Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5 6 tuổi thông qua chơi TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THẮM
KBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAMHOA HỌC GIÁ
NGUYỄNGUYỄN THỊ
PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ KHIẾM THỊ KÈM RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ
5-6 TUỔI THÔNG QUA CHƠI

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2021

ơ


Cơng trình được hồn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Minh Mục
2. PGS.TS. Nguyễn Xuân Hải
1. PGS.TS. Phạm Minh Mục 1.
2. PGS.TS. Nguyễn Xuân HảiPGS.TS. Phạm Minh M

Phản biện 1: ....................................................................

Phản biện 2: ....................................................................

Phản biện 3: ....................................................................



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi 8 giờ 30 ngày 6 tháng 10 năm 2021

Có thể tìm hiều luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
Thư viện Quốc gia
Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam

ơ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu của Gates và Kappan (1985), Kirchner (1990), Rogow (1998) cho
thấy, có khoảng 49-60% trẻ em khiếm thị có khuyết tật khác kèm theo. Như vậy, số
lượng trẻ đa tật trong đó bao gồm trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ chiếm tỉ lệ khá
lớn. Các em cũng cần được hưởng quyền chăm sóc, giáo dục, hồ nhập xã hội như trẻ
em cùng trang lứa khác.
Theo nhiều nghiên cứu, một trong những vấn đề quan trọng mà giáo dục cần
quan tâm đối với trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ là kĩ năng giao tiếp (Huebner,
Prickett, Welch & Joffee, 1995). Trẻ ít giao tiếp mắt - mắt, sử dụng những cử chỉ, điệu
bộ để tương tác với người khác. Trẻ cũng hạn chế trong thể hiện cảm xúc của bản thân
và hiểu cảm xúc, tình cảm của người giao tiếp cùng [8][48][72]. Trẻ ít chủ động để bắt
đầu và khó khăn để duy trì cuộc giao tiếp. Mặt khác, với lứa tuổi 5-6 tuổi, kĩ năng giao
tiếp là một trong những kĩ năng quan trọng cần hình thành cho trẻ để các em có thể
học tập, hồ nhập ở bậc học cao hơn. Chính vì vậy, việc phát triển kĩ năng giao tiếp
cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi là rất quan trọng và cần thiết.

Các nghiên cứu khẳng định: thông qua chơi trẻ khuyết tật có cơ hội để phát
triển các kĩ năng ngôn ngữ, nhận thức, giao tiếp xã hội [52][59][76]. Chơi ln tạo ra
các tình huống, ngữ cảnh để trẻ khuyết tật được giao tiếp, hình thành phát triển những
kĩ năng khác nhau trong giao tiếp như: lắng nghe, phản hồi, luân phiên. Tham gia vào
trò chơi giúp cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ phát triển ngôn ngữ, tạo sự tự
tin, giảm bớt các hành vi tiêu cực trong các tình huống giao tiếp [43][53][85].
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị
kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi thông qua tổ chơi" để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề tài đề xuất các biện pháp phát triển
KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi thông qua chơi, giúp các em có
khả năng giao tiếp tốt hơn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Kĩ năng giao tiếp của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ khiếm thị rối loạn phổ tự kỉ 5-6
tuổi thông qua chơi.
4. Giả thuyết khoa học
Kỹ năng giao tiếp của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi còn nhiều
hạn chế và việc phát triển KNGT cho nhóm trẻ này cũng gặp khơng ít những khó
khăn, bất cập. Nếu xây dựng được các biện pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị
kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi thông qua chơi một cách hệ thống, đồng bộ, phù hợp
với khả năng, nhu cầu, đặc điểm KNGT của trẻ cũng như điều kiện thực tiễn của các
nhà trường thì sẽ góp phần nâng cao kết quả phát triển KNGT cho trẻ.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển KNGT cho TKT kèm RLPTK 5-6 tuổi
1



thông qua chơi.
- Nghiên cứu thực trạng KNGT và thực trạng phát triển KNGT cho trẻ khiếm
thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi thông qua chơi.
- Đề xuất biện pháp phát triển triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6
tuổi thông qua chơi. Đồng thời, tiến hành thực nghiệm các biện pháp đã đề xuất nhằm
khẳng định tính khoa học, giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu 06 nhóm KNGT
của trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi bao gồm: Nhóm kĩ năng tập trung chú ý và
lắng nghe, nhóm kĩ năng đưa ra lựa chọn, yêu cầu và từ chối, nhóm kĩ năng hiểu và
cung cấp thêm thơng tin, nhóm kĩ năng kiểm sốt cảm xúc, nhóm kĩ năng tương tác,
hồ nhập trong nhóm, nhóm kĩ năng xác định và điều chỉnh khoảng cách, tư thế khi
giao tiếp.
- Giới hạn khách thể khảo sát:
+ 30 trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi (trẻ mù kèm rối loạn phổ tự kỉ
mức độ nhẹ và trung bình)
+ 60 CBQL và giáo viên tại các cơ sở chăm sóc và giáo dục cho trẻ khiếm thị
kèm RLPTK.
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Các trung tâm can thiệp, trường chuyên biệt,
Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập đã và đang triển khai các hoạt động
chăm sóc, giáo dục cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ 01/2018 – 11/2020
6. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận hoạt động (hoạt động giao tiếp và hoạt động chơi)
- Tiếp cận phát triển
- Tiếp cận tổng thể
- Tiếp cận cá biệt hoá
6.2. Phương pháp nghiên cứu

6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp trắc nghiệm; Phương pháp
phỏng vấn; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp quan sát; Phương pháp nghiên cứu
trường hợp (Case Study); Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6.2.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
7. Luận điểm cần bảo vệ
7.1. Sự kết hợp giữa khiếm thị và rối loạn phổ tự kỉ đã ảnh hưởng đến sự phát
triển kĩ năng giao tiếp của trẻ.
7.2. Tổ chức chơi ở các hình thức khác nhau có ý nghĩa quan trọng khuyến
khích sự tham gia của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi và tăng cường
KNGT cho các em.
7.3. Thực hiện phối hợp các cách phát triển KNGT thông qua chơi phù hợp với
khả năng, nhu cầu, đặc điểm KNGT và đặc điểm kĩ năng chơi của trẻ khiếm thị kèm
RLPTK 5-6 tuổi cũng như điều kiện thực tiễn ở cơ sở giáo dục đặc biệt, tạo cơ hội để
trẻ phát triển được KNGT cơ bản và góp phần tăng cường hồ nhập xã hội
8. Đóng góp mới của luận án
2


8.1. Về lý luận
- Góp phần xây dựng và mở rộng khung lý luận về trẻ khiếm thị kèm rối loạn
phổ tự kỷ 5-6 tuổi. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận phát triển KNGT cho trẻ khiếm
thị kèm rối loạn phổ tự kỷ 5-6 tuổi thông qua chơi.
- Những vấn đề lý luận về biện pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối
loạn phổ tự kỷ 5-6 tuổi dựa trên những đặc điểm đặc trưng của trẻ và sự phù hợp với
môi trường giáo dục thuộc địa bàn nghiên cứu đã góp phần làm phong phú thêm nguồn
tài liệu tham khảo cho các cơ sở giáo dục, đào tào về giáo dục đặc biệt.
8.2. Về thực tiễn
- Đánh giá được mức độ KNGT của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỷ 5-6

tuổi thông qua nghiên cứu tại một số cơ sở chăm sóc, giáo dục.
- Đưa ra được bức tranh thực trạng về phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm
rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi thông qua chơi để các nhà nghiên cứu, nhà giáo dục, học
viên, phụ huynh có cơ sở dữ liệu thực tiễn sử dụng trong nghiên cứu, giảng dạy và hỗ
trợ cho trẻ ở các cơ sở giáo dục đặc biệt.
- Xây dựng được các biện pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn
phổ tự kỉ 5-6 tuổi thơng qua chơi có tính hệ thống, khoa học và kiểm chứng qua thực
nghiệm sư phạm trên 03 trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỷ 5-6 tuổi. Hệ thống các
cách phát triển KNGT cho trẻ thông qua chơi là tài liệu tham khảo giúp cho giáo viên,
phụ huynh có thể sử dụng trong quá trình giáo dục cho nhóm trẻ này.
9. Bố cục của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận án được cấu trúc thành 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK
5-6 tuổi thông qua chơi.
- Chương 2: Thực trạng phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6
tuổi thông qua chơi.
- Chương 3: Biện pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi
thông qua chơi.
- Chương 4: Thực nghiệm biện pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm
RLPTK 5-6 tuổi thông qua chơi.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHIẾM
THỊ KÈM RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ 5-6 TUỔI THÔNG QUA CHƠI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về giáo dục trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi.

