha - Còn lại : Lời nhắn nhủ của người cha Họat động 2: Phân tích. PP đàm thoại, thuyết trình, giảng bình, Kĩ thuật động não,.. Họat động a: Lỗi lầm của En ri cô. (5 phút) - HS đọc đoạn 1. - GV hỏi: Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy En ri cô đã mắc lỗi gì? - GV hỏi: Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri cô? Họat động b: Thái độ của bố. (5 phút) - HS tìm những chi tiết nói về thái độ của người bố đối với En ri cô.. Nội dung ghi bảng I. Tìm hiểu chung: 1. Xuất xứ: - Tác giả: Et-môn-đô đơ A-mi-xi (18461908) là nhà văn I-ta-li-a. - Tác phẩm: Những tấm lòng cao cả Là tác phẩm nổi tiếng nhất trong sự nghiệp sáng tác của ông. 2. Thể loại: Vb nhật dụng. 3. Bố cục: 3 phần. II. Phân tích: 1. Lỗi lầm của En ri cô: - Vô lễ với mẹ trước mặt cô giáo  Đây là việc làm sai trái, xúc phạm tới mẹ. 2. Thái độ của bố: - Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậ! -... Bố không nén được cơn tức giận đối.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> với con. - Con mà xúc phạm đến mẹ con ư?  Kiểu câu cảm thán, nghi vấn. - GV hỏi: Để diễn tả được tâm trạng của người bố, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức biểu cảm được diễn đạt thông qua những kiểu câu nào? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó? - GV hỏi: Những chi tiết trên đã thể hiện được thái độ gì của người bố. - GV hỏi: Em có đồng tình với người bố không? (HS tự bộc lộ) Họat động c: Hình ảnh người mẹ. (5 phút) - GV hỏi: Trong thư người bố đã gợi lại những việc làm, những tình cảm của mẹ dành cho En ri cô. Em hãy tìm những chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ?.  Thể hiện thái độ buồn bã, đau đớn và tức giận.. 3. Hình ảnh người mẹ: - Mẹ đã phải thức suốt đêm ..., quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con. - Người mẹ sẵn sàng bỏ một năm hạnh phúc để tránh cho con 1 giờ đau đớn, người mẹ có thể đi xin ăn để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con - GV hỏi: Khi nói về hình ảnh người mẹ tác giả đã sử  Tự sự kết hợp với miêu tả. dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức đó có tác dụng gì? - GV hỏi: Qua lời kể của người cha, em cảm nhận  Người mẹ hết lòng yêu thương con, được điều gì về người mẹ? sẵn sàng quên mình vì con. - GV chốt: Người mẹ của En ri cô cũng như bao người mẹ khác trên thế gian này đã yêu thương, chăm sóc nuôi dạy con cái bằng tất cả tấm lòng, sức lực, sẵn sàng hi sinh tất cả hạnh phúc và cuộc sống của mình cho con cái. Tình mẫu tử của con người thật thiêng liêng, cao cả. Họat động d: Lời khuyên của bố. (5 phút) 4. Lời khuyên của bố: - HS đọc đoạn văn 3, 4 (SGK/10). - Không bao giờ được thốt ra những lời - GV hỏi: Người bố đã khuyên En ri cô những gì? nói nặng với mẹ. Con phải xin lỗi mẹ,... - Con hãy cầu xin mẹ hôn con, để cho chiếc hôn ấy xoá đi cái dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con.  Câu cầu khiến.  