Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

De cuong thi trac nghiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.07 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Nội dung 1. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ</b>
<b>Câu 1. Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay bao gồm:</b>


Đảng Cộng sản VN, Nhà nước Cộng hoà XHCN VN, MTTQ VN và các đoàn thể nhân dân.
<b>Câu 2. Vị trí của Đảng CSVN trong HTCT: </b>


Đảng lãnh đạo HTCT đồng thời là 1 bộ phận của hệ thống ấy.


Đảng giữ vị trị hạt nhân, có vai trị lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị.
<b>Câu 3. Các cơ quan lãnh đạo của Đảng:</b>


TW: Đại hội đại biểu tồn quốc, BCH TW, Bộ Chính trị, Ban Bí thư


Các tỉnh, thành uỷ và tương đương: Đại hội Đại biểu, Ban chấp hành, Ban Thường vụ
Cấp huyện, thành, thị và tương đương: Đại hội đại biểu, Ban chấp hành, Ban thường vụ.
Cấp cơ sở: Đại hội đại biểu hoặc Đại hội đảng viên và Ban chấp hành (cấp uỷ)


<b>Câu 4. Phân biệt sự khác nhau giữa cơ cấu tổ chức, bộ máy Đảng và Nhà nước: </b>
<b>Hệ thống tổ chức Đảng:</b>


- Được thành lập tương ứng với tổ chức hành chính nhà nước;
- Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay gồm:


+ Hệ thống các Đảng bộ, Chi bộ (từ cấp TW, Tỉnh, Huyện, cơ sở, chi bộ);
+ Cơ quan lãnh đạo của Đảng các cấp (Đại hội , cấp uỷ);


+ Cơ quan tham mưu giúp việc của cấp uỷ (Các ban Đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng).


+ Tổ chức Đảng được lập trong các cơ quan nhà nước và đồn thể chính trị xã hội (Ban cán sự đảng, đảng đoàn)
<b>Tổ chức bộ máy Nhà nước:</b>



- Quốc hội, HĐND các cấp;
- Chủ tịch nước;


- Chính phủ UBND các cấp;


- Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân các cấp.
<b>Câu 5. Khái niệm Nhà nước pháp quyền XHCN:</b>


Là nhà nước của dân, do dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN.


Quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp và giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.


<b>Câu 6. Chức năng của Quốc hội:</b>


Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của Nước CHXHCN Việt Nam. Quốc hội có
3 chức năng chính:


- Chức năng Lập pháp (Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp)
- Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước


- Chức năng giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước.
<i><b>Chức năng lập pháp </b></i>


<i>Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.</i>
<i>Quốc hội làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp.</i>


<i>Việc soạn thảo, thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp và thủ tục, trình tự giải thích Hiến pháp do Quốc hội quy định.</i>
<i>Căn cứ vào Hiến pháp, Quốc hội ban hành luật, nghị quyết.</i>



<i>Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết. </i>
<i>Quy trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật của Quốc hội bao gồm các giai đoạn : </i>


<i>1) xây dựng và thơng qua chương trình xây dựng văn bản pháp luật, </i>
<i>2) giai đoạn soạn thảo, </i>


<i>3) giai đoạn thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban, </i>
<i>4) giai đoạn xem xét tại Uỷ ban thường vụ Quốc hội, </i>
<i>5) giai đoạn thảo luận tại các kỳ họp của Quốc hội và </i>
<i>6) giai đoạn thông qua tại Quốc hội. </i>


<i><b>Chức năng giám sát </b></i>


<i>Theo quy định tại Ðiều 84 Hiến pháp 1992, Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân thủ theo Hiến pháp, luật và</i>
<i>nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tồ án nhân dân tối</i>
<i>cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. </i>


<i>Chức năng giám sát của Quốc hội được thực hiện thông qua các hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc hội như Uỷ</i>
<i>ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và Ðại biểu Quốc hội.</i>


<i><b>Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng </b></i>


<i>Là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, Quốc hội quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; quyết định</i>
<i>chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước; phê chuẩn tổng</i>
<i>quyết toán ngân sách Nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.</i>


