Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, khẩu phần thực tế của người trưởng thành nhiễm HIV tại một số phòng khám ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.68 KB, 79 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Bộ Y TÉ

TRƯỜNG DẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐẶNG THÚY NGA

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, KHẨU PHẦN
THỰC TÉ CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH NHIỄM HIV
TẠI MỘT SƠ PHỊNG KHÁM ở HÀ NỘI VÀ
THÀNH PHƠ HỒ CHỈ MINH NĂM 2011
Chuyên ngành: Dinh dưỡng cộng dồng
Mã sổ: 607288

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

V

*—----------------

Ọ L 7-7j^_
».......... -Z

NGƯỜI HƯỞNG OẢN KHOA HỌC:
TS.BS.Ph9m Tlt ị Th Hồ

-W-- -ÍM Qỉ ugc V H1 Hỉỉ


LỜI CẢM ƠN



Trong suốt quá trinh học và làm luận văn tổt nghiệp, tôi dà
nhận được sự quan tâm, giúp dở rất nhiều cùa các thầy cô, nhà trường,
cơ quan, gia đình cũng như các bạn bè và dồng nghiệp.
Với lồng biết ơtỉ sâu sắc, tôi xin chân thành cànt ơn:
-

Ban giám hiệu, Phòng dào tạo sau dại học, Viện Đào tạo YIÌDP và YTCC,
Bộ mơn Dinh dường An tồn thực phẩm, thư viện và các Phòng ban
trường Đại Học Y Hà Nội.

-

Ban Giám dốc, Trung tâm Đào tạo Viện Dinh dưỡng Quốc Gia

-

Các phòng khám ngoại trú tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Đã dành những diều kiện thuận lựi nhất cho tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu, thu thập sổ liệu để hoàn thành luận vân này.

ĩ

Tơi xin bày tị lịng kinh trọng và biết ơn sâu sắc íới cơ giáo

hướng
dẫn TS Phạm Thị Thủy Hòa - người thầy dà hết lòng trực tiếp hướng
dần, truyền dạt cho tôi kiến thức vả kinh nghiệm chun mơn, giúp dở
và dộng viên tơi trong q trình học tập, nghicn cứu cũng như trong
quá trinh hoàn thành luận án này.

Với tẩr cà lịng kỉnh trọng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy
các cơ, Các Phó Giáo Sư,các l ien sỳ, các nhà khoa học trọng hội dồng
thông qua dề cương và chấm luận vãn tốt nghiệp dà đóng góp những ý
kiến quý bâu và đầy kinh nghiệm de đề tài dược hồn thiện hom.
Tơi xin gìrì lời cảm ơn tới các thầy, các cơ trong Bộ mơn Dinh
Dưỡng An tồn thực phẩm, Viện Dào tạo YHDP và YTCC, trường Dại
học Y Hà Nội; các thầy cô dà truyền dạt kiến thức, kinh nghiệm nghe
nghiệp cho tơi trong suốt q trình học tập.

-W-- -ÍM Qỉ ugc V H1 Hỉỉ


Tôi xin cảm ưn bạn bõ, đồng nghiệp vả các học viên sau đội hộc
đà giúp dờ và dộng viên tơi trong q trình học tập và nghiên cứu;
thường xun chia sè khó khăn và giúp đờ động vicn tơi trong suốt quá
trinh học tập và nghiên cứu.
Cám on các dối tượng tại Hà nội và thành phổ Hồ Chí Minh dã
tỉnh nguyện tham gia vả góp phần quan trọng trong luận án này.
. Cuối cùng, tơi xin dành tình crìní và lời cảm ơn sân sắc tới gia dinh
tơi, bố mẹ những người dã sinh thành và nuôi dường đề lơi có được
ngáy hơm nay. Gia dinh tơi dà tạo mọi điều kiện cho tỏi học tập và
nghiên cứu.
Tôi trân trọng cảnt ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng ỉ 2 năm 2011

Đặng Thuý Nga

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan dây là cơng trình nghiên cứu cùa riêng tơi dưới sự

hướng dẫn cùa Tiến sỹ Phạm Thị Thủy Hịn; khơng trùng lặp với bất kỳ
một cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác. Các sổ liệu, kết quà nghicn
cứu là tning thực và chtra dược công bỗ. 'loi xin chịu trách nhiệm về lời
cam đoan này.
Hà Nội, ngày 6 thảng 12 nám 201 ỉ
Tác giã luận văn

Đặng Thuỷ Nga

-W-- -ÍM Qỉ ugc V H1 Hỉỉ


CHỮ VIẾT TÁT

AIDS:

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phái
(Acquired Immuno Deficiency Syndrome)

ARV:

ART:

Thuốc diều trị kháng vi-rút
(Antirctrovial Virus)
Liệu pháp diều trị kháng vi-rút
(Antirctrovial Therapy)

BMI:


Chỉ sổ khối cơ thề
(Body Mass Index)

CED:

Thiếu năng lượng trường diễn
(Chronic Energy Deficiency)

FAO:

Food and Agriculture Organization (Tổ chức
Lương nông Thế giới)

HIV:

Vi-rut gây suy giâm miễn dịch ở người
(Human Immuno-dcficiency Virus)

UN :

Hà Nội

LTTP:

Lương thực thực phẩm

NTCH: Nhiễm trùng cơ hội
OPC:

Phòng khám ngoại trú


SD:

(Out Paitcnt Clinic)
Độ lệch chuẩn
(Standard deviation)

TTDD: Tình trạng dinh dưỡng
TB:

Trung bình

-W-- -ÍM Qỉ ugc V H1 Hỉỉ


IJNAIDS: Chương trình phối họp của Liên hiệp quốc về IIIV/AIDS
( Joint United Nations Programme on HIV/AIDS ) USAID: Cơ quan phát
triển quốc tế Iloa Kỳ
(United States Agency for International Development) TPHCM: Thành
phố 1 lồ Chi Minh
WHO: Tố chức Y te thế giới

(World Health Organization)

MỤC LỤC

Mối ...58
CD4
liên quan giữa tình trạng dinh dường và sổ lượng tế bào T-


4.1.


Chtroiìg4: BÀN LUẬN

59

4.2.----------------------------------------------------------------------------------------------------4.3.
4.4.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4.5. DANH MỤC BẢNG

4.6....................................................................................................................................
4.7....................................................................................................................................
4.8.

DANH MỤC BIÊU ĐỊ

4.9...............................................................................................................................
4.10.

TUT ',ự>i i>:

' -U :í".r


7


4.11. ĐẶT VÁN ĐÈ
4.12.

Đại dịch HIV/AIDS đà và đang là một trong những vấn đề sức khóc lớn

trên lồn cầu và dược coi là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất và dang
thử thách lớn với toàn nhân loại. H1V/A1DS khơng chi ánh hường den sức khỏe, tính
mạng cúa lừng cá nhân mà còn ảnh hưởng dến kinh tế, văn hỏa. xã hội, nòi giống của mỗi
quốc gia cũng như cùa cả loài ngừơi [20],[33]. Kể lừ khi phát hiện (năm 1981) dển năm
2006, AIDS dà giết chết hơn 25 triệu người [44]. Bất chấp những nỗ lực cùa tồn the giới,
dịch H1V/A1DS vần khơng ngừng gia tăng. Theo báo cáo cùa UNAIDS năm 2010, tồn
thể giới có
1,8 triệu người mắc bệnh AIDS giâm so với mức dinh cao năm 2004 là 2,1 triệu người;
nhưng dịch vần chưa kết thúc ở bất kì nơi nào trẽn tồn the giới và theo ước tinh thế giới
có khoảng 2,6 triệu người nhiễm mới H1V trong năm 2009 [45] và tổng số người sổng
với H1V trên toàn cầu dã lãng lên 33 triệu người với khoảng 14.0ỌỌ trường hợp nhiễm
mới mồi ngày [32].
4.13.
tể,miễn
Tinh
Tại
Việt
dến
ngày
Nam,
30/9/2010.
theo
sổ
liệu

cả
của
nước
cục

phịng
180.312
chổng
người
AIDS
nhiễm
-cho
Bộ
IY
I1V/AIDS
nhân
AIDS
dang

tồng
cịn
sồng
sổ
người
được
chết
bâo
cáo,
docho
AIDS

trong
đã

dược

báo
42.339
cáo
bệnh

48.368
người.
Thành
phổ
dược
Hồ
bảo
Chí
Minh
cao
vần
nhất,

dịa
chiếm
phương
khoảng

sổ
23%

sổ
phịng
chống
HIV/AIDS
đạỉ
dịch
được
H1V/A1DS
báo
cáo
thi
cùa
việc
cả
chăm
nước
sóc
[5].
tồn
Bên
diện
cạnh
việc
người
khơng
nhiễm
thể
thiếu
HiV
cùng

rất
trong
quan
việc
trọng.
chăm
Dinh
sóc
tồn
dưỡng
diện
lả
một
cho
phần
người
hệ
HIV.
dịch
Do
của
vidược

rút
thề
HIV
như
lấn
các
cơng

lympho
vào
bào
tế
T
bào

tính
quan
bổ
trọng
trợ;
của
cụ
thề
nhiễm

HIV
tế
bào
tạo
T-CD4,
điều
kiện
dại
thuận
thực
bảo
lợi


te
các
bào
nhiễm
hình
trùng
sao..
[14];
Nên

ru.- -.till Vỉ -tt. -4K:


8

4.14.

cơ hội, các khôi u..và các nhiễm trùng cơ hội sê làm trầm trịng hơn tình trạng dinh

dường của người bệnh.
4.15.

