Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận kinh tế chính trị QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ BIỂU HIỆN CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.38 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
===========

TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ BIỂU HIỆN CỦA NÓ TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Hà Nội, tháng 12 năm 2020


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………………. 2
PHẦN NỘI DUNG………………………………………………………...... 4
Chương I: Những vấn để lí luận chung về quy luật giá trị……………..... 4
1.

2.

Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị ……………………………...... 4
1.1.
Khái niện quy luật giá trị…..…………………………………… 4
1.2.
Yêu cầu chung của quy luật giá trị…………………………….. 4
Tác động của quy luật giá trị đối với sản xuất – lưu thông hàng hóa…… 5
2.1.

Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa………………………. 5

2.2.



Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất

lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển……………… 7
2.3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất thành
người giàu, người nghèo…………………………………………..….. 8
2.4.

Một số tác động khác…………………………………………… 8

Chương II: Biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường.. 10
1.
2.
3.

Khái niệm kinh tế thị trường và các đặc điểm của nó………………….. 10
Khái quát về nền kinh tế thị trường ở Việt Nam……………………….. 10
Biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.. 12
3.1. Trong lĩnh vực sản xuất ………………………………………... 12
3.3. Trong lĩnh vực lưu thông………………………………………... 14

Chương III: Một số giải pháp để vận dụng hiệu quả quy luật giá trị vào
nền kinh tế thị trường……………………………………………………... 16
1.
2.

Giải pháp của Đảng và nhà nước………………………………………. 16
Một số để xuất cá nhân ………………………………………………... 17

KẾT LUẬN………………………………………………………………… 18

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… 19
PHẦN MỞ ĐẦU

2|Page


Đại hội VI năm 1986 của Đảng là đại hội đặc biệt trọng đại đã đánh
dấu công cuộc đổi mới khi nước ta từng bước tiến hành chuyển dần từ nền
kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang thực hiện cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đứng trước xu thế phát triển vô cùng mạnh mẽ
của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam ta còn là một nền kinh tế
kém phát triển và chưa thực sự vững chắc. Đứng trước tình hình khó khăn
và thách thức về mọi mặt, chúng ta cần phải đặc biệt chú trọng và vận
dụng những biện pháp kinh tế thật thận trọng, khẩn trương để khắc phục
những vấn đề tồn tại một cách hiệu quả nhất.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu
thơng hàng hóa, là quy luật chi phối cơ chế thị trường và chi phối các quy
luật kinh tế khác. Bất cứ ở nơi đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở
đó có sự xuất hiện của quy luật giá trị. Mọi hoạt động của chủ thể kinh tế
trong sản xuất và lưu thông hàng hóa đều chịu chi phối của quy luật này,
đồng thời đó cũng là ngun nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế chu
kì, phân biệt giàu nghèo… Chính vì thế việc áp dụng quy luật giá trị vào
kinh tế là vơ cùng quan trọng để nhận thức chính xác và giải quyết tối ưu
nhất những vấn đề phát triển kinh tế của tình hình đất nước hiện nay. Vì
những lí do đó, em quyết định lựa chọn đề tài “Quy luật giá trị và biểu
hiện của nó trong nền kinh tế thị trường” làm tiểu luận để có những tìm
hiểu sâu hơn về quy luật giá trị cũng như tác động của nó đến nền kinh tế
thị trường, từ đó bắt đầu nhận thức và tìm ra giải pháp và hướng đi nhằm
khắc phục những nhược điểm của nền kinh tế nước ta hiện nay. Việc lựa
chọn đề tài này cũng giúp em có nhận thức sâu sắc và rộng mở hơn về

những vấn đề của kinh tế, đời sống xã hội…

3|Page


Trong quá trình học tập và thực hiện tiểu luận, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo bộ mơn Kinh tế chính trị
qua những bài giảng trên lớp. Trong q trình thực hiện bài luận, em cịn
những thiếu sót, em rất mong được cơ xem xét và đóng góp ý kiến để bài
luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

4|Page


PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Những vấn đề chung về quy luật giá trị
1. Nội dung và yêu cầu của quy
1.1.
Khái niệm quy luật giá trị

luật giá trị

Quy luật giá trị hiểu một cách đơn giản là những quy luật về kinh tế trong
lĩnh vực sản xuất – lưu thông hàng hóa. Đây được xem là quy định liên quan
đến bản chất, đồng thời là cơ sở cho toàn bộ các quy luật khác trong lĩnh vực
sản xuất hàng hóa hiện nay. Mọi hoạt động của các chủ thể kinh tế trong sản
xuất và lưu thơng hàng hóa đều chịu sự tác động và chi phối của quy luật này.
Các hoạt động sản xuất và lưu thông phải tuân theo yêu cầu của quy luật giá
trị thì mới có lợi nhuận, tồn tại và phát triển được, ngược lại sẽ bị thua lỗ và

phá sản.
1.2.

