Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

de tai tao ban do tu duy voi imindmap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.32 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG KHOA TỰ NHIÊN -------o0o-------. BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tên đề tài: Tạo bản đồ tư duy với ImindMap. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Tâm SV thực hiện: Nguyễn Thị Linh Lớp: Toán – Tin 3C. Hải Dương, tháng 2 năm 2014.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> MỤC LỤC TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG.........................................................................1 A. MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.................................................2 3. Cở sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài...................................2 3.1 Cơ sở lý luận...............................................................................................2 3.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................3 4. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài............................................................4 5. Kết cấu của đề tài báo cáo...............................................................................5 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.......................................................5 1.1 THUẬN LỢI...............................................................................................5 1.2 KHÓ KHĂN...............................................................................................5 CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VÀ GIỚI THIỆU CÁC NỘI DỤNG, BIỆN PHÁP CHÍNH......................................................................................................................6 2.1 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP..............................................................6 2.1.1 Giảng dạy theo sơ đồ tư duy tăng cường tính tích cực của học sinh ........................................................................................................................6 2.1.2 Giáo viên trở thành người hướng dẫn, hộ trợ..................................7 2.1.3 Những lưu ý học sinh khi sử dụng sơ đồ tư duy...............................9 2.2 GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP VỚI SƠ ĐỒ TƯ DUY............................10 2.2.1 Giới thiệu đôi nét về sơ đồ tư duy....................................................10 2.2.2 Nguyên lý và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học.......................10 2.2.3 Giới thiệu một số phần mềm dùng để tạo sơ đồ tư duy.................11 2.3 TIẾN TRÌNH MỘT BÀI DẠY THEO SƠ ĐỒ TƯ DUY.....................12 2.3.1 Cách vẽ Sơ đồ tư duy........................................................................12 2.3.2 Các bước cụ thể.................................................................................14 2.3.2.1 Đối với giáo viên..........................................................................14 2.3.2.2 Đối với học sinh...........................................................................14 2.3.3 Tiến trình các hoạt động trên lớp....................................................15 2.3.4 Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy......................................................17 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................17 3.1 KẾT LUẬN...............................................................................................17.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 3.2 KIẾN NGHỊ..............................................................................................18 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................18.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> A. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, khoa học kỹ thuật có tốc độ phát triển cực kỳ nhanh chóng. Khoảng 4 – 5 năm thì khối lượng tri thức lại tăng gấp đôi. Trong sự phát triển chung đó thì Toán học có gia tăng tốc độ nhanh nhất. Sự gia tăng khối lượng tri thức, sự đổi mới khoa học Toán học tất yếu đòi hỏi sự đổi mới về phương pháp dạy học, đào tạo thế hệ trẻ. Trên đà phát triển đó, hiện này ngành giáo dục và đào tạo đang tập trung vào việc đổi mới phương pháp ở các cấp bậc học. Phong trào đổi mới phương pháp dạy học đã và đang trở thành một phong trào nổi trội mà tất cả những người làm công tác giáo dục hưởng ứng một cách tích cực. Toán học là một bộ môn khoa học vuqaf mang tính cụ thể vừa mang tính trừu tượng. Hiện nay một số học sinh có xu hướng không thích học môn toán hoặc ngại học môn toán. Trong thực tế ở THCS, một số em học tập chăm chỉ nhưng thành tích học tập chưa cao. Các em thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau không biết hệ với phần trước, không biết hệ thống kiến thức, liên kết kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức của bài học trước vào bài học sau. Nhiều em học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ kiến thức trọng tâm, không nắm được sự kiện nổi bật của bài hoặc không biết liên tưởng đến các kiến thức có liên quan vói nhau. Về phái giáo viên, còn lúng túng trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp. Trong các tiết ôn tập chương, những tiết học có nhiều nội dung chỉ liên kết các ý chính khiến cả thầy và trò chua hệ thống lại kiến thức một cách đầy đủ khó khăn cho việc lamd các bài tập ứng dụng. Trước thực trạng này đòi hỏi giáo viên phải cải tiến phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh có hứng thú hơn trong học tập, có điều kiện 1.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> ghi nhớ và khắc sâu kiến thức, làm chủ kiến thức mà mình đã học. Để thực hiện được điều này giáo viên giảng dạy cần mạnh dạn sử dụng Sơ đồ tư duy trong các tình huống, bài học cụ thể. Sơ dồ tư duy giúp chúng ta tiết kiệm được thời gian vì nó chỉ tận dụng các từ khóa. Sơ đồ tư duy có rất nhiều hình ảnh để chúng ta hình dung về kiến thức cần nhớ, Sơ dồ tư duy giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh, màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán. Với lí do trên tối đưa ra sáng kiến như sau “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn toán THCS”. Sáng kiến này nghiên cứu và đưa ra các giải pháp tích cực thông qua việc sử dụng Sơ dồ tư duy nhằm giúp quá trình giảng dạy và học tập đạt hiệu quả cao. Nâng cao chất lượng dạy và cũng là một trong những tiêu chí xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: “Soạn giảng bộ môn Toán 8 theo sơ đồ tư duy”. - Phạm vi nghiên cứu: Hướng dẫn học sinh ghi bài theo sơ đồ tư duy. 3. Cở sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài 3.1 Cơ sở lý luận Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… bằng cách kết hợp và sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết. Đặc biệt đây là một sơ dồ mở, việc thiết kế Sơ dồ tư duy theo mạch tưu duy của mỗi người, không yêu cầu tỷ lệ, chi tiết khắt khe như bản đò địa lý, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dung màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một nội dung nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng Sơ dồ tư duy phát huy được tối đa khẳ năng sáng tạo của mỗi người. Do đó việc lập Sơ 2.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> đồ tư duy phat huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. Tony Buzan (người Anh) là một trong những người đi sâu nghiên cứu để tìm ra hoạt dộng của bộ não. Theo Tony Buzan: “một hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ…” và màu sắc “màu sắc cũng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho sơ đồ tư duy những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo”. Cơ chế hoạt động của Sơ dồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Có thể vận dụng Sơ dồ tư duy vào hộ trợ dạy học kiến thức mới, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức… và lập kế hoạch công tác. - Ưu điểm của sơ đồ tư duy:  Dễ nhìn, dễ viết.  Kích thích hứng thú học tập của học sinh và khả năng sáng tạo của học sinh.  Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.  Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý thức một cách logic. - Sơ đồ tư duy giúp:  Sáng tạo hơn.  Tiết kiệm thời gian.  Ghi nhớ tốt hơn.  Phát triển nhận thức tư duy… - Phương tiện thiết kế sơ đồ tư duy: Giấy, bìa, bảng phụ, phấn màu, bút dạ, bút chì màu hoặc dung phần mềm Mindmap,.. 3.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu - Qua các tiết thực nghiệm trên lớp. - Điều tra hiệu quả của phương pháp qua các phiếu điều tra, qua chất lượng học tập của học sinh. 3.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 4. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá là một hình thức của đổi mới phương pháp dạy học, và thông qua đó thì giáo viên phải có phương hướng dạy học sao cho phù hợp. Việc đổi mới phương pháp dạy cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các phương tiện kỹ thuật đã và đang phần nào đạt được nhưng yêu cầu dẫ đặt ra. Đặc biệt là phương pháp tổ chức hoạt động nhóm của học sinh dưới sự hướng dẫn của học giáo viên, dạy giáo án điện tử, ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi mất nhiều thời gian, trong khi một tiết học trong lớp chỉ có 45 phút thì không đủ cho các hoạt động. Do Toán học là một môn đòi hỏi tư duy để suy luận và vận dụng thực hành, kiến thức môn học đa dạng phong phú, lượng kiến thức dài, khó nhớ cho các em, cần phải có nhiều hình ảnh minh họa và cần phải cho các em thực hiện nhiều trên máy tính để các em co thể thành thạo các tháo tác của bài học…. Như vậy, trong quá trình dạy và học chúng ta sẽ thường gặp một số khó khăn sau: - Học sinh chỉ tập chung ghi bài mà không quan sát lên màn hình hoặc không tham gia thảo luận nhóm, hoặc chỉ tập chung vào thảo luận nhóm và quan sát màn hình nhưng lại không ghi chép bài. Cứ như vậy học sinh không thể nắm được ý chính của bài để định hướng học tập. - Mặt khác, hạn chế của học sinh là chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, học một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong bài học, trong tài liệu tham khảo, không biết cách liên kết các kiến thức có liên quan đến nhau. - Để làm một bài kiểm tra thực hành hay tự luận đòi hỏi học sinh phải nắm vững được kiến thức trọng tâm của bài, những vấn đè chính và phải được trình bày logic. Tuy nhiên qua quan sát thực tế trong giảng dạy. 4.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> thì học sinh còn hạn chế trong việc tư duy để lập luận và trình bày đầy đủ kiến thức. 5. Kết cấu của đề tài báo cáo Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gốm có 3 phần: - Phần I: Nêu thực trạng của vấn đề. - Phần II: Mô tả và giới thiệu các nội dung, biện pháp chính. -Phần III: kết quả, bài học kinh nghiệm và kiến nghị. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ 1.1 THUẬN LỢI Sơ đồ tư duy là một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế Sơ dồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng phấn màu, bút chì màu, bút dạ,… hoặc có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy. Với trường có điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm Mindmap cho giáo viên, học sinh sử dụng. Ta có thể tải về bản demo ConceptDraw MindMap 5 Professional, phần mềm này không hạn chế số ngày sử dụng và việc sử dụng nó khá đơn giản. 1.2 KHÓ KHĂN Đa phần giáo viên còn ngại trong việc này bởi vì thời gian chuẩn bị nhiều đối với các bài ôn tập chương, các đơn vị kiến thức lớn. Trình độ về tin học của giáo viên còn hạn chế nên viêc sử dụng các phần mềm hộ trợ vẽ Sơ đồ tư duy gặp nhiều khó khăn. Máy móc còn thiếu nhiều (máy tính và máy chiếu) nên việc thể hiện nhiều chi tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin cùng lúc là không thể thể tiến hành được. Hầu hết các THCS trong tỉnh không có máy chiếu vật thể nên không thể chiếu kết quả hoạt động nhóm của học sinh về sơ đồ tư duy hoặc nội dung khác trên giấy A4. 5.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Một số học sinh lười học, không chuản bị bài đầy đủ dụng cụ như bút chì màu, giấy trắng,…gây khó khăn trong quá trình học tập và giảng dạy. CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VÀ GIỚI THIỆU CÁC NỘI DỤNG, BIỆN PHÁP CHÍNH. 2.1 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 2.1.1 Giảng dạy theo sơ đồ tư duy tăng cường tính tích cực của học sinh Năm học 2011 – 2012 là năm đầu tiên nghành Giáo dục và Đào tạo triển khai giảng dạy theo sơ đồ tư duy ở bậc THCS. Qua thực tế cho thấy việc giảng dạy này đã tạo hứng thú cho học sinh. Mỗi học sinh có thể tự lập sơ đồ tư duy cho mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên để bài học trơ nên dễ thuộc, dễ hiểu, dễ nhỡ hơn. Cùng một nội dung nhưng các em có thể thêm nhánh, thêm chú thích dưới dạng hình vẽ nhiều màu sắc tùy vào cách hiểu, cách lĩnh hội kiến thức trong bài học của mình. Nếu không sử dụng phần mềm, giáo viên có thể linh động sử dụng hình vẽ tay với những màu sắc, hình ảnh, từ ngữ diễn đạt khác nhau nhằm giúp học sinh có thể nắm bắt và nhớ được phần cốt lõi của bài giảng ngay tại lớp học. Sơ đồ tư duy đặc biệt chú trọng về màu sắc, hình ảnh với từ ngữ ngắn gọn thể hiện qua mạng liên tưởng (các nhánh trong bài giảng). Từ phần nội dunh chính, giáo viên vẽ ra từng nhánh nhỏ theo tiểu mục chính của bài giảng và chú thích, giảng gải theo một ngôn ngữ dễ hiểu và gần gũi với học sinh. Nhưu vậy, thay vì phải học thuộc lòng các khái niệm, định nghĩa, định lí, tính chất hay cả bài giảng đọc chép như lúc trước, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm vững được khái niện qua hình vẽ. Chính sự liên tưởng theo hướng dẫn của giáo viên cũng giúp các em nhớ được phần quan trọng của bài giảng. 