Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám định, bồi thường Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo Minh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.24 KB, 87 trang )

GVHD: PGS.TS. Đồn Minh Phụng

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài luận văn cuối khóa: “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng công tác giám định, bồi thường Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
tại Công ty Bảo Minh Hà Nội” do tơi trình bày dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Đoàn Minh Phụng. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là
hoàn toàn đúng với tình hình thực tế ở Cơng ty Bảo Minh.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên thực hiện

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

1


GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02


2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BH
CHXHCN
CIF
CN + DL
CSGT
GTBH
GTTH
NV
STBH
TNBH
TNDS NT3
TS – KT
VCXCG
XCG
XD-LĐ
XNK

Diễn giải
: Bảo hiểm
: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
: Cost, Insurance anh Freight tức là giá đã bao gồm

giá thành sản phẩm, cước phí vận chuyển và
phí bảo hiểm
: Con người + Du lịch
: Cảnh sát giao thông
: Giá trị bảo hiểm
: Giá trị thiệt hại
: Nghiệp vụ
: Số tiền bảo hiểm
: Trách nhiệm bảo hiểm
: Trách nhiệm dân sự đối với Người thứ 3
: Tài sản – Kỹ thuật
: Vật chất xe cơ giới
: Xe cơ giới
: Xây dựng – Lắp đặt
: Xuất nhập khẩu

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng biểu
Bảng 1.1 : Tình hình tai nạn giao thông đường bộ giai đoạn 2011 – 2015
Bảng 2.1 : Tình hình kinh doanh của cơng ty Bảo Minh Hà Nội giai đoạn

2012 – 2015
Bảng 2.2 : Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
công ty Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.3 : Tình hình cơng tác giám định của công ty Bảo Minh Hà Nội
giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.4 : Tình hình cơng tác bồi thường của công ty Bảo Minh Hà Nội
giai đoạn 2013 – 2015
Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo Minh Hà Nội

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

4

Trang
8
39
41
51
54
36


GVHD: PGS.TS. Đồn Minh Phụng

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI NĨI ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nhu cầu về vận chuyển hàng hóa, hành khách
ngày càng tăng lên đã kéo theo sự gia tăng một cách đáng kể số lượng các

phương tiện vận tải. Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông ở nước
ta hiện nay cịn nhiều bất cập, trong khi đó ý thức chấp hành đúng luật lệ an
tồn giao thơng của người dân còn chưa cao, dẫn đến phát sinh nhiều hệ lụy,
đặc biệt là vấn đề tai nạn giao thông đã trở thành vấn nạn của xã hội. Mặc dù
chính phủ, các cấp, các cơ quan ban ngành đã và đang thực hiện nhiều biện
pháp tích cực nhưng tình trạng tai nạn giao thông vẫn diễn biến hết sức phức
tạp. Hàng năm có đến hàng vạn người chết và bị thương, thiệt hại về vật chất
là vô cùng to lớn và trở thành nỗi ám ảnh của tất cả mọi người, nhất là đối với
chủ các phương tiện tham gia giao thơng.
Trước thực trạng đó thì nhu cầu về bảo hiểm xe cơ giới ngày càng được
các chủ xe quan tâm. Họ xem đây là một trong những biện pháp tích cực để
khắc phục hậu quả khôn lường do tai nạn giao thơng gây ra, qua đó giúp họ
ổn định về mặt tài chính cũng như an tâm hơn trong quá trình hoạt động nghề
nghiệp của mình khi mà đã chuyển giao rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế, thị trường bảo
hiểm Việt Nam cũng dần trở nên lớn mạnh, đa dạng về nghiệp
vụ, sản phẩm. Trong đó nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ
giới là một trong những nghiệp vụ chủ chốt. Dựa vào cơ sở lý
luận về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói chung và
cơng tác giám định bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất
xe cơ giới nói riêng, Cơng ty Bảo Minh Hà Nội đã thực hiện
SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng


triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ngay từ
những ngày đầu thành lập và đã đạt được những thành tựu
nhất định, tạo vị trí vững chắc trên thị trường bảo hiểm xe cơ
giới nói riêng và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói chung.
Tuy nhiên, nhu cầu của khách hàng ngày một tăng cùng
với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm diễn ra
ngày một gay gắt, địi hỏi Cơng ty Bảo Minh Hà Nội phải
khơng ngừng cải tiến các sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch
vụ để khách hàng cảm thấy yên tâm và thoải mái nhất khi sử
dụng sản phẩm của mình. Một trong những giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động đó chính là hồn thiện hơn nữa chất
lượng cơng tác giám định, bồi thường nói chung và trong
nghiệp vụ vật chất xe cơ giới nói riêng. Đây là một trong
những cách thức quan trọng nhất được Công ty Bảo Minh Hà
Nội sử dụng để tạo ra thế mạnh cạnh tranh cho mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Bảo Minh Hà Nội, với
kiến thức chuyên ngành cùng với sự hiểu biết thêm về kiến
thức thực tế em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO MINH HÀ NỘI”
2.Đối tượng, mục tiêu nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:

Thực trạng công tác giám định và bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất xe cơ giới tại Công ty Bảo Minh Hà Nội.
SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

6



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

 Mục tiêu nghiên cứu:

Đánh giá được những thành tựu đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại
cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó trong cơng tác giám định bồi
thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Cơng ty Bảo Minh Hà Nội.
Từ đó đưa ra các giải pháp và các kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chất
lượng công tác giám định bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty
Bảo Minh Hà Nội.
3.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Công ty Bảo Minh Hà Nội giai đoạn
2013-2015.
4.Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp nghiên cứu
thực tiễn kết hợp với phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu theo các chỉ
tiêu để làm rõ thực trạng công tác giám định – bồi thường tổn thất bảo hiểm
vật chất xe cơ giới. Từ đó có thể đưa ra giải pháp khắc phục những hạn chế
còn tồn tại nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác giám định bồi thường
bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo Minh Hà Nội.
5.Kết cấu
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo hiểm vật chất xe
cơ giới và công tác giám định bồi thường
Chương 2: Thực trạng công tác giám định bồi thường
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo Minh
Hà Nội


SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác giám định bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất
xe cơ giới tại Công ty Bảo Minh Hà Nội
Trong thực tế, bảo hiểm vật chất xe mô tô chưa được
triển khai rộng rãi và phổ biến tới người sử dụng nên trong nội
dụng luận văn tốt nghiệp em đề cập chủ yếu liên quan tới đối
tượng bảo hiểm là xe ô tô. Trong khuôn khổ một bài luận văn
tốt nghiệp với những hạn chế về kiến thức lý luận cũng như
thực tiễn, bài viết khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ để có
thể hồn thiện bài luận văn của mình và nâng cao hiểu biết
hơn nữa.
Trong quá trình thực tập cũng như viết đề tài, em xin
chân thành cảm ơn PGS.TS. Đoàn Minh Phụng cùng các anh
chị trong Cơng ty Bảo Minh Hà Nội đã tận tình giúp đỡ để em
có thể hồn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng


năm

2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Lan

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG
1.1 Khái quát về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1.1 Xe cơ giới và tai nạn giao thông đường bộ

Trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia, giao thơng
vận tải đóng một vai trị vơ cùng quan trọng, nó chính là
huyết mạch của quốc gia, nối liền các vùng miền, đảm bảo
cho việc vận chuyển hàng hóa, vận tải hành khách được
thông suốt, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao lưu
kinh tế và thương mại giữa các vùng, miền trong nước cũng
như giữa các nước trên tồn thế giới. Ngày nay, phương tiện
giao thơng vận tải được chia theo tính năng hoạt động trên
các tuyến đường bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường thủy
và đường hàng không. Tuy nhiên, do đặc thù địa lý, kinh tế, xã
hội thì giao thơng đường bộ vẫn là hình thức phổ biến và được
quan tâm phát triển hàng đầu. Vì vậy, xe cơ giới đã trở thành
phương tiện giao thông phổ biến nhất ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới và chiếm một vị trí quan trọng trong ngành giao
thông vận tải của mỗi quốc gia.
Xe cơ giới là tất cả các loại xe hoạt động trên đường bộ
bằng chính động cơ của mình và được lưu hành trên lãnh thổ
mỗi quốc gia. Theo luật giao thông đường bộ nước CHXHCN
Việt Nam: xe cơ giới (phương tiện giao thông đường bộ) bao
gồm xe ơ tơ, máy kéo, rơ mc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đồn Minh Phụng