Yêu cầu chung của quy luật giá trị

Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa
dựa trên tồn bộ các cơ sở về giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động
xã hội cần thiết (hay thời gian lao động xã hội cần thiết). Nó được biểu hiện cụ
thể trong kinh tế hàng hóa (sản xuất hàng hóa) và lưu thơng hàng hóa (trao đổi
hàng hóa).
-

Trong kinh tế hàng hóa: Mỗi người sản xuất có một thời gian làm ra sản
phẩm khác nhau nên họ tự quyết định hao phí lao động cá biệt của
mình, nhưng giá trị của hàng hóa khơng phải được quyết định bởi hao
phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao phí
lao động xã hội cần thiết. Chính vì thế, để bán được hàng hóa, bù đắp
được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao
phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp
5|Page


nhận được. Mức hao phí lao động cá biệt càng thấp so với mức hao phí
xã hội thì họ càng có khả năng phát triển kinh doanh, thu được nhiều lợi
-

nhuận, ngược lại sẽ bị thua lỗ và phá sản.
Trong lưu thơng: dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có
nghĩa là phải trao đổi dựa vào nguyên tắc ngang giá. Cụ thể là giữa hai
loại hàng hóa khi được tiến hành trao đổi với nhau phải có cùng một

lượng hao phí sức lao động giống nhau hay hiểu cách khác là việc trao
đổi, mua bán cần phải thực hiện theo quy luật giá trị bằng với giá cả.
Đòi hỏi trên của quy luật là khách quan và đảm bảo sự cơng bằng, bình

-

đẳng giữa những người sản xuất hàng hóa.
Quy luật giá trị thể hiện sự vận động của mình thơng qua sự vận động
của giá cả hàng hóa trên thị trường. Bởi giá trị là cơ sở của giá cả, còn
giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Những hàng hóa nào có hao phí
lao động lớn hơn thì nó sẽ có nhiều giá trị hơn, dẫn đến giá cả của nó sẽ
cao và ngược lại. Trong nền kinh tế hàng hóa thì giá cả và giá trị thường
chênh lệch nhau do những tác động của quy luật cạnh tranh, quy luật
cung cầu, sức mua của đồng tiền. Ví dụ nếu cung thấp hơn cầu thì giá cả
sẽ cao hơn giá trị và ngược lại, nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả sẽ thấp
hơn giá trị. Nhưng xét đến cùng, tổng giá cả hàng hóa bao giờ cũng
bằng tổng giá trị hàng hóa. Gía cả hàng hóa có thể tách rời giá trị nhưng
bao giờ cũng lên xuống xoay quanh trục giá trị, đó là biểu hiện của quy
luật giá trị.
2. Tác động của quy luật giá trị đối với sản xuất và lưu thơng hàng
hóa
2.1.
Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa:
- Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bố các yếu tố sản xuất giữa
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế để đảm bảo sự cân bằng và
phát triển bền vững. Trong sản xuất, quy luật giá trị điều tiết việc

