Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

De Dap an tuyen sinh lop 10 truong Tan Truong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.93 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƯỜNG THCS TÂN TRƯỜNG</b> <b><sub>ĐỀ THI VÀO LỚP 10 THPT NĂM 2015-2016</sub></b>
MÔN NGỮ VĂN


(Thời gian làm bài 120 phút)
<b>Câu 1 (2,0 điểm)</b>


Cho đoạn trích:


“<i>Trong giờ phút cuối cùng, khơng cịn đủ sức để trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có</i>
<i>tình cha con là khơng thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc lấy cây lược đưa cho tơi và</i>
<i>nhìn tơi một hồi lâu. Tơi khơng đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây</i>
<i>giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh”</i>


a. Nêu tên tác phẩm, tác giả của đoạn trích?


b. Theo em tại sao tác giả lại viết “<i>chỉ có tình cha con là không thể chết được”</i> và tại sao
nhân vật tôi (ông Ba) lại “<i>không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn</i>” của đơi mắt ơng Sáu?


<b>Câu 2 (3,0 điểm)</b>


Trong văn bản “Cổng trường mở ra”, Lý Lan viết: “<i>Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay</i>
<i>con dắt qua cánh cổng, rồi bng tay mà nói:“Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là</i>
<i>của con”</i>.


Từ việc người mẹ không “cầm tay” dắt tay con đi tiếp mà “buông tay” để con tự đi, hãy
viết một bài văn ngắn khoảng 01 trang giấy thi bàn về tính tự lập.


<b>Câu 3 (5,0 điểm)</b>


Những cảm nhận tinh tế, sâu sắc của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của trời đất
từ cuối hạ sang đầu thu qua bài thơ “<i>Sang thu</i>”.



………Hết………..


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>THPT NĂM 2015-2016</b>
MÔN NGỮ VĂN
<b>Câu 1 (2,0 điểm)</b>


a. (0,5): Nêu đúng tên tác giả, tác phẩm, viết đúng chỉnh tả, mỗi ý được 0,25.
- Tác phẩm: Chiếc lược ngà.


- Tác gải: Nguyễn Quang Sáng
b. (1,5):


- Hình thức (0,25): HS viết được đoạn văn hồn chỉnh, diễn đạt lưu lốt, mạch lạc, khơng
mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.


- Nội dung (1,25): Đoạn văn phải đảm bảo các ý:


* Ơng Ba nghĩ “<i>chỉ có tình cha con là khơng thể chết được</i>” vì: (0,5)


+ Trong giây phút hấp hối cuối cùng, điều mà ông Sáu nghĩ đến vẫn là chiếc lược ngà
chưa trao được cho con.


+ Sự sống trong ông đang lụi tàn nhưng tình cha con lại đang bùng lên mãnh liệt hơn
bao giờ hết.


* Ơng Ba “<i>khơng đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn của ơng Sáu</i>” vì: (0,75)


+ Đó là cái nhìn của một người sắp ra đi, cái nhìn gửi gắm vào đó tất cả những tình
cảm cháy bỏng của mình.



+ Đó là ánh mắt chứa đựng mn vàn u thương, chứa đựng cả nỗi đau xót khi khơng
cịn gặp lại đứa con gái. Ánh mắt chứa đựng cả tình u mãnh liệt nhờ ơng Ba gửi tới con
gái, là mệnh lệnh thiêng liêng trao cho đồng đôi “<i>anh hãy trao cây lược cho bé Thu</i><b>”.</b>


+ Đó là đơi mắt khơng bao giờ chết cũng như tình cha con mãi mãi tồn tại. Chiến tranh
có thể cướp đi sự sống nhưng khơng thể hủy diệt tình cảm phụ tử mãnh liệt, thiêng liêng.
<b>Câu 2 (3,0 điểm)</b>


Viết bài ngắn văn, đảm bảo các yêu cầu:


* Hình thức – kĩ năng (0,5): Làm đúng kiểu bài văn nghị luận xã hội. Bố cục và hệ thống ý
rõ ràng. Biết vận dụng phối hợp các thao tác nghị luận giải thích, chứng minh, bình luận.
Lời văn trơi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, Không mắc lỗi ngữ pháp, lỗi
logic.


* Nội dung – kiến thức đảm bảo các ý sau: (2,5)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

+ Giải thích được các từ ngữ: cầm tay, buông tay để hiểu vấn đề cần bàn: <i>Cẩm tay</i> gợi sự
sự dẫn dắt, chở che cho con; <i>buông tay</i> để con tự đi, tự khám phá. Việc <i>bà mẹ</i> <i>buông tay</i>


để con tự đi: Người mẹ muốn con mình phải tự lập. (0,25)


+ Tự lập là gì? Là tự làm những việc của mình khơng nhờ vả, khơng ỷ lại, dựa dẫm vào
người khác. (0,5)


+ Vì sao cần tự lập? Vì tự lập có có tác dụng: (0,5)


- Giúp con người có ý thức rèn luyện để hồn thiện bản thân.



- Giúp con người thích nghi với hoàn cảnh, vượt qua mọi thử thách. Mỗi lứa tuổi, mỗi
hồn cảnh việc thể hiện tính tự lập khác nhau.


- Người tự lập sẽ năng động không ỷ lại vào người khác.


- Tự lập nhưng vẫn cần biết liên kết với người khác để tạo ra sức mạnh tập thể.


+ Làm thế nào để tự lập? (0,5): Cần có các yếu tố nhất định như tự tin, các kĩ năng sống…
Phải biết phê phán những kẻ ích kỉ, dựa dẫm (lấy dẫn chứng minh họa – dẫn chứng từ thực
tế, dẫn chứng trong văn học)


+ Rút ra bài học nhận thức và hành động rèn luyện thái độ sống đúng đắn. (0,5)
- Mức tối đa (3,0): Đảm bảo hoàn hảo yêu cầu về hình thức và nội dung.


- Mức chưa tối đa (0,25; 0,5; 1,0; 1,5; 2,0; 2,5,…): Chưa đạt yêu cầu hoàn hảo như ở mức
tối đa.


- Mức chưa đạt: Làm không đúng yêu cầu về nội dung và hình thức.


Khi chấm cần lưu ý: GV chấm bài thống nhất để chia mức độ điểm theo cấu trúc bài
nghị luận cho hợp lí, bài viết đảm bảo yêu cầu về hình thức và nội dung ở mức tối đa mới
chấm điểm ở mức tối đa.


<b>Câu 3 (5, 0 điểm)</b>


<b>1. Yêu cầu về hình thức: (0,5)</b>


- Làm dúng kiểu bài nghị luận văn học, bố cục hợp lí, rõ ràng, diễn đạt lưu lốt,
khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ trong sáng, câu, đoạn đúng ngữ pháp.



- Biết kết hợp phương thức nghị luận với các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự một
cách linh hoạt, lời văn chặt chẽ, có cảm xúc.


<b>2. Yêu cầu về nội dung (4,5)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>* Cảm nhận chung (1,0): “Sang thu” là bài thơ ngũ ngôn gồm 3 khổ. Với số câu</b>
từ khiêm tốn ấy, Hữu Thỉnh đã miêu tả thật hàm súc cái khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang
thu; bộc lộ cảm xúc bâng khuâng, vương vấn trước đất trời trong trẻo đồng thời kín đáo
thể hiện những suy nghĩ, triết lý của mình về cuộc sống.


<b>* Phân tích chi tiết (3,0)</b>


<b>- Cảm nhận tinh tế và sâu sắc của nhà thơ trước những tín hiệu đầu tiên khi</b>
<b>mùa thu về. (1,0)</b>


+ Bài thơ mở ra bằng sự cảm nhận của khứu giác và xúc giác:


<i>“Bỗng nhận ra hương ổi</i>
<i>Phả vào trong gió se”</i>


Từ <i>“bỗng</i>” vang lên như một tiếng reo, một phát hiện, diễn tả cái đột ngột, bất ngờ,
khơng báo trước. Qua đó ta thấy cảm xúc ngỡ ngàng của thi nhân khi nhận ra những dấu
hiệu thiên nhiên đặc trưng lúc mùa thu về.