Sớm nhận ra tầm quan trọng của thực phẩm, dinh dường dối với người

nhiễm HTV, năm 2005 WHO dã dưa ra bằng chứng VC sự cần thiết của dinh dường bao
gồm cà chất da lượng vã vi lượng dối với người nhiễm Hl V/A1DS 137], [43].
4.16.

Tại Việt Nam, các dự án hỗ trợ các người nhicm HI V vẫn còn lơ tỏ, khơng


•hộ thống như tại I IN. Thái Ngun dà xây dựng thực đơn, nghiên cửu vẻ kiến thức, thái
dộ, lìành vi của phụ nừ trong tlìực hành dinh dường lại cộng dồng nhầm cài thiện TTDD
cùa người nhiễm HIV và nhũng nghicn cứu về TTDD, khẩu phẩn cùa những người nhiễm IIIV dà và chưa dược điều trị ờ Việt nam chưa có... [18)427],[28],[29]. Vi vậy, nghiên cứu
nhằm cung cấp các bằng chửng về khẩu phần thực tế và tỉnh trạng dinh dưởng dể có những
giải pháp hữu hiệu cho cãi thiện tình trạng dinh dường cùa người cỏ HIV, cung cấp sự châm
sóc tồn diện đặc biệt về thực phẩm và dinh dường cho người nhiễm HIV/A1DS và giúp họ
có được hệ miền dịch lối hơn, khà năng sống làu hơn. Đồ tài: “Đánh giá tình trạng dinh
dưỡng và khẩu phần thực tế cùa nguòi trưởng thành nhiễm HIV tại một số phỏng khám ỡ
Hà nội và thành phố Hổ Chí Minh năm 2011” được thực hiện bởi các mục tiêu sau:
4.17.

Mục tiêu
4.18.

ỉ. Đánh giá tình trọng (lình (lường, khầu phần thực tể của người trưởng

thánh nhiễm IỈIV tại hai phòng khúm ngoai trú ờ HN và TPHCM.
4.19.
2.
Mơỡtà
số
yếuthành
tồ liên
íỊuan
(left
tìnhphịng
trạngkhám
dinh
(lường
ngoại

trú
cửa
người
HNmột
vàtrưởng
TPHCM.
nhỉễnt
HIV
tại hai

~-i; '.ựii í>:

ui Htỉ


4.20. Chương 1
4.21. TỎNG QUAN

4.22.

1.1. Đại cirong về HIV /AIDS

4.23.

1.1.1. Lịch str phát hiện HIV
4.24.

Tháng 6/1981 Bác sỳ Michael Gottlieb đã mô tà 5 cạ bệnh là những nam

thanh niên dồng tính luyến ái bị viêm phổi nặng do Pneumocystis carinii ở Los Angeles

(Mỳ) [50].
4.25.

Trước dỏ, 3/1981 nhiều trường hợp ung thư da Sarcoma Kaposi là một

bệnh vốn lành tính mà gây tử vong, đã dược báo cáo ờ New York.
4.26.

Điều dặc biệt là những bệnh nhân này đều thấy suy giâm mien dịch trầm

trọng cà về sổ lượng và chức năng của tế bào miễn dịch mặc dù trước dó họ hồn tồn khỏe
mạnh với hệ thống miễn dịch phát triển bình thường.
4.27.

Nhùng năm sau dó người ta thấy căn bệnh tương tự ở những người mắc

bệnh ưa chày máu dược truyền máu nhiều lần (Hcmophylie, Ilcmogenic); ở những người
nghiện chích ma túy, những người dân Haiti có quan hệ tình dục khác giới và những dúa
con sinh ra từ những người mẹ trong nhỏm bị bệnh. Các bệnh án này chửng minh giã
thuyết cân nguyên gây bệnh là do một loại virus (lương tự như YĨrus viêm gan) lan truyền
qua đường máu, đường sinh dục và từ mẹ sang thai nhi.
4.28.

Trên thực tế bệnh có từ trước năm 1981, bằng chứng là người ta đà tim thấy

kháng thể HIV ở các mẫu máu bào quản ờ Zaire (1959), ờ Hoa Kỳ (1970) cũng như ở
Copcnhaghen (1977) và Paris (1978).

4.29. -c •.'íx vC --.c ■ -U vf.-.
4.30.

Tháng 5/Ỉ983 Lucmotagnicr và cộng sự ờ Viện Paster Paris đã phân lộp

I

dược virus gây bệnh khi sinh thiết hạch ở một bệnh nhân bị viêm hạch toàn thần và đặt tên


là LAV (Lymphadcnophathy Associated Virus) thuộc họ Retrovirus.
4.31.

Tháng 5/1984 Robert Gallo và cộng sự cùng phân lập dược virus tương tự ờ

tế bào lympho T ờ người bệnh dirợc gọi tên là HTLV in (Human T Lymphocytotropic Virus
type III). Cùng trong năm đỏ J Levy phân lập dược virus có liên quan đến AIDS và dặt lên
là ARV (AIDS Related Virus).
4.32.

Năm 1986 Hội nghị định danh quốc tế họp ở Geneve thống nhất tên gọi cho

Virus này là HIV-1 (Human Immunodeficiency Virus nhóm 1) [17], [34].
4.33.

Cùng năm 1986, Monlagnicr và cộng sự lại phân lập dược HIV-2 ờ Tây Phi

có cùng phương thức lây truyền, nhung thời gian ù bệnh dài hơn HIV-1 và chủ yếu gặp ở
tây Phi.
4.34.

Tháng 3/1985 người ta bắt đầu sử dụng các bộ sinh phẩm dề phát hiện


kháng thề kháng HIV bằng kỳ thuật gắn men ELISA.
4.35.

Như vậy, HIV tuy phân lập được từ năm 1983 nhưng khi thử lại với H1V-1,

I IIV-2 trên huyết thanh cùa những bệnh nhân ở Zaire được cất giừ tir năm 1959 và trên
bệnh phẩm cùa một bệnh nhân Zaire cất giừ từ năm 1976 người ta thấy dương lính với
HIV-1. Điều này chứng tơ H1V có thể dà xuất hiện từ thập kỷ 60-70 của the kỷ trước,
nhưng phài dến những năm cùa thập kỷ 80 mới bùng nồ thành đại dịch [4],[33].
4.36.

1.1.2 Tình hình nhiễm HỈV/A1DS trên Thể giởi
4.37.

Nhiễm HIV ở người được Tồ chức Y tế The giới (WHO) xem như dại dịch.

Việc chù quan với HIV càng tăng nguy cơ lây bệnh. Theo báo cáo của ƯNA1DS và WHO,
kể từ khi phát hiện năm 1981 đến cuối năm 2008 có trên 60 triệu người nhiễm HIV, trong
đó có trên 25 triệu người chết dơ AIDS. Tỷ lệ nhiễm H1V mới dang gia táng ở nhiều quốc
gia như Trưng Quốc, Indonesia, Kenya, Mozambique, Papua New Guinea, Liên bang Nga,
Ukraine và Việt Nam. Việc gia tăng những ca nhiễm HIV mới cũng quan sát dược ở một số
quốc gia nơi dịch dược phát hiện sớm nhất cũng như số các ca mới nhiềm cũng tăng ở
những quốc gia như Đức, Anh và Australia. Ước tinh khoảng 33 triệu (dao dộng từ 30,3 36,1 triệu) người sống với HIV trên loàn thế giới. 2,7 triệu (dao động từ 2,2 triệu - 3.2
triệu) trường hợp nhiêm mới trong năm 2007. Hai triệu (dao dộng từ 1,8 triệu - 2,3 triệu)

I

người chết vì AIDS trong năm 2007.



4.38.

Cho dù những năm gần đây chúng ta dã đạt được nhiều tiến bộ trong cơng

tác phịng chống AIDS, bao gồm cả việc tiếp cận diều trị ART và chăm sóc người nhiễm
HIV/AIDS ờ nhiều khu vực trên the giới, nhưng trong năm 2009 dại dịch AIDS vần lẩy di
1,8 triệu sinh mạng, trong dó có khoảng 260.000 trẻ em (63). Dù trong hai nảm qua số ca lử
vong cỏ liên quan đến AIDS đà giâm lừ 2,2 triệu xuống còn 2 triệu ca trong năm 2007 (dao
dộng lừ
1,9 triệu - 2,6 triệu xuống còn 1,8 triệu - 2,3 triệu).Tuy nhiên, AIDS vẫn liếp tục là nguycn
nhân lử vong hàng dầu ở châu Phi nơi chiếm tới 67% trong tồng số ngýời sổng với HIV
trên toàn cầu. Ờ châu Phi, 60% người sổng với H1V là phụ nừ và cứ 4 thanh niên sống
với l liv trê tuổi thì có 3 người là phụ nữ.
4.39.
Nhìn
chung
den
năm
2009,
dịch
HIV

bị
hạn
chế
ởhiện
mức
ổn
địnhnăm
HIV

vần
tọi
tiếp
nhiều
lục
khu
gia
vực
tăng
trên
ờThái
thế
một
giới,
số
khu
tuy
vực
nhiên
khác
tỳ
như
lệ
Đơng
Âu,
nhiem
Trung
mức
cao.ở
Á sỗ


khu
một
vực
sổ
vùng
châu
của
-500.000
châu
Á
Bình
do
tỷ
Dương,
lệ
mới
dại
nhiễm
dịch
HIV
H1V/AIDS
cịn
ởvà
vẫn
HIV/AIDS
tiếp
tục

châu

gia
Á
tăng

thể

Theo
lên
dự
đen
báo,
10
triệu
sổ
trường
người
hợp
vào
nhiễm
nãm
2010,
mồi
các

thêm
khoảng
trường
hợp
mới
nhiễm

HIV
nếu
4.40.
quốc gia khơng tăng cường các hoạt động nhằm ngân chạn sự lây lan cùa loại vi
rút này. Khu vực cận Sahara của châu Phi vẫn là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch
H1V/AIDS. Gần 71% tổng sổ trường hợp mới nhiễm HIV trong năm 2009 là dân của các
mrởc trong khu vực này (với khoảng ] ,9 triệu người mới nhiễm), tiếp theo, vị tri sổ 2 vẫn
là khu vực Nam và Đông Nam Á, với 260.000 người mới nhiễm HIV trong năm vừa qua,
cao hơn 110.000 người so với khu vực. Tiếp theo là Mỳ La Tinh, mới cỏ 170.000 người
mới nhiễm H1V trong năm 2008 [2],
I. 1.3. Tình hình nhiễm HỈV/AIDS tại Việí nam
4.41.

Tại Việt Nam, ca nhiễm HIV dầu liên được phát hiện tại thành phố Hô Chi

Minh vào tháng 12 năm 1990. Đốn năm 1993 dịch bùng nổ ở nhóm nghiện chích ma túy tại
thành phố Hồ Chí Minh với sổ người phát hiện là
II. 480 người. Từ dó đen nay, con số người mới nhiễm và sổ người chết do AIDS không
ngừng tăng lên .
4.42.

Theo báo cáo cùa cục phỏng chổng AIDS Việt Nam; Tỉnh đến ngày

30/9/2010, cà nước có 180.312 người nhiễm H1V/A1DS dang cịn sổng dược báo cáo,
trong dó có 42.339 bệnh nhân AIDS và tổng sổ người chết do AIDS dã dược báo cáo là
48.368 người. Cho đến nay, đã có trên 74% sổ xã, phường và 97,8% số quận/huyện trong
tồn quốc dà có báo cáo về người nhiễm HIV/AIDS.
4.43.

Tinh riêng trong 9 tháng dầu nảm 2010, toàn quốc đã phát hiện dược 9.128


người nhiễm H1V, 3.841 bệnh nhân AIDS và 1.498 người từ vong do AIDS. Trong số

I

người mới được phát hiện nhiễm III V trong 9 thảng qua, TPHCM chiếm nhiều nhất (1345


người), tiếp đền là HN (764), Điện Bien (743), Thái Ngun (466), Thanh Hóa (454)...
Phân tích hình thái nguy cơ lây nhiễm cho thấy, trong sổ những người mới được phát hiện
nhiễm HI V trong 9 tháng đầu năm có 49% bị nhiễm qua đường máu, 38% qua dường tỉnh
dục.
4.44.

3% qua đường mẹ - con và 10% không rô đường lây. Tỳ lộ người nhiẻm IIIV là

nam chiếm 70.8% và nữ chiếm 29.2%. Phần lớn người nhiễm HI V được phát hiện trong 9
tháng qua ở nhỏm tuổi 20-29 (chiêm 82%) [5]. sồ người mới được phát hiện nhiễm HIV
giảm 26%. số mới chuyền thành AIDS (bệnh nhàn AIDS mới) giám 17%, số trưởng hợp
mới tử vong do AIDS giảin 6% so với cùng kỳ nâm nám 2009. Tuy nhiên sổ liệu báo cáo
dén tháng 9/2010 chưa phân ánh hết tình hình nhiễm HIV/A1DS trên phạm vi tồn quốc do
một số địa phương chưa báo cáo về Bộ Y tế.
4.45.

Dịch lan rộng ở hầu khắp các tinh thành phổ trên cà nước, lập trung ờ các

nhỏm đổi tượng có nguy cơ cao: nghiện chích ma túy, gái mại dâm, bệnh nhàn lao... Qua
diều tra, khoáng 60% người nhiễm l-nv ở Việt nam là do ticm chích ma túy, số cịn lại phát
sinh từ gái mại dâm và các đối tượng khác. I lành vi tình dục khơng an lồn và sứ dụng ma
lúy theo con đường liêm chích chính là yếu (ấ làm dịch I IIV lan tràn ở Việt Nam. Ước tinh

vào năm 2012 lổng số người nhiễm HIV tại Việt nam sê là khống 280.000 (51].
4.46.
Hiện
nay,
bộ
Ybệnh
tế
Việt
Nam
dang
thực
hiện
rất
nhiều
chương
trình
H1V/A1DS
nhằm
như
làm
chương
giảm
tỳ
trình
lệ
mắc
giám
HIV
sát


dịch,
nâng
chương
cao
hiệu
trình
quả
giáo
diều
dục
trị
thay
biệt
dồi
lả
chương
hành
vi,
trình
chương
tiếp
trình
cận
điều
dự
phịng
trị
ARV
lây
dang

truyền...
tiếp
tục

đặc
dược
mờ
rộng,
ARV,
trong
tính
dến


tháng
287
9/2010,
phịng
khám
tồn
ngoại
quốc
trú

315
người

lớn
sờ
diều

(gồm
trị
2

sở
thuộc
huyện)
tuyến

117
Trung

sở
ương,
diều
130
trị

ARV
sờ
cho
tun
trc
tinh,
cm
(gồm
1
55
2 trẻ


sờ
sở
tuyền
thuộc
Trung
cịn

ương,
89

72
sở

diều
sở
tuyến
trị
chung
tinh,
cho
43


người
sờ
luyến
lớn
huyện.

Ngồi

em.
Tính
ra
dển So
trong
tháng


7/2010
42.449

nước
nhân

diều
người
trị
lớn
cho

44.847
2.398
bệnh
nhàn
nhân
trỏ
AIDS,
cm.
tháng
dầu

với
cuối
năm
2009,
số
bệnh
nhân
được
diều
trị
ARV
trong
9
4.47.
năm 2010 lãng 6.852 người, trung bỉnh mồi tháng tâng 987 bệnh nhân, sổ trê em
được diều trị ARV tâng 411 trỏ, trưng binh mồi tháng tăng khoảng 60 trò. So sánh với cùng
kỳ năm 2009, số bệnh nhân dược diều trị tăng lên 11.543 bệnh nhân (34,7%). Tuy nhiên den
nay ước tính mới chi có hơn 50% sổ bệnh nhân AIDS cần diều trị dă dược điều trị ARV [5],
[10].
4.48.

về mặt dinh dường hồ trợ dối với bệnh nhân HIV/A1DS: mới có một vài dự

án và nghiên cứu nhầm đánh giá kiến thức thực hành dinh dưỡng, việc sử dụng vi chất...của
người nhiem Hi V. Kcl quà của các nghicn cứu đều cho thấy kiến thức về dinh dường cùa
người bệnh rất thấp và họ cùng chưa nhận ra tầm quan trọng cũng như mối liên quan giửa
dinh dường nói chung và các loại thức ăn tăng cường sức đề kháng (các loại dạm, kẽm,
vitamin c, vitamin A...) nói riêng đối với hệ mien dịch nhạy cám cũa họ [28],[29].
4.49.


1.2. Sinh lý bệnh của người nhiễm HIV [14]
4.50.

Nhiễm HIV gây suy giảm mien dịch, tiến triển tiềm tàng làm mất sức dề

kháng cùa cơ thể cuối cùng dần tới bệnh lý nhiễm trùng cơ hội hoặc bệnh lý ung thư (giai

I

doạn AIDS) và tử vong. HIV cỏ ái tính chủ yếu với te bào T- CD4. Ngồi ra nỏ cịn cỏ thể


xâm nhập vào các tế bào lympho B, dại thực bào, tế bào nguồn, te bào xơ non và các te bào
hình sao.. HIV hủy diệt te bào T-CD4, nỏ làm giâm lượng tế bào T-CD4 qua ba cơ chế
chính: dầu tiên vi nit trực tiếp giết chết các te bào mà nó nhiễm vào, sau dó làm tăng tỷ lệ
chết rụng tế bào ở những tế bào bị chết bệnh, bước ba là các lympho T độc CD8 giết chết
các lympho bào T-CD4 bị nhiễm bệnh. Khi số lượng T-CD4 giảm xuống mức giới hạn nào
dó, miền dịch qua trung gian tế bào bj vô hiệu và cơ thề dần dần yếu di lạo điều kiện cho
các nhiễm trùng cơ hội. Dồng thời việc húy diệt các te bào T-CD4 gây suy giảm miễn dịch
cả miễn dịch dịch thể và mien dịch tế bào. Do dó gây ra các rối loạn đáp ứng miền dịch ờ
bệnh nhân HIV/AIDS [14].
4.51.

Hậu quà cùa các rối loạn đáp ứng mỉễn dịch này là bẹnh nhân bị các nhiễm

trùng cơ hội (thường do nấm, vi khuẩn, vi -rut, ký sinh trùng sinh sân trong té bào) hoặc các
loại ung thư dặc biệt ( Sarcoma Kaposi). Hầu het nhùng người nhiem H1V nếu không dược
điều trị sc lien triền sang giai doạn AIDS. Người bệnh thường chết do bệnh nhiễm trùng cơ
hội hoặc bệnh ác tính liên quan đến sự suy giâm hệ thống miền dịch [17],[48]. HIV tiến
triển sang AIDS theo một tý lệ biến thiên phụ thuộc sự lác động của vi rút, bản thân cơ thề

người bệnh (tình trạng sức khỏe, dinh dường cùng như bệnh lật kèm theo..) và yếu Lố môi
trường; Hầu het chuyền sang AIDS sau 10 năm: một số sớm hơn còn một sổ lâu hơn [35],
[47], [58],
4.52.

Do vậy, lình trạng dinh dường khơng phù hợp càng khiến cho sức khỏe họ

giảm sút, he miễn dịch càng suy yếu và họ dễ bị tử vong vì nhiễm trùng cơ hội nhiều hơn là
do bệnh AIDS [49],[62], [66], [67].
4.53.

1.3. Dinh dưỡng đổi vói ngưịì nhiễm HIV:
4.54.

Từ xa xưa, Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác dà xác định rõ tầm quan

trọng của ăn uống và dùng thuốc. Theo ơng: "Có thuốc mà khơng có ân thì cũng sỗ di den
chồ chết" [7]. Chể độ ăn và một nếp sinh hoạt diều độ cỏ thể giúp bệnh nhân kéo dài dược
tuồi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sổng [23]. Đặc biệt với người nhiễm H1V, dinh dưỡng
cỏn đóng vai trị quan trọng hơn, nhất là ờ người mới bất dầu dược điều trị bằng ART. Hiện
nay chăm sóc người nhiễm 1-11V tồn diện thì khơng thể thiếu việc châm sóc về mặt dinh
dưỡng [15]..
4.55.

Sự liên quan giữa MTV và suy dinh dường dã dược nhiều nghiên cứu trên

thế giới chứng minh theo như nghiên cứu ớ Malawi năm 2005 ước tính có 14.4% người

I


nhiễm HIV và có khoảng 5% dân số dưới 5 tuổi bị suy dinh dường nặng trong dó có rất


nhiều trỏ em bị HIV+ [26].
4.56.
nghiên
của Green
thi tình
suy dinh
dườngTheo
thường
ờdược
người
mơnhiem
tảcứuHIV/A1DS
lànăm
khá1995
phổ biến
[38]trạng
. H1V/A1DS
4.57.
là một chứng bệnh gìểt người. Đỏ là bời vì những người bị nhiễm HI V có nguy cơ
cao bị sụt cân và trớ thành suy dinh dường. Họ có rủi ro dề mắc nhiêu chứng bệnh và đặc
biệt là mắc bệnh lao dản đến tử vong. Nhiều nghiên cứu trên the giới cho thấy tình trạng suy
dinh dường và mất cân nặng thường do ba nguyên nhân : do ăn vào không dủ nhu cầu năng
lượng, nhu cầu VC năng lượng làng lên do mẳc các bệnh nhiễm trùng và giảm hấp thu các
chất dinh dường [41],[46],[53],[57]. Người nhiễm H1V cùng không cần nhiều protein cung
cấp năng lượng trong khẩu phần hơn người binh thường mà họ cần nhiêu nàng lượng
hơn[52]. Có nghĩa là tỷ lệ cân đối gĩừa các chất sinh năng lượng vần như người bình thưởng
nhưng năng lượng sè tảng lẽn theo tinh trạng bệnh cùa người nhiễm HJV/A1DS. Theo

khuyến cáo của WHO thì trong giai doạn chưa chuyển thành AIDS thi nhu cầu năng lượng
gia lâng khoảng 10% dể duy trì trọng lượng cùa cơ thể [40],[69],[70], nếu mắc bệnh lao thi
nhu cầu cần tăng thêm từ 25-30% [68]. HIV cỏ thề gây ra hoặc ảnh hưởng tới tình trạng
SDD vã do vậy càng gây tồn hại hơn cho hệ miễn dịch vốn đã bị vi nil HIV tấn còng, tăng
khả năng bị nhiễm trùng cơ hội. Các bệnh nhân không ăn uống tổt sè rất khó sir dụng ARV
do họ thường bị những tác dụng phụ gây khó chịu và có rùi ro cao khiển họ rất dễ dẫn tới bỏ
thuốc điều trị. Đo vậy rò ràng nhiễm H1V gây hậu quâ xấu tới tình trạng dinh dường. Đặc
biệt có nghiên cứu cho thầy mối liên quan chặt chỗ giừa thiếu hụt vi chất (nhất là kẽm) và tế
bào TCD4. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của kèm trong việc hồ trợ miễn dịch [28].
Tuy nhu cầu vitamin và khoáng chất chi chiếm một lượng nhò trong chế dộ ăn hàng ngày
nhưng chúng là những chất thiết yếu.
4.58.

Anh hưởng của sụt cân và suy dinh dường với người nhiễm HÌV\
4.59.

Ngun nhân chính khiến người rihicm HIV bị sụt cân và suy dinh dường

là do: nhu cầu năng lượng gia lãng do bị nhiễm trùng, hàm lượng các chất dinh dưỡng và
nâng lượng dưa vào khơng diì nhu cầu như khuyển cáo và giâm hấp thu câc khoáng chất.
4.60.

Việc thiếu hụt năng lượng cũng như vi chất đều gây tồn hại dến hệ miễn

dịch và dẫn tới các nhiễm trùng cơ hội . Khi trọng lượng sụt giảm 5% họ đều cỏ biểu hiện
gia táng tình trạng bệnh tật cùng như tỷ lệ tử vong [44], [56].
4.61.

Tình trạng suy dinh dưỡng, hội chứng suy kiệt cịn khiến cho hàm lượng


khống chất bị sụt giâm, do dó gây thay đồi hàng tính nội mơi và càng làm cho người nhiễm
HIV dễ bị từ vong hơn. Suy dinh dưỡng vả sự hao mòn cũng làm cho hệ miễn dịch cùa

I

người nhicm HIV càng suy yếu hơn, giảm tế bào T- CD4 [58], làm cho họ dề mắc các bệnh


nhiễm trùng cơ hội [55], đặc biệt ờ những người mới bắt dầu dược diều trị bằng ARV [62],
thêm nữa sự phân bổ mờ trong cơ thổ cùng bị biến dồi gây ảnh hường xấu đến sức khỏe
[46],[53].
4.62.

Khi suy dinh dường và hội chứng hao mòn dược coi như một tình trạng sức

khỏe cần dược quan tâm trong chứng bệnh HIV/AIDS, thi các vấn dề khác liên quan den
dinh dường cần phải theo dõi : như hội chửng chuyển hỏa, hàm lượng cholesterol và lượng
dường trong máu, sự béo trệ, cẩu trúc xương bị hư tổn cùng như các bệnh khác cũng dồng
thời xuất hiện.
4.63.
Được
thểdường
hiệnkhun
qua
sơcùng
dồ của
USAID,
WHO:
vịng
xoắn

bệnh

cùadưa

suy
ra
dinh
các
lời

HỈV
[64].
như

câc
tổ tác
chức
động
lương
cùa
nơng
dinh
thể
dường
giới
kém
với
người
nhiễm
HIV/A1DS.

4.64.

4.65.
4.67. 4.66.
4.68.

Hàng LI Vồng xoắn bệnh lý giữa HiV và dinh dưỡng kém [Ĩ6J.

^.ổn HuO»1jAlnrN>?ijoen>r>đơỢdWiđAV«.;<f>i>nửUử>»
Vì thề. điều cấp thiết là người nhiễm HIV/AIDS cần phải theo một chề độ

dinh dường giúp lái tạo các tế bào. khối lượng chất béo và cơ bắp dà bị inầt. Và mục tiêu
ngăn hạn cũng như dài hạn là phải cung cấp dú nhu cầu năng lượng cùng như các vitamin,
khoáng chất (đặc biệt các vi chất tăng cưởng hộ miên dịch như kêm. vitamin A. vitamin c..)
cho người nhiễm HIV giúp hụ hộ mien dịch được tốt hơn nhàm giam nguy cơ mác các bệnh
nhiễm trùng cơ hội như lao. tiêu chây, nấm...
4.69.

Chiến lược về dinh dường bao gồm cả sự lựa chọn thực phẩm phù hợp.

cùng như là dàni bão an ninh lương thực và việc sử dụng thuốc men dứng liều lượng khơng
những làm tảng hiệu q diều trị mù cịn kiềm sốt dưực các triệu chứng về tiêu hóa |411.

I


4.70.

Do vậy việc tuân thú một chế dộ dinh dưỡng hựp lý. cân dối. đầy dú theo


khuyển nghị là hết sức cần thiết cho người nhiem IIIV |I|.|6X|. Theo két quả nghiên cửu của
Swaminathan s và cộng sự tại Án Dộ . việc cung cấp dù năng lượng từ các chất sinh năng
lượng cho người nhiem IIIV diì khiến họ tững cân, tăng BMI. tăng vòng cánh tay...cũng như
việc cung cấp đù cúc chất dinh dường khác như vi chất như vitamin A. sclcn. vitamin E,
kCm, calci, vitamin D [60],(611; ngoài việc làm giâm tần suất mác câe bệnh nhiêm trùng cơ
hội ra nócũng làm giâm nguy cơ tim mạch, loãng xương |57].|59|. (63]... và nâng cao chất
lượng cuộc sống của họ | 56|. l ại Việt Nam. cũng (tò có một vài dự ản hỗ trợ các phụ nừ
nhiễm IIIV bàng cách dạy I1Ọ nấu ăn giúp họ tự châm sóc dược hãn thân và gia dinh cho
dầy dũ. cân dối và phù hợp với thực tế. Kcl quá la sau 10 bài giăng các phụ nữ dcu lên trung
binh 1.2 kg và còn tiếp tục duy tri cân nặng (sau 12 tháng), một sổ người còn tăng càn liếp |
25|.|27|. Dồng thời dự án còn dưa ra các gợi ý về dinh dường giúp người nhiêm 111V tàng
cân và xâỵ dựng thực dơn cho người bệnh 11X|.
4.71.

Bâng 1.2 Mối Hên quan giữa dinh dường tốt và H1V //6/
omh dưong IM Tmọ
cmvơUĨ.duytn cinn»oạ
duCKchtt dirídoong

tUp Ong nhu cỉu đinh duớng
Đũ ning Mong. đù t X chit
dmh ơuonọ vì g-om
ĩ*n t nèo
Ung imin đlch
CA'. tMn ÚlA nAng chõng IM
>cv vA CJC nhíém trung có h>

GtAm mAc c*c nM*m trong co hM

GlAm rlo *u*t vj lim ngin tbM gUn
mk C4C MvaiAmctQm nén tMn ung AIDS

4.72.
4.73.
Oưđcý cbo nộcA>

Nqưồn Sđoợ tỡr VỚI >W/Af£>S Hưonq đứn chứm lóc vứ bồ trợđnh
cbung vOt HrVZA'DS Rome fK>. MOi

4.74.
het sức
Như
cần
vậy.
thiết
một
chế
cho
độ
người
dinh
nhiễm
dường
IIIV:
hựp
lý.
giúp
cân

họ
dồi
tăng

cân
đầy
trở


lại,
thiện
duy
dưực
tri
khá
cân
năng
nặng;
chồng
Giúp
lụi
tăng
vi
cường
rút
1IIV
hệ

mien
các

dịch
bệnh
do
nhiễm
vậy
cãi
trùng
làm
ngán

hội;
thời
Giám
gian
tằn
mác
suất
các
bệnh
mắc
các
này
bệnh
lại
do
nhiễm
vậy
trùng
cùng
làm


hội
chậm

q
trình
nhiễm
IIIV
tiền

triển
khiến
sang
cho
AIDS.
tuồi
Điêu
thọ
của
này
họ
rất
dược

ýkeo
nghía
dài
với
hơn.
người


như
vậy
gày

ra
cắt
(bâng
dứt
1.1).
dược

vịng
chế
xoăn
dộ
dinh
bệnh

do
thiếu
hụt
dinh
dưỡng
4.75. dường tổt khơng chi giúp người nhiễm HIV kéo dài tuồi thọ mà cịn duy trì một cuộc
sổng khỏe mạnh, giâm thiểu sự thay đồi hình thức bên ngồi do các phàn ứng phụ cùa thuốc dặc
trị bệnh, giâm tình trọng gầy mịn, giảm sự tiêu hao khối nạc của cơ thể cùng như giâm tình
trạng suy dinh dường.
4.76. 1.4 Chẩn đốn và điều trị nhiễm HIV |9Ị,ị 14|
1.4.1.


I

Chần đoán nhiễm HIWAIDS (lâin sàng và cận lâm sàng)

4.77. Lâm sàng'. Khác với các nhiễm trùng khác, mầm bệnh chi tồn tại một thời gian


ngắn trong cơ the. 111V một khi dà tích hợp vào bộ gen của tế bào chù nó SC tồn tại cùng với
vật chú cả dời. Thậm chí sau khi từ vong, HIV vẫn tiếp tục sổng trong tử tin vài ngày, do vậy,
người nhiễm HIV cô thề truyền bệnh cho người khác suốt cà dời mình. Nghicn cứu lịch sử tự
nhiên cùa bệnh, người ta thấy nhiễm HJV diễn biến qua nhiều giai đoạn từ sơ nhiễm qua giai
doọn cửa sổ đen giai doạn nhiềm HIV khơng có triệu chứng, rồi xuất hiện bệnh hạch dai dẳng
toàn thân và cuối cùng là các biểu hiện cận AIDS và AIDS. Thời gỉan từ khi nhiễm H1V đến khi
diễn biến thảnh trung binh khống 5-7 năm. Trong khi đó, người nhiễm HIV mặc dù khơng có
biểu hiện gì trên lâm sàng vẫn ln có khà năng lây nhiễm cho người khác. Đốn khi có biểu hiện
cùa AIDS và dược phát hiện thì người đó dà gây bệnh cho nhiều người. [11],
4.78. Cận lâm sàng: Cách duy nhất để khẳng định một người bị nhiễm HIV hay không
phải dựa vào ket quà xét nghiệm máu.
1.4.2.

Chẩn đoán cận lâm sàng dểm tể hào CD4

4.79. Xét nghiệm máu dem tế bào T-CD4: Hàng ngày, cơ thể chúng ta bị tấn công bởi
rất nhiều loại mầm bệnh nhưng sở dĩ chúng ta không thường xuycn bị ốm là do cơ thể cỏ hệ
thống miền dịch chống lại các mầm bệnh này. Hệ thống miền dịch của cơ thề có nhiều yểu tố,
trong đỏ tế bào bạch cẩu lympho T-CĐ4 dỏng vai trò chi huy, huy dộng các yếu tổ miền dịch
chống lại tác nhân gây bệnh mồi khi chúng xâm nhập vào cư the . Kill virut 1-1 !V vào cơ thể,
chủng chù yếu xâm nhập vào tế bào T-CD4, nhân len trong đó và dần dần phá vở các te bào này.
Khi sổ tế bào T-CD4 bị phá huỷ câng nhiều so với tế bào mà cơ thể mới sàn sinh ra thì khả năng

huy dộng hệ thống miền dịch của cơ the đề chống lại mầm bệnh càng yếu và cơ thể càng dễ mắc
bệ nil. Quả trinh này diễn ra từ từ trong vịng nhiều năm [14],[17).
1.4.3

Chần đốn nhiễm trừng cơ hội IỈ4J,ỊỈ7Ị
4.80. Nhiều loại mầm bệnh hiếm khi gây bệnh ở nhùng người có hệ thống miễn

dịch bình thường nay nhân cơ hội hệ thống miễn dịch bị suy yếu dể gây bệnh. Những
bệnh này dược gọi là nhiễm trùng cơ hội. ở một sổ người, một sổ loại nhiễm trùng như
zona và lao bất đầu xuất hiện khi lượng T-CD4 còn dưới 350 tế bào trong 1 ml máu.
Nhưng nhiễm trùng cơ hội dặc biệt bùng phát khi T-CD4 còn dưới 200. Các nhiễm trùng
thường gặp trong giai đoạn này bao gồm nấm miệng, nấm thực quân, vicm phổi do
Pneumocystic carinii (gọi tất là viêm phổi PCP), bạch sân dạng lông ờ lưỡi... Khỉ CD4
giảm thấp hơn nữa, khoảng dưới 50, cơ thể de bị tấn công bời các bệnh nguy hiểm dễ gây

I

tử vong hơn như viêm màng nào, viêm võng mạc...


4.81. Tuy nhiên, một số người vẫn còn khỏe mạnh mặc dù lượng CD4 dà giảm
thấp. Những người này một khi bị cảc nhiễm trùng cơ hội thi thường rất nặng và tử vong
nhanh do lượng CD4 cịn rất ít, khả năng miền dịch của cơ the rất kém. Do vậy, lượng
CD4 vần dược coi là một chi báo quan trọng về tinh trạng sức khỏe cùa người có I II V.
1.4.4

Các giai đoan lâm sàng Ị3I,ỊỈ4I

4.82. Giai đoạn 1 (Khơng có triệu chứng) - Hạch lo tồn thân
4.83. Giai đoạn 2 (Triệu chứng nhẹ)

4.85.

I

4.84. Sút cân không rõ nguyên nhân (<10% trọng lượng cơ thể)

Viêm hầu họng, mũi


19

4.86.

Zona, herpes, Viêm da bà nhờn, Nhiem nấm mỏng Viêm miệng tái

diễn, Phát ban sần ngứa
4.87.

Giai đoạn 3 (Triệu chửng lien triển)
4.88.

Sút cân nặng không rỏ nguyên nhân (>10% trọng lượng cơ thể)

Tiêu chày , sốt khơng rị ngun nhân Nhiễm nấm Candida miệng tái diễn,
Lao phổi
4.89.

Nhiẻm trùng nặng do vi khuẩn , Viêm loét miệng hoại tử cấp,

Viêm lợi,

4.90.

Thiểu máu (1 ỉb<80g/l), giảm bạch cầu trung tính hoặc và giảm

tiểu cầu mạn tính
4.91.

Giai đoạn 4 (Triệu chứng nặng)
4.92.

Hội chứng suy mòn do 111V (sụt cân >10%, sốt> 1 tháng hoặc

4.93.

tiêu chày >1 tháng không rõ nguyên nhân) Viêm phổi do

Pneumocystis jiroveci (PCP) Candida thực quân hoặc phế quàn, phổi Tiêu
chảy mạn tinh, Nhiễm trùng huyết tái diễn...
4.94.

1.4.5. Diều trị nhiễm H1V và AIDS
4.95.

Hiện nay chưa có thuốc diều trị khói HIV/AIDS do vậy việc điều trị hiện

nay chủ yểu nhàm:
4.96.

Hạn che sự nhân lên của H1V bằng cách dùng các thuốc ức chế men sao


chép ngược và phục hồi miền dịch. Điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội, nâng cao the
trạng. Những người nhiễm H1V vả bệnh nhàn AIDS cũng chính là nhóm đổi tượng có nguy
cơ cao với tình trạng bệnh tật, dặc biệt là các bệnh nhiễm trùng và thiếu dinh dường. Để
giúp cho cài thiện tinh trạng dinh dưỡng và sức khỏe cùa người nhiễm H1V, bộ Y tế dã có
Quyết định sơ 3003/QĐ-

4.97.
I
4.98.
I r I
4.99.

BY T ngày 19/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Y lế “Hướng dân chần đoán vả diều trị

HIV/AIDS” và Quyết định 4139/QĐ-BYT ngày 02/11/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một sổ
nội đung trong “Hướng dần chẩn đoán và điều trị HIV/A1DS” ban hành kèm theo Quyết
định số 3003/QD-BYT ngày 19/8/2009 cùa Bộ trưởng Bộ Y tế [3].
4.100.

1.5. Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dường [6Ị,[7J,[22J.
-W-- -ÍM Qỉ ugc V Hl


20

4.101.

■S Tinh trạng dinh dường: là tập hạp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và

hoá sinh phân ánh mức dáp ứng nhu cẩu dinh dường cứa cơ thể.

4.102.

J Đánh giá tình trạng dinh dưỡng: là quá trình thu thập và phân tích thơng

tin, số liệu về tình trọng dinh dường và nhận định linh hình dựa trên cơ sờ các thơng tin số
liệu dó. Đề có các nguồn sổ liệu tin cậy, dánh giá tình trạng dinh dưỡng cần được tiến hành
đúng phương pháp và theo quy trình hợp lý.
4.103.

Một sổ phương phúp thường được dùng (tẻ đánh già tình trạng dinh

dưỡng :
4.104.

1.5.1. Phương pháp nhân trắc học: Nhân trắc học dinh dưỡng là đo các biến dổi

về kích thước cơ thề và các mô cấu trúc nên cơ thề theo tuồi và mức độ dinh dường khác
nhau [22],[65].
4.105.

Ưu diem: dơn giàn, an tồn và có thể -điều tra trên một mầu lởn

4.106.

Ỏ người trưởng thành dựa vào chi ticu nhân trắc để nhận định lình trọng

dinh dưỡng là khó khăn hơn so với trị nhờ. Nhung vần được sừ dụng dặc biệt trong các
trường hợp có mất cân bằng trường diễn giữa năng lượng ăn vào và nhu cầu cơ thể. Cân
nặng và chiều cao riêng rè không đánh giá dược tình trạng dinh dưỡng mà phải cần phổi
hợp giừa cân nặng và chiều cao và các kích thước khác (BMI, vịng cánh lay...).

4.107.