Là người bố nghiêm khắc nhưng đầy GV hỏi: Em có nhận xét gì về cách sử dụng câu văn tình thương yêu sâu sắc. ở đoạn này? Tác dụng của cách dùng đó? - GV hỏi: Qua bức thư, em thấy bố của En ri cô là người như thế nào? Họat động 3: Tổng kết. (5 phút) PP tổng hợp. Kĩ III. Tổng kết: 1. Nội dung: Qua bức thư người bố viết thuật bày 1 phút - GV hỏi: Tại sao người cha không nói trực tiếp với cho con khi con mắc khuyết điểm: - Tác giả muốn người đọc hiểu được con mà lại viết thư? (Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi người mẹ có một vai trò vô cùng quan không nói trực tiếp được. Viết thư tức là chỉ nói riêng trọng trong gia đình . Vì vậy tình thương cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được kín đáo, vừa yêu, kính trọng cha mẹ là tình cảm không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. Đây thiêng liêng nhất đối với mỗi con người chính là bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở 2. Nghệ thuật:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> trường và ngoài xã hội) - HS trình bày 1 phút về ý nghĩa nội dung và nghệ thuật văn bản. (- Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình; lòng thương yêu, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người. - Sáng tạo hoàn cảnh xảy ra chuyện; lồng trong câu chuyện một bức thư có nhiều chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy, giàu đức hi sinh, hết lòng vì con; lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp) - GV hỏi: Văn bản này đã cho em bài học gì? - GV giáo dục tư tưởng, tình cảm cho HS về cách ứng xử, về lòng nhân ái, tình thương và hạnh phúc gia đình. - HS đọc ghi nhớ. Họat động 4: Luyện tập. (8 phút) - HS chọn một đoạn trong thư của bố En-ri-cô có nội dung thể hiện vai trò vô cùng lớn lao của người mẹ đối với con. - HS kể lại một sự việc bản thân lỡ gây ra khiến bố, mẹ buồn phiền.. - Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra chuyện: En - ri - cô mắc lỗi với mẹ - Lồng trong câu chuyện một bức thư có nhiều chi tiết khắc hoạ người mẹ tận tuỵ, giàu đức hi sinh hết lòng vì con. - Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con .. 3. Ghi nhớ: (SGK) IV. Luyện tập: IV. Luyện tập. Bài 1/11: Văn bản là một bức thư người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”? 2/12. Kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố, mẹ buồn phiền. Ghi nhớ (SGK/12). 3. Củng cố – Dặn dò: (2 phút) a. Củng cố : - Ý nghĩa nội dung và nghệ thuật văn bản b. Dặn dò - HS đọc bài đọc thêm: Thư gửi mẹ (SGK/12). - HS học nội dung ghi bảng, ghi nhớ và hòan chỉnh bài tập. - HS sưu tầm những bài ca dao, thơ nói về tình cảm của cha mẹ dành cho con cái và ngược lại. - Sọan bài: “Cuộc chia tay của những con búp bê” [SGK/21]. - Tiết tới: Từ ghép [SGK/13].. Tiết 3:. TỪ GHÉP. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS 1. Kiến thức: - Cấu tạo của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. - Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập. 2. Kỹ năng: - Nhận diện các loại từ ghép. - Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ. - Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. - KNS: ra quyết định, giao tiếp..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 3. Thái độ: Ý thức yêu quý và trân trọng ngôn ngữ tiếng Việt. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Bảng phụ, giáo án. - KT: Phân tích các tình huống mẫu, thực hành có hướng dẫn, động não. 2. Hoc sinh: Bảng nhóm, nghiên cứu SGK, soạn bài. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Khởi động: (5 phút) a) Ổn định lớp: b) Bài cũ: 2. Bài mới: Tìm 3 từ đơn và 3 từ phức? Từ phức được phân loại như thế nào? (Hoa, lá, quả; hoa hồng, hoa quả, xanh xanh. Từ phức được phân thành hai loại: Từ ghép và từ láy). Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về từ ghép. Hoạt động của GV và HS. Nội dung ghi bảng. Họat động 1: Tìm hiểu bài. (5’).PP vấn đáp nêu vấn đề, qui nạp . Kĩ thuật động não . Họat động a: Ôn lại từ ghép. (15 phút) - GV treo bảng phụ. - HS đọc ví dụ 1. - GV hỏi: Trong các từ ghép “Bà ngoại”, “thơm phức”, tiếng nào là tiếng chỉnh, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? - GV hỏi: Hai từ này có quan hệ với nhau như thế nào?. I. Tìm hiểu bài: 1. Các loại từ ghép: a. Ví dụ: * Bà ngoại Thơm phức  Tiếng chính - Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính  quan hệ chính phụ  Từ ghép chính phụ. - Có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.. - GV hỏi: Nhận xét gì về trật tự của những tiếng chính trong những từ ấy? - GV hỏi: Theo em từ ghép chính phụ có cấu tạo như thế nào? - HS tìm thêm từ ghép chính phụ có tiếng chính Bà, * Trầm bổng; Quần áo thơm. (Bà cô, bà bác, bà dì; thơm lừng, thơm ngát) - HS đọc ví dụ 2. - GV hỏi: Các tiếng trong 2 từ ghép trên có phân ra thành tiếng chính, tiếng phụ không? Vậy 2 tiếng này có quan hệ với nhau như thế nào? - Hai tiếng ngang bằng nhau  quan hệ (Quan hệ bình đẳng về mặt ngữ pháp) - GV hỏi: Khi đảo vị trí của các tiếng thì nghĩa của bình đẳng  Từ ghép đẳng lập. từ có thay đổi không? - GV hỏi: Từ ghép đẳng lập có cấu tạo như thế nào? - Có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ) b. So sánh từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập: - Giống: Đều có quan hệ với nhau về nghĩa. - GV củng cố: Từ ghép được phân loại như thế nào? - Khác: Thế nào là từ ghép chính phụ, thế nào là từ ghép + Từ ghép chính phụ: có quan hệ chính - HS tìm thêm một vài từ ghép đẳng lập chỉ các sự vật xung quanh. (Bàn ghế, sách vở, mũ nón ...) - HS so sánh từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> đẳng lập?. phụ + Từ ghép đẳng lập: có quan hệ bình đẳng c. Ghi nhớ: (SGK/14) 2. Nghĩa của từ ghép: a. Nghĩa của từ ghép chính phụ: - HS đọc ghi nhớ. * Ví dụ: Họat động b: Nghĩa của từ ghép. (10’) PP Vấn đáp, - Bà: chỉ người phụ nữ cao tuổi  nghĩa kĩ thuật học theo góc Gv phân nhóm để HS thảo luận rộng. Bà ngoại: chỉ người phụ nữ cao tuổi đẻ ra mẹ  nghĩa hẹp - HS so sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của - Thơm: có mùi như hương của hoa, dễ từ “bà”. Nghĩa của từ “thơm phức” với nghĩa của chịu  nghĩa rộng. tiếng “thơm”. Thơm phức: có mùi bốc lên mạnh, hấp dẫn  nghĩa hẹp  Hẹp hơn nghĩa của tiếng chính và có tính chất phân nghĩa.. - GV hỏi: Từ ghép chính phụ có nghĩa như thế nào? Cho ví dụ. - HS so sánh nghĩa của từ “quần áo” với nghĩa của mỗi tiếng “quần” và “áo”. Nghĩa của từ “trầm bổng” với nghĩa của mỗi tiếng “trầm” và “bổng”.. - GV hỏi: Từ ghép đẳng lập có nghĩa như thế nào? - HS cho ví dụ. - HS đọc ghi nhớ 2. Họat động 2: Luyện tập. (13 phút) Bài tập 1: - HS xếp các từ ghép đã cho (SGK/15) vào bảng phân loại. Bài tập 2:. - HS điền thêm tiếng vào các tiếng cho sẵn tạo từ ghép chính phụ. Bài tập 3: - HS điền thêm tiếng vào các tiếng cho sẵng tạo từ ghép đẳng lập. Bài tập 4: - GV hỏi: Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?. b. Nghĩa của từ ghép đẳng lập: * Ví dụ: - Quần áo: chỉ quần áo nói chung  hợp nghĩa, có nghĩa khái quát hơn. Quần, áo: chỉ riêng từng loại. - Trầm bổng: Miêu tả âm thanh lúc thấp, lúc cao nghe rất êm tai  nghĩa chung, khái quát. Trầm, bổng: chỉ âm thanh riêng từng loại.  