6|Page



phân phối tư liệu sản xuất và sức lao động giữa các ngành sản xuất
thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa. Do ảnh hưởng của quan
hệ cung cầu, giá trị trên thị trường lên xuống xoay quanh trục giá trị
của nó. Trên thị trường hàng hóa trường xảy ra 3 trường hợp:
+ Cung bằng cầu: tức giá cả hàng hóa bằng giá trị hàng hóa, sản xuất
hàng hóa vừa khớp với nhu cầu xã hội. Trường hợp này rất hiếm xảy
ra
+ Cung nhỏ hơn cầu: tức giá cả hàng hóa lớn hơn giá trị hàng hóa do
số lượng hàng hóa sản xuất ra khơng đáp ứng đủ nhu cầu của xã hội.
Khi đó người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất và nhưng người
đang sản xuất hàng hóa khác sẽ thu hẹp sả xuất để chuyển hẳn sang
sản xuất loại hàng hóa này. Khi đó sẽ dẫn đến tư liệu sản xuất và sức
lao động được tập trung đầu tư vào ngành này nhiều hơn ngành
khác, cung về loại hàng hóa này trên thị trường sẽ tăng cao.
+ Cung lớn hơn cầu: giá cả của hàng hóa thấp hơn giá trị, tức số
lượng hàng hóa sản xuất ra vượt quá nhu cầu của xã hội, dư thừa
hàng hóa, kinh doanh khơng chạy và dẫn đến lỗ vốn. Khi đó người
sản xuất phải thu nhỏ quy mô sản xuất, chuyển bớt tư liệu và sức lao
động ra khỏi ngành này để đầu tư vào nơi có giá cả hàng hóa cao.
 Thơng qua quy luật giá trị mà tư liệu sản xuất và sức lao động
được phân bố qua lại một cách tự phát vào các ngành sản xuất khác
nhau, tạo nên sự cân đối và ổn định giữa các ngành sản xuất. Ở đây
sự biến động của giá cả xung quanh giá trị không những cho thấy rõ
-

sự biến động về kinh tế mà còn có tác động điều tiết kinh tế.
Bên cạnh đó quy luật giá trị cịn điều tiết và lưu thơng hàng hóa.
Hàng hóa bao giờ cũng vận động từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả
cao. Ví dụ những có những vùng khan khiếm một số loại hàng hóa
nào đó nên giá cả của nó rất cao, trong khi có những vùng thừa hàng


7|Page


hóa nên giá cả lại rất thấp. Khi đó hàng hóa sẽ được người sản xuất
vận chuyển đến những nơi khan hiếm để đảm bảo lợi nhuận. Quy
luật giá trị khi đó có tác dụng điều tiết sự vận động đó, phân phối
các nguồn hàng một cách hợp lí trong nước.
2.2.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất
-

lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa
đều là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuấ
kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau, mỗi
người sẽ có một mức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Và tất
nhiên người sản xuất hàng hóa nào cũng mong có nhiều lãi. Người
có nhiều lãi hơn là người có mức hao phí lao phí lao động các biệt ít
hơn hoặc gần bằng mức hao phí lao động cần thiết của xã hội. Cịn
những người có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí
lao động xã hội cần thiết sẽ bị thua lỗ. Muốn đững vững trong cạnh
tranh và thu về lợi nhuận, mỗi người sản xuất ln tìm cách hạ mức
hao phí lao động cá biệt xuống thấp nhất để gần hoặc bằng với mức
hao phí lao động cần thiết của xã hội. Muốn vậy, những người sản
xuất phải tìm mọi cách để cải tiến kĩ thuật, nâng cao trình độ tay
nghề, sử dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật, cải tiến tổ chức
quản lí của sản xuất, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ. Sự cạnh tranh
quyết liệt sẽ thúc đẩy việc tăng năng suất lao động, trình độ của lực
lượng sản xuất ngày càng được nâng cao, nhạy bén với khoa học –

công nghệ và sáng tạo trong sản xuất. Đồng thời nó cũng thúc đẩy
người sản xuất cải tiến chất lượng sản phẩm, cho ra đời những sản

phẩm rẻ, chất lượng thu hút người tiêu dùng.
2.3.
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất
thành người giàu, người nghèo
8|Page


-

Qúa trình cạnh tranh tất yếu dẫn đến sự chọn lọc trong sản xuất hàng
hóa. Hao phí lao động cá biệt của mỗi người sản xuất có thể khơng
nhất trí và cân bằng với hao phí lao động xã hội cần thiết. Những
người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, trang bị kí thuật
tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội
cần thiết, nhờ đó họ phát tài, làm giàu, mua thêm tư liệu sản xuất,
mở rộng quy mô sản xuất. Ngược lại những người khơng có điều
kiện tốt, làm ăn kém thuận lợi, có hao phí lao động cá biệt cao hơn
hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ bị thua lỗ, phá sản
 Như vậy, quy luật giá trị có vai trị chọn lọc, đánh giá người sản
xuất, kich thích những yếu tố tích cực và phát triển, đào thải các yếu
tố yếu kém, nó đảm bảo sự công bằng đối với người sản xuất; nhưng
đồng thời nó cũng phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra

sự bất bình đẳng xã hội.
2.4.
Một số tác động khác
- Bên cạnh những tác động khác tích cực đến hoạt động sản xuất và