Có nhiều loại cơng thức như

cùa Lorentz, Broca, Bongard, cơ quan bào hiem Mỹ...
S,»Ư viỆNO.h Y tià liỉTĩ

Ji HƯ VíỂNOh Y HÃ
liùi

4.108.

ÌUS.Iị

4.110.

pL

4.109.
V-—____
Hiện tại WHO khuyến cáo nên dùng BMI để nhận djnh VC tình trọng

dinh dường, chi số BM1 có liên quan chặt chỗ den tỷ lệ khối tnờ trong cơ the do đó là một
chi sổ được WHO khuyến nghi dùng dề dánh giá mức dộ béo gầy [42],[71],
4.111. BMI = Cânnặne(ke)
4.112.
(Chiều cao)2 (m)
4.113.

4.114.

4.115.

Ỡ cộng dồng đế đánh giá nhanh, thường dùng bâng tinh sằn BMI.

ỉ.5.2. Phương pháp itìều tra khẩu phần, tap quản ăn uổng
4.116.

Một sổ phương pháp hay dùng hiện nay là hỏi ghi 24 giờ qua (trong 1
-W-- -ÍM Qỉ ugc V Hl


21

ngày hoặc trong nhiều ngày), hòi tần suất xuất hiện thực phẩm, hỏi tần suất xuất hiện thực
phẩm bán định lượng, diều tra hộ gia đình...
-

Điều tra cá thể : hay dùng phương pháp hỏi ghi khẩu phần 24 giở qua và tần suất xuất hiện
thực phẩm. Hai phương pháp này-nhằm dưa ra một bức tranh loàn cảnh cùa đổi tượng đặc biệt
là ở người nhiễm H1V, dựa vào phương pháp này chúng ta có được sự phân ânh sự có mặt cùa
một hoặc nhiều chất dinh dường trong khấu phần của đối tượng, dịnh lượng dược cảc chất
dinh dường dưa từ thực phẩm trong 24 giờ qua.

-

Tập quán ãn uống.- phàn ánh dược thói quen ăn hay khơng ân loại thức ăn nào đó, cách chế
biến thực phẩm, số lượng các bừa trong ngày (có ăn đủ 3 bữa chính hay khơng), tỉnh chất
vùng miền...
4.117.


J.5.3. Các biểu hiện lâm sàng về tình trạng dinh dường
4.118.

Khám thực thể là phương pháp nhàm xác dịnh dược những bệnh thiếu

dinh dường qua các triệu chứng điển hình xuất hiện cà trong bệnh viện và trên cộng đồng.
4.119.

1.6 Các VCU tố khác có liên quan đến tìnli trạng dinh dưÕTigvà sức khoe |7|:

4.120.

Kinh tế, văn hóa, xã hội, mơi trường, sinh học,khí hậu,...và công tác y lề

cùng như bệnh tật kèm theo.
4.121.

/. 6.1. Diều kiện kinh tế

4.122.

Điều kiện kinh tế ảnh hưởng rất lởn den tỉnh trạng dinh dường cùa người

nhiễm H1V. Ờ các nước giàu, họ thường được dicu trị ARV trước khi giảm cân và dỡ dỏ hộ
ở trạng thải lương dối khỏe mạnh.Còn ờ các nước nghèo dặc biệt như châu Phi, thi việc tiếp
cận thực phẩm là khó khăn cho nhóm người thu nhập thấp. Hầu het các rắc rối khi diều trị
kháng virut dều có liên quan tới dinh dường hoặc yêu cầu diều trị dinh dường [12]. Và điều
này khiến cho việc diều trị cùa bác sĩ gặp nhiều khó khăn hơn.
I. 6.2. Bệnh nhiem trimg cơ hội
4.123.


Hầu hết người nhiễm HIV đều- rất dỗ bị các bệnh nhiễm trùng cơ hội như

bệnh phổi, ticu chày, tiêu hóa, thần kinh, da,...do hệ miền dịch của I1Ọ suy yếu và rối loạn
[14]. Từ các chứng bệnh này càng khiến cho người nhiễm H1V càng bị sụt cân và thiếu
năng lượng trường diễn(CED) thêm. Và khi đó tạo ra vòng xoắn bệnh lý : CED hệ miễn
dịch suy yếu —> bệnh nhiêm trùng cơ hội —> CED (bâng 1.1).
-W-- -ÍM Qỉ ugc V Hl


22

4.124.
J.
6.3. Kiến thức về dinh dưỡng
4.125.
Kiến
về
dinh
dường
rất
quan
trọng,
người

kiến
thức
về
dinhchưa
Đặc

biệt
dường
ởthức
tốthọ
người
hơn
nhiễm
sèởthấy
biết
HJV,
chăm
dinh
sóc
dường
cho
liên
bân
thân
quan

chật
gia
chỗ
đinh
đến
hơn.
tình
trạng
thực
hành

sứchiểu
khỏe
dinh
cùa
dường
họ.

người
nhiều
nhiễm
nghicn
HIV
cứu
cho
về
thấy
kiến
da
thức,
số
trong
thái
số
dộ
họ

vần
tật;
cũng
như

được
chưa
sự
liên
quan
dược
chặt
rằng
chẽ
dinh
giừa
dinh
dường

bệnh
4.126.
dưỡng tốt cùng là điều trị, chưa phân biệt được các nhóm thực phẩm, chưa quan
tâm dến sử dụng vitamin và khoáng chất 127],(29]. Các bằng chửng từ các nghiên cứu này
cho thấy chế dộ ăn của họ còn thiếu kèm và mối liên giữa thiếu vi chất và tế bào T-CD4
[28]. Do vậy kiến thức về dinh dưỡng rẩt quan trọng dối với người bệnh dặc biệt là bệnh
nhân H1V/AIDS. Việc cung cầp kiến thức dinh dường tốt sê giúp họ có được chế độ dinh
dưỡng phù hợp với bệnh tột và diều kiện sống. Điều này thể hiện rõ nhất qua dự án hồ trạ
phụ nữ nhiễm HIV tại HN năm 2005 của Hòa và cộng sự [17],[28]; kết quả của dự án cải
thiện tinh trạng dinh dường qua lăng cường kiến thức và thực hành nấu ăn hợp lý dã giúp
các phụ nừ tăng cân và hỗ trợ chế độ chừa trị kháng vi-rút được tổt hơn.
4.127.

1.7. Tổng quan chung về tình hình dinh dưõng và chăm sóc ngưịà nhiễm

H1V/AIDS tại Việt nam

4.128.

Bên cạnh những nồ lực trong việc thúc đầy cảc can thiệp giảm tác hại cho

nhóm có hành vi nguy cơ cao, một phần quan trọng và cơ bàn không thể thiếu dược cùa dáp
ứng dối với dịch là chăm sóc dinh dường cho người nhiễm HIV. Số lượng người nhicm HIV
ngày càng tăng nhanh như hiện nay sè kéo theo nhu cầu châm sóc dinh dưỡng và diều trị rất
lớn. Do khó khăn VC thuốc điều trị, phương pháp điều trị, chế dộ, chính sách cho các cán bộ
y tế trực tiếp chăm sóc, diều trị người nhiễm HIV/AIDS ...thi chăm sóc, dinh dường tại nhà
và cộng đồng vẫn là giài pháp chù đạo và trước mắt. Chăm sóc tại cộng dồng và thành lập
những nhóm người nhiễm H1V hỗ trợ lẫn nhau sõ giúp cho người nhiễm HJV sổng lốt hơn.
Ngoài ra, việc hướng dẫn cho những gia dinh đang chăm sóc người nhiễm biết cách phịng
chổng lây truyền sang những người chưa nhiễm tại gia dinh là rất cần thiết dề họ khỏi lúng
túng và biết cách chăm sóc, diều trị một cách an tồn cho người thân cùa họ dồng thời với
việc tư vấn, hỗ trợ tinh thần cho người nhiễm để họ hiểu dược trạng thái

4.129. I
4.130. I
4.131. I
4.132. nhiễm của mình và bào dâm tiêm chích và quan hệ tinh dục an tồn. Những hỗ trợ này
cần thiết thực như: hồ trợ về y tế, hồ trợ về kinh tế cùng như hồ trợ VC tâm lý cho người nhiễm
HIV.

-W-- -ÍM Qỉ ugc V Hl


23

4.133. Một nghiên cứu của tác giả Đặng Văn Khoát và cs tại Đà Nang năm 1997 dã cho
thấy chi có 33,3% người dân cộng dồng xung quanh tán thành, đổi xừ binh thường với người

nhiễm HIV/AIDS; có 48,9% gia dinh cùa người nhiễm dược biết chinh thức về tình hình người
nhiễm trong gia dinh , như vậy vấn de dật ra ờ dây là NNHIV sè khơng có cơ hội được chăm
sóc dinh dưỡng dầy dù như những người bình thường. Phần lớn những phụ nữ mang thai nhiễm
HIV là những người nghèo nên khó có khả năng mua sừa cho con cùa họ: chi phí mua sừa thay
thế khống 300.000 dồng/lháng trong khi dó thu nhập bình qn là 500.000 d/tháng. Rất ít cơ sờ
y le cung cấp sừa thay thế trừ trưởng hợp các cơ sở này được các dự án VC PLTMC tài trợ.
Ngoài ra việc cung cấp sừa thay thế nếu không dược tư vấn lot sỗ càng làm tăng nguy cơ mắc
bệnh của trẻ (viêm phổi, liêu chày và nguy cơ nhiễm H1V cao hơn nếu bà mẹ vừa cho tre bú mẹ
vừa ăn sừa thay the). Tuy nhiên việc bà mẹ nhiễm HIV tiếp tục cho con bú càng lãm lãng nguy
cơ lây nhiễm HIV sang con. Hệ thống chăm sóc, theo dõi liếp tục cho mẹ và trê nhiễm HIV sau
khi xuẳt viện còn yếu. Nhiều bà mẹ nhiễm HIV khai sai địa chi gây khó khăn cho ngành y tế
trong việc tiếp tục theo dõi và chăm sóc [21], [24].
4.134. Theo điều tra của dự án Quỹ tồn cầu, chi có 35,4% phụ nữ mang thai dược
khám thai dầy dù trong thời kỳ mang thai [13]. Hiện nay chi các bệnh viện phụ sân lớn mới tiến
hành xét nghiệm HIV cho 100% thai phụ. Chi phí xét nghiệm dể khẳng dịnh H1V (+) cịn ở
mức cao khống 120.000 dồng, nhiều trường hợp khơng dược diều trị dự phịng do kết quả trá
về muộn.
4.135. Một nghiên cứu mang tinh chất dịnh hưởng nhằm việc xây dựng chính sách phù
hợp dề hướng dần cho những người mẹ bị nhiem H1V có cách lựa
4.136. chọn ni con lốt nhất phù hợp vói hồn cành của mỗi bà mẹ là diều rắt cần thiết.
Nghiên cửu "Tìm hiểu thực trạng ni trê của các bà mẹ ở vùng nhiễm H1V cao và các tiềm
năng (mong muốn lựa chọn) cùa các bà mẹ bị nhiễm H1V" của tác giả Nguyền Cơng Khẩn,
Phạm Th I-lồ và cộng sự về thực trạng nuôi tré cùa các bà mẹ và người chăm sóc trỏ ở một
số nơi cỏ tỳ lộ nhiễm HIV cao thừa nhận: việc nuôi con bằng sừa thay thế là khơng lý tưởng do
“nó phụ thuộc vào thu nhập cùa người mẹ mà thường họ lại nghèo’’ hoặc” bà mẹ HIV không the
mua dũ sừa” hoặc ”bà mẹ HIV chi có thề dù tiền mua sữa đặc vì nó rát rè”. Các tãc già khuyến
cáo chi cho con bú mẹ hoàn toàn trong thời gian ngắn nhất trong nhùng tháng dầu sau sinh vi
thời gian cho bú càng kéo dài khả năng lây truyền từ mẹ sang con càng cao. Không nuôi phối
hợp giừa bú mẹ và sừa thay thế vì tre sẽ bị chịu tác động của 2 nguồn nhiễm : HIV+ từ mẹ và ô
nhiễm từ sữa pha khơng hợp vệ sinh [21]. Một

hình
chăm sóc dinh dường lần dầu tiên dược
-W-- -ÍMmơ
Qỉ ugc V
Hl


24

thử nghiệm cho bà mẹ nhiễm HIV do 2 tác già Pauline Oostcrhĩ và Phạm Thị Thúy Iỉồ -Viện
Dinh dường vừa thử nghiệm với nội dung “Lý thuyết dễ tiếp thu hơn bài học nấu ăn cho phụ nữ
nhiễm H1V ờ Việt Nam”, thông qua việc giúp dở tư ván dinh dường và các bài học thực hành
nấu ăn cảc phụ nừ HIV+ ở Hà nội, kết quả lên cân mức tăng cân nặng trung bình trong 25 phụ
nữ sau 10 bài giảng là 1,2kg, họ trở nên tự tin hơn và những người chồng cùa họ cùng tìm cách
tham gia khố học. Tâng cân được duy trì (sau 12 tháng) và một sổ phụ nữ tiếp tục tăng cân.
Phụ nữ trong khóa học nói rằng họ tự tin hơn bởi vì họ biết nấu ăn giỏi hơn |25]. Tuy nhiên
nghiên cứu này chi mới dược áp dụng trên 25 phụ nữ dang ni con nhó <3 tuồi. Nhưng dây
cũng chính là một định hướng mới cho việc lựa chọn các mơ hình thừ nghiệm về chăm sóc dinh
dường cho NNHIV.
4.137. Hiện tại, trong khi xây dựng Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS ờ Việt nam đến
năm 2010 vả tầm nhìn 2020, dược Bộ Y tế đúc rút kinh nghiệm và chi đạo xây dựng “Chiến lược
quốc gia phòng, chổng H1V/AIDS dền năm 2020 và tầm nhìn 2030” trong dỏ có mục tiêu chum
sóc và diều trị H1V/AIDS tồn diện mà tư vấn và hỗ trợ dinh dường là một trong những nội dung
của chương trình châm sóc giâm nhẹ.
4.138. Trong khuôn khổ cùa Chiển lược quốc gia VC dinh dường giai đoạn tiếp theo
sau giai doạn 2001 - 2010: việc khôi phục vã xây dựng hộ thống dinh dưỡng lâm sàng và tiết
che trong bệnh viện dược dưa ra như một giải pháp làm tăng hiệu quả cùa diều lộ. Mục tiêu den
năm 2015 cỏ 50% bệnh viện tuyến Trung Ương và tuyển tinh cỏ triển khai hoạt động tư vấn và
thực hiện thực dơn về chế dộ ăn dinh dường hợp lý cho một số nhóm bệnh và dối tượng bao
gồm người cao tuồi, HIV/AIDS, lao và đạt 75% vào năm 2020.

4.139.
thiệnNhư
dầnvậy
việc
chăm
ràng,
sóc
tại
vàViệt
điều
Nam
trị

cho

người
dang
dần
nhiễm
từng
HIV/A1DS.
bước
hồn

dinh
diều
dường
trị
tồn
làrõ

một
diện
phần
khơng
thề
thiếu
dược
của
việc
chàm
sóc


-W-- -ÍM Qỉ ugc V Hl


25

4.140. Chtrong 2
4.141. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cửu

2.1.

Địa điểm và thòi gian nghiên cửu
4.142.

Địa dicm: Phòng khâm ngoại trú của Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương

(HN) và Bệnh viện Nhiệt đới (TPHCM)
4.143.

2.2.
-

Thời gian: 8/2011 - 10/2011

Đối tưựng nghicn cứu

Phòng khám ngoại trứ tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
4.144. 77étf chuân chọn'.
4.145. Bệnh viện quàn lý trên 2000 người nhiễm HIV/AIDS trong một tháng.
4.146. Đối tượng tham gia; Người trường thành (từ 20 tuổi đến 69 tuổi) nhiễm 111V,
không mang thai, không cho con bủ, dã dăng ký quản lý tại phòng khám ngoại trú (OPC)
4.147. 77éw chuẩn loại trừ:

4.148.
bệnh
viện,
phịng
khám
ngoại
trú

người
nhicm
khơngNhững
dù đù
hợp
diều
tác
kiện

sau
khi
trên

hoặc
giới
khơng
thiệu
sần
mục
sàng
đích
tham
nghiên
giacứu
nghiên
vàHIV
khơng
cứu,
tham
gia
các
u
cầu
kỳ
thuật
diều
tra.

-c -ÍM Qỉ ugc V Hl



×