xe ơ tơ, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe
gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại tương tự.
Xe cơ giới khi tham gia giao thơng và thực hiện chức
năng vận tải của mình, nó có phần ưu việt và thuận tiện hơn
so với một số loại phương tiện khác:
− Xe cơ giới có tính cơ động cao, linh hoạt trên hầu hết mọi địa
hình, thích hợp lưu thơng trong mọi phạm vi khơng gian, ít
chịu ảnh hưởng của những hiện tượng xấu do thời tiết gây ra
như các phương tiện giao thông khác: tàu hỏa, tàu thủy, máy
bay….
− Tốc độ vận chuyển nhanh, tính việt dã tốt, đa dạng về chủng
loại, giúp cho khâu vận tải được đảm bảo nhanh chóng, hiệu
quả kịp thời và đúng địa điểm.
− Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông như: đường xá, bến bãi
đáp ứng cho xe cơ giới lưu hành khơng mang tính chất đặc
thù nên có chi phí đầu tư thấp hơn các phương tiện khác.
− Chi phí vận tải cũng như chi phí mua sắm, sửa chữa xe không
quá cao so với một số loại phương tiện khác, phù hợp với
nguồn lực tài chính của các cá nhân, tổ chức, nhất là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước đang phát triển trong đó
có Việt Nam.
Với những ưu điểm như vậy, xe cơ giới từ khi ra đời cho
đến nay luôn là phương tiện được con người ưa chuộng. Cùng
với sự phát triển của khoa học cơng nghệ, hịa chung xu thế
tồn cầu hóa, các sản phẩm về xe cơ giới được cải tiến một
cách rõ rệt khơng chỉ về tính năng ưu việt mà còn về giá
thành, đáp ứng nhu cầu đi lại ngày một tăng lên của con
SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

11



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

người. Theo thống kê của cục cảnh sát giao thông đường bộ
nước ta, nếu như năm 1995 cả nước mới chỉ có 3.710.632
phương tiện cơ giới lưu hành thì đến hết năm 2015 số lượng
xe cơ giới đã lên tới con số 47 triệu phương tiện.
Sự gia tăng của phương tiện giao thông đường bộ tại Việt
Nam, đặc biệt là xe cơ giới diễn ra rất nhanh, nhưng cơ sở hạ
tầng lại phát triển không tương xứng đã kéo theo hậu quả là
mức độ an tồn khi tham gia giao thơng của các loại phương
tiện này giảm đi một cách rõ nét. Trong đó, tai nạn giao thơng
đường bộ liên quan đến xe cơ giới hiện đang là vấn đề rất
đáng báo động.
Tai nạn giao thông là sự kiện bất ngờ xảy ra ngoài ý
muốn chủ quan của người điều khiển phương tiện giao thông
khi đang di chuyển trên đường giao thông, do vi phạm các
quy tắc an tồn giao thơng hay do gặp những tình huống, sự
cố đột xuất, khơng kịp phịng tránh gây nên thiệt hại nhất
định về người và tài sản.
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các vụ tai nạn giao thông
đường bộ chủ yếu là do người điều khiển phương tiện giao
thơng phóng nhanh vượt ẩu, đi khơng đúng phần đường,
không chú ý quan sát khi lưu thông, sử dụng rượu bia và các
chất kích thích khi điều khiển phương tiện …Cịn ngun nhân
sâu xa của tình hình nói trên xuất phát từ nền kinh tế đang
phục hồi và phát triển; cơ sở hạ tầng, phương tiện giao thông

chất lượng kém; nhu cầu đi lại tăng cao dẫn đến mật độ
phương tiện tham gia giao thông quá tải; ý thức chấp hành
SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

pháp luật của người tham gia giao thơng cịn kém; đường sá
chưa được nâng cấp, mở rộng; công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về trật tự an tồn giao thơng trong
thời gian qua mặc dù đã được tăng cường nhưng vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu, chưa đến được với người dân…
Ở nước ta hiện nay, tình hình gia thơng với số vụ tai nạn giao thơng có
chiều hướng giảm nhưng tính chất nghiêm trọng của các vụ tai nạn lại tăng
lên. Ta có bảng số liệu sau:

Bảng 1.1: Tình hình tai nạn giao thơng đường bộ giai
đoạn 2011- 2015
Năm

Số vụ tai
nạn

Số người bị
thương


Số người bị
chết

2011

43.899

47.591

11.496

2012

36.409

38.064

9.849

2013

29.385

29.500

9.369

2014

25.669


24.863

9.091

2015

22.827

21.069

8.727

(Nguồn: Ủy ban An toàn giao thơng Quốc gia)
Sau các vụ tai nạn thì thiệt hại về xe cơ giới gây ra là rất lớn, khơng chỉ
ảnh hưởng đến chính chủ phương tiện tham gia giao thông mà ảnh hưởng đến

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

toàn xã hội. Chính vì vậy mà bảo hiểm vật chất xe cơ giới mà chủ yếu là bảo
hiểm vật chất xe ô tô ra đời như là một tất yếu khách quan đáp ứng được nhu
cầu của chủ xe cũng như nhu cầu của toàn xã hội.
1.1.2 Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới

Hiện nay, tai nạn giao thông đang là một trong những
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho con người. Không chỉ
gây thiệt hại về người, mà những hậu quả về kinh tế mà tai
nạn giao thông gây nên cũng không nhỏ như: thiệt hại về
phương tiện giao thông, các tài sản liên quan, hạ tầng.... mà
chi phí bỏ ra để khắc phục, sửa chữa hoặc thay thế là rất lớn.
Tai nạn giao thơng có thể gây thiệt hại đến nhiều bên liên
quan, trong đó người chủ phương tiện cơ giới trong vụ tai nạn
ngoài chịu thiệt hại của chính mình nếu có lỗi gây tai nạn còn
phải chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại của các bên liên
quan nên việc giải quyết bồi thường khá khó khăn và phức
tạp, thậm chí vượt q khả năng chi trả của chủ xe, do vậy lợi
ích của chủ xe bị thiệt hại không được đảm bảo. Vì vậy, nhu
cầu tạo lập một quỹ bảo hiểm để bồi thường, bù đắp cho
những chủ xe bị thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra tai
nạn trở thành một tất yếu khách quan. Và sản phẩm bảo hiểm
vật chất xe cơ giới được ra đời để đáp ứng nhu cầu đó.
1.1.3 Vai trị của Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời đáp ứng nhu cầu của
các chủ xe về việc thành lập một quỹ bảo hiểm để chi trả cho
những tổn thất xảy ra trong tai nạn và lợi ích của nó đem lại

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng


cho xã hội là rất lớn, đóng vai trị quan trọng trong hệ thống
bảo hiểm của mỗi quốc gia.
− Bảo hiểm vật chất xe cơ giới bồi thường những tổn thất do rủi
ro gây ra, góp phần ổn định đời sống sản xuất và kinh doanh
cho chủ phương tiện: Công ty bảo hiểm thơng qua hoạt động
nghiệp vụ của mình sử dụng quỹ bảo hiểm đề chi trả bồi
thường cho chủ phương tiện, tạo điều kiện cho họ sớm khắc
phục hậu quả tai nạn và những khó khăn phát sinh cũng như
các khoản chi phí bất thường. Nhờ vậy, giúp các chủ xe ổn
định về mặt tài chính, hoạt động kinh doanh, đời sống sinh
hoạt dân cư khơng bị gián đoạn. Vì vậy tạo sự yên tâm làm
việc cho các cá nhân, tổ chức góp phần bảo đảm an sinh xã
hội.
− Góp phần ngăn ngừa và đề phòng hạn chế tổn thất: Mục tiêu
lớn nhất của hoạt động kinh doanh là tạo ra lợi nhuận. Theo
đó, các doanh nghiệp bảo hiểm muốn có lợi nhuận cao thì chi
phí phải giảm, mà khoản chi phí bồi thường chính là khoản chi
phí lớn nhất của các doanh nghiệp bảo hiểm. Với mục đích là
giảm những thiệt hại cho chủ xe tham gia bảo hiểm góp phần
giảm chi phí bồi thường, việc triển khai nghiệp vụ này địi hỏi
các cơng ty bảo hiểm phải có những biện pháp cần thiết để
đề phòng, hạn chế rủi ro tai nạn xảy ra trên các tuyến đường
giao thông bằng việc sử dụng nguồn phí thu được đầu tư vào
nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng giao thông, tạo an tồn trong
lưu thơng, giảm bớt áp lực chi tiêu cho ngân sách Nhà nước,
và có thể sử dụng nguồn phí để tun truyền, quảng bá, tư
vấn về an tồn giao thông... Qua công tác thống kê rủi ro, xác
SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02


