Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

su dung dau cau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.29 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Cách Chấm Câu


Sau khi đưa lên weblog bài viết Cách Viết Hoa Trong Tiếng Việt, tôi đã nhận được khích lệ của
một độc giả và yêu cầu viết thêm về cách chấm câu. Đáp lại thịnh tình đó, tơi xin đưa ra Quy Tắc
Chấm Câu trong văn chương Hoa Kỳ để chúng ta cùng nghiên cứu, ứng dụng.


Quy tắc chấm câu có nghĩa là cách xử dụng các dấu: Chấm (.), Dấu Hỏi (?), Dấu Than/Cảm Thán
(!), Dấu Phẩy/Phết (,), Gạch Nối (-), Hai Chấm (:), Dấu Trích Dẫn/Ngoặc Kép (“…”) và Ngọăc
Đơn (‘…’) sao cho đúng nơi, đúng chỗ khơng ngồi mục đích làm đoạn văn hay câu văn sáng tỏ
cũng như diễn đạt được tính hiện thực của nó.


<b>Dấu Chấm</b>


1. Dấu chấm được đặt ở cuối câu để cho biết câu văn đến đây là chấm dứt. Ví dụ: Buổi họp đã kết
<i>thúc với kết quả tốt đẹp.</i>


2. Câu ra lệnh (Mệnh Lệnh Cách). Ví dụ: Tìm cho mẹ cái chổi.


3. Những chữ viết tắt đã quen thuộc và được chấp nhận. Ví dụ: chữ Ơng, Giáo Sư, Bác Sĩ v.v…
nếu viết tắt thì phải có dấu chấm: Ô. Nguyễn Văn Vĩnh, GS. Hoàng Xuân Hãn (Giáo Sư Hoàng
Xuân Hãn), BS. Phạm Biểu Tâm (Bác Sĩ Phạm Biểu Tâm).


4. Còn những danh từ khác chẳng hạn như Liên Hiệp Quốc viết tắt thành LHQ và Việt Nam viết
tắt thành VN thì người Việt ít khi để dấu chấm.


5. Dùng dấu chấm bên cạnh những chữ như A, B, C…để phân đoạn. Ví dụ:
A. Mở Đầu


B. Thân Bài
C. Kết Luận
Hoặc:



Mở Đầu
2. Thân Bài
3. Kết Luận
<b>Dấu Hỏi</b>


Dùng trong câu nghi vấn/câu hỏi. Ví dụ: Ơng là ai? Bà làm gì đó?


Nếu khơng phải là câu hỏi thì khơng dùng dấu (?). Chẳng hạn như:Tôi thắc mắc không biết ông ta
<i>có đến hay không. Đây không phải là câu hỏi cho nên khơng có dấu (?) Nó khác với câu hỏi sau </i>
đây:Này bà, ơng ta có đến hay không?


<b>Dấu Than/Cảm Thán</b>


1. Dùng để diễn tả một cảm giác mạnh. Ví dụ:
<i>Tơi điên mất rồi!</i>


<i>Đúng là một gã khùng!</i>
<i>Ối làng nước ơi!</i>


2. Câu ra lệnh nhưng không phải ra lệnh bình thường mà là một cảm xúc mạnh. Ví dụ:
<i>Coi chừng!</i>


<i>Nhanh lên!</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>Úi cha! Đau quá!</i>


<i>Trời! Khốn khổ cái thân tôi!</i>
<b>Dấu Phẩy/Phết</b>



Dấu phẩy/phết rất quan trọng trong văn tự. Một đoạn văn mà dấu phẩy/phết đặt khác chỗ hoặc
khơng có dấu phấy/phết ý nghĩa hồn tồn khác nhau. Vào thập niên1950, tại Miền Nam báo chí
và một số nhà văn đã đưa một câu Kiều để bàn luận vui chơi về dấu phẩy/phết. Xin quý vị đọc
câu Kiều sau đây, một câu có dấu (,) một câu khơng có dấu (,), ý nghĩa hồn tồn khác nhau. Câu
thơ đó như sau:


<i>Thất kinh nàng chửa biết là làm sao.Ý của câu thơ này là: Trong lúc kinh hoảng nàng khơng biết </i>
phải làm gì, hành động như thế nào.Thất kinh, nàng chửa, biết là làm sao. (có thêm hai dấu phẩy)
Ý của câu thơ này có thể hiểu là: Thật kinh hồng, nàng có chửa (có thai) và khơng biết phải làm
gì đây.