6.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ, vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy, hệ thống hóa kiến thức chọn lọc những phần nào quan trọng của bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc, vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. Để giảng dạy theo sơ đồ tư duy, giáo viên có thể chủ động vẽ hình trên bảng rồi cho học sinh tiếp tục lên phân nhánh sơ đồ hay để học sinh chia thành từng nhóm nhỏ rồi tự vẽ sơ đồ theo cách hiểu của mình sau đó giáo viên định hướng lại từng nội dung cho học sinh. Sơ đồ tư duy thực chất là một sơ đồ mở không theo một khuôn mẫu hay tỷ lệ nhất định mà là hệ thống kiến thức tạo ra một tiết học sinh động, đầy màu sắc và thực sự hiệu quả. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy phát huy tính tích cực nhiều nhất trong các giờ ôn tập. Khi học sinh trở thành chủ thể thành nhân vật trung tâm trong mỗi tiết học, các em sẽ trở nên hào hứng và hăng say hơn trong học tập. 2.1.2 Giáo viên trở thành người hướng dẫn, hộ trợ Trước đây, giáo viên thường sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức cho học sinh nhưng học sinh vẫn là người tiếp thu một cách thụ động. Với việc giảng dạy bằng sơ đồ tư duy, nhất là cho học sinh tự phát huy khả năng sáng tạo của mình bằng cách tự vẽ, tự phân bố và thể hiện nội dung bài học qua sơ đồ sau đó yêu cầu các bạn khác bổ sung những phần còn thiếu. Kết thúc bài giảng, thay vì phải ghi chép theo cách truyền thống, học sinh có thể tự “vẽ” bài học theo cách hiểu của mình với nhiều màu sắc và hình ảnh khác nhau. Đến tiết học sau, chỉ cần nhìn vào sơ đồ, các em có thể nhớ được phần trọng tâm của bài học. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy mang tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điiều kiện cơ sở vật chất nào của nhà trường, có thể thiết kế trên giấy, bìa, bảng bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, bút dạ hoặc cũng có thể thết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư 7.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sơ đồ tư duy hay bản đò tư duy (Mindmap) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề. Nó là một công cụ tổ chức tư duy đươc tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp thế giới. Tony Buzan sinh năm 1942, chuyên gia hang đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mindmap. Phương pháp của ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đoàn, công ty hàng đầu thế giới, hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp Mindmap của Tony Buzan, khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương tringf của ông (Ông đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về lĩnh vực nghiên cứu của mình). Trong dạy học: Việc sử dụng sơ đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng của bộ não, giúp học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy học. Sau khi cho học sinh làm quen với một sơ đồ tư duy có sẵn, giáo viên đưa ra một chủ đề chính, dặt chủ đề này ở vị trí trung tâm bảng, rồi đặt câu hỏi gợi ý để học sinh vẽ tiếp các nhánh ở cấp 1, cấp 2, cấp 3… Mỗi bài học được tự vẽ kiến thức trọng tâm trên một trang giấy, giúp học sinh dễ ôn tập, dex xem lại kiến thức khi cần. Đối với học sinh: Học sinh thường xuyên tự lập sơ đồ tư duy sẽ phát khả năng thẩm mỹ do việc thiết kế nó phải bố cục màu sắc, các đường nét, các nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý tưởng sao cho khoa học, súc tích… Và đó chính là để học sinh “Học cách học”: Học sinh được học để tích lũy kiến thức, nhưng từ trước đến nay học sinh chưa biết cách học cách để lĩnh hội những kiến thức bộ môn toán một cách hiệu quả.. 8.