<i>Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới</i>
<i>tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. </i>



<i>Quốc hội quyết định vấn đề chiến tranh và hồ bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm</i>
<i>quốc phòng và an ninh quốc gia.</i>


<i>Quốc hội quyết định đại xá quyết định trưng cầu ý dân.</i>


<i>Trong lĩnh vực đối ngoại, Quốc hội quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế</i>
<i>mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia theo đề nghị của Chủ tịch nước.</i>


<b>Câu 7. Chức năng của Chính phủ:</b>


- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam


- Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh và đối ngoại của
Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp
luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật
chất và văn hoá của nhân dân.


<b>Câu 8. MTTQ Việt Nam: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Câu 9. Các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam: </b>
- Tổ chức chính trị: Đảng CSVN


- Tổ chức chính trị - xã hội: (Cơng đồn, Đồn thanh niên, Hội LHPN, Hội CCB, Hội ND).
- Các tổ chức xã hội: Hội người cao tuổi, Hội người mù, Hội CT đỏ, Hội khuyến học...


(Nếu câu hổi yêu cầu nêu các thành viên của mặt trận thì có thêm: cá nhân tiêu biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội, các dân tộc,
các tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).


<b>Nội dung 2. XÂY DỰNG ĐẢNG</b>
<b>Câu 1. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam:</b>



Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhânVN, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và
của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ
chức cơ bản.


<b>Câu 2. Mục đích của Đảng Cộng sản Việt Nam:</b>


Là xây dựng nước Việt Nam hồ bình, độc lập, dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, thực hiện thành
công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.


<b>Câu 3. Nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam:</b>


Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chủ nam cho hành động, phát huy
truyền thốg tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của
đất nước đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.


<b>Câu 4. Những nguy cơ đối với Đảng CSVN hiện nay: </b>
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh:


<i>- Một là, sai lầm về đường lối; </i>


<i>- Hai là, sự suy thoái, biến chất của đội ngũ cán bộ, đảng viên.</i>
Cương lĩnh 1991 của Đảng:


<i>- Sai lầm về đường lối;</i>


<i>- Bệnh quan liêu và sự thối hóa, biến chất của cán bộ, đảng viên.</i>
Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ Đại hội VII của Đảng (1/1994):



<i>- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, do điểm xuất phát thấp. </i>
<i>- Nguy cơ sai lầm về đường lối, đi chệch định hướng xã hội chủ nghĩa. </i>


<i>- Nguy cơ về tệ nạn tham nhũng và tệ quan liêu, lãng phí. </i>
<i>- Nguy cơ “Diễn biến hồ bình” của các thế lực thù địch.</i>
Báo cáo chính trị Đại hội XI (hiện nay):


<i>- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. </i>


<i>- Tình trạng suy thối về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan</i>
<i>liêu, tham nhũng, lãng phí là nghiêm trọng. </i>


<i>- Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn biến hồ bình”, gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân</i>
<i>chủ”, “nhân quyền” hịng làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta. </i>


<i>- Trong nội bộ, những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, “tự diễn biến”, “tự chuyển hố” có những diễn biến</i>
<i>phức tạp.</i>


<b>Câu 5. Ngun tắc tổ chức của Đảng (5 nguyên tắc)</b>


- Tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách;
- Tự phê bình và phê bình;


- Đồn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng;
- Gắn bó mật thiết với nhân dân;


- Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
<b>Câu 6. Phương thức lãnh đạo của Đảng:</b>


- Lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn;


- Lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra;
- Lãnh đạo bằng hành động gương mẫu của đảng viên;


- Lãnh đạo bằng công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất
vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị;


- Lanh đạo thơng qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ, trách
nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.


<b>Câu 7. Các nhiệm vụ và giải pháp lớn trong công tác XD Đảng trong nhiệm kỳ đại hội XI (gồm 8 ý)</b>
- Tăng cường xây dựng đảng về chính trị.


- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận.


- Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.
- Tiếp tục kiện toàn, đổi mới tổ chức, bộ máy của đảng và hệ thống chính trị.
- Kiện tồn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên


- Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng.
<b>Câu 8. Nhiệm vụ cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay:</b>


- Một là, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ
phận không nhỏ đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng,
củng cố niềm tin của đảng viên và của nhân dân đối với Đảng.


- Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp trung ương, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.



- Ba là, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ
quan, đơn vị; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.


Trong ba vấn đề trên, vấn đề thứ nhất là trọng tâm, xuyên suốt và cấp bách nhất.
<b>Câu 9. Giải pháp cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ cấp bách</b>


1. Nhóm giải pháp về tự phê bình và phê bình, nêu cao tính tiền phong, gương mẫu của cấp trên, theo trình tự từ trên xuống dưới;
2. Nhóm giải pháp về tổ chức, cán bộ và sinh hoạt đảng;


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

4. Nhóm giải pháp về cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng.


<b>Chuyên đề 3. XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN</b>
<b>Câu 1. Khái niệm Nhà nước pháp quyền:</b>


Là nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng
có sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.


<b>Câu 2. Đặc trưng của Nhà nước pháp quyền (có 6 đặc trưng):</b>
- Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ.


- Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.


- Nhà nước pháp quyền tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền con người trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội.
- Quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền được tổ chức và thực hiện theo các nguyên tắc dân chủ: phân công quyền
lực và kiểm soát quyền lực


- Nhà nước pháp quyền gắn liền với một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật phù hợp.


- Trong nhà nước pháp quyền, quyền lực nhà nước luôn được giới hạn trong các mối quan hệ: Nhà nước và kinh tế; Nhà nước


và xã hội.


<b>Câu 3. Thuật ngữ "nhà nước pháp quyền" được dùng từ khi nào?</b>


Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1994) lần đầu tiên Đảng ta chính thức sử dụng thuật ngữ “nhà nước
pháp quyền” và nêu khá cụ thể, toàn diện những quan điểm, nguyên tắc, nội dung xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân,
do dân, vì dân ở Việt Nam.


<b>Câu 4. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước pháp quyền XHCN trong giai đoạn hiện nay:</b>
- Là một tất yếu lịch sử và tất yếu khách quan;


- Có cơ sở đạo lý sâu sắc và cơ sở pháp lý vững vàng;


- Là điều kiện có ý nghĩa tiên quyết đối với quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền


- Đối với Nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng là lãnh đạo chính trị, quyết định phương hướng chính trị của Nhà nước, bảo
đảm cho Nhà nước ta thực sự là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, thực sự của dân, do dân và vì dân, để thực hiện thành
công công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.


<b>Câu 5. Đặc trưng cơ bản Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:</b>


- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm
chủ của nhân dân


- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp
- Nhà nước pháp quyền Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền con người, các quyền và tự do của công dân,
giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa Nhà nước và xã hội


- Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp


kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc thực hiện quyền lực nhà nước


- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
<b>Câu 6. Quan điểm cơ bản về xây dựng và kiện toàn bộ máy nhà nước hiện nay ở Việt Nam:</b>


<b>- Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và quản lý nhà nước.</b>
<b>- Nâng cao chất lượng hoạt động và kiện toàn tổ chức quốc hội.</b>


<b>- Tiếp tục cải cách nền hành chính của nhà nước.</b>


<b>- Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền đại phương.</b>
<b>- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.</b>


<b>- Đẩy mạnh cải cách tư pháp.</b>


<b>- Tăng cường sự lãnh đạo của Đẩng đối với Nhà nước.</b>


<b>Câu 7. Các yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân trong giai đoạn mới:</b>


<i>Một là, tiếp tục phát huy tốt hơn và nhiều hơn quyền làm chủ của nhân dân qua các hình thức dân chủ đại diện và dân chủ</i>
trực tiếp để nhân dân tham gia xây dựng và bảo vệ Nhà nước, nhất là việc giám sát, kiểm tra của nhân dân đối với hoạt động của cơ
quan và cán bộ, công chức nhà nước.


<i>Hai là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh, hoạt động có</i>
hiệu lực, hiệu quả; cán bộ, công chức nhà nước thật sự là công bộc, tận tuỵ phục vụ nhân dân.


<i>Ba là, tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với Nhà nước; xây dựng và hoàn thiện nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng</i>
phù hợp với đặc điểm, tính chất của các cơ quan nhà nước ở từng cấp, chú trọng sự lãnh đạo của các tổ chức đảng đối với việc kiểm
kê, kiểm sốt trong quản lý kinh tế, tài chính.



<b>Câu 8. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước:</b>
- Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước


- Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đảng trong các cơ quan nhà nước.
<b>Chuyên đề 4. NỀN HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC</b>
<b>Câu 1. Các yếu tố cấu thành nền hành chính? (có 4 yếu tố)</b>


- Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính gồm Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động của
hành chính nhà nước và tài phán hành chính;


- Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà nước các cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực
thi quyền hành pháp;


- Thứ ba, đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính được đảm bảo về số lượng và chất lượng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ của hành chính nhà nước;


- Thứ tư, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu cầu thực thi công vụ của các cơ quan và công chức hành chính.
<b>Câu 2. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính Nhà nước Việt Nam:</b>


1) Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị
2) Tính pháp quyền


3) Tính phục vụ nhân dân
4) Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Năng lực của nền hành chính nhà nước là khả năng thực hiện chức năng quản lý xã hội và phục vụ nhân dân của bộ máy hành
chính. Nói một cách khác, đây là khả năng huy động tổng hợp các yếu tố tạo thành sức mạnh thực thi quyền hành pháp của các chủ
thể hành chính.



<b>Câu 4. Năng lực của nền hành chính nhà nước phụ thuộc vào các yếu tố nào:</b>


1. Hệ thống tổ chức hành chính được thiết lập trên cơ sở phân định rành mạch chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan, tổ
chức, các cấp trong hệ thống hành chính;


2. Hệ thống thể chế, thủ tục hành chính được ban hành có căn cứ khoa học, hợp lý, tạo nên khn khổ pháp lý và cơ chế vận
hành đồng bộ, nhịp nhàng, nhanh nhạy, thơng suốt của bộ máy hành chính nhà nước;


3. Đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và kỹ năng hành chính với cơ cấu, chức
danh, tiêu chuẩn đáp ứng các yêu cầu cụ thể của việc thực thi công vụ;


4. Tổng thể các điều kiện vật chất, kỹ thuật, tài chính cần và đủ để đảm bảo cho hoạt động cơng vụ có hiệu quả.
<b>Câu 5. Hiệu lực của nền hành chính nhà nước phụ thuộc vào các yếu tố nào:</b>


1. Năng lực, chất lượng của nền hành chính


2. Sự ủng hộ của nhân dân, sự tin tưởng của dân càng lớn thì kết quả hoạt động quản lý của bộ máy hành chính càng cao.
3. Đặc điểm tổ chức, vận hành của hệ thống chính trị. Hiệu lực quản lý của bộ máy hành chính phụ thuộc vào nội dung và
phương thức lãnh đạo của Đảng, sự phân công rành mạch giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.


<b>Câu 6. Hiệu quả của nền hành chính được thể hiện trên các phương diện: </b>
- Đạt mục tiêu quản lý hành chính tối đa với mức độ chi phí các nguồn lực nhất định.
- Đạt mục tiêu nhất định với mức độ chi phí các nguồn lực tối thiểu.


- Đạt được mục tiêu khơng chỉ trong quan hệ với chi phí nguồn lực (tài chính, nhân lực...) mà cịn trong quan hệ với hiệu quả
xã hội.


<b>Câu 7. Yêu cầu nâng cao năng lực hiệu quả của nền hành chính nhà nước</b>
<b>- Xây dựng nền hành chính phục vụ hướng tới cơng dân và xã hội;</b>



<b>- Đảm bảo dân chủ hoá và phân cấp trong hoạt động hành chính nhà nước. Nhà nước khơng độc quyền, cản trở, ôm</b>
<b>đồm hay làm thay các tổ chức kinh tế, xã hội khác;</b>


<b>- Xác định rõ quan hệ giữa khu vực công và khu vực tư. Thực hiện xã hội hoá hoặc sắp xếp lại khu vực cơng, nhưng</b>
<b>khơng làm giảm vai trị quản lý, điều hành của nhà nước'</b>


<b>- Hành chính cơng thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, kết hợp với đề cao đạo đức, phát huy những giá trị văn</b>
<b>hóa của dân tộc và nhân loại...;</b>


<b>- Nền hành chính cơng gắn bó chặt chẽ với nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, bảo đảm công</b>
<b>bằng xã hội, phục vụ đắc lực cho việc thực hiện mục tiêu chiến lược trong từng giai đoạn;</b>


<b>- Vận dụng sáng tạo, linh hoạt cơ chế thị trường vào hoạt động hành chính để xây dựng một nền hành chính năng</b>
<b>động, thích ứng và có hiệu quả nhằm phục vụ tốt các nhu cầu xã hội; </b>


<b>- Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nền hành chính cơng trong sự vận động chung của hệ thống chính trị và xã hội;</b>
<b>- Áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới vào tổ chức và vận hành nền hành chính.</b>


<b>Câu 8. Những quan điểm cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020:</b>


- Cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ trong tổng thể đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng, cải cách bộ máy nhà nước nói chung.


- Cải cách hành chính phải đáp ứng u cầu hồn thiện nhanh và đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm tạo thuận lợi nhất cho cá nhân, tổ chức và góp phần tích cực chống quan liêu, phịng và chống tham nhũng.


- Thơng qua cải cách, tiếp tục làm rõ và phù hợp chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quan hành chính, thực hiện
phân cơng, phân cấp rõ và phù hợp, phân định rõ trách nhiệm giữa các cấp chính quyền, giữa chính quyền đơ thị và chính quyền
nơng thơn, giữa tập thể và người đứng đầu cơ quan hành chính.



- Xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Cải cách phải hướng tới xây dựng một nền hành chính hiện đại, ứng dụng có hiệu quả thành tựu phát triển của khoa học
-công nghệ, nhất là -công nghệ thông tin.


<b>Câu 9. Mục tiêu cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020:</b>
<i>* Mục tiêu chung </i>


Đến năm 2020 xây dựng được một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội.


<i>* . Mục tiêu cụ thể</i>


- Chức năng của các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định phù hợp, khơng cịn sự chồng chéo, trùng lắp, chuyển
những việc khơng nhất thiết phải do cơ quan nhà nước thực hiện cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận;


- Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ, hợp lý, theo nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực;


- Chính quyền địa phương các cấp được tổ chức hợp lý, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy
chính quyền ở đơ thị và nơng thơn;


- Thủ tục hành chính liên quan tới cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng đơn giản;
- Phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước được tiếp tục đổi mới theo hướng hiệu quả;


- Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công được triển khai trên diện rộng, chất lượng dịch
vụ công được nâng cao;


- Thực hiện cơ cấu công chức theo vị trí việc làm, khắc phục xong về cơ bản tình trạng cơng chức cấp xã khơng đạt tiêu
chuẩn theo chức danh;


- Đến năm 2020, tiền lương của cán bộ, công chức được cải cách cơ bản, bảo đảm cuộc sống của cán bộ, công chức và gia đình;


- Đẩy mạnh việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.


<b>Câu 10. Yêu cầu cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020:</b>


- Một là, cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu hoàn thiện nhanh và đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy dân chủ trong đời sống xã hội; huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực và sự tham gia của mọi người dân vào tiến trình phát triển của đất nước.


- Hai là, cải cách hành chính nói chung, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, phải bảo đảm tạo thuận lợi nhất cho người
dân, doanh nghiệp và góp phần tích cực chống quan liêu, phịng và chống tham nhũng, lãng phí.