Trong văn chương Hoa Kỳ, dấu (,) được dùng trong những trường hợp sau đây:
1. Khi tên một người đứng đầu câu hay cuối câu. Ví dụ:


<i>Anh Tư, anh uống gì?</i>


<i>Tơi nghĩ rằng anh giỏi hơn Sơn, anh Tư à.</i>


2. Khi muốn nói thêm chi tiết về một nhân vật nào đó. Ví dụ:
<i>Như Loan, cơ giáo của chúng tơi, là người thật dịu dàng.</i>
3. Giữa hai địa danh. Ví dụ:


<i>Thanh Trì, Hà Nội nổi tiếng về bánh cuốn.</i>
<i>Gị Vấp, Gia Định nổi tiếng về nem chua.</i>


<i>Sài Gòn, Huế, Hà Nội là ba thành phố tiêu biểu của đất nước.</i>
<i>Quê tôi ở Khúc Thủy, Hà Đông.</i>


4. Phần cuối cùng của ngày, tháng. Ví dụ:
<i>Ngày 15 Tháng Ba, 2010</i>



<i>Tiệc cưới được tổ chức vào Thứ Bảy, 18 Tháng Tám, 2001</i>
5. Ngay đầu và cuối câu trích dẫn. Ví dụ:


<i>Mẹ nói, “Hơm nay là ngày giỗ ông nội, các con phải ở nhà.”</i>


<i>“Một trong những người ở trong căn phòng này,” viên thám tử nói, “chính là thủ phạm.”</i>
6. Nếu có một loạt những danh từ thì phải có dấu (,) để phân biệt. Ví dụ:


<i>Mẹ đi chợ mua bánh chuối, nước dừa xiêm, bánh phở và rau húng quế.</i>
Nhưng nếu câu văn trên khơng có dấu (,) thì người đọc có thể hiểu như sau:
<i>Mẹ đi chợ mua bánh, chuối, nước, dừa xiêm, bánh, phở và rau húng quế.</i>
7. Sau một loạt tĩnh từ (adjective) thì phải có dấu (,) để phân biệt. Ví dụ:
<i>Chàng là một thanh niên hào hoa, đẹp trai, lịch sự và duyên dáng.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>Không, câu chuyện khơng phải vậy.</i>
<i>À, thì ra câu chuyện diễn tiến như thế.</i>
<i>Đúng rồi, tôi đã nhớ ra rồi.</i>


9. Trước chữ “nhưng”, “nhưng mà”. Ví dụ:
<i>Chúng ta thành cơng, nhưng chưa trọn vẹn.</i>
<i>Cơ ta tuy đẹp, nhưng ăn nói khơng lịch sự.</i>


Sau cùng, dấu (,) giúp người đọc theo dõi sự mạch lạc của ý tưởng. Thiếu dấu (,) hoặc không có
dấu (,) khiến người đọc bối rối. Nếu là xướng ngôn viên, hoặc người đọc truyện, sẽ hụt hơi,
không biết ngắt câu hoặc diễn tả như thế nào. Cách xử dụng đúng dấu (,) cho biết trình độ viết
văn của người viết.


<b>Gạch Nối</b>



1. Khi phiên dịch các từ ngoại quốc như Anh, Pháp sang tiếng Việt thì nên dùng gạch nối để cho
thấy đó là một chữ/từ chứ khơng phải hai chữ/từ kép. Ví dụ: cà-phê, ny-lông, cạc-tông, cao-su,
bù-loong v.v…


2. Khi xuống hàng mà hết chỗ, phải dùng gạch nối để cho thấy chữ ở dòng sau là một phần của
chữ ở hàng trên.


3. Một đôi khi dấu (,) không đủ mạnh để tách biệt hai sự kiện, hai ý tưởng, người viết xử dụng
gạch nối (-) để phân biệt. Đọc các bản tin trên các báo hoặc của các phóng viên chuyên nghiệp
như AP, UPI chúng ta sẽ thấy.