Có tính chất hợp nghĩa và có nghĩa khái quát hơn nghĩa của tiếng tạo nên nó c. Ghi nhớ: (SGK/14) II. Luyện tập: Bài tập 1: Chính phụ Đẳng lập lâu đời, xanh suy nghĩ, chài lưới, ngắt, nhà máy, cây cỏ, ẩm ướt, đầu nhà ăn, cười nụ đuôi Bài tập 2: - bút: chì/ máy/ bi/... - thước: kẻ/ gỗ/ dây... - mưa: rào/ phùn/... - ăn: cơm/ phở/ bánh/... - trắng tinh: nõn/ hồng/... Bài tập 3: - Mặt: măt mũi/ mặt mày/... - Học: học hành/ học hỏi/... Bài tập 4: - Có thể nói: một cuốn sách, một cuốn vở vì sách và vở là những danh từ chỉ sự vật, tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. - Không thể nói: một cuốn sách vở vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Bài tập 5:. Bài tập 5: a. Hoa hồng (ghép chính phụ) chỉ tên một - HS học nhóm: loại hoa a. Có phải mọi thứ hoa có màu hông đều gọi là hoa b. áo dài (ghép chính phụ) chỉ tên một hồng không? loại áo b. Nói cái áo dài ngắn quá có đúng không? Tại sao? c. Cà chua (ghép chính phụ) chỉ tên một loại cà c. Có phải mọi quả cà chua đều chua không? Nói d. Cá vàng (ghép chính phụ) chỉ tên một quả cà chua này ngọt có được không? Tại sao? loại cá cảnh, vây to, đuôi lớn và xoè rộng, d. Có phải mọi loại cá màu vàng đều gọi cá vàng thân thương hoa mầu vàng, đỏ. không? Cá vàng là loại cá như thế nào? Bài tập 6: Bài tập 6: - Mát: chỉ trạng thái vật lý. - Tay: bộ phận trên cơ thể người, từ vai  - HS so sánh nghĩa của các từ ghép với nghĩa của các ngón đê cầm, nắm. những tiếng tạo nên chúng.  Mát tay: Chỉ một phong cách nghề nghiệp; có tay nghề giỏi, dễ thành công trọng công việc. - Nóng: nhiệt độ cao hơn nhiệt độ cơ thể người hoặc trạng thái thời tiết cao hơn mức TB. - Lòng: bụng của con người biểu tượng của tâm lý  Nóng lòng: Có tư tưởng mong muốn cao độ làm việc gì. - Thép hợp kim bền, cứng, dẻo của sắt với một lượng nhỏ Cacbon. - Gang: hợp kim của sắt với cacbon và một số nguyên tố.  Gang thép: Cứng cỏi, vững vàng đến mức không gì lay chuyển được. - Chân: bộ phận phía dưới của cơ thể con người dùng để đi đứng. Bài tập 7:  Tay chân: kẻ giúp việc đắc lực, tin cẩn - HS phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba Bài tập 7: tiếng. 3. Củng cố – Dặn dò: (2 phút) a. Củng cố : - HS lập BĐTD..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> b. Dặn dò: - HS đọc bài đọc thêm: (SGK/16) - HS học ghi nhớ và hòan chỉnh bài tập. - HS tập nhận diện từ ghép trong một văn bản đã học. - Tiết tới: Liên kết trong văn bản. [SGK/17]. Tiết 3:. LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS 1. Kiến thức: - Khái niện liên kết trong văn bản. - Yêu cầu về liên kết trong văn bản..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 2. Kỹ năng: - Nhận biết và phân tích tính liên kết trong văn bản. - Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết. 3. Thái độ: Ý thức diễn đạt trong giao tiếp. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Bảng phụ, giáo án. 2. Hoc sinh: Bảng nhóm, nghiên cứu SGK, soạn bài. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Khởi động: (5 phút) a) Ổn định lớp: b) Bài cũ: 2. Bài mới: - Văn bản là gì? (Là chuỗi những lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp) - Tính chất của văn bản là gì? (Thống nhất, mạch lạc) Chúng ta sẽ không hiểu được một cách cụ thể về văn bản, cũng như khó có thể tạo lập được những văn bản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kĩ một trong những tính chất quan trọng nhất của nó là liên kết. Hoạt động của GV và HS Họat động 1: Tìm hiểu bài. Phương pháp vấn đáp nêu vấn đề, qui nạp. Kĩ thuật động não. Họat động a: Tính liên kết của văn