- Ba là, xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân định rạch ròi trách nhiệm giữa
các cơ quan, giữa các cấp chính quyền, giữa chính quyền đơ thị và chính quyền nông thôn, giữa tập thể và người đứng đầu cơ quan
hành chính; hoạt động có kỷ luật, kỷ cương và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Năm là, cải cách hành chính phải hướng tới xây dựng một nền hành chính hiện đại, ứng dụng có hiệu quả thành tựu phát
triển của khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ thông tin.


<b>Câu 11. Giải pháp thực hiện CCHC nhà nước 2011-2020:</b>


- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.


- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và
đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.


- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải
cách hành chính.


- Phát triển đồng bộ và thúc đẩy sự tác động tương hỗ trong ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông với cải cách hành chính.


- Cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện cơng vụ có chất lượng
và hiệu quả cao.


<b>Chuyên đề 5. CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC</b>
<b>Câu 1. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức:</b>


Điều 5, Luật Cán bộ, công chức quy định việc quản lý cán bộ, công chức phải tuân thủ 5 nguyên tắc sau đây:
1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.


2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.


3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.


4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, cơng chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiên bình đẳng giới.


<b>Câu 2. Nội dung quản lý cán bộ, công chức:</b>
Nội dung quản lý cán bộ, công chức bao gồm:


1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức;
2. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức;


3. Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;


4. Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu cơng chức để xác định số lượng
biên chế;


5. Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức quy định tại Luật này.
<b>Câu 3. Thẩm quyền của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức:</b>



1. Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền quản lý, phân công, bố trí, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức.


2. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch,
nâng lương, cho thôi việc, nghỉ hưu, giải quyết chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức.


<b>Câu 4. Bản chất của các kỳ thi nâng ngạch:</b>


Nâng ngạch là sự thăng tiến của công chức về mặt chun mơn nghiệp vụ. Qua đó, tạo cơ hội cho cơng chức có thể khẳng
định năng lực và tài năng cá nhân, có thể đảm đương các vị trí việc làm địi hỏi trình độ, năng lực cao hơn trong nền công vụ. Điểm
mới của việc nâng ngạch công chức qua kỳ thi là thực hiện nguyên tắc cạnh tranh. Theo nguyên tắc này, việc quy định thâm niên giữ
ngạch và hệ số lương đang hưởng không còn là điều kiện hoặc tiêu chuẩn để đăng ký xét dự thi nâng ngạch. Trong kỳ thi, ai có tài
năng, đạt được kết quả cao nhất sẽ được lựa chọn và bổ nhiệm vào ngạch chức danh công chức cao hơn.


<b>Câu 5. Vị trí việc làm:</b>


<i>Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí cơng chức</i>
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.


<b>Câu 6. Các nguyên tắc trong việc quản lý cán bộ, công chức:</b>


Điều 5 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định việc quản lý cán bộ, công chức phải tuân thủ 5 nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.


2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.


3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.


4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành cơng vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới.



<b>Câu 7. Các nguyên tắc trong thi hành công vụ</b>


Theo quy định tại Điều 3 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải bảo đảm 5 nguyên
tắc cơ bản sau:


- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;


- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân;
- Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát;
- Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thơng suốt và hiệu quả;
- Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.


<b>Câu 8. Về đánh giá cơng chức, kỷ luật cơng chức:</b>
<i>Điều 55. Mục đích đánh giá công chức</i>


Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chun môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
chính sách đối với cơng chức.


<i>Điều 56. Nội dung đánh giá công chức</i>


1. Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây:


a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ;


d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;



đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân dân.


2. Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều này, cơng chức lãnh đạo, quản lý cịn được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý;


b) Năng lực lãnh đạo, quản lý;


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

3. Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi
kết thúc thời gian ln chuyển, biệt phái.


4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đánh giá công chức.
<i>Điều 57. Trách nhiệm đánh giá công chức</i>


1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cơng chức có trách nhiệm đánh giá công chức thuộc quyền.


2. Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp
thực hiện.


<i>Điều 58. Phân loại đánh giá công chức</i>


1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được phân loại đánh giá theo các mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;


b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;


c) Hồn thành nhiệm vụ nhưng cịn hạn chế về năng lực;
d) Khơng hồn thành nhiệm vụ.