15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

định nguyên nhân tai nạn, giám định tổn thất đối với các vụ
tai nạn giao thông thuộc trách nhiệm của các công ty bảo
hiểm sẽ giúp các cơ quan chức năng đánh giá rủi ro, tìm ra
những nguyên nhân phố biến gây tai nạn từ đó đưa ra các
biện pháp thiết thức để phịng tránh tai nạn giao thơng, xây
dựng hồn thiện khung pháp lý về trật tự an tồn giao thơng.
− Tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới góp phần nâng cao ý
thức tham gia giao thông của các chủ xe và lái xe: Việc gắn
quyền lợi với trách nhiệm cho mỗi chủ phương tiện buộc họ
phải tham gia tích cực vào việc ngăn ngừa, đề phịng tai nạn
giao thơng để bảo vệ tính mạng và tài sản của mình.
− Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước và tạo thêm việc
làm cho người lao động: Khoản thuế nộp vào ngân sách nhà
nước hàng năm được trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp kinh
doanh các nghiệp vụ bảo hiểm, trong đó có bảo hiểm vật chất
xe cơ giới là nguồn thu quan trọng, đóng góp khơng nhỏ và
nguồn ngân sách đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông cũng
như các lĩnh vực khác trong nền kinh tế quốc dân. Từ đó bảo
hiểm đã góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước tạo thêm
nhiều công ăn việc làm cho người lao động, giảm bớt gánh
nặng thất nghiệp cho xã hội.
− Góp phần huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế xã hội:
Khi khách hàng đóng một khoản phí cho các doanh nghiệp

bảo hiểm thì những khoản phí đó sẽ lập thành một quỹ chung
tạm thời nhàn rỗi vì số tiền này tạm thời vẫn chưa phải chi trả
cho các tổn thất xảy ra. Cùng với đó, thị trường tiền tệ luôn
không ngừng biến động, nguy cơ lạm phát tăng cao, vì thế số
tiền tạm thời nhàn rỗi này sẽ được mang đi đầu tư vào các
SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

lĩnh vực mà pháp luật quy định đối với các doanh nghiệp bảo
hiểm. Nhờ đó, xã hội có thêm một nguồn vốn khơng nhỏ để
đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội.
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình
bảo hiểm tài sản, có đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe
tham gia bảo hiểm. Nhìn chung, đối tượng bảo hiểm vật chất
xe cơ giới phải mang những tiêu thức như: Xe cơ giới phải
được gắn động cơ của chính nó, di chuyển được trên đất liền
và phải có tối thiểu một chỗ ngồi cho người điều khiển. Tuy
nhiên, xe cơ giới để có thể coi là một đối tượng bảo hiểm thì
phải có giá trị sử dụng, đáp ứng được những điều kiện về mặt
kỹ thuật và pháp lý cho việc lưu hành xe, có giấy phép lưu
hành do cơ quan công an cấp và hoạt động trên lãnh thổ nước
CHXHCN Việt Nam.

Xét trên phương diện kỹ thuật, xe cơ giới được cấu thành
từ nhiều chi tiết, bộ phận máy móc thiết bị khác nhau. Thơng
thường xe ô tô gồm 7 cụm tổng thành đó là:
− Tổng thành thân vỏ xe:
Bao gồm 3 nhóm:
+ Nhóm A: Thân vỏ của bin, ga lăng, ca pô, chắn bùn, cửa kính,
tồn bộ vỏ kim loại – gỗ nhựa, các cần gạt, bàn đạp, côn số,
phanh.