- Thứ nhất: Nghiên cứu đề cập đến tỉ lệ trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ
- Thứ hai: Nghiên cứu ảnh hưởng của khuyết tật thị giác và rối loạn phổ tự kỉ
đến sự phát triển của trẻ
- Thứ ba: Nghiên cứu về mục tiêu, chương trình, phương pháp và các yếu tố ảnh
hưởng đến giáo dục cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ
1.1.2. Nghiên cứu về phát triển KNGT cho trẻ trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi
- Nghiên cứu về đặc điểm kĩ năng giao tiếp của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ
- Nghiên cứu về đánh giá kĩ năng giao tiếp của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ
- Nghiên cứu về cách thức phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ
1.1.3. Nghiên cứu về trò chơi và việc phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn
phổ tự kỉ 5-6 tuổi thông qua chơi
- Nghiên cứu về đặc điểm chơi của trẻ khiếm thị kèm RLPTK
- Mối quan hệ giữa chơi và phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi
1.1.4. Đánh giá chung về nghiên cứu tổng quan
- Những vấn đề đã được nghiên cứu:
Các nghiên cứu quốc tế và trong nước đã tập trung đưa ra những khái niệm
khác nhau về các thuật ngữ đa tật, khiếm thị đa tật, điếc mù, khiếm thị kèm theo các
khuyết tật khác, tỉ lệ trẻ đa tật cũng như khiếm thị đa tật và những ảnh hưởng của đa
khuyết tật đến sự phát triển của trẻ. Các tác giả cũng đã phân tích được những nội
dung, chương trình, cách chăm sóc, giáo dục đặc thù cho nhóm trẻ khiếm thị đa tật
này. Đặc biệt, cũng đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra được những vấn đề liên quan đến
đặc điểm KNGT, đánh giá KNGT cũng như việc phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị đa
tật nói chung, trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ nói riêng thơng qua chơi.
- Những vấn đề còn chưa được đề cập nghiên cứu
+ Độ tuổi trẻ khiếm thị đa tật nghiên cứu còn rộng: từ 0-6 tuổi, 0-22 tuổi, từ 5-11
tuổi mà chưa tập trung vào nghiên cứu ở một nhóm độ tuổi cụ thể. Đặc biệt, ở Việt Nam
cũng chưa có những cơng bố liên quan đến tỉ lệ nhóm trẻ khiếm thị đa tật nói chung, trẻ
khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ nói riêng.
+ Đặc điểm, nội dung, phương pháp phát triển KNGT mà các tác giả đề cập là
chung cho tất cả các dạng khiếm thị đa tật, chưa đi sâu nghiên cứu từng dạng khuyết

tật đi kèm với khiếm thị có khác biệt gì về đặc điểm, nội dung, phương pháp hỗ trợ.
+ Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về vấn đề đánh giá KNGT của trẻ
khiếm thị đa tật nhưng các thang đánh giá này dành cho nhiều độ tuổi khác nhau, chưa
tập trung vào độ tuổi cụ thể, chưa có thang đánh giá nào cho cụ thể dạng khuyết tật đi
kèm với khiếm thị (trừ trẻ điếc mù). Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào về thang đánh
giá, nội dung, phương pháp hỗ trợ phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ
tự kỉ ở Việt Nam.
+ Các nghiên cứu cũng đã đề cập đến ảnh hưởng của đa khuyết tật đến sự phát
triển các lĩnh vực của trẻ khiếm thị đa tật nhưng chưa phân tích rõ sự tác động của các
yếu tố đến vấn đề phát triển KNGT của trẻ khiếm thị đa tật, đặc biệt trẻ khiếm thị kèm
4


rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi thông qua chơi.
- Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
+ Nghiên cứu khung lý thuyết liên quan đến việc phát triển KNGT cho trẻ
khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi thông qua chơi.
+ Nghiên cứu thực trạng mức độ KNGT của trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi
và thực trạng phát triển KNGT cho trẻ thông qua chơi ở một số cơ sở chăm sóc, giáo
dục trẻ khuyết tật của Việt Nam.
+ Đề xuất biện pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ
5-6 tuổi thông qua chơi phù hợp với trẻ và điều kiện giáo dục của Việt Nam.
1.2. Những vấn đề chung về trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi
1.2.1. Khái niệm
Trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ là những trẻ em vừa có khiếm khuyết về
cơ quan thị giác vừa có rối loạn phổ tự kỉ, sự kết hợp của hai loại khuyết tật này ảnh
hưởng lớn đến các lĩnh vực phát triển, cuộc sống, sinh hoạt học tập của trẻ mà không
thể sử dụng cách giáo dục dành riêng cho trẻ khiếm thị hoặc trẻ RLPTK.
1.2.2. Các nguyên nhân cơ bản gây khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ em
Có nhiều yếu tố nguyên nhân dẫn đến trẻ bị khiếm thị kèm RLPTK, nguyên

nhân đó có thể xuất hiện trước, trong và sau khi sinh. Trong đó, những bệnh mà trẻ
mắc phải dễ sinh ra vấn đề khiếm thị kèm RLPTK là: bệnh võng mạc do sinh non
(Retinorpathy of Prematurity – ROP), khiếm thị vỏ não (Cortiacal Visual Impairment
– CVI), khơng có nhãn cầu mắt (Anaphthalmia) và suy nhược thần kinh thị giác
(Optic-Nerver Hypoplasia).
1.2.3. Tiêu chí nhận biết trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ
Có bốn tiêu chí quan trọng để xác định một trẻ khiếm thị có kèm theo rối loạn
phổ tự kỷ là: (1) Thị giác (thị lực và thị trường); (2) Ngôn ngữ và giao tiếp; (3) Tương
tác xã hội; (4) Hành vi và khả năng phản hồi với các thông tin giác quan.
1.2.4. Ảnh hưởng của khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ đến phát triển của trẻ
Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi cũng
theo quy luật chung của trẻ em. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của khuyết tật thị giác và tự
kỉ nên trẻ có những đặc điểm tâm lý nhân cách riêng. Các giai đoạn phát triển của trẻ
thường chậm hơn so với các bạn cùng trang lứa. Trong đó phải kể đến những ảnh
hưởng đáng kể đối với sự phát triển ngôn ngữ lời nói của trẻ. Ngồi ra, trẻ cũng gặp
nhiều khó khăn trong việc nhận thức thế giới xung quanh đặc biệt là hình thành các
biểu tượng và khả năng tưởng tưởng.
1.3. Kỹ năng giao tiếp của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi
1.3.1. Khái niệm phát triển kĩ năng giao tiếp
- Kĩ năng là việc sử dụng những kiến thức, kinh nghiệm của bản thân để thực
hiện một hành động nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Giao tiếp là hoạt động tác động qua lại giữa con người với con người nhằm
trao đổi thông tin, tình cảm cảm xúc và hiện thực hóa các quan hệ xã hội.
- Kĩ năng giao tiếp được hiểu là: sự thực hiện có hiệu quả một hành động nào
đó diễn ra trong q trình giao tiếp bằng cách sử dụng hiểu biết, tri thức của bản thân,
các phương tiện, hình thức giao tiếp khác nhau để tác động đến đối tượng giao tiếp
nhằm đạt được mục đích giao tiếp đã đặt ra.
5



- Phát triển kĩ năng giao tiếp là quá trình tác động nhằm tạo ra sự thay đổi tích
cực mức độ KNGT của một người từ khơng có kĩ năng thành có kĩ năng ở các cấp độ.
1.3.2. Đặc điểm KNGT của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi
- Hiểu và cung cấp thêm thông tin trong q trình giao tiếp hạn chế.
- Trẻ khó tập trung chú ý, hạn chế trong việc chủ động thiết lập những chú ý
song phương và mở rộng các chủ đề giao tiếp.
- Trẻ ít cảm nhận được tình cảm, cảm xúc của người chăm sóc và bạn bè đồng
trang lứa, khó kiềm chế cảm xúc của bản thân, khó khăn khi hiểu câu hỏi và phản
hồi lại, ít lắng nghe, chờ đợi người khác khi giao tiếp.
- Trẻ thường có xu hướng ít giao tiếp với bạn bè trong lớp học, không hiểu hết
được những quy định khi hoạt động trong nhóm cũng như khó kiên nhẫn, kiểm sốt
cảm xúc khi chờ đợi đến lượt mình.
- Trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỷ càng thể hiện sự khó khăn trong việc
hiểu và sử dụng ngơn ngữ phi lời nói trong giao tiếp. Hầu hết trẻ thiếu đi giao tiếp mắt
mắt và sử dụng các cử chỉ điệu bộ, nét mặt. Đặc biệt, trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự
kỷ rất khó khăn trong việc hiểu nghĩa của từ và diễn đạt bằng ngơn ngữ lời nói, thay
vào đó trẻ có xu hướng sử dụng giao tiếp bằng hành động, bằng biểu tượng xúc giác
nhiều hơn
- Hành vi của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỷ trong giao tiếp: có các hành
vi điển hình trong giao tiếp nhằm mục đích thu hút sự chú ý của những người xung
quanh, trẻ ít khi sử dụng giao tiếp để nhằm mục đích cùng tạo ra sự tương tác với
người khác hay thu thập các thông tin
- Hạn chế về khả năng nhìn nên trẻ khiếm thị kèm RLPTK cũng gặp khó
khăn trong việc xác định được khoảng cách của bản thân so với người giao tiếp
cùng. Trẻ khó quan sát được tư thế đúng khi giao tiếp của người khác nên không
thể bắt chước được.
1.3.3. Đánh giá KNGT của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi
- Mục đích, nội dung đánh giá: Xác định được mức độ KNGT của trẻ.
- Phương pháp, hình thức đánh giá: Đánh giá trực tiếp và đánh giá gián tiếp.
- Công cụ đánh giá KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ.