2. Kết quả phân loại đánh giá công chức được lưu vào hồ sơ công chức và thông báo đến công chức được đánh giá.


3. Cơng chức 02 năm liên tiếp hồn thành nhiệm vụ nhưng cịn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01
năm hồn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm khơng hồn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền bố trí cơng tác khác. Cơng chức 02 năm liên tiếp khơng hồn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
giải quyết thôi việc.


<i>Điều 76. Khen thưởng cán bộ, công chức</i>


1. Cán bộ, cơng chức có thành tích trong cơng vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc cơng trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được
ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.


Chính phủ quy định cụ thể khoản này.


<i>Điều 77. Miễn trách nhiệm đối với cán bộ, công chức</i>


Cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:


1. Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước khi chấp hành;
2. Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật.


<i>Điều 78. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ</i>


1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:


a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.



2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.


3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thơi giữ chức vụ do bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà khơng được hưởng án treo thì đương nhiên bị thơi việc.


4. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của
pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.


<i>Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với cơng chức </i>


1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:


a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;


e) Buộc thôi việc.


2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.


3. Cơng chức bị Tịa án kết án phạt tù mà khơng được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thơi việc kể từ ngày bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật thì đương nhiên thơi giữ chức vụ do bổ nhiệm.


4. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức.
<i>Điều 80. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật </i>



1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, cơng chức có hành vi vi phạm
không bị xem xét xử lý kỷ luật.


Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.


2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ,
cơng chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.


Thời hạn xử lý kỷ luật khơng q 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm
tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04 tháng.


3. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó
có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật; trong thời
hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.


<i>Điều 81. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức </i>


1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, cơng chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét,
xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn
tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa khơng q 15 ngày; nếu cán bộ,
công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian
nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ cơng tác nếu cán bộ, cơng chức khơng bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở
vị trí cũ.


2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ cơng tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán
bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

1. Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ
luật có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.


2. Cán bộ, công chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì khơng thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ
nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; hết thời hạn này, nếu cán bộ, công chức không vi phạm đến
mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.


3. Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì khơng được ứng cử, đề cử,
bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.


4. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì khơng được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.
<b>Câu 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức khi thi hành công vụ:</b>


<i>Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân</i>


1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và
lợi ích quốc gia.


2. Tơn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.


3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.


4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
<i>Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ</i>


1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.


2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm
quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.


3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đồn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.



5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời<i><b> báo cáo bằng</b></i>
văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành
phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết
định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.


6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.


<i>Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, cơng chức là người đứng đầu</i>


Ngồi việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn
phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:


1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;


3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách
nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;


4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa cơng sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp
thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, gây phiền hà cho công dân;


5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;


6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
<b>Câu 10. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động công vụ</b>


Hoạt động công vụ được tiến hành theo một số nguyên tắc cơ bản. Theo lý thuyết về cơng vụ, có thể liệt kê một số nguyên tắc cơ
bản của hoạt động công vụ như sau:



- Nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;
- Nguyên tắc lập quy dưới luật;


- Nguyên tắc đúng thẩm quyền, chỉ được phép thực hiện trong phạm vi cơng vụ (chỉ làm những gì pháp luật cho phép);
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm;


- Nguyên tắc thống nhất vì lợi ích cơng;
- Ngun tắc cơng khai;


- Nguyên tắc liên tục, kế thừa;
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.


Theo quy định tại Điều 3 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải bảo đảm 5
nguyên tắc cơ bản sau:


- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;


- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân;
- Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát;
- Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả;
- Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.


<b>Chuyên đề 6. Những yếu tố cơ bản của kinh tế thị trường</b>
<i>Thứ nhất, độc lập của các chủ thể trong nền kinh tế</i>


<i>Thứ hai, hệ thống đồng bộ các thị trường và thể chế tương ứng</i>


<i>Thứ ba, hệ thống giá cả được xác lập thông qua tương quan cung-cầu quyết định sự vận hành của nền kinh tế thị trường </i>
<i>Thứ tư, cơ chế nguyên tắc vận hành cơ bản của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh tự do </i>



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×