<i>Ổichín</i> là hương của mùa thu làng quê mộc mạc, bình dị.


“<i>phả”</i> thơm trong <i>“gió se</i>” - làn gió nhẹ, khô, hơi lạnh của mùa thu muôn thuở - hấp
dẫn và đánh thức cả vị giác, thị giác, khứu giác của người đọc. Động từ mạnh “<i>phả”</i> có
thể thay thế bằng “<i>lan”, “tan”, “thoảng”, “toả”… </i>Nhưng bấy nhiêu từ không từ nào gợi
nổi hương thơm như sánh lại, như đậm hơn của trái chín mà từ <i>“phả”</i> có khả năng diễn


đạt. Vậy là, với “<i>hương ổi</i>” và <i>“gió se</i>” – hương thu và gió thu, mùa thu đã sang với những
tín hiệu đầu tiên.


+ Sau hương, sau gió là sương:


<i>“Sương chùng chình qua ngõ”</i>


Từ láy gợi hình “<i>chùng chình</i>” diễn tả trạng thái dùng dằng nửa muốn đi nửa muốn
ở của con người. Dùng để tả <i>“sương</i>”, Hữu Thỉnh đã thành cơng trong nghệ thuật tu từ
nhân hố. Nhờ nghệ thuật nhân hoá làn sương thu mỏng nhẹ, mong manh như tơ giăng,
như khói tỏa hiện lên vừa sinh động vừa có hồn.


+ Từ những cảm nhận về hương, về gió, về sương, thi nhân lịng tự nhủ lịng:


<i>“Hình như thu đã về”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

thu nhà thơ quan sát được mơ hồ quá: hương thu, gió thu, sương thu - những cảnh vật cảm
thấy nhiều hơn là nhìn thấy. Nhưng chủ yếu là bởi cái rung động rất tinh tế, mới mẻ của
tâm hồn thi nhân hoà nhịp, đồng điệu lắm với thiên nhiên cảnh sắc giao mùa như thực như
ảo.


<b>- Cảm nhận của nhà thơ trước những thay đổi của thiên nhiên, đất trời lúc thu</b>
<b>sang. (1,0)</b>


+ Thiên nhiên được nhà thơ quan sát ở không gian vừa dài rộng vừa cao vời với
những cảnh vật hữu hình, cụ thể:


<i>“Sơng được lúc dềnh dàng</i>
<i>Chim bắt đầu vội vã”</i>



Hai câu thơ tạo nên một cặp đăng đối rất tự nhiên gần với vẻ đẹp của thơ cổ. Dịng
sơng khơng cuồn cuộn, gấp gáp như trong những ngày mưa lũ mùa hạ mà lắng lại êm đềm.
Từ láy cùng nghệ thuật nhân hoá “<i>dềnh dàng</i>” miêu tả rất thực và sống động đặc điểm
dịng chảy hiền hồ của sông mùa thu. Tương phản với sông, “<i>chim bắt đầu vội vã”</i>. Nhạy
cảm với sự thay đổi của thời tiết, bầy chim trời chuẩn bị hành trình bay về phương Nam
tránh rét.


Cảm giác giao mùa được diễn tả thú vị qua hình ảnh nhân hố - ẩn dụ:


<i>“Có đám mây mùa hạ</i>
<i>Vắt nửa mình sang thu”</i>


Hai câu thơ tả mây. Động từ <i>“vắt</i>” gợi liên tưởng đám mây như dải lụa, như tấm
khăn voan của người thiếu nữ lửng lơ trên bầu trời nửa còn đang là mùa hạ, nửa đã
nghiêng về mùa thu.