1.4. Chơi và phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi
1.4.1. Khái niệm
* Trò chơi: Trò chơi là hoạt động đặc biệt của trẻ, phản ánh mối quan hệ tương
tác của trẻ với môi trường xung quanh: đồ vật, nhóm bạn, sự kiện tự nhiên và xã hội;
trò chơi được xem như là phương tiện giáo dục, cách thức tổ chức hoạt động giáo dục
nhằm giải quyết các mục tiêu giáo dục, hình thành phát triển các kiến thức, kĩ năng
cho trẻ thích nghi với thực tiễn đời sống xã hội.
- Phân loại trò chơi
Luận án này chọn tiếp cận phân loại trị chơi theo mục đích, thể loại của trị
chơi. Trong đó mục đích của trị chơi mà luận án sử dụng là nhằm phát triển KNGT
cho trẻ.
* Chơi: Theo từ điển Tiếng Việt, chơi (play) là động từ thể hiện hành động của
một người tham gia vào trò chơi một cách tự nguyện, vui vẻ thoải mái từ đó đạt được
mục đích nhất định (thư giãn, tạo mối quan hệ, phát triển các kĩ năng,…).
* Tổ chức chơi: Tổ chức chơi được hiểu là sự sắp xếp các hoạt động theo một
6


chỉnh thể, cấu trúc nhằm đạt được các mục đích đặt ra trong trò chơi. Tổ chức chơi bao
gồm các hoạt động như việc xác định mục đích, nội dung chơi, các hoạt động chơi cụ
thể của trẻ, sự tương tác giữa trẻ với những người tham gia vào quá trình chơi.
1.4.2. Đặc điểm chơi của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi
- Đặc điểm về sự phát triển các giai đoạn chơi của trẻ: Trẻ bị chậm chễ ở các
giai đoạn chơi so với trẻ cùng trang lứa, đặc biệt khó chơi chức năng và tưởng tượng.
- Về mối quan hệ tương tác với bạn và người khác trong quá trình chơi, các hình
thức chơi: chủ yếu chơi một mình, khó khăn để chơi liên kết, cộng tác với người khác.
- Về khả năng giải quyết các tình huống trong quá trình chơi: Trẻ gặp rất nhiều
khó khăn trong việc xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình chơi cùng các bạn.
1.4.3. Các bước tổ chức chơi cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi
Tổ chức chơi cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi nhằm phát triển KNGT

cần thực hiện theo bốn bước: (i) Bước 1: Chuẩn bị chơi; (ii) Bước 2: Lập kế hoạch
chơi; (iii) Bước 3: Tiến hành chơi; (iv) Bước 4: Đánh giá kết quả chơi.
1.5. Quá trình phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi
thông qua chơi
1.5.1. Mục đích, ý nghĩa phát triển KNGT cho trẻ trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự
kỉ 5-6 tuổi thông qua chơi
Thơng qua việc khuyến khích trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỷ tham gia vào
hoạt động chơi được tổ chức khác nhau cho phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, khả
năng và nhu cầu của trẻ nhằm phát triển cho các em những KNGT cơ bản như kĩ năng
tập trung chú ý lắng nghe, kĩ năng thể hiện nhu cầu, lựa chọn, từ chối, kĩ năng hiểu và
cung cấp thêm thông tin, kĩ năng hiểu và thể hiện cảm xúc tình cảm, kĩ năng xác định
được khoảng cách với đối tượng giao tiếp cùng, luân phiên tương tác trong nhóm.
1.5.2. Nội dung phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi
thông qua chơi
Trong luận án này, nội dung phát triển những KNGT cho trẻ khiếm thị kèm
RLPTK 5-6 tuổi được tập trung vào 6 nhóm kĩ năng sau: (i) Nhóm kĩ năng tập trung
chú ý và lắng nghe; (ii) Nhóm kĩ năng sử dụng phương tiện giao tiếp khác nhau để thể
hiện nhu cầu của bản thân; (iii) Nhóm kĩ năng hiểu và cung cấp thêm thông tin trong
giao tiếp; (iv) Nhóm kĩ năng kiểm sốt cảm xúc trong giao tiếp; (v) Nhóm kĩ năng luân
phiên, tương tác trong nhóm; (vi) Nhóm kĩ năng điều chỉnh tư thế và khoảng cách
trong quá trình giao tiếp.
1.5.3. Phương pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6
tuổi thơng qua chơi
Có nhiều phương pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK, luận án
tập trung phân tích những phương pháp chính sau: Phát triển KNGT thơng qua chơi tự
do – Floortime; Phát triển giao tiếp thông qua chơi tương tác – INREAL; Phát triển
giao tiếp thông qua môi trường chơi (Environmental Communication Teaching –
ECT); Phát triển giao tiếp bổ trợ và thay thế/Giao tiếp tổng thể thông qua chơi và
luyện tập thực hành KNGT thông qua chơi.
1.5.4. Hình thức phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi

thơng qua chơi
Có nhiều hình thức khác nhau để phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm
RLPTK thông qua chơi. Trong phạm vi luận án chủ yếu đề cập đến những hình thức
7


có thể tổ chức bao gồm: (i) thơng qua chơi ở các tiết học cá nhân; (ii) thông qua chơi ở
các tiết học nhóm theo chủ đề; (iii) thơng qua chơi ở các hoạt động vui chơi, dã ngoại;
(iv) Thông qua chơi ở các hoạt động sinh hoạt hàng ngày (giờ ăn, giờ ngủ, giờ đón trả
trẻ). Các cách chơi có thể triển khai cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi để phát
triển KNGT ở các hình thức trên như: trẻ chơi tự do, trẻ chơi một mình với người lớn,
cho trẻ chơi cạnh bạn, chơi liên kết hoặc chơi cộng tác với bạn ở nhóm nhỏ, nhóm lớn.
1.5.5. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự
kỉ 5-6 tuổi thông qua chơi
Có các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan tác động đến hiệu quả phát triển
KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK. Tuy nhiên, ở phạm vi luận án tập trung phân
tích các yếu tố khách quan (yếu tố tác động bên ngoài đối với trẻ). Các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK thông qua chơi gồm: Điều
kiện cơ sở vật chất lớp học, trường học (ánh sáng, chỗ ngồi, các góc chơi,…), đồ dùng,
đồ chơi, sự quan tâm, kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm của GV, nhận thức, sự quan
tâm, hỗ trợ của gia đình, sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường (giáo viên và phụ
huynh), mối quan hệ bạn bè trong lớp, trong trường, chương trình, nội dung, thời gian
phát triển KNGT cho trẻ.
Kết luận chương 1
1. Trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ là những trẻ em vừa có khó khăn về khả
năng nhìn vừa gặp những vấn đề liên quan đến giao tiếp, tương tác xã hội cũng như hành
vi. Đặc biệt sự kết hợp của hai khiếm khuyết thị giác và rối loạn phổ tự kỉ này đã gây ra
những hạn chế đáng kể trong việc giao tiếp của trẻ với những người xung quanh.
2. Sự phát triển KNGT của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ có nhiều đặc
điểm về: khả năng tập trung và duy trì chú ý, sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp (hiểu

và diễn đạt bằng ngôn ngữ), khả năng chờ đợi luân phiên khi giao tiếp, có các hành vi
điển hình khi giao tiếp, khó khăn để hiểu và diễn đạt cảm xúc.
3. Tổ chức chơi và phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ có
mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Thơng qua chơi, trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ
tự kỉ dễ tiếp cận với các hoạt động nhằm thực hiện KNGT cơ bản nhất.
4. Phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK thông qua chơi cần được
nghiên cứu một cách cụ thể phù hợp với thực tiễn và tính đến các yếu tố đặc thù của
trẻ, đặc điểm lớp học và chương trình hỗ trợ mà các trung tâm, trường học đang triển
khai. Để phát triển được những KNGT phù hợp với trẻ khiếm thị kèm RLPTK qua
chơi cần phải nghiên cứu cụ thể đưa ra những biện pháp, cách thực hiện để GV thuận
lợi áp dụng.

8


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHIẾM THỊ
KÈM RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ 5-6 TUỔI THÔNG QUA CHƠI
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá mức độ KNGT của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi, thực
trạng phát triển KNGT cho trẻ thông qua chơi làm cơ sở thực tiễn đề xuất các biện
pháp phát triển KNGT cho trẻ.
2.1.2. Nội dung khảo sát
(i) Đánh giá thực trạng mức độ KNGT của trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi.
(ii) Đánh giá thực trạng phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6
tuổi thông qua chơi.
2.1.3. Công cụ khảo sát thực trạng
Để đánh gía mức độ KNGT của trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi đề tài
nghiên cứu và xây dựng công cụ đánh giá gồm 6 tiêu chí với 30 chỉ số cụ thể. Kiểm

định độ tin cậy và mối tương quan của các tiêu chí đánh giá KNGT của trẻ khiếm thị
kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi (hệ số Cronbach’s Alpha). Kết quả kiểm định cho thấy
các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ số
Cronbach’s Alpha = 0.96 ≥ 0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy của thang đo.
Công cụ đánh giá thực trạng phát triển KNGT của trẻ khiếm thị kèm RLPTK
bao gồm: Phiếu trưng cầu ý kiến của GV, CBQL; Phiếu phỏng vấn sâu GV; Phiếu
phỏng vấn sâu dành cho phụ huynh; Phiếu quan sát các hoạt động của trẻ.
2.1.4. Mẫu khách thể và địa bàn khảo sát thực trạng
* Địa bàn khảo sát: Trung tâm chuyên biệt, trường đã và đang hỗ trợ cho trẻ
khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ tại Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hồ Chí Minh,
Đồng Nai, Đà Lạt, Đà Nẵng, Khánh Hồ.
* Mẫu khảo sát: Luận án đã tiến hành đánh giá KNGT của 30 trẻ khiếm thị kèm
RLPTK 5-6 tuổi (trẻ mù kèm rối loạn phổ tự kỉ mức độ nhẹ và trung bình) đang học tại
cơ sở giáo dục ở các địa bàn khảo sát.
Đề tài khảo sát trên 60 GV đã và đang dạy trẻ khiếm thị khiếm thị kèm RLPTK
ở các trường và trung tâm tiến hành nghiên cứu khảo sát.
2.1.5. Các bước tiến hành khảo sát thực trạng
Các bước khảo sát thực trạng: (i) Bước 1: Xây dựng bộ công cụ khảo sát; (ii)
Bước 2: Sử dụng các công cụ khảo sát; (iii) Bước 3: Thu thập, xử lý kết quả khảo sát
bằng cách sử dụng các công thức thống kê toán học, các phần mềm kiểm tra đánh giá.
2.1.6. Đánh giá kết quả khảo sát
Về mặt định lượng: Phân tích ý nghĩa của các số liệu thu thập được từ việc xử
lý kết quả từ phần mềm SPSS và các cơng thức thống kê tốn học.
Về mặt định tính: Phân tích, lý giải các kết quả thu thập được cùng với những ý
kiến phỏng vấn chuyên sâu của các đối tượng tham gia khảo sát, phiếu quan sát.
2.2. Thực trạng KNGT của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi
Giá trị khoảng cách/định khoảng = (Maximum – Minimum)/n = (3-1)/3 = 0,67
Có 03 mức độ đánh giá chính về KNTGT của trẻ khiếm thị kèm RLPTK tham
gia khảo sát như sau:
9