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Khái niệm của sơ đồ tư duy: Nguyên lý hoạt động theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia” của bộ não. Học sinh có thể tạo một sơ đồ tư duy ở dạng đơn giản theo nguyên tắc phát triển ý một chủ đề tạo ra nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thể mở rộng ra vô tận. 2.1.3 Những lưu ý học sinh khi sử dụng sơ đồ tư duy - Màu sắc cũng có tác dụng kích thích bộ não như hình ảnh. Tuy nhiên, học sinh cũng không cần phải sử dụng qáu nhiều màu sắc. Học sinh có thể chỉ cần dùng một hai màu nếu thích và muốn tiết kiệm thời gian. - Nếu học sinh mất quá nhiều thời gian để tô đậm màu trong một nhánh, thì học sinh có thể gạch chéo, đánh dấu cộng, hay chấm bi trong đó rất mới mẻ và rất tốn ít thời gian. - Vẽ nhiều nhánh cong hơn là đường thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự mềm mại, cuốn hút. - Khi học sinh sử dụng những từ khóa riêng lẻ, mỗi từ khoa đều không bị ràng buộc, do đó nó có khả năng khơi dạy những ý tưởng mới, các suy nghĩ mới. - Nêu trên mỗi nhánh học sinh viết đầy đủ cả câu thì như vậy học sinh sẽ dập tắt khả năng gợi mở và liên tưởng của bộ não. Não của học sẽ mất hết hứng thú khi tiếp nhận một thông tin hoàn chỉnh. Vì vậy, trên mỗi nhánh học sinh chỉ lên viết một, hai từ khóa mà thôi. Khi đó, học sinh sẽ viết rất nhanh và khi đọc lại, não cảu học sinh sẽ được kích thích để nối kết thông tin và nhờ vây, thúc đẩy năng lực gợi nhớ và dần dần nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh. - Không ghi lại nguyên cả đoạn văn dàu dòng. - Không ghi chép nhiều ý vụn vặt không cần thiết. - Không dành quá nhiều thời gian để ghi chép. 2.2 GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP VỚI SƠ ĐỒ TƯ DUY 9.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 2.2.1 Giới thiệu đôi nét về sơ đồ tư duy Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thuwcsveef thế giới xung quanh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác giáo dục. Nhằm hướng học sinh đến một phương cách học tập tích cực và tự chủ, giáo viên không những cần giúp học sinh khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp học sinh hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một hình ảnh thể hiện mối liên hệ giữa các kiên thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…….. 2.2.2 Nguyên lý và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Sơ đồ tư duy (Mindmap) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Kỹ thuật tạo ra loại sơ đồ này được gọi là Mindmaping và được phát triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960. Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện ý tưởng hay một khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính thì lại có các phân nhánh đến từ các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. Những yếu tố đã làm cho sơ đồ tư duy có hiệu quả cao và nền tảng của chúng là: Sơ đồ tư duy đã thể hiện bên ngoài cách thức mà bộ não chúng ta hoạt động. Đó là liên kết, liên kêt và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào, để lưu trữ và tồn tại, chúng ta cần kết nối các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. 10.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc, và hình ảnh đã đem lại một công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinhtrong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tón tắt thông tin của bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đá học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới…. 2.2.3 Giới thiệu một số phần mềm dùng để tạo sơ đồ tư duy Một sơ đò tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy với các loại bút màu khác nhau, tuy nhiên, cách thức, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp được hướng đến là sử dụng các phần mềm để tạo sơ đồ tư duy. Một số phần mềm tiêu biểu trong thể loại “phần mềm Mind mapping ” (mind mapping software). Phần mềm Buzan’s iMindmapTM: một phần mềm thương mại, tuy nhiên có thể tải bản dùng thử 30 ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd. Thực hiện. Trang chủ www.imindmap.com Phần mềm Inspiration: sản phẩm thương mại của công ty Inspiration Software, Inc. Sản phẩm có nhiều phiên bản dành nhiều cho 11.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> trẻ em rất rễ dùng và nhiều màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.inspiration.com Phần mềm Visual mind: sản phẩm thương mại của công ty Mind Technologies. Phần mềm sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ khóa. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.visual-mind.com Phần mềm FreeMind: sản phẩm hoàn toàn miễn phí, được lập trình trên Java. Các icon chưa được phong phú, tuy nhiên chương rình có đầy đủ chức năng để thực hiện mindmapping. Trang chủ tại: Ngoài ra chúng ta có thể tham khảo một danh sách các phầm mềm loại Mindmapping tại địa chỉ sau: 2.3 TIẾN TRÌNH MỘT BÀI DẠY THEO SƠ ĐỒ TƯ DUY 2.3.1 Cách vẽ Sơ đồ tư duy - Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm Bước đầu tiên trong việc tạo ra một Sơ đồ tư duy là chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang) Quy tắc:  Bạn cần vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.  Bạn có thể sử dụng tự do tất cả các màu sắc mà bạn thích.  Bạn không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề được làm nổi bật để dễ nhớ.  Bạn có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề không rõ ràng. - Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ Quy tắc:  Tiêu đề phụ nên dược viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh dày để làm nổi bật.  Tiêu đề phụ nên được gắn liền với trung tâm.. 12.