<b>Hai Chấm </b>


1. Văn chương Việt Nam dùng (:) rồi xuống hàng để trình bày một câu đối thoại, sau một đề mục
hoặc sau hai chữ “ví dụ”. Cịn trong văn chương Hoa Kỳ, dấu (:) được dùng trong những trường
hợp sau đây:


- Sau đề mục có dấu (:) để dưới đó trình bày từng chi tiết.
- Giữa giờ và phút. Ví dụ: 8:30 sáng, 7:45 tối


2. Trong lời chào hỏi của loại thư giao dịch hoặc gửi cho các cơ quan. Ví dụ:
<i>Kính thưa thủ tướng:</i>


<i>Thưa ngài:</i>


<i>Kính thưa giáo sư:</i>
<i>Thưa ơng giám đốc:</i>


3. Cịn thư thân mật gửi bạn bè, gia đình thì dùng dấu (,). Ví dụ:
<i>Anh Tư thân mến,</i>



<i>Thưa chị Ba,</i>


4. Và phần chào hỏi kết thúc bức thư:
<i>Trân trọng kính chào,</i>


<i>Chúc anh chị và các cháu vui vẻ,</i>
<i>Kính thư,</i>


<b>Chấm phẩy/chấm phết</b>


Dùng để nối kết hai mệnh đề mà không cần dùng những chữ như “và”, “nhưng”, “hoặc”. Ví dụ:
<i>Tịa tun án xong; mọi nguời âm thầm rời phòng xử.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Thầy bước vào; cả lớp im phăng phắc.</i>
<i>Thành cơng đó; thất bại cũng đó.</i>


Theo nhận xét riêng của tơi, hình như càng ngày người ta càng ít dùng dấu (;)
<b>Dấu trích dẫn</b>


1. Dùng để phân biệt đây là câu nói mà mình trích dẫn chứ khơng phải lời của phóng viên, người
viết phóng sự hoặc của tác giả trong các truyện. Ví dụ:


<i>Trong cuộc họp báo thủ tướng tuyên bố, “Tôi sẽ áp nghiêm chỉnh luật đầu tư.”</i>


<i>Ông hiệu trưởng cho biết, “Trường chúng tơi là trường có tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cao nhất.”</i>
<i>Thằng bé nhõng nhẽo, “Mẹ cho con ăn cà-rem đi.”</i>


Tuy nhiên, nếu trong câu trích dẫn lại có một lời trích dẫn của người khác thì dùng ngoặc đơn.Ví
dụ: Bài tường thuật của một phóng viên:



<i>Trong cuộc họp báo, bà bộ trưởng nói như sau, “Tơi nghe đích thân thủ tướng chỉ thị ‘phải giải </i>
<i>quyết mau lẹ nhu cầu của người dân,’” rồi bà tuyên bố tiếp, “chúng tơi sẽ nghiêm chính thi </i>
<i>hành.”</i>


2. Dùng ngoặc kép cho tựa đề của truyện, bài thơ, bản báo cáo, phúc trình, tựa đề và chương mục
của cuốn sách. Ví dụ:


<i>Bản nhạc “Cầu Sơng Kwai” đã làm cuốn phim trở nên sống động.</i>


<i>Tiểu thuyết “Đoạn Tuyệt” của Nhất Linh đã làm say mê bao thanh niên, thiếu nữ Hà Thành lúc </i>
<i>bấy giờ.</i>


<i>Bản phúc trình “Nạn Bn Bán Nơ Lệ Tình Dục” của LHQ đã làm xúc động lương tâm nhân </i>
<i>loại.</i>


<i>“Văn Tế Thập Loại Chúng Sinh” của Nguyễn Du ảnh hưởng bởi giáo lý Từ Bi của Đạo Phật.</i>
<i>Bài thơ “Ngày Xưa Hoàng Thị” của Phạm Thiên Thư dù nói về tình u, nhưng có âm hưởng nhẹ</i>
<i>nhàng, thanh thoát.</i>


<b>1. Dấu chấm</b>


_ Dấu chấm dùng ở cuối câu tường thuật.
<i>Ví dụ:</i>


Dịng sơng lào xào vỗ sóng. Gió chạy loạt soạt trong cỏ, trăng đã lên cao, đêm đã khuya lắm.
(Nguyễn Đình Thi)


_ Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu chấm. Dấu chấm là chỗ có quãng ngắt tương đối dài hơn, so với
dấu phẩy, dấu chấm phẩy.