(1) 1,00 – 1,67 điểm
(2) 1,67 – 2,34 điểm

Không thực hiện được kĩ năng ngay cả khi có hỗ trợ
Thực hiện đúng kĩ năng khi có sự trợ giúp một phần hoặc hoàn
toàn của người khác
(3) 2,34 – 3,00 điểm Thực hiện được thành thục kĩ năng không cần trợ giúp
2.2.1. Mức độ thực hiện 6 nhóm KNGT của trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi
Bảng 2.2. Tổng hợp so sánh mức độ thực hiện 6 nhóm KNGT (6 tiêu chí)
Nhóm kĩ năng
ĐTB
Độ lệch Thứ
chuẩn
bậc
1.Nhóm kĩ năng tập trung chú ý và lắng nghe
1.85
0.46
1
2.Nhóm kĩ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp để 1.78
0.37
3
thể hiện nhu cầu của bản thân
3.Nhóm kĩ năng hiểu và cung cấp thêm thơng tin
1.55
0.42
6
4.Nhóm kĩ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc
1.79

0.39
2
5.Nhóm kĩ năng luân phiên, tương tác trong nhóm bạn 1.59
0.49
5
6. Nhóm kĩ năng điều chỉnh tư thế và khoảng cách
1.67
0.46
4
trong giao tiếp
Qua bảng số liệu trên cho thấy 6 nhóm KNGT trẻ khiếm thị kèm RLPTK đều
thực hiện ở mức độ thấp với điểm trung bình từ 1,55 đến 1,85 “khơng thực hiện được
kĩ năng” và “thực hiện kĩ năng khi có sự trợ giúp”. Trong đó, nhóm kĩ năng mà trẻ
thực hiện được tốt nhất đó là kĩ năng “Tập trung chú ý” với
“hiểu và thể hiện cảm xúc của bản thân” (

= 1.85. Nhóm kĩ năng

= 1.79) và “Sử dụng các phương tiện giao

tiếp để thể hiện nhu cầu của bản thân” ( = 1.78) thì trẻ khiếm thị kèm RLPTK đã bắt
đầu thực hiện được với sự trợ giúp. Các nhóm kĩ năng cịn lại trẻ cũng gặp nhiều khó
khăn và chủ yếu chưa thực hiện được.
2.2.2. Mức độ thực hiện từng nhóm KNGT của trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi
- Tiêu chí 1 (TC1): Nhóm kĩ năng tập trung chú ý và lắng nghe
Bảng 2.3. So sánh mức độ thực hiện KNGT nhóm tiêu chí 1
Tiêu chí
Kĩ năng
ĐTB Độ lệch Thứ
chuẩn bậc

Tập
1. Phản hồi khi được gọi tên
2.23 0.50
1
trung 2. Quay về phía người đang giao tiếp cùng
2.07 0.52
2
chú ý 3. Lắng nghe, chú ý vào người khác khi đang nói
1.67 0.55
4
và lắng 4. Thu hút sự chú ý của người khác vào mình
1.73 0.64
3
nghe
5. Chuyển sự chú ý của người khác vào cái mà trẻ
1.53 0.63
5
đang quan tâm
Khơng có kĩ năng nào trong số 5 kĩ năng thuộc nhóm TC1 này mà trẻ có thể thực
hiện thành thục. Trong đó, kĩ năng mà trẻ thực hiện tốt nhất là “Phản hồi khi được gọi tên”.
- Tiêu chí 2 (TC2): Nhóm kĩ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp để thể hiện
nhu cầu của bản thân
Bảng 2.4. So sánh mức độ thực hiện kĩ năng thuộc tiêu chí 2 (TC2)
Tiêu chí
Kĩ năng
ĐTB Độ lệch Thứ
chuẩn bậc
Sử dụng 6. Sử dụng chuyển động cơ thể
2.27 0.45
1

các
7. Sử dụng cử chỉ điệu bộ, nét mặt, âm thanh vô 2.00 0.53
2
10


phương
hoá
tiện giao 8. Sử dụng các biểu tượng cụ thể (vật thật, mơ
1.67 0.48
3
tiếp để thể phỏng, mơ hình,…)
hiện nhu 9. Sử dụng các biểu tượng trừu tượng: chữ cái
1.33 0.48
5
cầu của
ngón tay, dấu hiệu bàn tay, chữ nổi, biểu đồ nổi
bản thân 10. Sử dụng ngơn ngữ lời nói
1.63 0.62
4
Từ bảng số liệu trên cho thấy mức độ thực hiện các KNGT của trẻ khiếm thị
kèm RLPTK thuộc nhóm tiêu chí 2 “Sử dụng các phương tiện giao tiếp để thể hiện
nhu cầu của bản thân” là chưa cao với điểm trung bình từ 1,33 đến 2,27.
- Tiêu chí 3 (TC3): Nhóm kĩ năng hiểu và cung cấp thêm thông tin trong giao tiếp
Bảng 2.5. So sánh mức độ thực hiện nhóm tiêu chí 3 (TC3)
Tiêu chí
Kĩ năng
ĐTB Độ lệch Thứ
chuẩn
bậc

Hiểu và 11. Nói cảm ơn, xin lỗi đúng ngữ cảnh
1.37 0.49
4
cung
12. Gọi tên được đồ vật hoặc người đang xuất hiện 1.70 0.60
2
cấp
13. Trả lời câu hỏi Có – không
1.67 0.66
3
thêm
14. Nghe và hiểu các yêu cầu, câu hỏi, thông tin
1.83 0.39
1
thông đơn giản của đối tượng giao tiếp
tin
15. Đưa nhận xét, thêm thông tin hoặc câu hỏi đơn 1.20 0.41
5
giản khi giao tiếp
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy trong nhóm kĩ năng thuộc TC3 trẻ khiếm
thị kèm RLPTK thực hiện còn thấp, chủ yếu ở mức làm được với sự trợ giúp hoặc
chưa thực hiện được. Trong đó, kĩ năng mà trẻ thực hiện được tốt nhất trong nhóm kĩ
năng này là “Nghe hiểu được các yêu cầu, câu hỏi, thông tin đơn giản” với = 1,83.
- Tiêu chí 4 (TC4): Nhóm kĩ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc
Bảng 2.6. So sánh mức độ thực hiện nhóm tiêu chí 4
Tiêu chí
Kĩ năng
ĐTB Độ lệch Thứ
chuẩn
bậc

Nhận 16. Thể hiện sự dễ chịu/hài lòng/vui vẻ
2.07 0.52
1
biết và 17. Thể hiện sự khó chịu/khơng hài lịng/tức giận
2.03 0.41
2
thể hiện 18. Chủ động thể hiện sự quan tâm đến người giao 1.40 0.62
5
cảm xúc tiếp cùng
19. Đáp lại sự yêu thương/cảm xúc của đối tượng
1.73 0.52
3
giao tiếp
20. Chào hỏi và đáp lại sự chào hỏi của người khác 1.70 0.60
4
Từ bảng số liệu trên có thể thấy trong nhóm kĩ năng “Nhận biết và thể hiện cảm
xúc” thì KNGT “Thể hiện sự dễ chịu/hài lịng/vui vẻ” và “thể hiện sự khó chịu/khơng
hài lịng/tức giận” là trẻ thực hiện tốt nhất với là 2,07 và 2,03
- Tiêu chí 5 (TC5): Nhóm kĩ năng luân phiên, tương tác trong nhóm
Bảng 2.7. So sánh mức độ thực hiện nhóm kĩ năng thuộc tiêu chí 5 (TC5)
Tiêu
Kĩ năng
ĐTB Độ lệch Thứ
chí
chuẩn
bậc
Luân 21. Tham gia vào hoạt động nhóm 3-5 người
1.73
0.74
1

phiên, 22. Chờ đến lượt chơi
1.57
0.57
3
tương 23. Đáp ứng yêu cầu của bạn/người khác
1.53
0.57
4
11


24. Chia sẻ đồ chơi, đồ dùng với bạn và người
1.50
0.51
5
khác
25. Tham gia và làm theo các chỉ dẫn trong suốt
1.63
0.56
2
hoạt động nhóm
Số liệu ở bảng trên đã chỉ ra mức độ thực hiện các KNGT của TC5 chưa được

tác
trong
nhóm

cao ( chủ yếu ở mức 1,5 – 1,73 – Chưa thực hiện được kĩ năng). Mức độ thực hiện
từng KNGT trong nhóm kĩ năng “Luân phiên tương tác trong nhóm bạn” là khơng có
sự chênh lệch, khác biệt nhiều.