lưu thơng hàng hóa thì các quy luật giá trị hiện nay cũng có khơng ít
những ảnh hưởng tiêu cực. Một số tình trạng có thể kể như khi tính
cạnh tranh ngày càng cao, trên thị trường xuất hiện nhiều vấn đề
gian lận trong buôn bán, xuất hiện nhiều loại hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng trên thị trường để giảm chi phí sản xuất, thu lợi
nhuận, ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Trước những tác động tiêu
cực đó, mỗi người sản xuất cần nhận thức và vận dụng quy luật giá
trị một cách có hiệu quả trong khn khổ của pháp luật, đẩy mạnh
những mặt tích cực, giảm thiểu các mặt hạn chế trong q trình sản
xuất – lưu thơng hàng hóa.
*Kết luận:

9|Page


Những tác động của quy luật giá trị đến nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa
lí luận và thực tiễn hết sức to lớn. Một mặt, quy luật giá tri chi phối sản xuất
và lưu thơng hàng hóa, chi phối việc lựa chọn tự nhiên và đào thải cái nhân tố
yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác, nó phân hóa xã
hội thành người giàu, kẻ nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. Do đó,
bên cạnh việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, nhà nước cần có
những biện pháp để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc
biệt trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta như hiện nay.Việc áp dụng quy luật giá trị vào việc
phát triển nền kinh tế quốc gia là điều tối cần thiết, đặc biệt khi nước ta là một
nước đang phát triển, từng bước hội nhập nền kinh tế cần phải vận dụng đúng
quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Chương II: Biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường
1.


Khái niệm nền kinh tế thị trường và các đặc điểm của nó
- Khái niệm: Kinh tế thị trường là sự phát triển cao hơn của kiểu tổ
chức kinh tế - xã hội mà hình thái phổ biến của sản xuất là sản xuất
ra sản phẩm để trao đổi trên thị trường. Mục đích là để thoản mãn
nhu cầu của xã hội. Toàn bộ quá trình từ sản xuất đến trao đổi, phân
10 | P a g e


phối và tiêu dùng (“đầu vào” và “đầu ra”) đều thực hiện thông qua
-

thị trường.
Đặc trưng:
+ Về chủ thể kinh tế: các chủ thể kinh tế được tự do sản xuất, kinh
doanh theo luật pháp và có quyền bình đẳng, không phân biệt đối
xửa. Các chủ thể kinh tế đều có cơ hội tiếp cận các nguồn lực phát
triển hiệu quả.
+ Về thị trường: Thực hiện các giải pháp để tạo lập và phát triển các
yếu tố thị trường cơ bản như thị trường hàng hóa và dịch vụ; thị
trường vốn, tiền tệ; thị trường khoa học, công nghệ; thị trường lao
động, thị trường bất động sản và lành mạnh hóa các yếu tố thị trường
đó nhằm tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trường phát triển ổn định,
bền

vững.

+ Về cơ chế vận hành: Tơn trọng tính khách quan của các quy luật
kinh tế thị trường (quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung
2.


– cầu..) ; tính năng động của cơ chế thị trường.
Khái quát về nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Năm 1986, Đại hội VI của Đảng đã đánh dấu công cuộc đổi mới của

nước ta khi từng bước chuyển dần từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp
sang thực hiện cơ chế thị trường. Đến đại hội IX của Đảng (tháng 4 năm 2001)
mới chính thức đưa ra khái niệm “Kinh tế thị trường định hướng xẫ hội chủ
nghĩa”. Đại hội khẳng định: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủa nghĩa là đường lối chiến lược nhất q, là mơ hình kinh tế tổng qt
trong suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa có những đặc điểm sau:
-

Đại hội XII xác định: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy
11 | P a g e


luật của kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo định hướng xã hội chủ
nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền
kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lí của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn
-

minh”.
Đó là một nền kinh tế hỗn hợp, vừa vận hành theo cơ chế thị trường
khách quan và tự nhiên, vừa chịu sự điều tiết của nhà nước. Các ngành
kinh tế trọng yếu (khống sản, ngân hàng, quốc phịng…) được nhà

nước quản lí và điều tiết. Sự quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường phải định hướng cho nền kinh tế phát triển có hiệu quả trên cơ
sở đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích của nhân dân lao động thông qua hệ
thống pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
kinh tế, xã hội. Đồng thời, có sử dụng cơ chế thị trường (vận dụng các
quy luật kinh tế thị trường để đưa ra những cơng cụ tác động vào thị
trường) kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích

-

cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường.
Về chế độ sở hữu và các thành phần KT: nền kinh tế đa dạng các hình
thức sở hữu, nhưng khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế; kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể trở thành nền tảng kinh
tế vững chắc trong nền kinh tế quốc dân; chế độ công hữu về tư liệu sản

-

xuất chủ yếu.
Về chế độ phân phối: thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu
quả kinh tế là chủ yếu, vừa khuyến khích lão động, vừa đảm bảo phúc
lợi xã hội cơ bản, đảm bảo sự cơng bằng, hạn chế sự bất bình đẳng

-

trong xã hội.
Về quan hệ quốc tế: phát huy tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ
nguồn lực nước ngoài theo phương châm “kết hợp sức mạnh dân tộc và
12 | P a g e



sức mạnh thời đại” để sử dụng các nguồn lực hiệu quả, hợp lí, đạt kết
3.

quả cao, phát triển đất nước với tốc độ nhanh, hiện đại và bền vững.
Phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường
Biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Nền kinh tế nước ta đang từ nền sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn theo

mơ hình xã hội chủ nghĩa, từ nền sản xuất tự cung tự cấp đi lên sản xuất
hàng hóa chủ nghĩa xã hội. Quy luật giá trị gắn liền với nền sản xuất hàng
hóa nên vai trị và phạm vi của nó thể hiện và vận động cùng với sự biến
chuyển của quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất với sự phát triển của phân
công lao động xã hội. Chính vì vậy nó đóng vai trị là quy luật kinh tế căn
bản chi phối mọi sự phát triển của nền kinh tế. Trong quá trinh phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đó, Đảng và nhà nước
đã nhận thức đúng quy luật giá trị và vận dụng nó vào những phạm trù kinh
tế như sau:
3.1

. Trong lĩnh vực sản xuất
- Nền sản xuất XHCN không chịu sự điều tiết của quy luật giá trị mà
chí sự chi phối của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội và
quy luật phát triển có kế hoạch và cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên quy luật giá trị không phải không ảnh hưởng đến sản xuất.
Những vật phẩm tiêu dùng cần thiết để bù vào sức lao động hao phí
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất đều được sản xuất và tiêu thụ dưới
hình thức hàng hóa và chịu sự tác động của quy luật giá trị. Ví dụ
như thực phẩm, lương thực (sữa, bánh, gạo, hoa quả…) mà một
người tiêu thụ để bù vào sự tiêu hao năng lượng tương ứng với hao

phí sức lao động bỏ ra trong quá trình sản xuẩt thì đều đã trải qua
một quá trình sản xuất và bản thân nó đã thực hiện quá trình trao đổi
– mua bán dưới sự tác động của quy luật giá trị trên thị trường.
13 | P a g e


-

Một nguyên tắc căn bản của kinh tế thị trường là trao đổi ngang giá,
tức là khi thực hiện sự trao đổi hàng hóa thơng qua thị trường, sản
phẩm trở thành hàng hóa. Ngun tắc này địi hỏi phải tn theo quy
luật giá trị - sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở lao
động và thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Mỗi cá nhân khi sản xuất đều cố gắng làm cho hao phí lao động cá
biệt bằng hoặc nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Mỗi doanh nghiệp khi sản xuất đều cố gắng tăng năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm , giảm thời gian lao động xã hội cần thiết
 Nhà nước đưa ra các chính sách khuyến khích nâng cao trình độ
chun mơn, thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến và không ngừng đẩy
mạnh hiệu quả sản xuất: áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật để
nâng cao năng suất lao động; cải tiến máy móc hiện đại; nâng cao
trình độ và tay nghề lực lượng sản; đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm…
Nếu khơng, quy luật giá trị sẽ thực hiện vai trị của nó, chọn lọc và
đào thải những thành phần yếu kém, kích thích các cá nhân, ngành,
doanh nghiệp phát triển mạnh. Chính điều đó thúc đẩy sự phát triển
của lực lượng sản xuất với trình độ chun mơn cao, cơng cụ lao
động ngày càng được cải tiến. Cùng với nó, sự xã hội hóa, chun

-


mơn hóa lực lượng sản xuất cũng được phát triển.
Nguồn nhân lực: nguồn nhân lực chính là chủ thể của mọi hoạt động
sản xuất, là lực lượng lao động chính trong nền kinh tế. Khi quy luật
giá trị bất hợp lí, một số ngành sản xuất bị thu hẹp quy mơ do khơng
có vốn, khơng thể duy trì và tiếp tục phát triển dẫn đến chi phí lương
thấp. Điều đó cùng với sự phát triển của kinh tế sẽ đẩy mạnh sự tăng
vọt về cầu đối với nguồn lao động, dẫn đến sự chuyển dịch từ ngành
nghề này snag ngành nghề khác. Tình trạng dư thừa nhân lực và luân
chuyển lao động cũng là một trong những vấn đề lớn của doanh
14 | P a g e


nghiệp. Nhà nước cần có những chính sách phù hợp về sản xuất và
-

việc làm để giải quyết tình trạng này.
Vốn và cơ sở hạ tầng: mỗi chủ thể sản xuất cần có một số vốn nhất
định và có cơ sở hạ tầng phù hợp để thực hiện quá trinh sản xuất –
kinh doanh. Bên cạnh những cơ sở sản xuất tư nhân tự thu gọi vốn
thì chính sách gọi vốn của nhà nước đối với các doanh nghiệp cũng

3.2.

đóng vai trị quyết định đối với sự duy trì và tái sản xuất.
Trong lĩnh vực lưu thông
Trong lĩnh vực phân phối và lưu thông cũng chịu tác động của quy

luật giá trị. Việc vận dụng quy luật giá trị trong lưu thơng thể hiện ở những
mặt sau:
3.2.1. Hình thành giá cả

- Quy luật giá trị được

vận dụng tập trung nhất trong khâu hình thành giá

cả. Gía cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên khi xác định
giá cả phải đảm bảo yêu cầu khách quan là lấy giá trị làm cơ sở, phản
ánh đầy đủ những hao phí về vật tư và lao động để sản xuất hàng hóa.
Gía cả của hàng hóa phải đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất hợp lí, bù
đắp được giá thành sản xuất, đồng thời có lãi nhất định để chủ sản xuất
duy trì và tái sản xuất mở rộng. Đó là nguyên tắc chung áp dụng cho
mọi loại hình sản xuất, mọi quy mơ sản xuất, đảm bảo cho sự tồn tại của
chủ sản xuất. Bởi nếu giá cả khơng tương xứng với giá trị hàng hóa thì
-

sẽ dẫn đến tình trạng lỗ vốn, khơng thể tiếp tục tái sản xuất.
Gía cả là một phạm trù phức tạp và sự chênh lệch giá cả - giá trị cũng là
một yếu tố khách quan của nền kinh tế. Nhà nước đã vận dụng quy luật
giá trị vào những mục đích nhất định, điều tiết và điều chỉnh giá cả một
cách hợp lí cho tồn bộ nền kinh tế, tránh trường hợp đội giám lạm phát

quá đà…
3.2.2. Nguồn hàng lưu thông
15 | P a g e


-

Trong nền kinh tế XHCN, việc cung cấp hàng hóa cho thị trường
được thực hiện có kế hoạch sưới sự điều tiết của nhà nước. Đối với
những mặt hàng có vai trò và sự thiết yếu cần thiết đối với nhân dân,

nếu cung cấp khơng đủ đáp ứng thì nhà nước phải tăng cường cấc
biện pháp đẩy mạnh sản xuất, tăng cường thu mua, cung cấp theo
định lượng, phân phối hợp lí mà khơng ảnh hưởng đến giá cả. Quy
luật giá trị thể hiện qua giá cả cũng góp phần điều tiết nguồn hàng.
Gía mua cao sẽ thu hút thêm nguồn hàng đến nơi đó và ngược lại,
giá thấp sẽ đẩy mạnh việc tiêu thụ. Do đó nhà nước ta đã vận dụng
vào việc định giá giá trị, cải tiến và kích thích sản xuất các nguồn
hàng một cách hợp lí, cân bằng ổn định sản xuất và lưu thơng, quan
hệ cung cầu…Gía cả được coi là một cơng cụ kinh tees quan trọng
để kế hoạch háo sự tiêu dùng của xã hội.
Tuy nhiên cũng chính do sự phức tạp của giá cả mà sự điều
chỉnh này của nhà nước không phải bao giờ cũng phát huy hết tác
dụng của nó, đơi khi những chính sách điều chỉnh làm cho giá bất
ổn, tạo điều kiện cho hàng hóa nước ngồi, hàng lậu tràn vào do giá
cả hợp lí. Do vậy, ở nước ta, phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước xã hội chủ
nghĩa cần có những chính sách phù hợp, đồng thời chú trọng gắn với
các giá trị đạo đức xã hội, tránh các nạn hàng giả, trốn thuế, buôn
lậu…

Chương III: Một sô giải pháp để vận dụng có hiệu quả quy luật giá trị
vào nền kinh tế thị trường
1.