<b>2. Dấu hỏi</b>


_ Dấu hỏi dùng ở cuối câu nghi vấn.


_ Thường gặp là trường hợp dấu hỏi dùng trong đoạn văn đối thoại, có người hỏi, có người đáp.
<i>Ví dụ:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

_ Có trường hợp tự đặt ra câu hỏi và tự trả lời, trong lời đối thoại nghệ thuật.
<i>Ví dụ:</i>


- Chơng ai chết trong tố cộng?
- Chồng tôi.


- Con ai chết trong dinh điền?
- Con tôi.


(Tế Hanh)


_ Có trường hợp, một vế của câu ghép được cấu tạo theo kiểu câu nghi vấn nhưng không phải để
hỏi mà để nêu lên tiền đề; trong trường hợp này khơng dùng dấu hỏi.


<i>Ví dụ:</i>


Văn học nghệ thuật là gì, xưa nay người ta định nghĩa nhiều rồi.
(Phạm Văn Đồng)


_ Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu hỏi, và nói chung, có lên giọng.


_ Dấu hỏi có thể đặt trong dấu ngoặc đơn (?) để biểu thị thái độ hồi nghi đối với một lời trích


thuật. Nếu dấu chấm (hay tương đương) ngắt câu ở cùng chỗ, thì dấu này đặt sau dấu chấm.
<i>Ví dụ:</i>


Bọn xâm lược Mĩ làm ra vẻ ngạc nhiên. Chúng chối biến rằng chúng khơng hề biết gì. (?)
(Báo Nhân dân)


<b>3. Dấu cảm</b>
_ Dấu cảm dùng:
+ Ở cuối câu cảm xúc.
<i>Ví dụ:</i>


Hỡi anh


Người đồng chí quang vinh!
(Sóng Hồng)


+ Hay ở cuối câu cầu khiến.
<i>Ví dụ:</i>


Hãy yêu quý thanh niên! Hãy trân trọng và tích cực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ!
(Tạp chí Học tập)


_ Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu cảm và có thể hoặc lên hoặc xuống giọng, tuỳ hồn cảnh.


Dấu cảm có thể đặt trong dấu ngoặc đơn: (!), để biểu thị thái độ mỉa mai; hay dùng kết hợp với
dấu hỏi rồi đặt trong dấu ngoặc đơn: (!?), để biểu thị thái độ vừa mỉa mai, vừa hồi nghi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

cùng chỗ.
<i>Ví dụ:</i>



Y cịn địi các nước sản xuất dầu mỏ "hợp tác" với Mĩ để giải quyết cả vấn đề dầu mỏ lẫn vấn đề
lương thực (!)


(Báo Nhân dân)


AFP đưa tin theo cách ỡm ờ của AFP.


“…họ là 80 người sức lực khá tốt nhưng hơi gầy…” (!?)
(Nguyễn Tuân)


<b>4. Dấu lửng</b>


_ Dấu lửng dùng ở cuối câu (hay giữa câu, hay có khi ở đầu câu) để biểu thị rằng người viết đã
khơng diễn đạt hết ý.


<i>Ví dụ:</i>


Lũ làng đi rửa tay thật sạch rồi cầm lên từng thứ, coi đi coi lại, coi Bok Hồ đi làm rẫy, coi cái áo
Bok Hồ mặc…


(Nguyên Ngọc)


_ Dấu lửng còn được dùng:


+ Để biểu thị bằng lời nói bị đứt qng vì xúc động, hay vì lí do khác.
<i>Ví dụ:</i>


Sâm đè tay lên ngực, hít lấy mấy hơi mới nói được:
- Qn... rút chốt...



(Phan Tứ)


+ Để biểu thị một chỗ ngắt đoạn dài giọng với ý châm biếm, hài hước.
<i>Ví dụ:</i>


Giơ tay hàng tuốt quân ta
Té ra công sự chỉ là công... toi
(Tú Mỡ)


+ Để ghi lại một chỗ kéo dài của âm thanh.
<i>Ví dụ:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

_ Khi đọc, phải tuỳ trường hợp mà ngắt đoạn. Nói chung, ở dấu lửng, sự ngắt đoạn kéo dài...
_ Hiện nay có cách dùng dấu lửng trong ngoặc đơn: (...), để chỉ ra rằng người trích dẫn có lược
bớt câu văn trích dẫn.