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đồn Minh Phụng

+ Nhóm B: Ghế đệm nội thất, toàn bộ ghế ngồi hoặc nằm, các
trang thiết bị ( điều hịa, quạt, đài...)
+ Nhóm C: Sắt xi gồm khung, Padershock, các cơ quan bắt chặt
vào khung xe, tổng bơm, phanh, các bình chứa phanh, bình
chứa nhiên liệu, dẫn động phanh chính và phanh tay, dẫn
động côn, hơi dây dẫn, bộ chế hỏa lực phanh, mâm xoay.
− Tổng thành động cơ: Động cơ, bộ ly hợp, bộ chế hịa khí, bơm
cao áp, bầu lọc dầu, bộ phận lọc gió và hệ thống điện.
− Tổng thành hộp số: Hộp số chính, hộp số phụ (nếu có), hệ
thống dẫn các loại.
− Tổng thành cầu chủ động: Vỏ cầu, dầm cầu, truyền lực chính,
cụm moay ơ sau, vi sai, cơ cấu phanh, xi lanh phanh, trục láp

ngang, hệ thống treo cầu sau.
− Tổng thành trục trước gồm: Dầm cầu, trụ đứng, trục lắp, hệ
thống treo phíp, cơ cấu phanh, vỏ cầu, vi sai.
− Tổng thành hệ thống lái gồm: Vô lăng, trục lái, động lái, hộp
tay lái, bộ trợ lực tay lái, thanh kéo ngang, thanh kéo dọc, cơ
cấu điều khiển gạt mưa.
− Tổng thành lốp gồm: Các bộ phận săm lốp hoàn chỉnh của xe
và lốp được trang bị dự phịng trên xe.
Ngồi ra, với các ơ tơ chuyên dùng tùy loại còn bao gồm
các tổng thành khác như: xúc, nâng,…
Trên cơ sở phân chia đó, nhà bảo hiểm có thể bảo hiểm
tồn bộ xe hoặc bảo hiểm cho từng bộ phận xe. Trên thực tế
hiện nay, các cơng ty bảo hiểm thơng thường chỉ bảo hiểm
cho tồn bộ xe hoặc bảo hiểm cho bộ phận là tổng thành thân
vỏ.

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

1.2.2 Phạm vi bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm
1.2.2.1 Phạm vi bảo hiểm
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới bảo hiểm cho các rủi ro tai
nạn bất ngờ, ngồi sự kiểm sốt của chủ xe (lái xe), gây thiệt
hại cho chính chiếc xe đó. Thơng thường, rủi ro được bảo hiểm

có thể là một trong những trường hợp:


Đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực…



Hỏa hoạn, cháy nổ.



Những tai nạn bất khả kháng do thiên nhiên: bão, lũ
lụt, sạt lở, sét đánh, động đất, mưa đá.



Vật thể từ bên ngoài tác động lên xe cơ giới ngẫu
nhiên.



Mất toàn bộ xe trong trường hợp xe bị trộm cắp, bị
cướp.
Thông thường rủi ro được bảo hiểm được chia ra làm hai
phần: phần bảo hiểm ngẫu nhiên và phần bảo hiểm khi có
thỏa thuận riêng (Các điều khoản bổ sung) như: Mất cắp bộ
phận, thủy kích, tai nạn ngồi lãnh thổ Việt Nam, khơng khấu
trừ khấu hao thay thế mới, lựa chọn cơ sở sửa chữa, sửa chữa
phụ tùng chính hãng… Khi khách hàng có nhu cầu bảo hiểm
cho nhóm rủi ro mở rộng này họ có thể yêu cầu nhà bảo hiểm

cung cấp và phải nộp thêm phụ phí.
Ngồi việc bồi thường tổn thất về vật chất cho xe cơ giới
được bảo hiểm do những rủi ro trên gây ra, công ty bảo hiểm
cịn chịu trách nhiệm thanh tốn cho chủ xe tham gia bảo
hiểm những phí tổn hợp lý và cần thiết phát sinh từ tai nạn do
SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