bản. (10 phút) - HS đọc 2 đoạn văn (SGK/17). - HS so sánh 2 đoạn văn, đoạn nào có thể hiểu rõ hơn người bố muốn nói gì? - GV hỏi: Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì sao? (- Đoạn văn khó hiểu vì giữa các câu văn không có mối quan hệ gì với nhau. - Vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết) - GV gỉảng giải: liên: liền; kết: nối, buộc; liên kết: nối liền nhau gắn bó với nhau. - GV hỏi: Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? Thế nào là liên kết? - GV chốt: Liên kết là 1 trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản - GV cho ví dụ: Tôi đến trường. Em Thu bị ngã. - GV hỏi: Ở đây nêu mấy thông tin? Những thông tin này như thế nào với nhau? (Hai thông tin, không liên quan với nhau) - HS sửa lại câu văn để 2 thông tin này gắn kết với nhau. (Trên đường tới trường, tôi thấy em Thu bị ngã) Họat động b: Phương tiện liên kết trong văn bản. (15 phút) - HS đọc VD (SGK/18) - GV hỏi: Sự sắp xếp ý giữa câu 1 và câu 2 có gì bất hợp lí? Vì sao? (Chưa có sự nối kết với nhau, vì chưa có tính liên kết) - GV hỏi: Làm thế nào để xoá bỏ được sự bất hợp lí đó?. Nội dung ghi bảng I. Tìm hiểu bài: 1. Tính liên kết của văn bản: Ví dụ: Bảng phụ  Các câu chưa nối liền với nhau một cách tự nhiên,hợp lý  Chưa liên kết. - Liên kết: là sự nối kết các câu, các đoạn trong văn bản một cách tự nhiên, hợp lí, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.. 2. Phương tiện liên kết trong văn bản:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> (- Thêm cụm từ : còn bây giờ - Từ: “Đứa trẻ” phải thay bằng từ “con”) - GV hỏi: Vì sao sai có mấy chữ mà câu văn trở nên rời rạc? - GV gợi mở thêm ví dụ. - HS cho thêm ví dụ. 3. Ghi nhớ: (SGK/18) Họat động 2: Hệ thống kiến thức. (5 phút) - GV hỏi: Thế nào là liên kết trong văn bản? Muốn làm cho văn bản có tính liên kết, ta phải thực hiện như thế nào? - HS đọc ghi nhớ. Họat động 3: Luyện tập.(13 phút) Phương pháp vấn II. Luyện tập: đáp. Kĩ thuật động não Bài tập 1: Sắp xếp những câu văn theo thứ tự hợp lý: 1, 4, 2, 5, 3 - Bài tập 1,2: HS sắp xếp các câu theo một thứ tự hợp Bài tập 2: Câu 1, 2, 3, 4 không cùng nội lí để tạo thành đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ. dung với nhau dù về hình thức các câu - GV hỏi: Các câu văn trong đoạn văn đã có sự liên này có vẻ rất liên kết  chưa có sự liên kết chưa? Vì sao? kết - Bài tập 3: HS điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ Bài tập 3: Các từ ngữ ở chỗ trống trong trống để các câu trong đoạn có sự liên kết. nguyên bản lần lượt là: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là. - Bài tập 4: Bài tập 4: GV hỏi: Sự liên kết giữa hai câu có chặt chẽ không? - Hai câu tách khỏi các câu khác trong Đặt trong văn bản để giải thích? văn bản có vẻ như rời rạc (C1: Nói về mẹ – C2: Nói về con) - Đặt 2 câu này trong văn bản thì câu thứ 3 đã kết nối 2 câu trên thành một thể thống nhất làm cho đoạn văn trở nên chặt chẽ.  Liên kết về nội dung. - Bài tập 5: HS tìm hiểu vai trò của liên kết trong văn Bài tập 5: bản qua hình ảnh cây tre trăm đốt. 3. Củng cố – Dặn dò: (2 phút) a. Củng cố : - Vai trò của liên kết trong văn bản b. Dặn dò - HS đọc bài đọc thêm: (SGK/19) - HS học ghi nhớ và hòan chỉnh bài tập. - HS tìm hiểu, phân tích tính liên kết trong một văn bản đã học. - Tiết tới: “Cuộc chia tay của những con búp bê” [SGK/21].

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×