<b>5. Dấu phẩy</b>


_ Dấu phẩy được dùng để chỉ ranh giới bộ phận nịng cốt với thành phần ngồi nịng cốt của câu
đơn và câu ghép. Thành phần ngồi nịng cốt có thể là các thành phần than gọi, chuyển tiếp, chú
thích, tình huống, khởi ý.


<i>Ví dụ:</i>


Mẹ ơi, có khách đấy!
Cuối cùng, Mỹ đã thua to.


Tôi trở về thành phố Hồ Chí Minh, thành phố thân u của tơi.
Thong thả, anh ấy bước ra.



Bài hát ấy, tôi nghe nhiều lần.
_ Đáng chú ý là:


+ Khi thành phần tình huống đặt ở đầu câu, dấu phẩy có thể được lược bớt, nếu thành phần đó là
một danh ngữ có cấu tạo đơn giản dùng để chỉ thời gian, nơi chốn.


<i>Ví dụ:</i>


Lúc ấy Mai cũng về tới bản Đảy.
(Tơ Hồi)


+ Khi thành phần ấy là do động từ hay tính từ đảm nhiệm và đặt ở cuối câu thì rất cần dấu phẩy
giữa nó và nịng cốt.


<i>Ví dụ:</i>


Lời trăn trối mang hồn người sắp chết


Vọng qua vách, trang nghiêm và thống nhất.
(Nguyễn Dân Trung)


_ Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các yếu tố trong liên hợp, nhất là liên hợp qua lại.
<i>Ví dụ:</i>


Sự nghiệp cách mạng là một sự nghiệp lâu dài và gian khổ, song nhất định thắng lợi.
(Hồ Chí Minh)


_ Đáng chú ý là:


+ Giữa các yếu tố của một liên hợp song song, khi đã dùng kết từ thì thường lược bớt dấu phẩy.


<i>Ví dụ:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Giữa các yếu tố của một liên hợp song song có tính chất ổn định hố, dấu phẩy cũng thường
được lược bớt.


<i>Ví dụ:</i>


Hầm chơng hố chơng trong ruộng lúa tựa như được nước lụt che, thằng giặc chẳng biết đâu mà
mò.


(Anh Đức)


_ Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép (song song hay qua lại).
<i>Ví dụ:</i>


Hễ cịn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta cịn phải tiếp tục chiến đấu, qt sạch nó đi.
(Hồ Chí Minh)


_ Đáng chú ý là:


+ Khi có dùng kết từ trong câu ghép song song hay qua lại thì có thể lược bớt dấu phẩy giữa các
vế.


<i>Ví dụ:</i>


Chú Hai đã đi làm phu cao su ở Hớn Quản, lại ra làm thợ mỏ ở Đơng Dương và chú cịn đi những
chân trời góc bể đâu khác.


(Tơ Hồi)



Hễ cịn một người Việt Nam bị bóc lột, bị nghèo nàn thì Đảng vẫn đau thương, cho đó là vì mình
chưa làm trịn nhiệm vụ.


(Hồ Chí Minh)


_ Dấu phẩy có thể dùng để chỉ ranh giới giữa phần đề và phần thuyết trong những trường hợp sau
đây:


+ Khi phần đề làm thành một đoạn khá dài.
<i>Ví dụ:</i>


Một trong những cơng việc cần phải thực hiện cấp tốc lúc này, là nâng cao dân trí.
(Hồ Chí Minh)


+ Khi lược bớt động từ là trong câu luận.
<i>Ví dụ:</i>


Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữa đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người.
Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+ Khi phần thuyết được đặt trước phần đề
<i>Ví dụ:</i>


Trong lịch sử có hai loại chiến tranh: chiến tranh chính nghĩa và chiến tranh phi nghĩa. Chính
nghĩa, những cuộc chiến tranh chống bọn áp bức, bọn xâm lược, giành tự do, độc lập. Phi nghĩa,
những cuộc chiến tranh xâm lược hoặc bình định cốt chiếm nước ngoài hoặc cướp tự do, hạnh
phúc của một số người.