những nguyên nhân trên nhằm: Ngăn ngừa, hạn chế tổn thất
phát sinh thêm đối với xe bị tai nạn; chi phí bảo vệ và đưa xe
bị thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất, giám định thiệt hại nếu
tổn thật thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
1.2.2.2 Loại trừ bảo hiểm
Bên cạnh đó, những rủi ro không thuộc trách nhiệm bảo
hiểm của công ty bảo hiểm được gọi là rủi ro loại trừ đối với
mỗi vụ tai nạn. Bao gồm:
− Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự
cố ngẫu nhiên, khách quan, những tổn thất liên quan tới
những yếu tổ chủ quan của chủ xe trong việc sử dụng, quản
lý, bảo dưỡng xe như:
+ Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng hỏng hóc do khuyết
tật hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa.
+ Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy
thu thanh, điều hịa nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà không

do tai nạn gây ra.
− Loại từ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm
trọng của rủi ro tăng lên:
+ Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe.
+ Lái xe khơng có bằng lái hoặc có nhưng không hợp lệ.
+ Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma tùy hoặc các
chất kích thích khác trong khi điều khiển xe.
+ Xe khơng có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo vệ môi
trường hợp lệ.
+ Xe chở chất cháy, nổ trái phép.

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

20


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

+ Xe chở quá trọng tải hoặc chở quá số hành khách quy định.
+ Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua xe thể thao, chạy thử.
− Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: Chiến
tranh
− Những quy định loại trừ khác: Chẳng hạn như loại trừ những
thiệt hại gián tiếp, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước CHXHCN
Việt Nam (trừ trường hợp có thỏa thuận riêng). Loại trừ thiệt
hại do mất cắp bộ phận của xe. Vấn đề này tùy thuộc vào yêu
cầu quản lý rủi ro của người bảo hiểm và những yếu tổ khác

của hợp đồng như: phí bảo hiểm,…
− Những thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương
mại, mất giảm thu nhập do ngừng sản xuất, sử dụng, khai
thác.
Ngồi ra, cơng ty bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc
tồn bộ số tiền bồi thường trong trường hợp chủ xe có những
vi phạm sau:
− Cung cấp khơng đầy đủ, khơng trung thực các thông tin ban
đầu về đối tượng bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
− Khi xảy ra tai nạn, không thông báo ngay cho doanh nghiệp
bảo hiểm, không áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa và hạn
chế tổn thất hoặc tự ý tháo dỡ, sửa chữa xe mà chưa có được
sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
− Không làm các thủ tục bảo lưu quyền địi người thứ ba có lỗi
trong việc gây ra thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm.

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

21


GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2.3 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
1.2.3.1 Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe
trên thị trường tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Việc xác định
đúng giá trị thực tế của chiếc xe khi tham gia bảo hiểm là rất

quan trọng vì đây là cơ sở chính để xác định đúng giá trị khi
giải quyết bồi thường . Việc xác định giá trị xe được thực hiện
theo các bước sau::
Bước 1: Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo
hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm.
Bước 2: Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến
hành kiểm tra xe để xác nhận tình trạng của xe tại thời điểm
tham gia bảo hiểm.
Đối với những xe mới, bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác
định giá trị của chúng khơng q phức tạp, doanh nghiệp bảo
hiểm có thể căn cứ vào một trong những giấy tờ sau để xác
định giá trị bảo hiểm: Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy
lắp ráp, đại lý phân phối với người mua, hoặc giữa những
người bán nước ngoài và người nhập khẩu; Hóa đơn thu thuế
trước bạ; Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm
được tính như sau:
GTBH = CIF x (100% + T1) x (100% + T2)
Trong đó: T1 là thuế suất thuế nhập khẩu.
T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc
biệt.