- Tiêu chí 6 (TC6): Nhóm kĩ năng điều chỉnh tư thế và khoảng cách trong giao tiếp
Bảng 2.8. So sánh mức độ thực hiện nhóm kĩ năng thuộc tiêu chí 6
Tiêu
Kĩ năng
ĐTB Độ lệch Thứ
chí
chuẩn
bậc
Điều
26. Xác định đúng hướng của người giao tiếp
2.03 0.62
2
chỉnh cùng
tư thế 27. Điều chỉnh được tư thế, dáng vẻ của bản thân 1.43 0.68
3

thích hợp với người giao tiếp cùng
khoảng 28. Nhận biết được người quen và người lạ
2.17 0.46
1
cách
29. Xác định được khoảng cách phù hợp với
1.40 0.50
4
trong người giao tiếp cùng
giao
30. Duy trì khoảng cách thích hợp với người khác 1.30 0.47
5
tiếp
trong suốt quá trình giao tiếp

Kết quả ở bảng trên đã chỉ ra sự khác biệt về mức độ thực hiện từng KNGT
trong nhóm của trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi. KNGT mà trẻ thực hiện tốt nhất
“Nhận biết được người quen và người lạ” với = 2,17 (thực hiện thành thục kĩ năng).
2.2.3. So sánh KNGT của trẻ khiếm thị kèm RLPTK với giới tính của trẻ:
Phân tích kiểm định Levene: giá trị Sig. trong kiểm định Levene (kiểm định F) >
0.05 chứng tỏ phương sai của 2 tổng thể (mức độ KNGT của trẻ khiếm thị kèm
RLPTK nam và nữ) là đồng nhất, khơng có sự khác biệt (Phụ lục 6).
Phân tích Independent-samples T-test: Ta có, chỉ số Sig. (2-tailed) > = 0,05 nên
khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ thực hiện các nhóm KNGT so
với giới tính của trẻ khiếm thị kèm RLPTK. Điều này chứng tỏ rằng, giới tính của trẻ
khiếm thị kèm RLPTK khơng có sự tác động, ảnh hưởng đến mức độ thực hiện các
KNGT (Phụ lục 6).

Biểu đồ 2.6. So sánh mức độ thực hiện KNGT giữa trẻ KT kèm RLPTK nam và nữ
2.2.4. So sánh mức độ thực hiện các KNGT của trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tit
với khả năng có ngơn ngữ lời nói của trẻ
Phân tích kiểm định Levene: giá trị Sig. trong kiểm định Levene của Tiêu chí 1,
12


2 và 4 (kiểm định F) > 0.05 cho thấy phương sai của 2 tổng thể là đồng nhất. Phân tích
Independent-samples T-test: Ta có, chỉ số p (Sig. (2-tailed) < = 0,05 nên có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ thực hiện các tiêu chí 1, 2, 4 (nhóm kĩ năng) với
khả năng trẻ có ngơn ngữ lời nói và trẻ khơng có ngơn ngữ lời nói (phụ lục 6)
Phân tích kiểm định Levene: giá trị Sig. trong kiểm định Levene của Tiêu chí 3,
5 và 6 (kiểm định F) <= 0.05 cho thấy phương sai của 2 tổng thể là khác nhau. Phân
tích Independent-samples T-test: Ta có, chỉ số p (Sig. (2-tailed) < = 0,05 nên có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ thực hiện các tiêu chí 3, 5, 6 với khả năng có
ngơn ngữ lời nói và khơng có ngơn ngữ lời nói (phụ lục 6). Kết quả này cho thấy sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ thực hiện các nhóm KNGT với khả năng trẻ

khiếm thị kèm RLPTK có ngơn ngữ lời nói và khơng có ngơn ngữ lời nói.

Biểu đồ 2.7. So sánh mức độ thực hiện KNGT giữa trẻ khiếm thị kèm RLPTK có ngơn
ngữ lời nói và trẻ khơng có ngơn ngữ lời nói
2.3. Khảo sát thực trạng phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự
kỉ 5-6 tuổi thông qua chơi
2.3.1. Thực trạng nhận thức của GV về tầm quan trọng phát triển KNGT cho trẻ
thông qua chơi
Khi khảo sát các GV ở các trường hoà nhập hoặc trường và trung tâm chuyên
biệt các GV đều cho rằng việc phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự
kỉ là rất quan trọng (48/60 GV chiếm 80%) cịn lại 12/60 GV có ý kiến “Quan trọng”
chiếm 20%. Khơng có GV nào cho rằng “khơng quan trọng” hoặc “Ít quan trọng”.
2.3.2. Thực trạng nhận thức của GV về ảnh hưởng của khiếm thị và RLPTK đến sự
phát triển của trẻ
Khiếm thị kèm RLPTK đã ảnh hưởng khá nhiều đến sự phát triển các lĩnh vực
của trẻ. Qua khảo sát 60 GV thì kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng là rất cao với (
= 3,57 và mức độ ảnh hưởng đến từng lĩnh vực phát triển cũng khác nhau. Ảnh hưởng
lớn nhất của khiếm thị kèm RLPTK là đến kĩ năng giao tiếp và ngôn ngữ của trẻ.
2.3.3. Thực trạng nội dung phát triển các KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6
tuổi thông qua chơi
Bảng 2.12. Mức độ GV thực hiện nội dung phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm
RLPTK 5-6 tuổi qua chơi
Stt
Nội dung KNGT
Thứ bậc
1. Tập trung chú ý và lắng nghe
2. Sử dụng các phương tiện giao tiếp để thể hiện nhu
cầu của bản thân
13


3,53
3,81

3
1


3. Hiểu và cung cấp thêm thông tin
3,26
5
4. Hiểu được cảm xúc của người khác và thể hiện
2,9
6
cảm xúc bản thân
5. Luân phiên và tương tác trong nhóm
3,7
2
6. Kĩ năng điều chỉnh tư thế, khoảng cách phù hợp
3,41
4
trong giao tiếp
Điểm trung bình chung
3,43
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy GV đã tập trung phát triển đa dạng các
KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi qua chơi. Tuy nhiên, mức độ GV dạy
các nội dung này còn chưa cao với ” = 3,43.
2.3.4. Thực trạng biện pháp GV sử dụng nhằm phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị
kèm RLPTK 5-6 tuổi thông qua chơi
Bảng 2.13. Biện pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi

Mức độ sử dụng
Thứ
Biện pháp
bậc
Thường Thỉnh Hiếm Không
xuyên thoảng khi bao giờ
1. Xác định mức độ KNGT
15
40
5
0
3,16
1
2. Chuẩn bị môi trường chơi
0
16
32
12
2,06
10
thuận lợi phát triển KNGT
3. Lập kế hoạch phát triển
2
39
13
5
2,62
7
KNGT
4. Sử dụng các kĩ thuật khuyến

14
36
10
0
3,06
2
khích, động viên trẻ tham gia
hoạt động phát triển KNGT
5. Tổ chức hoạt động vui chơi dã
5
24
21
10
2,4
9
ngoại để phát triển KNGT
6. Phối hợp với gia đình để rèn
5
25
30
0
2,58
8
luyện các KNGT qua trị chơi
7. Tự bồi dưỡng kiến thức kĩ
10
34
10
6
2,65

6
năng về giáo dục cho trẻ khiếm
thị kèm RLPTK
8. Tổ chức các tiết học cá nhân
10
43
7
0
3,05
3
phát triển KNGT cho trẻ
9. Hướng dẫn trẻ sử dụng các
9
32
19
0
2,83
5
phương tiện giao tiếp khác nhau
10. Sử dụng đa dạng các trò chơi
17
28
15
0
3,03
4
để tăng cường khả năng giao
tiếp của trẻ
Điểm trung bình chung
2,89

Nhìn vào bảng số liệu trên thì thấy mức độ trung bình GV thực hiện 10 biện
pháp đưa ra là chưa cao chủ yếu ở mức “thỉnh thoảng sử dụng” = 2,89. Trong đó,
mức độ sử dụng của từng biện pháp cũng khác nhau giữa các GV.
2.3.5. Thực trạng hình thức phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi
thông qua chơi

14


Biểu đồ 2.10. Hình thức phát triển KNGT cho trẻ KT kèm RLPTK 5-6 tuổi
Nhìn vào điểu đồ trên có thể thấy hầu hết các hình thức GV đều sử dụng để
phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK. Tuy nhiên mức độ sử dụng của các
hình thức là khác nhau. Hình thức được GV sử dụng nhiều nhất (60/60) GV thường
xuyên sử dụng với = 4.0 điểm là “Tổ chức trò chơi ở các tiết học cá nhân”.
2.3.6. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm
RLPTK 5-6 tuổi thông qua chơi
Bảng 2.14. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6
tuổi thông qua chơi.
Mức độ ảnh hưởng
Thứ
Yếu tố
bậc
Rất ảnh Ảnh
Ít ảnh Khơng ảnh
hưởng hưởng hưởng
hưởng
1. Trình độ, kinh nghiệm,
57
3
0

0
3,95
2
phương pháp dạy của GV
2. Sự phối hợp giữa gia
60
0
0
0
4,0
1
đình và nhà trường
3. Mơi trường, đồ dùng đồ
37
13
10
0
3,45
5
chơi trong lớp học
4. Sự quan tâm, hỗ trợ của
42
18
0
0
3,7
4
gia đình
5. Chương trình, nội dung
52

8
0
0
3,86
3
giáo dục KNGT cho trẻ
6. Mối quan hệ bạn bè
31
19
10
0
3,35
6
trong lớp học
Điểm trung bình chung
3,74
Nhận xét:
Biểu đồ trên cho thấy có nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả của việc phát triển
KNGT cho trẻ KT kèm RLPTK và mức độ ảnh hưởng là khá cao với = 3,74 (rất ảnh
hưởng). Mức độ ảnh hưởng giữa tám yếu tố khơng có sự chênh lệch nhiều, gần như
tương đương nhau ( từ 3,35 đến 4,0). Trong đó, yếu tố tác động lớn nhất với = 4,0
là “Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường” và “Trình độ, kinh nghiệm, phương pháp
dạy trẻ khiếm thị kèm RLPTK của GV”.
2.4. Đánh giá chung về kết quả khảo sát thực trạng
2.4.1. Kết quả đạt được
Qua kết quả đánh giá mức độ KNGT của 30 trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự
kỉ cho thấy hầu hết các em còn gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các KNGT.
15



Điều này đã ảnh hưởng đến việc học tập và tham gia các hoạt động hàng ngày. Kết quả
khảo sát thực trạng cũng cho thấy việc phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn
phổ tự kỉ là rất cần thiết và quan trọng.
GV tham gia khảo sát đều có những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm nhất định
trong lĩnh vực giáo dục cho trẻ khiếm thị đa tật nói chung, trẻ khiếm thị kèm rối loạn
phổ tự kỉ nói riêng. Các GV đều rất nhiệt tình, u trẻ và có sáng tạo trong việc hỗ trợ
cho trẻ. Điều này sẽ là thuận lợi để các GV tích cực học hỏi, bồi dưỡng chun mơn
trong q trình phát triển KNGT cho trẻ.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy GV đã triển khai một số nội dung phát triển KNGT
cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi cũng như sử dụng một số hình thức, biện
pháp để phát triển KNGT cho các em. Kết quả cũng đã chỉ rõ được một số yếu tố ảnh
hưởng cũng như những thuận lợi, khó khăn của GV khi tiết hành phát triển KNGT cho trẻ
khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi qua chơi. Những kết quả này là căn cứ quan
trọng để đưa ra các biện pháp phù hợp, hiệu quả nhằm phát triển những KNGT cơ bản
nhất cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi thông qua chơi.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Về mặt hạn chế:
Mức độ phát triển KNGT của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi còn
ở mức độ thấp dựa trên kết quả bảng đánh giá KNGT của 30 trẻ. Đặc biệt có nhiều trẻ
phát triển mạnh ở một KNGT này nhưng lại hạn chế ở một KNGT khác. Do đó việc
lựa chọn phát triển KNGT nào cho trẻ và có những ưu tiên là rất cần thiết. Bên cạnh
đó, GV cũng khơng những chỉ phát triển một KNGT đơn lẻ nào mà phải phát triển các
nhóm KNGT khác nhau cho trẻ để nhằm mục đích cuối cùng là giúp trẻ có được
những KNGT cần thiết nhất.
GV đã sử dụng một số hình thức phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối
loạn phổ tự kỉ nhưng các hình thức này cịn sử dụng chưa thường xun và cịn máy
móc, chưa thực sự linh hoạt đáp ứng nhu cầu của mỗi trẻ. Đặc biệt, chủ yếu tập trung
nhiều vào các hình thức ở trong lớp học, hoạt động nhóm có lồng ghép vào trong hoạt
động chung của nhóm/lớp. Các hình thức ngồi trời, cá nhân có triển khai nhưng cịn
ít, chưa thường xun.

Mặc dù GV đã bước đầu sử dụng một số biện pháp để phát triển KNGT cho trẻ
khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ nhưng các biện pháp này chưa được sử dụng thường
xuyên, còn phụ thuộc nhiều vào GV, chưa linh hoạt phù hợp với từng trẻ. Việc phối
hợp giữa GV và phụ huynh của trẻ khiếm thị kèm RLPTK đã được triển khai thực hiện
nhưng chưa thống nhất và hiệu quả. Chưa đưa ra được những cách thức để trao đổi,
hướng dẫn cho PH hỗ trợ phát triển KNGT cho trẻ ở gia đình.
- Nguyên nhân của thực trạng
Trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ hầu hết được phát hiện rất muộn và chưa được can
thiệp sớm ở giai đoạn 1 (từ 0-3 tuổi) nên không chỉ KNGT của các em hạn chế mà các em
cũng gặp rất nhiều khó khăn ở các mặt phát triển khác.
Công tác bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn về lĩnh vực giáo dục trẻ khiếm thị đa tật
nói chung và trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ nói riêng cịn chưa được quan tâm.
Mới chỉ có một số lớp tập huấn chia sẻ về vấn đề giáo dục chung cho trẻ đa tật cũng
như trẻ khiếm thị kèm RLPTK.
16


Cơ sở vật chất ở các cơ sở chăm sóc, giáo dục tham gia khảo sát ở Việt Nam còn
thiếu hụt nhiều đồ dùng, thiết bị đặc thù để phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm
RLPTK. Thiếu các tài liệu hướng dẫn, nếu có tài liệu cũng chủ yếu là tiếng anh nên
khó khăn cho GV trong việc tham khảo để có cách hỗ trợ phù hợp cho nhóm trẻ này.
Các gia đình nhận thức cịn hạn chế và chưa đúng đắn về việc giáo dục cho trẻ
khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ. Do đó, cha mẹ có tư tưởng để việc giáo dục trẻ là
cho nhà trường, GV và chưa chủ động phối kết hợp.
GV cũng chưa chủ động tự trang bị các kiến thức, kĩ năng cũng như điều chỉnh
mục tiêu, nội dung, phương pháp phát triển KNGT cho phù hợp với trẻ khiếm thị kèm
rối loạn phổ tự kỉ. Biện pháp mà GV sử dụng cịn chưa có tính hệ thống, đồng bộ, chưa
có những hướng dẫn thực hiện cụ thể, chủ yếu xuất phát từ kinh nghiệm của bản thân.
Kết luận chương 2
Luận án đã xây dựng được 06 nhóm tiêu chí với 30 chỉ số cụ thể để đánh giá

mức độ KNGT của trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi. Các tiêu chí này đã
được kiểm định bằng hệ thống tin cậy Cronbach’s Coefficient Alpha bằng 0,96 đảm
bảo độ tin cậy. Đặc biệt thơng qua phân tích tương quan Pearson giữa 06 nhóm tiêu chí
cũng như giữa 30 KNGT đều có tương quan chặt chẽ với nhau.
Kết quả mức độ KNGT của 30 trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi
thông qua bảng đánh giá KNGT mà luận án đã xây dựng cho thấy mức độ thực hiện
KNGT của trẻ còn hạn chế, chủ yếu ở mức độ chưa thực hiện được kĩ năng. Có rất ít
trẻ đã thực hiện được một số KNGT ở mức độ có sự trợ gíup như: kĩ năng tập trung
chú ý lắng nghe, kĩ năng đưa ra lựa chọn, yêu cầu hoặc từ chối. Các nhóm kĩ năng hiểu
cung cấp thêm thông tin, hiểu và thể hiện cảm xúc tình cảm trẻ chưa thực hiện được.
GV, phụ huynh cũng đã nhận thức được tầm quan trọng phát triển KNGT cho
trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi. GV bắt đầu quan tâm và đưa một số nội dung phát
triển KNGT vào kế hoạch cá nhân cho trẻ. GV sử dụng các hình thức, biện pháp khác
nhau để phát triển KNGT nhưng việc sử dụng chưa thường xuyên, chưa có hệ thống và
chưa có sự phối hợp linh hoạt để phù hợp với từng trẻ. Chủ yếu GV làm dựa trên
những kinh nghiệm của bản thân mà chưa có những hướng dẫn, tập huấn chuyên sâu.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm
rối loạn phổ tự kỉ. Trong đó đặc biệt chú ý đến yếu tố liên quan đến kiến thức, kĩ năng
chuyên sâu của GV về vấn đề giáo dục cho nhóm trẻ này. Ngồi ra cịn kể đến sự phối
hợp giữa GV và gia đình; sự quan tâm của gia đình đối với việc phát triển các kĩ năng cho
trẻ. Yếu tố tài liệu, đồ dùng, phương tiện, môi trường vật chất, tâm lý cũng là rất ảnh
hưởng đến phát triển KNGT cho các em.

17


CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHIẾM THỊ
KÈM RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ 5-6 TUỔI THƠNG QUA TỞ CHỨC TRỊ CHƠI
3.1. Ngun tắc đề xuất biện pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm

RLPTK 5-6 tuổi thơng qua tổ chức trị chơi
Các biện pháp được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau: (i) đảm bảo tính
giáo dục; (ii) đảm bảo tính hệ thống; (iii) đảm bảo tính tồn diện, (iv) đảm bảo tính
thực tiễn, (v) đảm bảo tính tiếp cận cá nhân, (vi) đảm bảo tính tự nguyện tham gia.
3.2. Đề xuất biện pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ
5-6 tuổi thơng qua tổ chức trị chơi
Xây dựng môi trường thúc đẩy
phát triển KNGT thông qua chơi