Lấy không gian, mượn cảnh vật để miêu tả bước đi thời gian rõ ràng là sáng tạo
riêng, độc đáo của Hữu Thỉnh. Câu thơ nhờ vậy sống động, có hồn hơn; hình ảnh cụ thể,
mới mẻ hơn. Bức tranh mùa thu mỗi lúc mỗi hiện rõ với vẻ đẹp vô cùng quyến rũ…


<b>- Từ sự cảm nhận về mùa thu, nhà thơ hướng dần vào tâm tưởng. (1,0) </b>


+ Hai khổ thơ trước, mùa thu được cảm nhận trực tiếp bằng thị giác, khứu giác, xúc
giác; được quan sát theo trình tự khơng gian từ gần đến xa, từ cao xuống thấp. Khổ 3, mùa
thu được khẳng định bằng những đoán nhận, kinh nghiệm, đối chiếu; được quan sát theo
trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại, từ hạ sang thu, hướng dần vào tâm tưởng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Đã vơi dần cơn mưa</i>
<i>Sấm cũng bớt bất ngờ</i>
<i>Trên hàng cây đứng tuổi”</i>



Nắng rực rỡ, chói chang; mưa ào ạt, xối xả; sấm đột ngột, mạnh mẽ là những đặc
điểm của thiên nhiên mùa hạ. Tất cả “<i>vẫn còn</i>” đấy nhưng đã “<i>vơi”, “bớt</i>” rồi.
Tác giả đã chọn dùng những từ không lặp lại để diễn tả một ý nghĩa: sự giảm đi về mức
độ. Không gay gắt, đổ lửa như nắng hạ, nắng thu dìu dịu, trong lành. Khơng sầm sập trút
nước như mưa hè, mưa thu lưa thưa, lắc rắc. Sấm cũng khơng rền vang, bất ngờ mà ít đi,
nhỏ hơn…


+ Khép lại cảnh thu đất trời quê hương là hình ảnh:


<i>Sấm cũng bớt bất ngờ</i>
<i>Trên hàng cây đứng tuổi”</i>


<i>“Hàng cây đứng tuổi</i>” vừa tả thực những cây cổ thụ lâu năm vừa gợi tới thế giới
sang thu của hồn người, đời người. Vẻ điềm tĩnh của cây trước sấm sét phải chăng là ẩn dụ
chỉ sự từng trải, chín chắn của con người sau những bão giông? Cũng như hàng cây nhiều
năm tuổi không bất ngờ trước sấm chớp, người ta khi đã từng trải, đã chịu nhiều thử thách,
gian nan thì vững vàng, bình tĩnh hơn trước mọi tác động bất thường của ngoại cảnh.


Như vậy, khổ cuối đâu chỉ miêu tả cảnh sang thu mà chất chứa những chiêm
nghiệm, suy ngẫm thâm trầm của nhà thơ về con người và cuộc sống. Phải sâu sắc và
nhiều nếm trải, Hữu Thỉnh mới khái quát được những điều thấm thía thế về kiếp sống,
nhân sinh…


<b>* Đánh giá, bình (0,5): với nghệ thuật tả cảnh điêu luyện, ý thơ hàm súc, ngôn từ</b>
chọn lọc, lời thơ biểu cảm… “Sang thu” đã miêu tả cảnh thu thiên nhiên đẹp, tình thu thi
nhân thiết tha trìu mến.


- Những biến chuyển của trời đất lúc thu sang được Hữu Thỉnh cảm nhận qua nhiều
yếu tố, bằng nhiều giác quan và sự rung động tinh tế.



- Đọc bài thơ ta không chỉ thấy vẻ đẹp tâm hồn thi sĩ mà còn biết yêu hơn cảnh sắc
thân quen, bình dị, thơ mộng, hữu tình của mùa thu đất nước quê hương…


- Mức tối đa (5,0): Đạt hoàn hảo các yêu cầu về hình thức và nội dung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7></div>

<!--links-->

×