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng


Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị
bảo hiểm địi hỏi nhiều cơng đoạn phức tạp hơn so với xe mới,
Việc xác định giá trị của xe được căn cứ theo các yếu tố sau
đây: Giá mua xe ban đầu; Giá mua bán trên thị trường của
những chiếc xe cùng chủng loại, có chất lượng tương đương;
Tình trạng hao mịn thực tế của xe; Tình trạng kỹ thuật và
hình thức bên ngồi của xe trên thực tế….
Căn cứ vào các tiêu thức đó, cơng ty bảo hiểm và chủ xe
sẽ thảo luận và thống nhất về giá trị bảo hiểm. Tuy nhiên việc
xác định giá trị bảo hiểm này khơng thể nhận được một kết
quả chính xác một cách tuyệt đối. Giá trị bảo hiểm của chủ xe
chỉ được xác minh một cách tương đối chính xác, hợp lý.
Trong thực tế, để phục vụ cho việc xác định giá trị bảo
hiểm của xe, một số doanh nghiệp bảo hiểm đã xây dựng
bảng giá xe theo nguồn gốc sản xuất, năm sản xuất, loại xe,
dung tích xi lanh...
1.2.3.2 Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là một khoản tiền nhất định được ghi
trong đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm để xác
định giới hạn trách nhiệm của người bảo hiểm trong việc bồi
thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm. Như vậy, khi chủ phương
tiện tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới cho toàn bộ xe thì
số tiền bảo hiểm được xác định căn cứ vào giá trị thực tế của
xe vào thời điểm ký kết hợp đồng. Đây gọi là trường hợp bảo
hiểm đúng giá trị.

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

23



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đoàn Minh Phụng

Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị
thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn chấp nhận, tuy nhiên thường
kèm theo quy định về tỉ lệ tối thiểu giữa số tiền bảo hiểm và
giá trị bảo hiểm. Đối với xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị, trừ
khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỉ lệ sẽ
được áp dụng để xác định số tiền bồi thường.
Đối với trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm bộ phận,
số tiền bảo hiểm được xác định căn cứ vào tỉ lệ giữa giá trị
của bộ phận được bảo hiểm và giá trị của toàn bộ xe (tỉ lệ này
là khác nhau ở những chủng loại xe khác nhau, doanh nghiệp
bảo hiểm sẽ có những bảng tỉ lệ vế giá trị của các bộ phận so
với giá trị của từng loại xe). Trên thực tế, khơng ít chủ xe tham
gia bảo hiểm một hoặc một số tổng thành cho chiếc xe của
mình. Trong số các tổng thành của xe thì tổng thành thân vỏ
xe thường chiếm tỉ trọng lớn về mặt giá trị và cũng chịu ảnh
hưởng nhiều nhất bởi những hậu quả của những vụ tai nạn,
cho nên nếu chọn một tổng thành để tham gia bảo hiểm thì
chủ xe thường chọn tổng thành này.
Ngồi việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra
đối với chiếc xe được bảo hiểm, người bảo hiểm cịn có thể
đảm bảo cho một số chi phs liên quan như chi phí cẩu xe, kéo
xe từ nơi bị tai nạn tới nơi sửa chữa, chi phí giám định,….
nhưng tổng số tiền bồi thường không lớn hơn số tiền bảo
hiểm.


SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

24


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Đồn Minh Phụng

1.2.4 Phí bảo hiểm
Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới được xác định bằng tỉ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền
bảo hiểm. Tỉ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một
năm hợp đồng, cùng với đó là quy định về tỉ lệ giảm phí đối
với những hợp đồng có thời hạn dưới một năm.
Nhìn chung tỉ lệ phí bảo hiểm cũng được định lượng dựa trên phương pháp
thống kê, kết quả tính toán về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trung bình/1
tổn thất và định mức chi phí quản lý của người bảo hiểm. Phương pháp tính
phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới của nhiều công ty bảo hiểm trên thế
giới luôn dựa vào một số yếu tố cơ bản sau:
− Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn để sử
dụng xe, gồm: Loại xe; Mục đích sử dụng xe; Phạm vi địa bàn
hoạt động của xe; Thời gian đã qua sử dụng của xe; Giá trị
của xe;….
− Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều
khiển xe: Giới tính cũng như độ tuổi của người lái xe; Tiền sử
của người lái xe ( như: các hành vi vi phạm luật lệ an tồn
giao thơng, các vụ tai nạn phát sinh có liên quan đến họ,…);
Kinh nghiệm của người lái xe; Quá trình đã tham gia bảo hiểm
của người được bảo hiểm….

− Việc tính phí bảo hiểm cịn phải tùy thuộc vào sự giới hạn
phạm vi bảo hiểm và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo
hiểm cả đội xe. Cơ chế thưởng bằng việc giảm phí cũng được
áp dụng như một biện pháp giữ khách hàng của các doanh
nghiệp bảo hiểm.

SV: Nguyễn Thị Lan – CQ50/03.02

25


×