Xác định mức độ KNGT và lập kế
hoạch phát triển KNGT cho trẻ
thơng qua chơi

Nhóm biện pháp chuẩn bị

Nhóm biện pháp bổ trợ

Nhóm biện pháp thực hiện

Sử dụng
linh hoạt kĩ
thuật
khuyến
khích trẻ
tham gia
chơi để
phát triển
KNGT

Đa dạng

hóa các
hình thức
phát triển
KNGT
cho trẻ
thơng qua
chơi

Phối hợp các
phương
pháp,
phương tiện
phát triển
KNGT cho
trẻ thông qua
chơi

Phối hợp
với phụ
huynh
trong việc
phát triển
KNGT cho
trẻ thông
qua chơi

Luyện tập,
củng cố
thường
xuyên

KNGT cho
trẻ thông
qua chơi

Sơ đồ 3.1.Biện pháp phát triển KNGT cho TKT kèm RLPTK 5-6 tuổi thơng qua chơi
3.3. Khảo sát tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp
Bảng 3.1. Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm
thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi thơng qua chơi
Tính Tính
TT
Biện pháp
cần
khả
thiết
thi
Xác định mức độ KNGT và xây dựng kế hoạch phát triển KNGT
1
3,96
4,0
cho trẻ thông qua chơi
2 Xây dựng môi trường phát triển KNGT cho trẻ thông qua chơi
3,93
3,86
Sử dụng linh hoạt kĩ thuật khuyến khích trẻ tham gia chơi để
3
3,7
3,96
phát triển KNGT
Đa dạng hố các hình thức phát triển KNGT cho trẻ thơng qua
4

3,7
3,83
chơi
18


5
6
7

Sử dụng phối hợp các phương pháp, phương tiện phát triển
KNGT cho trẻ thông qua chơi
Phối hợp với phụ huynh trong việc phát triển KNGT cho trẻ
thông qua chơi
Luyện tập, củng cố phát triển KNGT cho trẻ thông qua chơi
Điểm trung bình

4,0

4,0

3,93

3,7

3,6

3,43

3,83


3,82

Thơng qua khảo sát xin ý kiến từ các chuyên gia thì hẩu hết các ý kiến cho rằng
các biện pháp mà luận án đưa ra đều cần thiết và có tính khả thi cao với điểm trung
bình 3,83 và 3,82 điểm. Trong đó, kết quả chỉ số tương quan r bằng 0,593 chứng tỏ có
quan hệ tuyến tính, tương quan chặt giữa tính khả thi và tính hiệu quả của các biện
pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi đã đề xuất.
Kết luận chương 3
Hệ thống các biện pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự
kỉ 5-6 tuổi qua chơi được xây dựng dựa trên những căn cứ khoa học đảm bảo cả về lý
luận và thực tiễn. Các biện pháp được xây dựng với một cấu trúc chặt chẽ gồm bốn
phần chính là mục đích, nội dung, cách tiến hành và những lưu ý khi sử dụng. Mỗi
biện pháp có những giá trị khác nhau nhằm mục đích phát triển từng nhóm KNGT cho
trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi.
Các biện pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6
tuổi thông qua chơi được xây dựng theo ba nhóm chính: nhóm chuẩn bị, nhóm thực
hiện tác động và nhóm hỗ trợ củng cố các KNGT cho trẻ. Cả ba nhóm biện pháp này
đều có mối quan hệ thống nhất và bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển KNGT
cho trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ. Tuy nhiên, để các biện pháp này thực sự có
hiệu quả thì GV cần phải sử dụng chúng một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với đặc
điểm KNGT của mỗi trẻ cũng như điều kiện thực tiễn tại địa phương.
Qua khảo sát ý kiến của các chuyên gia đang nghiên cứu, làm việc trong lĩnh
vực giáo dục cho trẻ đa tật thì hầu hết các ý kiến đều cho rằng các biện pháp mà luận
án đề xuất đều rất cần thiết để phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi
thông qua chơi. Các biện pháp cũng đều có thể thực hiện được trong điều kiện thực
tiễn chăm sóc, giáo dục trẻ ở Việt Nam.

19



CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHIẾM THỊ
KÈM RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ 5-6 TUỔI THÔNG QUA CHƠI
4.1. Những vấn đề chung về tổ chức thực nghiệm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm tra tính khả thi và tính hiệu quả của các biện
pháp phát triển KNGT đã đề xuất cũng như tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đề
tài nghiên cứu đặt ra.
4.1.2. Nội dung thực nghiệm
Đề tài nghiên cứu tiến hành áp dụng các biện pháp phát triển KNGT đã đề xuất
cho 03 trường hợp trẻ khiếm thị kèm RLPTK đang học chuyên biệt tại Trung tâm giáo
dục đặc biệt Khánh An – Hà Nội.
4.1.3. Giả thuyết thực nghiệm
03 trẻ khiếm thị kèm rối loạn phổ tự kỉ 5-6 tuổi có nhiều hạn chế, khó khăn
trong giao tiếp. Nếu sử dụng linh hoạt các biện pháp đã đề xuất phù hợp với khả năng,
nhu cầu và đặc điểm KNGT của 03 trẻ này thì sẽ góp phần phát triển KNGT cho các
em và khẳng định tính cần thiết, khả thi, hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
4.1.4. Địa bàn và khách thể thực nghiệm
- Địa bàn thực nghiệm: Trung tâm giáo dục đặc biệt Khánh An, Hà Nội
- Khách thể thực nghiệm: Luận án tiến hành thực nghiệm trên 03 trường hợp trẻ
KT kèm RLPTK 5-6 tuổi đang học tại trung tâm giáo dục đặc biệt Khánh An, các
trường hợp này được mô tả cụ thể như sau:
Bảng 4.1: Danh sách khách thể thực nghiệm sư phạm
Stt Họ và tên
Giới tính Năm sinh Thời điểm can thiệp sớm
Nơi sinh
1
P.L.T
Nam

2014
Được can thiệp từ 4 tuổi
Yên Bái
2
N.N.P.Th
Nữ
2014
Được can thiệp từ 4,5 tuổi
Hà Nội
3
N.M.H
Nam
2015
Được can thiệp từ 3 tuổi
Nam Định
4.1.5. Quy trình thực nghiệm
Thực nghiệm tiến hành qua 5 bước: (1) Thu thập thông tin ban đầu; (2) Đánh
giá trước thực nghiệm; (3) Tập huấn chuyên môn cho GV tiến hành thực nghiệm; (4)
Xây dựng kế hoạch và thực nghiệm các biện pháp; (5) Đánh giá kết quả sau quá trình
thực nghiệm tác động.
4.1.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm
4.1.5.1. Công cụ đánh giá
Để đánh giá hiệu quả các biện pháp phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm
RLPTK, luận án đã sử dụng công cụ đánh giá KNGT của trẻ gồm có 6 tiêu chí đã được
trình bày cụ thể ở chương 2. Các tiêu chí này cũng đã được sử dụng để đánh giá mức
độ KNGT của trẻ khiếm thị đa tật ở phần nghiên cứu thực trạng và được kiểm định độ
tin cậy bằng mơ hình Cronback’s Coefficient Alpha.
4.1.5.2. Xử lý kết quả thực nghiệm
Kết quả đo 6 tiêu chí được tính bằng điểm số theo mức độ khác nhau từ thực
hiện thành thục kĩ năng (3 điểm) đến chưa thực hiện được kĩ năng (1 điểm). Điểm của

mỗi tiêu chí chính là tổng điểm của từng kĩ năng mà trẻ thực hiện trong tiêu chí đó. Sử
dụng phần mềm SPSS để xử lý kết quả và kiểm tra độ tin cậy của kết quả thực nghiệm.
4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm
20


4.2.1. Trường hợp 1 (bé D.M.H)
Sau 6 tháng tiến hành thực nghiệm các biện pháp thì kết quả mức độ KNGT của
trẻ D.M.H như sau:
Bảng 4.6: Kết quả so sánh mức độ KNGT của D.M.H trước, sau TN lần 1 và lần 2
Nhóm KNGT
TTN
STN1
STN2



Nhóm KN tập trung chú ý và lắng nghe
11 2.2
13 2.6
14
2.8
Nhóm KN sử dụng các phương tiện giao tiếp 10 2.0
11 2.2
14
2.8
khác nhau để thể hiện nhu cầu của bản thân
Nhóm KN hiểu và cung cấp thêm thơng tin
10 2.0
12 2.4

15
3.0
Nhóm KN nhận biết và thể hiện cảm xúc
10 2.0
12 2.4
13
2.6
Nhóm KN luân phiên, tương tác trong nhóm 11 2.2
12 2.4
14
2.8
Nhóm KN điều chỉnh tư thế và khoảng cách 12 2.4
13 2.6
14
2.8
Tổng chung
64 2.13 73 2.43 84
2.8
Bảng trên đã chỉ ra sự tiến bộ về KNGT của H trước và sau thực nghiệm. TTN
thì mức độ KNGT của H là 2.13 nhưng STN1 thì KNGT là 2.43 và sau thực nghiệm
lần 2 là 2.8 đạt mức độ tự thực hiện được các KNGT. Trong đó, nhóm KN hiểu và
cung cấp thơng tin có sự tiến bộ nhất sau 2 lần thực nghiệm với điểm trung bình tăng
từ 2.0 lên 3.0 ở mức độ thành thục các kĩ năng.
Để kiểm định sự tiến bộ của H trước và sau thực nghiệm có sự khác biệt có ý
nghĩa hay khơng thì chúng tơi đã sử dụng kiểm định t mẫu cặp (Paried-Samples T
Test). Có giá trị p (Sig. (2-tailed) = 0.001< α = 0.05. Như vậy, có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê các nhóm tiêu chí KNGT trước và sau thực nghiệm của trẻ D.M.H. Có
mối quan hệ tuyến tính trước và sau thực nghiệm, trị số p-value Sig.(2-tailed) tương
ứng với thống kê t-7.050 là có ý nghĩa. Điều này đã chứng minh rằng có sự tiến bộ về
KNGT của trẻ H trước và sau quá trình TN sư phạm.