(Trường Chinh)



_ Ngoài những trường hợp vừa kể thì giữa phần đề và phần thuyết của nịng cốt câu đơn, nói
chung, khơng dùng dấu phẩy.


_ Dấu phẩy cịn dùng vì lẽ nhịp điệu trong câu, nhất là khi nhịp điệu có tác dụng biểu cảm.
<i>Ví dụ:</i>


Bộ tư lệnh: những lớp tóc hoa râm
Những mái đầu trắng xố


Vẫn có Bác, ung dung, trơng xuống, dịu dàng.
(Tố Hữu)


_ Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu phẩy. Nói chung, quãng ngắt ở dấu phẩy tương đối ngắn, so với
những dấu đã nói trên.


<b>6. Dấu chấm phẩy</b>


_ Dấu chấm phẩy thường dùng để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép song song, nhất là khi
giữa các vế có sự đối xứng về nghĩa, về cả hình thức.


<i>Ví dụ:</i>


Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị ni tần tảo; chị chăm sóc anh em ốm và bị
thương, làm người hộ lí dịu dàng, ân cần...


(Nguyễn Trung Thành)


_ Trong câu ghép song song mà vế sau có tác dụng bổ sung cho vế trước, cũng có thể dùng dấu
chấm phẩy giữa hai vế.



<i>Ví dụ:</i>


Sáng tạo là vấn đề rất quan trọng; khơng sáng tạo không làm cách mạng được
(Lê Duẩn)


_ Dấu chấm phẩy cũng có thể dùng để chỉ ranh giới giữa các yếu tố trong một liên hợp song song
bao gồm những ngữ.


<i>Ví dụ:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

tồn bộ diện tích trồng trọt
(Báo Nhân dân)


_ Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu chấm phẩy; quãng ngắt dài hơn, so với dấu phẩy, nhưng ngắn
hơn, so với dấu chấm.


<b>7. Dấu hai chấm</b>


_ Nói chung, dấu hai chấm dùng để báo hiệu một điều trình bày tiếp theo sau và có tác dụng
thuyết minh đối với một điều đã trình bày trước.


+ Điều thuyết minh là một lời thuật lại theo lối trực tiếp.
<i>Ví dụ:</i>


Khoa kêu to:
Mình về đây!
(Nguyễn Khải)


+ Hay theo lối gián tiếp:
<i>Ví dụ:</i>



Kha nghĩ: ba giờ đi.
(Nguyễn Đình Thi)


_ Điều thuyết minh có tác dụng bổ sung, giải thích một từ hay một vế ở trước.
<i>Ví dụ:</i>


Chiến cơng kì diệu mùa xuân 1975 đã diễn ra trong thời gian rất ngắn: 55 ngày đêm.
(Võ Nguyên Giáp & Văn Tiến Dũng)


Hoa bưởi thơm rồi: đêm đã khuya...
(Xuân Diệu)


_ Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu hai chấm, và cần có ngữ điệu thích hợp đối với điều thuyết minh.


<b>8. Dấu ngang</b>


_ Dấu ngang dùng để chỉ ranh giới của thành phần chú thích.
<i>Ví dụ:</i>


Chồng chị – anh Nguyễn Văn Dậu – tuy mới hai sáu tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng đến mười
bảy năm.[1]


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

_ Dấu ngang cịn dùng để:
+ Đặt trước những lời đối thoại.
<i>Ví dụ:</i>


– Hai bác đã đặt tên cho cháu chưa?
– Rồi.



+ Đặt ở đầu những bộ phận liệt kê, mỗi bộ phận trình bày riêng thành một dịng.
<i>Ví dụ:</i>


Thi đua u nước để:
– Diệt giặc dốt


– Diệt giặc đói


– Diệt giặc ngoại xâm.
(Hồ Chí Minh)


+ Đặt ở giữa hai hay ba, bốn tên riêng, hay ở giữa con số để ghép lại, để chỉ một liên danh, một
liên số.