Giải pháp của Đảng và nhà nước

16 | P a g e


Trước tình hình kinh tế phức tạp và đứng trước nhiều thách thức trong

thời đại hiện nay, để khắc phục những tác động tiêu cực và đẩy mạnh những
tích cực của nền kinh tế, Đảng và nhà nước đã đề ra một số chủ trương:
-

Hoàn thiện và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Tạo
điều kiện và đảm bảo sự bình đẳng cho các thành phần kinh tế cùng
có cơ hội tiếp cận với nguồn lợi và phát triển theo định hướng chủ

-

nghĩa xã hội
Phát triển nền kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để

-

tạo đà thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế.
Đồng bộ các yếu tố của thị trường, tăng cường vai trị quản lí của

-

nền kinh tế nhà nước.
Thực hiện các chính sách giải quyết tốt các vấn đề kinh tế, tạo mơi
trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế, khắc phục tình trạng kinh doanh trái phép, trốn thuế,

2.

-

tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lí nghiêm các vi phạm.

Thực hiện các chính sách giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đào tạo và

-

nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
Chủ động giao lưu, hội nhập nền kinh tế quốc tế, vừa phát huy nội

lực của đất nước, vừa tận dụng hiệu quả nguồn trợ lực từ bên ngoài.
Một số đề xuất cá nhân
- Trong sản xuất, nhà nước chỉ thực hiện độc quyền một số ngành,
một số lĩnh vực vì lợi ích đất nước, hạn chế độc quyền, đặc lợi lung
-

loạn thị trường.
Đẩy mạnh phân cơng lao động xã hội nhằm khuyến khích lực lượng

-

sản xuất phát triển, thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất.
Nâng cao năng lực quản lí kinh tế vĩ mô của nhà nước đối với nền

-

kinh tế thị trường.
Phải tăng cường liên kết các quan hệ hầng hóa tiền tệ với các quan

-

hệ xã hội.
Phát triển đồng bộ các loại thị trường tiêu dùng, dịch vụ…

17 | P a g e


KẾT LUẬN
Như vậy quy luật giá trị là một quy luật kinh tế quan trọng đối với sự
hình thành và phát triển nền kinh tế của nước ta trong htời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Đó là một quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng
hố. Nó có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố, đồng thbời kích
thích cải tiến kỹ thuât, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động, lực lượng
sản xuất xã hội phát triển nhanh và thực hiệ sự lựa chọn tự nhiên, phân hoá
người sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu người nghèo .Thực tiễn chứng tỏ rằng
quy luật giá trị với những biểu hiện của nó như giá cả, tiền tệ, giá trị hàng
hoá…là lĩnh vực tác động rất lớn tới đời
sống kinh tế xã hội.
Nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn cịn mang nặng
tính nơng nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật còn phụ thuộc các nước khác,
tuy nhiên Đảng và nhà nước đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng trong
việc đổi mới xã hội cũng như hiểu rõ vai trò và tác dụng của quy luật giá trị.
Từ đó nước ta thực hiện nhiều cuộc cải cách kinh tế, tuân theo những nội dung
18 | P a g e


của quy luật giá trị nhằm hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá xã hội
chủ nghĩa đa dạng và đã đạt đựơc những hiệu quả thành tựu đáng kể. Tuy
nhiên trong thời gian qua sự vận dụng đó cịn chưa qn triệt sâu sắc nhiều khi
vẫn cịn dập khn máy móc và Đảng cùng nhà nước cũng khơng ngừng đề ra
những chính sách và biện pháp khắc phục nhanh chóng những sai lầm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Giáo trình những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin, NXB

2.

Chính trị quốc gia Sự thật, năm 2018.
/>
3.

dang-19
/>
4.

va-tac-dong-cua-no-toi-nen-kinh-te-thi-truong
/>
5.

nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-Viet-Nam-114/
/>at-trien-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia.aspx

19 | P a g e



×