4.2.2. Trường hợp nghiên cứu 2 bé N.N.P.Th
Bảng 4.11: Kết quả mức độ KNGT của trẻ N.N.P.Th trước, sau thực nghiệm
TTN
STN1
STN2
Nhóm KNGT



Nhóm KN tập trung chú ý và lắng nghe
5
1.0 8
1.6 11 2.2
Nhóm KN sử dụng các phương tiện giao tiếp 7
1.4 9
1.8 13 2.6
khác nhau để thể hiện nhu cầu của bản thân
Nhóm KN hiểu và cung cấp thêm thơng tin
5
1.0 6
1.2 7
1.4
Nhóm KN nhận biết và thể hiện cảm xúc
5
1.0 9
1.8 12 2.4
Nhóm KN luân phiên, tương tác trong nhóm
5
1.0 6
1.2 10 2.0

Nhóm KN điều chỉnh tư thế và khoảng cách
5
1.0 6
1.2 9
1.8
Tổng chung
32 1.1 46
1.47 62 2.06
Kết quả mức độ KNGT của trẻ Th có sự tiến bộ sau quá trình thực nghiệm sư
phạm. Tuy nhiên, trong số các tiêu chí nhóm KN thể hiện cảm xúc, tình cảm có sự tiến bộ
nhất sau 6 tháng thực nghiệm và Th đã bước đầu biết chủ động thể hiện cảm xúc khó chịu,
dễ chịu, vui vẻ bằng các cử chỉ điệu bộ, hành động. Nhóm KN có sự tiến bộ chậm nhất là
nhóm KN hiểu và cung cấp thêm thơng tin. Có thể do khơng có ngơn ngữ lời nói nên việc
phát triển cho Th sử dụng các phương tiện giao tiếp khác để đưa thêm thông tin, thể hiện
khả năng hiểu cần thêm thời gian dài hơn.
21


Kiểm định t mẫu cặp điểm trước và sau thực nghiệm của các nhóm KNGT
1,2,3,4,5,6 với giá trị p (Sig. (2-tailed) = 0.002 < α = 0.05, thể hiện sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê điểm trung bình của các nhóm tiêu chí trước và sau thực nghiệm. Sự
khác biệt này là -0.60000. Kết quả này chứng minh rằng điểm trước và sau thực
nghiệm của trẻ Th có sự thay đổi và sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê. Điều này đã
thể hiện các biện pháp phát triển KNGT cho trẻ Th trong suốt quá trình thực nghiệm là
có hiệu quả và mang lại giá trị khoa học.
4.2.3. Trường hợp nghiên cứu 3 trẻ P.L.T
Bảng 4.15: Kết quả mức độ KNGT của P.L.T trước và sau thực nghiệm
Nhóm KNGT
TTN
STN1

STN2



Nhóm KN tập trung chú ý và lắng nghe
9
1.8 11 2.2
14 2.8
Nhóm KN sử dụng phương tiện giao tiếp để thể 8
1.6 10 2.0
13 2.6
hiện nhu cầu bản thân
Nhóm KN hiểu và cung cấp thêm thơng tin
7
1.4 9
1.8
11 2.2
Nhóm KN nhận biết và thể hiện cảm xúc
9
1.8 12 2.4
13 2.6
Nhóm KN luân phiên, tương tác trong nhóm
7
1.4 11 2.2
13 2.6
Nhóm KN điều chỉnh tư thế và khoảng cách
7
1.4 9
1.8
12 2.4

Tổng chung
47
1.6 62 2.07 46 2.53
Sau 6 tháng thực nghiệm các biện pháp phát triển KNGT cho P.L.T thì KNGT
của trẻ đã có những tiến bộ đáng kể ở tất cả các tiêu chí. Trong đó, nhóm KNGT thuộc
tiêu chí 1 là nhóm KN mà STN con đạt điểm cao nhất với là 2.8. Các nhóm kĩ năng
thuộc tiêu chí 2, 4 và 5 là nhóm KN mà T thực hiện cũng khá tốt với là 2.6 STN.
Nhóm KN thuộc tiêu chí 3 là nhóm KN tiến bộ ít nhất với điểm STN là 2.2 điểm.
Kết quả kiểm định mức độ phát triển KNGT của trẻ T trước và sau thực nghiệm
cho thấy kết quả giá trị p (Sig. (2-tailed) = 0.000 < α = 0.05. Điều này chứng tỏ
rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê điểm trung bình về mức độ thực hiện KNGT
của trẻ T ở các nhóm tiêu chí trước và STN. Sự khác biệt này là -0.56667. Kết quả này
thể hiện rõ điểm trước và STN của trẻ T có sự thay đổi và sự thay đổi này có ý nghĩa
thống kê. Điều này chứng minh các biện pháp phát triển KNGT cho trẻ T trong suốt
q trình thực nghiệm là có hiệu quả và mang lại giá trị khoa học.
4.2.4. So sánh kết quả trước và sau thực nghiệm của 03 trường hợp

Biểu đồ 4.7: So sánh kết quả của 3 trẻ STN lần 2 ở tất cả các tiêu chí
Qua bảng và biểu đồ trên cho thấy trước và STN thì KNGT của trẻ D.M.H là tốt
nhất và KNGT của trẻ N.N.P.Th là kém nhất trong số 03 trường hợp nghiên cứu thực
nghiệm. Trong đó, sự khác biệt lớn nhất giữa 03 trẻ là ở nhóm tiêu chí 3 với sự chênh
lệch STN là H đạt 3.0, T đạt 2.2 và Th đạt 1.4. Điều này được lý giải là do ở nhóm
22


KNGT này những trẻ có ngơn ngữ lời nói sẽ có tiến bộ rõ hơn những trẻ khơng có
ngơn ngữ lời nói. Đặc biệt đối với H nhóm KNGT này lại là nhóm KNGT được ưu
tiên phát triển nhiều nhất để phát triển tối đa ngơn ngữ lời nói và sử dụng ngơn ngữ lời
nói trong giao tiếp cho trẻ. Nhóm KNGT mà cả 3 trẻ đều có sự tiến bộ rõ nét và khá
đồng đều nhau đó là nhóm KN thuộc tiêu chí 1, 2 và tiêu chí 4. Đây là các nhóm

KNGT quan trọng đối với trẻ khiếm thị kèm RLPTK 5-6 tuổi. Do đó, trong KHGDCN
của cả 3 trẻ thì những KNGT thuộc các nhóm này đều được chú trọng để giúp trẻ có
thể giao tiếp cơ bản với mọi người xung quanh.
Bảng 4.21. Bảng kiểm định sự khác biệt kết quả KNGT của 03 trẻ trước và sau
thực nghiệm các biện pháp
Điểm
trung
bình

Sự khác biệt giữa các cặp đôi
95% độ tin cậy của
sự khác biệt
Độ lệch Sai số
chuẩn
chuẩn Thấp hơn Cao hơn

t

df

Sig. (2tailed)

Pair TTN -0.531
0.105
0.043
-0.642 -0.420 -12.319
5
0.000
1
STN

Kiểm định sự khác biệt giữa mức độ KNGT trước và sau thực nghiệm của ba
trẻ tham gia thực nghiệm sư phạm ở trên có giá trị khác biệt p (Sig. (2-tailed) = 0.000
<0.05 nên suy ra có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê điểm trung bình mức độ KNGT
của 03 trẻ trước và sau thực nghiệm ở các tiêu chí. Sự khác biệt này là -0.531. Như
vậy, đã có sự tiến bộ ở 03 trẻ về mức độ KNGT sau quá trình thực nghiệm sư phạm về
các biện pháp tác động.
Kết luận chương 4
Cả 3 trường hợp nghiên cứu điển hình đều được tác động bởi hệ thống các biện
pháp đã đề xuất và đều có sự tiến bộ theo hướng tích cực và sự tiến bộ này được chứng
minh là có ý nghĩa về mặt thống kê. Kết quả thực nghiệm sau 2 lần đo ở cả 3 trường
hợp nghiên cứu đã khẳng định các BP phát triển KNGT cho trẻ khiếm thị kèm RLPTK
5-6 tuổi là hợp lý và có tính hiệu quả.
Để biện pháp đề xuất được hiệu quả thì cần phải áp dụng một cách linh hoạt và
đảm bảo tính cá biệt hố trong giáo dục. Không nên đánh đồng mọi trẻ khiếm thị kèm
RLPTK là như nhau và áp dụng các biện pháp một cách đồng loạt. Mặc dù quy trình
thực nghiệm các biện pháp với mỗi trẻ là như nhau nhưng cách thực hiện, liều lượng
thực hiện các biện pháp theo KHGDCN là khác nhau.
Quá trình thực nghiệm cũng thể hiện rằng để có thể phát triển KNGT cho trẻ
khiếm thị kèm RLPTK thì địi hỏi GV cần kết hợp chặt chẽ với gia đình và thực hiện
kế hoạch can thiệp một cách kiên trì lâu dài. Cần phải kết hợp chặt chẽ các biện pháp
chuẩn bị, tiến hành và củng cố phát triển KNGT cho trẻ thì sự tiến bộ của trẻ mới có
tính ổn định, bền vững.
Từ sự tiến bộ khác nhau ở từng trường hợp nghiên cứu STN tác động các biện
pháp cũng đã mở ra những hướng nghiên cứu mới về mối quan hệ giữa sự phát triển
KNGT của trẻ với các yếu tố ảnh hưởng. Mỗi trẻ có lịch sử can thiệp sớm khác nhau
và đặc điểm, mức độ phát triển khác nhau nên sự tiến bộ ở từng KNGT của trẻ cũng là
khác nhau. Để phát triển tối đa KNGT của từng trẻ thì cần phải biết cách phát huy tối
đa điểm mạnh cũng như hạn chế những khiếm khuyết của trẻ, tạo cơ hội để trẻ hứng
thú, tích cực tham gia vào q trình tác động.
23



×