<i>Ví dụ:</i>


Đường Hà Nội – Huế – Sài Gịn
Xơ viết Nghệ – Tĩnh


Thời kì 1939 – 1945


+ Cần phân biệt dấu ngang là một dấu câu với dấu gạch nối không phải là dấu câu. Dấu gạch nối,
hiện nay, thường được dùng trong những trường hợp phiên âm tên người, tên địa phương nước
ngồi.


<i>Ví dụ: Lê-nin, Lê-nin-grát...</i>


_ Dấu gạch nối cũng còn được dùng trong những từ chung phiên âm từ tiếng nước ngồi, ví dụ:
pơ-pơ-lin...



Cho nên, có khi, cần phân biệt dấu ngang với dấu gạch nối bằng độ dài của dấu đó (dấu ngang dài
hơn).


<i>Ví dụ: Chủ nghĩa Mác – Lê-nin</i>
<b>9. Dấu ngoặc đơn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>Ví dụ:</i>


Ngay sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, tôi làm thuê ở Pa-ri, khi thì làm cho một cửa hàng
phóng đại ảnh, khi thì vẽ "đồ cổ mĩ nghệ Trung Hoa" (do một xưởng của người Pháp làm ra!).
(Hồ Chí Minh)


_ Sự khác nhau giữa dấu ngang và dấu ngoặc đơn có khi khơng được rõ; theo thói quen, người
dùng dấu này, người dùng dấu kia, đối với thành phần chú thích.


<b>Tuy vậy, cũng có thể nhận thấy giữa hai loại dấu đó có sự khác nhau sau đây:</b>


_ Khi thành phần chú thích có quan hệ rõ với một từ, một ngữ ở trước nó, thì thường dùng dấu
ngang; nếu quan hệ đó khơng rõ thì thường dùng dấu ngoặc đơn.


<i>Ví dụ:</i>


Tơi vừa gặp lại anh Thân – người chỉ huy đơn vị của tôi, hồi chiến tranh chống thực dân Pháp.
Anh ấy không đến dự đám cưới của Lan (bảo là bận!) nhưng mọi người đều hiểu anh ấy không
tán thành đám cưới này.


_ Một trường hợp đáng chú ý là dấu ngoặc đơn có thể dùng để đóng khung cho một từ hay một
ngữ có tác dụng chú thích cho một từ khơng thơng dụng (từ cổ, từ địa phương...).


<i>Ví dụ:</i>



Tiếng trống của phìa (lí trưởng) thúc gọi nộp thuế vẫn rền rĩ.
(Tơ Hồi)


_ Một loại dấu đơi nữa, có mở ra rồi có đóng vào giống như dấu ngang và dấu ngoặc đơn, và cũng
được dùng để chú thích thêm trong một số trường hợp đặc biệt, là dấu móc: [].


_ Trong trường hợp nhắc lại một văn bản, mà cần chú thích, đồng thời lưu ý người đọc rằng chú
thích đó là ở ngồi văn bản thì dùng dấu móc.


<i>Ví dụ:</i>


Mậu thân Thuận Thiên năm thứ nhất [1428]... người Minh đã về nước, vua bèn thống nhất thiên
hạ, lấy năm ấy là năm dẹp yên.


(Dịch "Đại Việt Sử kí tồn thư")


_ Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu ngoặc đơn và cũng như trong trường hợp dấu ngang, ngữ điệu
phải thích hợp đối với thành phần chú thích.


<b>10. Dấu ngoặc kép</b>


_ Dấu ngoặc kép dùng để chỉ ranh giới của một lời nói được thuật lại trực tiếp.
<i>Ví dụ:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

thẹn nhưng trả lời thành thật: "Khơng, tơi khơng biết".
(Trần Dân Tiên)


_ Có khi, ý hoặc lời được thuật lại là một danh ngôn, một khẩu hiệu,...
<i>Ví dụ:</i>



Chế độ ta là chế độ mới, nhân dân ta đang trau dồi đạo đức mới, đạo đức xã hội chủ nghĩa của
những người lao động "ta vì mọi người, mọi người vì ta".


(Hồ Chí Minh)


_ Dấu ngoặc kép còn dùng để dẫn lại với thái độ mỉa mai, một từ hay ngữ do người khác dùng;
trong trường hợp này, dấu ngoặc kép còn được gọi là dấu "nháy nháy".


<i>Ví dụ:</i>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×