<span class='text_page_counter'>(16)</span>  Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc (chứ khong nằm ngang) để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng. - Bước 3: Trong những tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ. Quy tắc:  Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.  Bất cứ lúc nào có thể, bạn hãy dùng biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm thời gian và không gian vẽ. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ khóa thông dụng. Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho riêng bạn.  Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm.  Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một màu.  Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn. Một cách điển hình, sơ đồ tư duy có cấu trúc như sau:. 13.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 2.3.2 Các bước cụ thể 2.3.2.1 Đối với giáo viên Hướng dẫn cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học sinh một số Sơ đồ tư duy cùng với sự dẫn dắt của giáo viên để các em làm quen. Tập đọc, hiểu sơ đồ tư duy sao cho chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy bất kì học sinh nào cũng có thể thuyết trình được nội dung một bài học hoặc một chủ đề, một chương theo mạch logic của kiến thức. Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy logic theo hình thức sơ đồ hóa trên sơ đố tư duy. Cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy dưới hình thức cá nhân hoặc theo nhóm. Sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi chương, mỗi phần… Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý đẻ học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ Sơ đồ tu duy. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một tờ giấy rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng. Dùng sơ đồ tư duy để dạy bài mới: Giáo viên đưa ra từ khóa để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học sinh phát triển các nhánh còn lại bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra các từ kiên quan đến từ khóa đó và hoàn thiện sơ đồ. Qua sơ đồ đó học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học và khắc sâu một cách dễ dàng. Điều quan trọng là hướng cho học sinh có thói quen lập Sơ đồ tư duy trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương,… để giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, logic. 2.3.2.2 Đối với học sinh Học sinh tự có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hộ trợ việc tự học ở nhà, tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiên sthuwcs bằng cách vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bìa,..hoặc để tư duy một vấn đề mới, qua dod phát. 14.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> triển khả năng tư duy logic, củng cố khắc sâu khiến thức, kỹ năng ghi chép. Học sinh trực tiếp làm việc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap, phát trieennr khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập. Trước mắt dùng phấn màu vẽ sơ đồ tư duy lên bảng và sử dụng bút màu để vẽ trên giấy bìa… Sauk hi học sinh tự thiết lập sơ đồ tư duy kết hợp việc thảo luận nhóm dưới sự gợi ý, dẫn dắt đến kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên. 2.3.3 Tiến trình các hoạt động trên lớp - Hoạt động 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với sự gợi ý của giáo viên. - Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về Sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. - Hoạt động 3: Học sinh thảo luận bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện Sơ dồ tư duy về kiến thức của bài đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh Sơ đò tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. - Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một Sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. Ví dụ: Dạy học bài Hình chữ nhật – Toán 8 Đặc điểm của bài này là học sinh đã có biểu tượng về hình chữ nhật, biết một số tính chất về cạnh, gocs của hình chữ nhật từ các lớp tiểu học. Mặt khác, hình chữ nhật lại rất gần gũi với các em trong cuộc sống. Hơn nữa, cấu trúc bài hình chữ nhật cũng tương tự với các bài hình thang cân, hình bình hành mà các em vừa học trước đó. Các bài này đều có đề mục như định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết. Vì vậy, khi dạy học bài này lên tổ chức cho học sinh hoạt đọng nhóm, lập Sơ đồ tư duy với 15.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> tên chủ là một hình chữ nhật để học sinh thiết lập sơ đồ. Qua đó tự xây dựng kiến thức về hình chữ nhật, việc làm nay sẽ phát huy được tính tích cực của học sinh, nâng cao hiệu quả giờ học. Có thể tổ chức một số họt động sau đây: - Hoạt động 1: Lập sơ đồ tư duy. Mở đầu bài học, giáo viên có thể cho học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm với các gợi ý: Tìm trong thực tế các hình có dạng hình chữ nhật, viết những tính chất về cạch và góc mà các em đã biết về hình chữ nhật, thử nêu định nghĩa, dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật theo cách hiểu của em… - Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy. Cho đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em, vừa là cách rèn luyện cho các em khả năng thuyết trình trước tập thể, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn. Đây cũng là một trong những điểm cần rèn luyện cho các em. - Hoạt động 3: Tổ chức cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện Sơ đồ tư duy về kiến thức của hình chữ nhật. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp các em học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy về hình chữ nhật. Từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học. - Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy. Giáo viên cho học sinh lên trình bày, thuyết trình về kiến thức hình chữ nhật thông qua một sơ đồ tư duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa hoặc vẽ bằng phần mềm trên máy tính) hoặc Sơ đò tư duy mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện.. 16.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Khi học sinh đã thiết kế Sơ đò tư duy và tự “ghi chép” phần kiến thức như trên là các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ sách giáo khoa theo cách trình bày thông thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình. * Lưu ý: Sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh có chung một kiểu Sơ đồ tư duy. Giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét, màu sắc và hình thức. 2.3.4 Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy  Nghĩ trước khi viết.  Viết ngắn gọn.  Viết có tổ chức.  Viết lại theo ý chính của mình, nên bỏ khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu sau này cần) CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 KẾT LUẬN Bước đầu cho phép kết luận: Việc vận dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng Sơ đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác 17.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với các lớp ở THCS. Để đạt hiệu quả cao trong các tiết giảng dạy có sử dụng sơ đồ tư duy chúng ta cần:  Bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán sử dụng tốt sơ đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học.  Tích cực dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm những tiết dạy có sử dụng Sơ đồ tư duy.  Thường xuyên đỏi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn. Tổ chức nhiều tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng sơ đồ tư duy.  Đánh giá, xếp loại giáo viên đúng năng lực, trình độ và đề xuất khen thưởng kịp thời những giáo viên tích cực sử dụng sơ đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học. 3.2 KIẾN NGHỊ Trang bị thêm cho các trường học hệ thống máy tính, máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể để giáo viên và học sinh có thể thực hiện vẽ sơ đồ tư duy trên máy tính và thực hiện những bài học có ứng dụng công nghệ thông tin. Tổ chức thi tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng Sơ đồ tư duy và vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. Đạo tạo các thầy, cô giáo để có thể sử dụng tin học vào trong bài giảng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bản đồ tư duy trong công việc – Tony Buzan – NXB Lao động – Xã hội. 2. www.mind–map.com (trang web chính thức của Tony Buzan). 3. www.peterussell.com/mindmaps/mindmap.htm. 18.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 4. Hướng dẫn sử dụng sơ đồ phần mềm sơ đồ tư duy (xem phim minh họa). 19.

<span class='text_page_counter'>(23)</span>

×