Điều trị ho do viêm họng và viêm phế quản
Ho do viêm họng và viêm phế quản là những chứng bệnh thường gặp, nhất
là trong mùa thu - đông. Theo y học cổ truyền, bệnh được chia làm hai thể cấp tính
và mạn tính. Nguyên nhân do phong hàn, phong nhiệt và khí táo.
Phong hàn, phong nhiệt xâm nhập vào cơ thể sinh viêm, nhiễm khuẩn khí
phế quản, gây ho đờm nhiều; Khí táo là giảm tiết dịch niêm mạc đường hô hấp gây
ho khan, viêm họng, ngứa họng.
Dược thảo trị ho do viêm họng và viêm phế quản
1. Cam thảo
Trong thử nghiệm trên động vật, cam thảo đă được chứng minh có các tác
dụng giảm ho, chống co thắt cơ trơn, chống viêm và chống dị ứng. Hoạt chất acid
glycyrhizic ở cam thảo có tác dụng ức chế sự phát triển của nhiều loài vi khuẩn
gây bệnh.
Trong y học cổ truyền, cam thảo được dùng làm thuốc long đờm chữa ho
khản tiếng, viêm họng, viêm phế quản. Ngày uống 4-20g dưới dạng bột, thuốc
hăm, nước sắc, thường phối hợp với các vị khác.
2. Cát cánh
Trên thực nghiệm, rễ cát cánh biểu hiện các tác dụng long đờm và giảm ho.
Thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân cho thấy nhóm hoạt chất saponin của cát
cánh có tác dụng tiêu đờm rơ rệt. Khi uống, saponin gây kích thích niêm mạc họng
và phế quản dẫn đến phản ứng tăng tiết dịch nhầy ở niêm mạc, làm cho đờm loăng
dễ bị tống ra ngoài.
Rễ cát cánh được dùng chữa ho có đờm, viêm đau họng khản tiếng, viêm
phế quản. Ngày uống 10-20g dạng thuốc sắc.
3. Dâu
Cao chiết từ lá, vỏ, rễ và thân cây dâu có tác dụng ức chế sự phát triển của
các vi khuẩn gram dương và an thần nhẹ. Trong y học cổ truyền, vỏ rễ dâu chữa
phế nhiệt, ho có đờm, ho gà trẻ em, ngày uống 4-12g, có khi đến 20-40g, dùng
dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Lá dâu chữa ho, viêm họng, viêm phế quản. Ngày
uống 4-12g, dạng thuốc sắc.
4. Gừng
Trên thực nghiệm, gừng có tác dụng chống co thắt cơ trơn, chống dị ứng,
kháng histamin, chống viêm và giảm ho. Hoạt chất cineol trong gừng có tác dụng
diệt nhiều loại vi khuẩn gây bệnh.
Gừng tươi được dùng chữa cảm mạo phong hàn, ngạt mũi, ho có đờm.
Ngày dùng 4-8g dạng thuốc sắc. Gừng khô, gừng sao chữa ho suyễn, viêm phế
quản; Làm thuốc chống cảm lạnh, chống nhiễm khuẩn trong các chứng ho và sổ
mũi. Ngày uống 4-20g dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán, thường phối hợp với các vị
khác.
5. Mạch môn
Rễ mạch môn có các tác dụng kháng khuẩn đối với phế cầu và tụ cầu vàng,
chống viêm, ức chế ho trong mô h́nh gây ho thực nghiệm trên động vật, đồng thời
có tác dụng long đờm, làm tăng tiết dịch nhầy ở niêm mạc khí phế quản. Mạch
môn được dùng chữa ho khan, viêm họng. Ngày uống 6-20g, dạng thuốc sắc.
6. Tía tô
Tinh dầu tía tô có tác dụng ức chế các vi khuẩn tụ cầu vàng, liên cầu tan
máu, phế cầu. Hoạt chất luteolin trong tía tô có tác dụng chống dị ứng. Tía tô được
dùng làm thuốc long đờm, chữa ho nhiều đờm. Ngày dùng 3-10g, sắc uống.
7. Tiền hồ
Tiền hồ có tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu vàng và một số vi khuẩn
khác. Ngoài ra c̣n có tác dụng long đờm. Trong y học cổ truyền, tiền hồ được dùng
làm thuốc long đờm, chữa ho, đờm suyễn, viêm phế quản. Ngày uống 8-15g dạng
thuốc sắc.
Một số bài thuốc
1. Chữa ho do lạnh:
Tía tô, bách bộ, mỗi vị 12g; Húng chanh, sả, mỗi vị 10g; Gừng, trần b́ mỗi
vị 8g; Bạch chỉ 6g. Sắc uống ngày một thang.
2. Chữa ho có đờm:
a. Cam thảo 8g, cát cánh 4g. Sắc uống ngày một thang.
b. Cát cánh, kinh giới, bách bộ, mỗi vị 200g; Trần b́ 100g, cam thảo 60g.
Các vị tán nhỏ, trộn đều, mỗi lần uống 1-3g, ngày 3 lần vào sau hai bữa ăn và
trước khi đi ngủ.
3. Chữa ho viêm họng:
Vỏ trắng rễ dâu, bách bộ (bỏ lơi sao vàng), mạch môn, mỗi vị 10g; Vỏ
quưt, xạ can, cam thảo dây, mỗi vị 5g. Làm dạng thuốc phiến, mỗi phiến 3g, ngày
ngậm 4-5 lần, mỗi lần 1 phiến.
4. Chữa trẻ em viêm họng, viêm phế quản:
Mạch môn, huyền sâm, thiên môn mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang,
chia làm 3 lần.
5. Chữa viêm phế quản đờm không tiết ra được:
Tiền hồ, tang bạch b́, đào nhân, bối mẫu, mỗi vị 10g; Khoản đông hoa 8g,
cát cánh 5g, cam thảo 3g. Sắc uống ngày một thang.
6. Chữa viêm phế quản cấp tính:
a. Kim ngân, lá dâu, mỗi vị 12g; Bạc hà, cúc hoa, lá ngải cứu, mỗi vị 10g,
xạ can 8g. Sắc uống ngày một thang.
b. Tía tô 12g; Lá hẹ, kinh giới, mỗi vị 10g; Bạch chỉ, rễ chỉ thiên, mỗi vị
8g; Xuyên khung, trần b́, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
c. Tiền hồ, hạnh nhân, tử uyển, mỗi vị 12g; Cát cánh 8g, cam thảo 4g. Tán
bột làm viên, ngày uống 15-20g, chia 3 lần.
d. Tiền hồ, hạnh nhân, tô diệp, mỗi vị 10g; Cát cánh 8g; Bán hạ chế, chỉ
xác, phục linh, cam thảo, mỗi vị 6g; Trần b́ 4g, đại táo 4 quả, gừng 3 lát. Tán bột
làm viên, ngày uống 15-20g, chia làm 3 lần.
7. Chữa viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mạn tính:
Tiền hồ, lá dâu, cúc hoa, liên kiều, ngưu bàng tử, hạnh nhân, mỗi vị 12g;
Cát cánh 8g, bạc hà 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
8. Chữa viêm phế quản mạn tính: