Lời cảm ơn
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp cuối khoá này, ngoài sự nổ lực của
bản thân, tôi còn đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Trần Viết Quang và
các thầy cô giáo cùng tất cả các sinh viên trong khoa Giáo dục Chính trị, trờng
Đại Học Vinh. Cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo
cùng các bạn.
Xin kính chúc các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên lời chúc sức khoẻ,
hạnh phúc và thành đạt.
1
Mục lục
Trang
3
A. Mở đầu.
1.Tính cấp thiết của đề tài.
3
2. Tình hình nghiêm cứu của đề tài.
4
3. Mục đích yêu cầu của đề tài.
4
4
4. ý nghĩa của đề tài.
6
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
6
6. Phơng pháp nghiên cứu của đề tài .
6
7. Kết cấu của đề tài
6
B. Nội dung.
7
Chơng I
T tëng Hå ChÝ Minh vỊ sù thèng nhÊt gi÷a lý luận và thực tiễn.
1. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong qúa trình hoạt động cách
7
7
mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
1.1. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn - yếu tố căn bản tạo nên sự
7
thành công trong việc tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lê nin ở Hồ Chí Minh.
1.2. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình lÃnh đạo cách
10
mạng của Hồ Chí Minh.
2. Những nội dung cơ bản trong t tởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa
13
lý luận và thực tiễn.
2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thực tiễn và vai trò của thùc tiƠn ®èi
14
víi lý ln.
2.2. Quan ®iĨm cđa Hå ChÝ Minh về lý luận và vai trò của lý luận ®èi víi
thc tiƠn.
Ch¬ng II
2
16
VËn dơng t tëng Hå ChÝ Minh vỊ sù thèng nhất giữa lý luận và thực tiễn
24
trong quá trình đổi mới - Thực trạng, phơng hớng và giải pháp.
1. Quá tr×nh vËn dơng t tëng Hå ChÝ Minh vỊ sù thống nhất giữa lý luận và
24
thực tiễn (từ năm 1986 đến nay).
2. Phơng hớng và giải pháp chủ yếu của công tác lý luận hiện nay.
33
2.1. Phơng hớng chung của công tác t tởng, lý luận trong những năm sắp
34
tới.
2.2. Nhiệm vụ chủ yếu.
35
2.3. Những giải pháp lớn.
38
C. Kết luận.
42
44
D. tài liệu tham khảo
3
A. Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hồ Chí Minh không để lại cho chúng ta những tác phẩm lý luận thuần
tuý mà Ngời đà để lại cho chúng ta một hệ thống quan điểm, lý luận khoa học
sáng tạo, gắn chặt với thực tiễn. Một trong những di sản quý báu trong t tởng
của Ngời là nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Quan niệm sâu sắc
và triệt để nguyên tắc này, Hồ Chí Minh đà thành công trong việc tiếp thu và
vận dụng chủ nghĩa Mác- Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, đa cách
mạng nớc ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn là một nguyên tắc căn bản trong t tởng Hồ Chí Minh và là một trong
những yếu tố góp phần lµm cho t tëng cđa Ngêi cã søc sèng trêng tồn và sức
mạnh cải tạo vĩ đại.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (Tháng6 / 1991) khẳng định: "Đảng
lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và t tởng Hồ Chí Minh làm nền tảng t tởng và kim
chỉ nam cho hành động". Điều này đợc khẳng định một lần nữa trong đại hội
VIII (Tháng 6 /1996) và đại hội IX (Tháng 4 năm 2001): "T tởng Hồ Chí Minh
soi đờng cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta". Sự khẳng ®Þnh ®ã thĨ hiƯn ®êng lèi ®ỉi míi trong nhËn thức t duy lý luận của Đảng và thúc đẩy viƯc
nghiªn cøu, vËn dơng t tëng Hå ChÝ Minh mét cách sâu sắc, có hệ thống đà trở
thành nhiệm vụ cấp thiết đối với toàn Đảng, toàn dân nhằm vận dụng vào công
cuộc đổi mới đất nớc tiến lên con đờng định hớng xà hội chủ nghĩa.
Hiện nay, toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đang ra sức phấn đấu thực
hiện nghị quyết Đại hội lân thứ IX của Đảng nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại ®Êt níc, tõng bíc ®a ®Êt níc ra khái t×nh trạng kém phát
triển, trở thành nớc công nghiệp hiện đại theo định hớng xà hội chủ nghĩa vì
mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh. Sù nghiƯp
®ỉi míi kinh tÕ - x· héi do Đảng ta khởi xớng đà thu đợc những thành tựu bớc
đầu rất quan trọng. Tuy nhiên tính chất khó khăn và phức tạp cũng nh chiều
4
sâu và tầm cỡ của nó đang đặt ra nhiều vấn đề lý luận lớn lao và gay cấn đòi
hỏi phải đợc giải quyết. Vì thế cha bao giờ lý luận lại cần thiết và có tầm quan
trọng lớn nh hiện nay. Lý luận trở thành thiết thân đối với sự nghiệp đổi mới
nói riêng, đối với toàn bộ vận mệnh của chủ nghĩa xà hội nói chung. Muốn
lÃnh đạo sự nghiệp đổi mới đi đến thành công, Đảng ta cần phải tự đổi mới và
tự chỉnh đốn, trớc hết phải nâng cao trình độ trí tuệ, lý luận của Đảng. Chỉ
Đảng nào đợc một lý luận tiền phong hớng dẫn, thì mới có khả năng làm tròn
vai trò chiến sĩ tiên phong. Lý luận phải trở thành cơ sở khoa học cho việc
hoạch định đờng lối, chính sách của Đảng; phải cung cấp nội dung khoa học
cho đổi mới, phải góp phần vào công tác t tởng của Đảng.
Tuy vậy, công tác lý luận vẫn còn lạc hậu, việc tổng kết thực tiễn vẫn còn
yếu kém, cha theo kịp yêu cầu và sự phát triển của cách mạng. Nhận thøc cđa
chóng ta vỊ chđ nghÜa x· héi vµ con ®êng ®i lªn chđ nghÜa x· héi ë níc ta mới
dừng lại ở những nét khái quát chung, còn không ít vấn đề đặt ra từ thực tiễn
cha có lời giải đáp hoặc giải đáp cha thuyết phục. Vấn đề đặt ra là chúng ta
phải tiếp tục đi sâu tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận để hớng dẫn và cắt
nghĩa những vấn đề do thực tiễn đặt ra. Chính vì vậy, nghiên cứu và vận dụng
t tởng Hå ChÝ Minh vỊ sù thèng nhÊt gi÷a lý ln và thực tiễn trong sự nghiệp
đối mới đất nớc là việc làm cấp bách và thiết thực.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
T tởng Hồ Chí Minh rộng lớn và phong phú, từ lý luận về đờng lối cách
mạng chung đến đạo đức, phong cách, phơng pháp. Việc nghiên cứu t tởng Hồ
Chí Minh đợc coi trọng và trở thành một chơng trình nghiên cứu khoa học cấp
nhà nớc . Trong nhiều nghành, nhiều địa phơng cũng tổ chức đi sâu nghiên
cứu t tởng của Ngời.
Tuy nhiên, vấn đề vận dơng t tëng Hå ChÝ Minh vỊ sù thèng nhÊt giữa lý
luận và thực tiễn trong sự nghiệp đổi mới đất nớc cha đợc nghiên cứu một cách
toàn diện, sâu sắc. Nó mới chỉ dừng lại ở một số công trình nh: "Phơng diện
thiên tài Hồ Chí Minh : năng lùc tỉng kÕt lich sư, tỉng kÕt thùc tiƠn vµ dự báo
tơng lai " của Song Thành; "T tởng Hồ ChÝ Minh vỊ sù thèng nhÊt gi÷a lý ln
5
và thực tiễn với công tác lý luận hiện nay" của Trần Viết Quang; "Thấm nhuần
hơn nữa quan điểm thực tiễn, phát triển sáng tạo lý luận, đa đất nớc tiến lên
nhanh hơn, vững mạnh hơn" của Võ Nguyên Giáp; T tởng triết học Hồ Chí
Minh của Lê Hữu Nghĩa.
3. Mục đích và yêu cầu của đề tài.
3.1. Mục đích.
Luận văn nhằm làm sáng tỏ t tởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn, tìm hiểu quá trình vận dụng t tởng Hồ Chí Minh về vấn đề này
trong quá trình cách mạng. Trên cơ sở đó chỉ rõ phơng hớng, nhiệm vụ và giải
pháp nhằm tăng cờng công tác lý luận trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
3.2. Yêu cầu
Để đạt đợc mục đích trên, luận văn phải đảm bảo đợc những yêu câu sau:
- Làm rõ những nội dung chủ u cđa t tëng Hå ChÝ Minh vỊ sù thèng nhất
giữa lý luận và thực tiễn,
- Làm rõ sự vận dơng t tëng Hå ChÝ Minh vỊ sù thèng nhÊt giữa lý luận và
thực tiễn trong sự nghiệp đổi mới đất nớc.
4. ý nghĩa cuả đề tài
Đề tài "Vận dụng t tëng Hå ChÝ Minh vỊ sù thèng nhÊt gi÷a lý luận và thực
tiễn trong sự nghiệp đổi mới đất níc " cã ý nghÜa hÕt søc quan träng. Nã là sự
tổng hợp những t tởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
cũng nh sự vận dụng vấn đề đó của Đảng ta vào công cuộc đổi mới đất nớc một
cách có hệ thống. Nó nhằm nâng cao trình độ lý luận của bản thân và góp một
phần nhỏ vào công tác lý luận của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta.
5. Phạm vi nghiên cứu
T tởng Hồ Chí Minh vô cùng phong phú và đa dạng, đề cập đến nhiều vấn
đề của cách mạng Việt Nam. Nhng ở đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu một
lĩnh vực là t tởng của Ngời về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiÔn; sù vËn
6
dụng vấn đề này trong sự nghiệp đổi mới đất nớc. Đề tài đợc thực hiện trên cơ
sở vận dụng tổng hợp các bài nói, bài viết của Hồ Chí Minh về sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn; các văn kiện của Đảng (chủ yếu từ Đại hội VI đến
nay); các bài nói , bài viết của các đồng chí lÃnh đạo Đảng và Nhà nớc; các
công trình khoa học liên quan đến đề tài và thực tiễn vận dụng, quán triệt
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong công cuộc đổi mới đất nớc.
6. Phơng pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đà sử dụng các phơng pháp chủ yếu nh
phơng pháp duy vật và biện chứng, phơng pháp lôgic và phơng pháp lịch sử.
Ngoài ra đề tài cũng sử dụng kết hợp các phơng pháp liên ngành nh phân tích,
tổng hợp và so sánh,v.v..
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 2 chơng vµ 4 tiÕt.
7
B. Néi dung
Ch¬ng I.
T tëng Hå ChÝ Minh vỊ sù thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
1. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình lÃnh đạo
cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
1.1. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn - yếu tố cơ bản tạo nên sự
thành công trong việc tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lê nin ở Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nớc, gần gũi với
nhân dân. Ngay từ nhỏ, Ngêi ®· ®au xãt chøng kiÕn cc sèng nghÌo khỉ, bị
đàn áp đến cùng cực của đồng bào mình ngay trên mảnh đất quê hơng Nghệ An
giàu truyền thống yêu nớc và ý chí quật cờng chống giặc ngoại xâm. Những
năm ở Huế, Ngời đà tận mắt nhìn thấy tội ác của bọn thực dân và thái độ ơn hèn
của bọn quan lại Nam Triều. Quê hơng, gia đình và truyền thống dân tộc đÃ
chuẩn bị cho Ngời về nhiều mặt và là một trong những nguồn gốc hình thành
nên t tëng Hå ChÝ Minh .
T tëng cña Hå ChÝ Minh không phải là một sản phẩm chủ quan, phản
ánh tâm lý, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam đối với lÃnh tụ kính yêu của
mình, mà t tởng của Ngời là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam, ra đời
do yêu cầu khách quan và là sự giải đáp những nhu câu bức thiết do cách
mạng Việt Nam đặt ra đầu thế kỷ XX đến nay. T tởng Hồ Chí Minh hình thành
dới tác động, ảnh hởng của những điều kiện lịch sử cụ thể của dân tộc và thời
đại mà Ngời đang sống. Thiên tài Hồ Chí Minh là ở chỗ Ngời đà nắm bắt đợc
chính xác xu thế phát triển của thời đại, năng lực tổng kết thực tiễn để tìm ra
con đờng cách mạng đúng đắn cho dân tộc mình.
Vào những năm đầu của thế kỷ XX, phong trào yêu nớc của nhân dân ta
sôi động lại lâm vào khủng hoảng đờng lối chính trị. Thực tiễn cách mạng của
nớc ta khi ấy đòi hỏi phải có lý luận cách mạng soi sáng. Nếu kh«ng cã lý luËn
8
cách mạng thì không thể tìm ra con đờng cách mạng đúng đắn để giải phóng
dân tộc. Và khi đó Hồ Chí Minh hơn ai hết là ngời nhận thức sâu sắc về vấn đề
này. Bởi lẽ nhiều sĩ phu yêu nớc, nhiều nhà cách mạng khi đó kể cả Phan Bội
Châu, Phan Chu Trinh cũng không nhận thức đợc điều ấy. Trong hoàn cảnh đó
Hồ Chí Minh ra đi tìm đờng cứu nớc. Ngời mong muốn tìm ra con đờng cách
mạng mới để tiến hành đấu tranh giải phóng dân tộc. Vì thế Ngời bôn ba khắp
châu lục, tham gia hoạt động đấu tranh trong phong trào cách mạng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động bị áp bức ở nhiều nớc khác nhau.
Khi quyết định ra đi tìm đờng cứu nớc, Hồ Chí Minh đà xác định mục
đích của mình là "muốn đi ra nớc ngoài, xem nớc Pháp và các nớc khác, sau khi
xem xét họ làm nh thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta"[40;14]. Có thể
nói không quá rằng, sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đà đợc thể hiện rõ
nét ngay từ trong việc xác định mục đích ra đi tìm đờng cứu nớc. Phải xuất phát
từ thùc tiƠn ( b»ng viƯc xem xÐt, quan s¸t c¸c nớc khác) để tìm ra lý luận cách
mạng. Sau đó trở về vận dụng lý luận cách mạng ấy vào cuộc đấu tranh cách
mạng ở trong nớc (trở lại hoạt động thực tiễn cách mạng).
Thực tiễn mà Ngời đà trải qua từ năm 1911 đến Đại hội Tua (1920) là
thực tiễn đi vào cuộc sống của những ngời lao động ở Pháp và các nớc khác.
Tiếp đó là thực tiễn hoạt động trong các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trịxà hội, đặc biệt là sự tham gia vào Đảng xà hội Pháp đà tạo ra bớc ngoặt quan
trọng về t tởng ở Ngời. Đây cũng là nhân tố khách quan tạo nên sự thành công
trong việc tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lê nin ở Hồ Chí Minh.
Có thể nói, chính nhờ những hoạt động thực tiễn trong những năm đó,
Hồ Chí Minh đà chuẩn bị đợc trong t tởng để đến và tiếp thu đợc ngay với chủ
nghĩa Mác- Lênin. Tổng kết những điều mắt thấy tai nghe khi Ngời bôn ba ở
khắp các châu lục, Hồ Chí Minh đà rút ra đợc những kết luận quan trọng rất gần
với quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin ( chủ yếu là vấn đề giải phóng thuộc
địa). Tất nhiên để tổng kết, rút ra đợc những kết luận nh vậy, Ngời phải có vốn
hiểu biết sâu sắc, có trình độ lý luận cũng nh trình độ t duy lý luận nhất định.
Nh vậy, những kết luận đó do Ngời tổng kết đợc trớc khi gặp chủ nghĩa Mác 9
Lê nin đà hàm chứa sự thống nhất sâu sắc giữa lý luận cách mạng và thực tiễn
cách mạng.
Xét về lôgíc, có thể đến với chủ nghĩa Mác- Lê nin thuần tuý từ nhận
thức lý luận hoặc từ hoạt động thực tiễn cách mạng. Nhng nếu chỉ dừng lại ở
nhận thức lý luận thôi thì cha đủ mà phải đa lý luận nhận thức đợc vào hoạt
động thực tiễn cách mạng. Nếu không bổ sung lý luận ấy bằng những kết luận
rút ra từ thực tiễn cách mạng sinh động thì nhận thức lý luận ấy cũng không thể
bền vững đợc. Ngợc lại nếu chỉ dừng lại ở hoạt động cách mạng thuần tuý,
không biết dựa vào lý luận cách mạng đà nhận thức đợc và không biết nâng
thực tiễn cách mạng lên tầm lý luận thì không thể tiếp cận chủ nghĩa MácLênin một cách đầy đủ, trọn vẹn, hoàn chỉnh đợc. Hồ Chí Minh đến với chủ
nghĩa Mác - Lênin trên cơ sở thống nhất giữa lý luận cách mạng và thực tiễn
cách mạng. Hơn nữa, lý luận cách mạng ấy lại đợc Ngời vận dụng sáng tạo
trong hoạt động thực tiễn cách mạng của mình. Điều này đợc thể hiện rõ ở chỗ
Ngời tích cực tham gia hoạt động trong các tổ chức chính trị- xà hội nhằm đa
chủ nghĩa Mác- Lê nin vào trong phong trào cách mạng. Từ tham gia Đảng xÃ
hội Pháp, Hồ Chí Minh bỏ phiếu tán thành quốc tế III và tham gia sáng lập
Đảng cộng sản Pháp, Hội liên hiệp thuộc địa, ra báo : "Ngời cùng khổ" - cơ
quan tuyên truyền và vận động cách mạng của Hội liên hiệp các nớc thuộc địa.
Ngời đà viết nhiều bài nói về phong trào công nhân của các nớc thuộc địa và
phụ thuộc cũng nh tố cáo tội ác của bọn đế quốc thực dân đăng trên các báo:
"Nhân đạo", "Đời sống công nhân",v.v.. xuất bản ở Pari. Ngời đà tham gia Đại
hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản, Đại hội Quốc tế công hội đỏ, Quốc tế phụ nữ,
Quốc tế thanh niên, là uỷ viên Bộ phơng Đông, trực tiếp phụ trách Cục Phơng
Nam. Ngời đà trực tiếp chuẩn bị về chính trị, t tởng và tổ chức để thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam ,v.v.. Đây là cả một quá trình nhận thức lý luận đến
việc kết hợp sáng tạo lý luận Mác - Lênin vào thực tiễn phong trào cách mạng
thế giới và thực tiễn cách mạng cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh đà đến với chủ nghĩa Mác - Lê nin không chỉ từ nhận thức
lý luận mà còn từ hoạt động thực tiễn cách mạng. Ngời ®· nãi: "Tõng bíc mét
10
trong cuộc đấu tranh vừa nghiên cứu lý luận Mác - Lê nin vừa làm công tác thực
tế, dần dần tôi hiểu đợc rằng chỉ có chủ nghĩa xà hội, chủ nghĩa cộng sản mới
giải phóng đợc các dân tộc bị áp bức và những ngời lao động trên thế giới khỏi
ách nô lệ" [31; 75]. Và Ngời cũng khẳng định : "Bây giờ học thuyết nhiều, chủ
nghĩa nhiều nhng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là
chủ chủ nghĩa Mác - Lê nin "[39; 24], Chủ nghĩa Mác - Lênin đối với chúng ta,
những ngời cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái "cẩm nang"
thần kỳ, không chỉ là cái kim chỉ nam mà còn là mặt trời soi sáng con đờng
chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xà hội và chủ nghĩa cộng
sản.
Nh vậy, Nguyễn ái Quốc đà đến và nhận thức đợc chủ nghĩa Mác - Lê
nin không phải trên cơ sở kinh nghiệm chủ nghĩa hay giáo điều sách vở mà trên
cơ sở của sự thống nhất nhuần nhuyễn giữa lý luận cách mạng và thực tiễn cách
mạng của Ngời.
1.2. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình lÃnh đạo
cách m¹ng cđa Hå ChÝ Minh .
Hå ChÝ Minh tiÕp thu những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác Lê nin để chỉ đạo phong trào cách mạng nớc ta. Ngời nắm vững nguyên lý triết
học Mác xít để làm cơ sở lý luận cho những phơng pháp cách mạng đúng đắn.
Ngời hiểu biết rất sâu sắc vai trò của lý luận và thực tiễn.
Trong quá trình lÃnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh luôn nhắc
nhở cán bộ đảng viên phải nắm vững lý luận chủ nghĩa Mác -Lênin để chỉ đạo
thực tiễn phong trào cách mạng. Ngời nhắc lại lời dạy của Lênin là: "không có
lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng "và "chỉ có một Đảng có
lý luận tiền phong thì mới có thể làm tròn đợc vai trò chiến sĩ tiên phong". Ngêi
nãi râ, chÝnh lý ln chđ nghÜa Mac- Lªnin là sự tổng kết kinh nghiệm của
phong trào công nhân từ trớc đến nay của tất cả các nớc. Nó là khoa học về các
quy luật phát triển của tự nhiên và xà hội, khoa học về cách mạng của quần
chúng bị áp bức và bị bốc lột, khoa học về sự thắng lợi của chủ nghĩa xà hội ở
tất cả các nớc... Ngời luôn coi sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên
11
tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, là phơng châm hành động của những
ngời Mácxít. Muốn cách mạng thành công, đòi hỏi những ngời Mácxít phải
chống t tởng tuyệt đối hoá vai trò của lý luận, hạ thấp, coi thờng vai trò của thực
tiễn dẫn đến xa rời thực tiễn cách mạng, xa rời quần chúng, giáo điều trong suy
nghĩ và hành động. Mặt khác phải chống t tởng coi thờng lý luận, tuyệt đối hoá
vai trò kinh nghiƯm, dÉn ®Õn lêi häc lý ln, u kÐm về lý luận, hành động mò
mẫm, tự do, tuỳ tiện. Cán bộ Đảng viên phải nắm vững nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn, Ngời khẳng định : Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
là nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin.
Ngời chủ trơng: "Phải gắn liền lý luận với công tác thực tế". Mọi chủ trơng, chính sách của Đảng một mặt phải xuất phát từ tình hình cụ thể, mặt khác
lý luận còn có nhiệm vụ phải giải thích cho quần chúng hiểu để thực hiện các
chủ trơng, chính sách đó. Nh thÕ lý ln míi khái t¸ch rêi thùc tÕ.
Hå ChÝ Minh chØ râ : Häc tËp chđ nghÜa M¸c - Lê nin là học cái tinh thần
xử lí mọi việc... là học tập những chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lênin
để áp dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế ở nớc ta. Tiếp thu lý luận
Mác - Lênin là tiếp thu những nguyên lý, quy lt chung nhÊt. Tõ ®ã chóng ta
vËn dơng, soi sáng vào điều kiện cụ thể của nớc mình. Vì vậy, học tập và vận
dụng lý luận Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng nớc ta là tiếp thu và vận
dụng một cách sáng tạo trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Hồ Chí Minh
nhắc nhở cán bộ Đảng viên: Chúng ta phải học tập chủ nghĩa Mác - Lênin để
phân tích và giải quyết các vấn đề cụ thể của cách mạng nớc ta cho phù hợp với
điều kiện đặc biệt của nớc ta". Ngời đà từng khuyên chúng ta phải nâng cao tu
dỡng về Chủ nghĩa Mác - Lênin mà tổng kết kinh nghiệm của Đảng ta, phân
tích một cách đúng đắn những đặc điểm của nớc ta
[30; 494].
Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết khoa học và cách mạng, là nền
tảng t tởng cho Đảng ta làm cách mạng. Nhng chủ nghĩa Mác -Lê nin không
phải là một hệ thống khép kín, hoàn chỉnh tuyệt đối mà nó là một hệ thống lý
luận mở, luôn đợc bổ sung và phát triển qua thực tiễn cách mạng sinh động. Lý
luận Mác - Lê nin cũng không phải là những khuôn mẫu cứng nhắc ở c¸c lÜnh
12
vực cụ thể cho tất cả các nớc và các dân tộc ở mọi thời đại khác nhau. Chính vì
vậy, Hồ Chí Minh đà nhắc lại lời dạy của Lê nin rằng :"Lý luận cách mạng
không chỉ là giáo điều, nó là kim chỉ nam cho hành động cách mạng, và lý luận
không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính chất sáng tạo, lý luận luôn luôn
cần đợc bổ sung bằng những kết lý luận rút ra từ trong thực tiễn sinh động"[30;
496].
Ngời cán bộ đảng viên học tập và tiếp thu lý luận Mác - Lê nin là tiếp
thu cái tinh thần chung, nguyên lý chung để định hớng trong suy nghĩ và vận
dụng vào thực tiễn cho phù hợp với hoàn cảnh đặc biệt của nớc ta. Chống t tởng
thuộc lòng câu chữ, sách vở mà không hiểu ý nghĩa nội dung, không hiểu
nguyên lý chung, các quy luật chung đó. Ngời nhắc nhở: Không phải học thuộc
lòng từng câu từng chữ, đem kinh nghiệm cđa c¸c níc anh em ¸p dơng mét
c¸ch m¸y mãc. Học lý luận mà chỉ nắm câu chữ, thuộc câu chữ mà không hiểu
sâu sắc nội dung, nguyên lý, quy luật để vận dụng vào thực tế cho phù hợp , đó
là bệnh giáo điều, sách vở, xa rời thực tế. Học kinh nghiệm của các nớc khác,
địa phơng khác, ngành khác mà không phân tích, tiếp thu tinh thần chung, đem
áp dụng một cách rập khuôn, máy móc đó cũng là giáo điều.
Ngời kiên quyết phê phán những cán bộ, đảng viên có t tởng lệch lạc
trong việc học tập và tiếp thu lý luận Mác - Lênin. Ngời chỉ rõ: "Có đồng chí
thuộc lòng một số sách vở về chủ nghĩa Mác - Lênin. Họ tự cho mình là hiểu
biết chủ nghĩa Mác - Lê nin hơn ai hết. Song, khi gặp việc thực tế thì, họ hoặc là
máy móc hoặc là lúng túng. Lời nói và việc làm của họ không nhất trí. Họ học
sách vở Lênin nhng không học tinh thần Mác - Lênin. Học để trang sức chứ
không phải để vận dụng vào công việc cách mạng "[31; 292].
Ngời cũng nêu ra những khuyết điểm của cán bộ ta. Ngời nói: Từ trớc
tới nay, Đảng đà cố gắng liên hệ chặt chẽ chủ nghĩa Mác - Lênin với thực tế
cách mạng Việt Nam. Cán bộ và đảng viên ta nói chung đều có phảm chất cách
mạng tốt đẹp. Nhng chúng ta còn nhiều khuyết điểm nh bệnh chủ quan, chủ
nghĩa giáo điều và chủ nghĩa kinh nghiÖm.
13
Ngời mong muốn đào tạo đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng từ thế hệ
này sang thế hệ khác luôn nắm vững những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa
Mác - Lênin, nắm vững nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin về sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn để vận dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam
một cách sáng tạo .
Hồ Chí Minh không những là lÃnh tụ của dân tộc ta, là nhà văn hoá lớn
mà là con ngời có t tởng triết học duy vật biện chứng sâu sắc. Ngời đà vận dụng
sáng tạo và phát triễn lý luận Mác - Lê nin trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh đà vËn dơng mèi quan hƯ biƯn chøng gi÷a lý ln cách mạng và
thực tiễn cách mạng một cách đúng đắn. Ngời đà lÃnh đạo cách mạng Việt Nam
dành đợc những thắng lợi to lớn, đa nớc ta đi lên con ®êng chđ nghÜa x· héi phï
hỵp víi xu thÕ cđa thời đại .
2. Những nội dung cơ bản trong t tëng Hå ChÝ Minh vÒ sù thèng
nhÊt vÒ lý luËn và thực tiễn.
Bác Hồ của chúng ta là một thiên tài. Thế giới biết đến Hồ Chí Minh
nh một anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hoá kiệt xuất, nhà t tởng lỗi lạc.
T tởng của Ngời là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của đất nớc ta, đồng thời là sự kết tinh
tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp
và giải phóng con ngời. Trong đó sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một
nội dung cơ bản trong t tởng đạo đức và phong cách Ngời.
2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thực tiễn và vai trò của thực tiễn
đối với lý luận.
Trong diễn văn khai mạc lớp học lý luận khoá I của trờng Nguyễn ái
Quốc ngày 7/9/1975, khi đề cập vỊ lý ln vµ thùc tiƠn cịng nh sù thèng nhất
giữa chúng, Hồ Chí Minh đà nêu rõ:" Thực tế là các vấn đề mình phải giải
quyết, là mâu thuẫn của sự vật. Chúng ta là những cán bộ cách mạng, thực tế
của chúng ta là những vấn đề cách mạng đề ra cho ta giải quyết. Thực tế bao
gồm rất rộng. Nó bao gồm kinh nghiệm công tác và t tởng của cá nhân, chính
14
sách và đờng lối của Đảng, kinh nghiệm lịch sử của Đảng và cho các vấn đề
trong nớc và thế giới."[30; 497].
Một điều cần lu ý là trong các bài viết, bài nói chuyện của mình, Hồ Chí
Minh đà dùng hai khái niệm thực tế và thực tiễn cùng một nội hàm nh
nhau. Điều này có thể thấy rõ qua các bài nói, bài viết của Hồ Chí Minh ở
những thời điểm khác nhau. Chẳng hạn trong "Sửa đổi lối làm việc"(10/1947),
"Nói về công tác huấn luyện và học tập"(5/1950), "Nói chuỵện với cán bộ trung
ơng về xà tham gia cải tiến quản lý hợp tác xÃ, cải tiến kỹ thuật "(ngày
9/4/1963),v.v..
Đó cũng là một cách nói, một cách diễn đạt. Cũng có thể xuất phát từ
chổ để cho mọi ngêi dƠ hiĨu, dƠ nhí, dƠ liªn hƯ, Hå ChÝ Minh thờng dùng khá
niệm "thực tế" chắc chắn là dễ giải thích, dể tuyên truyền, dễ hiểu hơn là khái
niệm thực tiễn - với t cách là một phạm trù triết học. Bởi vì phần lớn cán bộ,
đảng viên đều xuất thân từ nông dân, trình độ học vấn nói chung còn hạn chế,
lại không quen với những lý thuyết sách vở cao xa cùng những khái niệm
chuyên môn khó hiĨu. XÐt vỊ "thùc tÕ", theo Hå ChÝ Minh, bao gồm rất rộng
nh thực tế cách mạng của nớc ta, kinh nghiệm công tác t tởng của cá nhân,
chính sách đờng lối của Đảng, những vấn đề trong nớc và thế giới,v.v..Thực tế
không đối lập với thực tiễn, nó chỉ rộng hơn thực tiễn mà thôi . Hơn nữa, Hồ
Chí Minh luôn quan niệm: muốn tuyên truyền cho quảng đại quần chúng có
hiệu quả thì phải học cách nói của quần chúng.
Qua các bài viết, bài nói chuyện của Hồ ChÝ Minh, chóng ta nhËn thÊy
khi ®Ị cËp ®Õn sù thống nhất giữa lý luận và thực tiễn nh một nguyên tắc cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin thì bao giê Hå ChÝ Minh cịng dïng kh¸i niƯm "thùc
tiƠn" nhng khi đề cập đến việc áp dụng vào thực tiễn, liên hệ lý luận với thực
tiễn, khi giải thích nguyên tắc này thì Ngời dùng khái niệm "thực tế" thay cho
"thực tiễn". Cho nên trong các bài nói, bài viết, Hồ Chí Minh vẫn sử dụng cả hai
khái niệm này.
Xuất phát từ chỗ hiểu thực tế rất rộng, bao gồm toàn bộ thực tiễn cách
mạng của Đảng ta, đờng lối, chính sách,v.v.. Cho nên, Hồ Chí Minh luôn căn
15
dặn cán bộ, đảng viên rằng, khi liên hệ lý luận với thực tế cần tránh sự lệch lạc
không hiểu rõ vấn đề đòi hỏi phải giải quyết mọi vấn đề thực tế ngay một lúc, vì
thực tế là cả một quá trình lâu dài của Đảng, toàn dân.
Hồ Chí Minh khẳng định rằng, thực tiễn có vai trò to lớn đối với lý luận.
Không đợc coi nhẹ việc tổng kÕt thùc tiƠn, ®óc rót kinh nghiƯm tõ thùc tiƠn
cc sống, từ thực tiễn cách mạng. Mà ngợc lại, phải tăng cờng tổng kết thực
tiễn để bổ sung cho lý luận những kết lý luận mới. Những kinh nghiệm đợc rút
từ thực tiễn cuộc sống, từ thực tiễn cách mạng chính là lý luận. Đó chính là thứ
lý luận gắn chặt với thực tiễn nhất. Nếu lý luận không đợc xuất phát từ thực tiễn
nói chung thì lý luận đó rất dễ chỉ là một sự tởng tợng chủ quan thuần tuý. Tất
nhiên là không phải mọi lý luận đều đợc ra đời trực tiếp từ thực tiễn hơn nữa
bản thân lý luận có thể đi trớc thực tiễn nhng xét đến cùng và xét trong mọi
quan hệ giữa lý luận và thực tiễn thì lý luận không thể không xt ph¸t tõ thùc
tiƠn. Tỉng kÕt, kh¸i qu¸t kinh nghiƯm thực tiễn chính là sự tích luỹ dần về lợng
để bổ sung, hoàn thiện và phát triển lý luận. Cho nên cần thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn. Ngay từ những năm đầu của cách mạng, Hồ Chí Minh luôn
nhắc nhở cán bộ đảng viên: "...công việc gì bất kỳ thành công hay thất bại,
chúng ta cần phải nghiên cứu đến cội rễ, phân tích rõ ràng rồi kết luận. Lý luận
đó sẽ là cái chìa khoá phát triển công việc và để giúp cho cán bộ tiến tới". Đó
chính là quá trình tổng kết đúc rút kinh nghiệm để bổ sung cho lý luận. Đó
cũng là biện pháp tốt để quán triệt sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn cũng
nh để khắc phục bệnh giáo điều và bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa. Khi nói
chuyện với cán bộ, đảng viên học tập lý luận, Hồ Chí Minh cũng căn dặn rằng
học tập lý luận thì phải biết dùng lý luận đà học đợc để phân tích những thắng
lợi và thất bại trong công tác, những mặt đúng, mặt sai trong t tởng, phân tích
một cách toàn diện và tìm những nguyên nhân đúng sai về lập trờng, quan điểm
và phơng pháp của mình. Theo Ngời làm nh thÕ lµ tỉng kÕt dƠ lµm cho nhËn
thøc cđa chóng ta đối với các vấn đề đó đợc nâng cao hơn và công tác có kết
quả hơn.
16
2.2.Quan niƯm cđa Hå ChÝ Minh vỊ lý ln vµ vai trò của lý luận đối
với thực tiễn.
Hồ Chí Minh quan niƯm rÊt ®óng vỊ lý ln. Theo ngêi: "lý luận là sự
tổng kết những kinh nghiệm của loài ngời, là sự tổng hợp những trí tuệ về tự
nhiên và xà hội tích trữ lại quá trình lịch sử "[29; 789]. Còn lý luận chủ nghĩa
Mác-Lênin là sự tổng kết của phong trào công nhân từ trớc nay của tất cả các nớc.
Qua đó, chúng ta nhận thấy, quan niệm về lý luận của Hồ Chí Minh đÃ
hàm chứa trong đó yếu tố thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, thể hiện đợc mối
quan hệ biện chứng giữa lý ln vµ thùc tiƠn cịng nh u tè kÕ thõa cđa lý ln.
Bëi lÏ, theo Ngêi lµ sù tỉng kÕt kinh nghiƯm thùc tiƠn cđa con ngêi, lµ tỉng kÕt
tri thức của loài ngời về tự nhiên và xà hội đà tích trữ đợc trong lịch sử. Tất
nhiên sẽ không có tri thức nếu không có hoạt động thực tiễn của con ngời, bao
gồm thực tiễn lao động sản xuất và thực tiễn đấu tranh cách mạng .
Trong tác phẩm "Sửa đổi lối làm việc, Hồ Chí Minh nêu một cách cụ
thể hơn: "lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc
tranh đấu, xem xét so sánh thật kỹ lỡng rõ ràng, làm thành kết lý luận ... Rồi lại
đem nó chứng minh với thực tế"[27; 233].Và theo Ngời, "Đó là lý luận chân
chính" [27; 234]. Nh vËy lý ln lµ sù tỉng kÕt thực tiễn mà thành, những lý
luận chân chính là lý luận phải "chứng minh với thực tế", tức là phải phù hợp
với thực tế, phải đợc vận dụng vào thực tế. Trong các bài nói, bài viết, Hồ Chí
Minh dùng nhiều cách diễn đạt khác nhau về lý luận. Những điều cơ bản mà
chúng ta bắt gặp là Ngời muốn nhấn mạnh lý luận là do kinh nghiệm từ trớc và
kinh nghiệm hiện nay gom góp, phân tích và kết luận những kinh nghiệm đó mà
thành. Nói khác đi lý ln lµ sù tỉng kÕt kinh nghiƯm thùc tiƠn.
Hå ChÝ Minh đánh giá rất cao vai trò của lý luận trong mèi quan hƯ víi
thùc tiƠn: "Lý ln nh c¸i kim chỉ nam, nó là phơng hớng cho chúng ta trong
công việc thực tế. Không có lý luận thì lúng túng nh nhắm mắt mà đi"[27; 233234]. "Làm mà không có lý luận thì không khác gì đi mò trong đêm tối, vừa
chậm chạp, vừa hay vấp váp"[28; 47]. Chỉ với những lời ngắn gọn, cách so sánh
17
dƠ hiĨu nh vËy nhng thiÕt nghÜ Hå ChÝ Minh đà diễn đạt đầy đủ vai trò của lý
luận đối với thực tiễn.
Chính vì vậy, đối với Đảng cộng sản, phải có một lý luận tiên phong.
Ngời nhấn mạnh vai trò của lý luận tiên phong đối với Đảng, Hồ Chí Minh luôn
lu ý cán bộ, đảng viên chỉ dẫn của Lênin: "Không có lý luận cách mạng thì
không có phong trào cách mạng ", "chỉ có một Đảng có lý luận tiền phong hớng
dẫn thì mới có thể làm tròn đợc vai trò chiến sĩ tiên phong". Ngời cũng chỉ ra
rằng, các Đảng cộng sản anh em cũng luôn chú trọng đến lý luận. "Vì Đảng
nhận rằng, lý luận vạch cho Đảng con đờng đúng đắn để tiến lên chủ nghĩa
cộng sản"[30; 495]. Ngời cũng luôn lu ý, lý luận cách mạng của Đảng cộng sản
Việt Nam là chủ nghĩa Mác - Lênin. Đây là vũ khí t tởng, là kim chỉ nam cho
hành động cách mạng của Đảng, nhng chủ nghĩa Mác - Lênin không phải là
kinh thánh, những bài thuốc chữa bách bệnh, những lý thuyết khô cứng. Nó đòi
hỏi nắm đợc bản chất cách mạng, khoa học của thuyết ấy để vận dụng vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam và không ngừng bổ sung, phát triển.
Nh vËy, lý ln ch©n chÝnh, khoa häc vị trang cho chúng ta quan điểm
và phơng pháp để nhận thức đúng sự thật, thấy đợc bản chất quy luật của sự vật;
Nó giúp cho cán bộ Đảng viên nâng cao lập trờng quan điểm của giai cấp vô
sản và trau dồi đạo đức cách mạng. Bởi lẽ không có lý luận về chủ nghĩa xà hội
khoa học thì không thể có lập trờng giai cấp vững vàng.
Khi đà nhận thức đợc vai trò của lý luận đối với thực tiễn và vai trò của
thực tiễn đối với lý luận, Hồ Chí Minh lại nói về mối quan hệ thống nhất giữa
chúng. Ngêi thêng dïng nhiỊu c¸ch nãi kh¸c nhau: “Lý ln đi đôi với thực
tiễn, "lý luận phải liên hệ với thực tế"[30; 498], lý luận cùng thực hành phải
luôn đi đôi với nhau, phải gắn lý luận với công tác thực tế,... Dù nói "đi đôi",
"gắn liền" hay "liên hệ" thì điều cốt lõi mà ngời muốn nhấn mạnh: "Thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thực tiễn không có lý luận hớng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà
không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông"[30; 496]. Lý luận mà xa rời thực
tiễn thì sớm muộn gì sẽ dẫn tới bệnh giáo điều, s¸ch vë hay nãi theo c¸ch nãi
18
của Hồ Chí Minh là lý luận suông. Thực tiễn mà không đợc chỉ đạo, hớng dẫn
tổ chức và tổng kết bằng lý luận thì trở thành "mảnh đất màu mỡ" cho bệnh
kinh nghiệm chủ nghĩa nảy sinh, tồn tại và phát triển, thực tiễn đó là thực tiễn
mù quáng, ở đâu có lý luận đích thực thì ở đó bệnh kinh nghiệm cũng nh bệnh
giáo điều không có chỗ ®øng. Nhng lý luËn ®Ých thùc bao giê tù nã cũng gắn
với thực tiễn, vì xét đến cùng nó đợc xuất phát từ thực tiễn, do thực tiễn quy
định.
Theo Hồ Chí Minh, để quán triệt sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
thì trớc hết cần phải khắc phục "bÖnh kÐm lý luËn, coi khinh lý luËn, bÖnh lý
luËn suông" trong cán bộ đảng viên. Bởi vì kém lý ln, coi khinh lý ln, lý
ln su«ng sÏ dÉn chóng ta đến việc mắc phải cả bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa
cũng nh cả bệnh giáo điều, sách vở. Tuy nhiên có kinh nghiệm khoa học rồi lại
phải kết hợp chặt chẽ với kinh nghiệm thực tế, lý luận phải gắn với thực tiễn
cách mạng, liên hệ với thực tiễn cách mạng và quan trọng hơn là lý luận luôn
luôn đợc bỉ sung b»ng nh÷ng kÕt ln míi rót ra tõ trong thực tiễn sinh động.
Đó là yêu cầu Hồ Chí Minh luôn đặt ra cho cán bộ, đảng viên. Bản thân Hồ Chí
Minh khi cha có lý luận cách mạng thì tìm đến lý luận cách mạng, khi đà có lý
luận cách mạng rồi thì không dừng lại ở lý luận sách vở, không suy diễn lý
luận cách mạng một cách thuần tuý chủ quan, mà đa lý luận cách mạng kết hợp
chặt chẽ với thực tiễn cách mạng Việt Nam cũng nh thực tiễn cách mạng thế
giới . Đồng thời luôn bổ sung lý luận ấy bằng những kinh nghiệm thực tiễn mới.
Chính vì vậy mà ở Ngời, thực tiƠn - lý ln, lý ln - thùc tiƠn, lu«n hoà quyện
thống nhất với nhau , tạo nên tiền đề cho nhau phát triển. Sự thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh không phải là sự
thống nhất trong sách vở, trên lời nói mà thấm sâu vào trong từng bài viết, bài
nói chuyện, đồng thời nó đà đợc chắt lọc và trở thành cái bản chất tinh tuý nhất
trong di sản lý ln cđa Ngêi. Cã thĨ thèng nhÊt gi÷a lý luận và thực tiễn đà trở
thành nguyên tắc cơ bản không chỉ của chủ nghĩa Mác - Lê nin mà còn của t tởng Hồ Chí Minh. Trong lịch sử phát triển t duy lý luận, Các Mác và Ph.
ănghen là những ngời đầu tiên đa phạm trù thực tiễn vào triết học nh là cơ sở
19
của hệ thống lý luận và đà đề ra nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong nhận thức. Đến với Lênin , nguyên tắc ấy đợc bổ sung hoàn thiện, phát
triển và vận dụng sáng tạo trong việc đề ra đờng lối cách mạng cho giai cấp vô
sản Nga. ở Hồ Chí Minh nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trở
thành bản chất nội tại, nét đặc trng không thể thiếu trong t tởng cũng nh trong
hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn của Ngời.
Hồ Chí Minh không để lại những tác phẩm triết học thuần tuý cũng nh
tác phẩm chuyên khảo về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn nhng ở nhiều
bài viết, bài nói, Ngời luôn đề cập đến nguyên tắc này bằng nhiều cách diễn đạt
khác nhau nhằm giúp cho cán bộ, Đảng viên và quần chúng dƠ nghe, dƠ hiĨu,
dƠ nhí, dƠ vËn dơng: "C¸n bé của Đảng phải hiểu biết lý luận cách mạng và lý
luận cùng thực hành phải luôn luôn đi đôi với nhau [27; 294]. "Lý luận cũng
nh cái tên (hay viên đạn), thực hành cũng nh cái đích để bắn. Có tên mà không
bắn hoặc bắn lung tung, cũng nh không có tên"[27; 235]. "Lý luận cốt để áp
dụng vào công việc thực tế. Lý luận mà không áp dụng vào thực tế là lý luận
suông. Dù xem đợc hàng ngàn hàng vạn cuốn sách lý luận, nếu không biết đa ra
thực hành thì khác gì một cái hòm dựng nhiều sách"[27; 234]. Ngời biết lý luận
mà không thực hành thì cũng vô ích. Có thể nói trong hoạt động lý luận của
mình, Hồ Chí Minh cũng thiên về "lý luận ứng dụng" nh Lênin trớc đó đà làm ở
Nga. Lý luận của Ngời bừng sáng ở một khía cạnh cuộc sống, từ việc tăng gia
sản xuất, tiết kiệm, chống đói, chống giặc dốt, trồng cây, làm thuỷ lợi.v.v.. đến
những vấn đề sách lợc chiến lợc Việt Nam. Thiên tài của Hồ Chí Minh là ở chỗ
khi đề cập đến những vÊn ®Ị rÊt ®êi thêng, bao giê Ngêi cịng thĨ hiện đợc và
quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Quan trọng
hơn là không bao giờ ở Ngời có biểu hiện tầm thờng hoá lý luận cũng nh
nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Thiết nghĩ, những lời nói nh thế này của
ngời vẫn giữ nguyên ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với chúng ta trong việc
quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: "Không nên đào tạo
ra những con ngời thuộc sách làu làu, cụ Mác nói thế này, cụ Lênin nói thế kia
nhng nhiệm vụ của mình đợc giao quét nhà lại để cho nhà đầy rác"; "Hiểu chủ
20
nghĩa Mác - Lê nin là phải sống với nhau có tình có nghĩa. Nếu thuộc bao nhiêu
sách mà sống không có tình có nghĩa thì sao gọi là hiểu chủ nghĩa Mác - Lê nin
đợc". Đó là phơng pháp dùng để phân tích, lý giải những nguyên lý của chủ
nghĩa Mác - Lê nin.
Để góp phần khắc phục và ngăn ngừa bệnh giáo điều, sách vở, bệnh
kinh nghiệm chủ nghĩa, Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở đảng viên phải ra sức học
tập lý luận, nâng cao trình độ lý luận cũng nh chuyên môn nghiệp vụ. Bởi lẽ nếu
không có trình độ lý luận thì trong hoạt động thực tiễn ngời ta dễ mắc phải bệnh
dựa vào kinh nghiệm, nh vậy là mắc bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa. Nếu trình độ
yếu kém sẽ làm cho chúng ta mÃi mÃi dừng lại ở t duy kinh nghiệm, ở lối làm
việc theo kinh nghiƯm cị, lµm cho bƯnh kinh nghiƯm chđ nghĩa càng thêm trầm
trọng kéo dài. Bởi vì kinh nghiệm chỉ thiên về một mặt, có kinh nghiệm mà
không có lý luận thì nh "một mắt sáng, một mắt mờ "[27; 234]. Cho nên, toàn
Đảng, toàn dân phải phát huy hơn nữa tinh thần cầu học, cầu tiến bộ, đẩy mạnh
học tập lý luận nhằm nâng cao trình độ lý luận. Hồ Chí Minh cũng nhắc nhở
cán bộ Đảng viên quán triệt căn dặn của V.I Lênin:" Học, học nữa, häc m·i “ vµ
" chØ cã thĨ trë thµnh ngêi cộng sản khi biết làm giàu trí óc của mình bằng sự
hiểu biết tất cả những kho tàng trí thức mà nhân loại đà tạo ra.".Tuy nhiên, theo
Ngời học tập lý luận, nâng cao trình độ về mọi mặt cần phải có phơng pháp học
tập đúng đắn, hơn nữa học đi đôi với hành, lý luận phải liên hệ với thực tiễn,
nếu không cha khắc phục đợc bệnh nghiệm chủ nghĩa thì lại mắc bệnh giáo
điều sách vở. Lý luận rất cần thiết nếu nh các học tập không đúng thì sẽ không
có hiệu quả. Do đó trong lúc học tập lý luận, chúng ta cần nhấn mạnh lý luận
phải liên hệ với thực tế. Điều quan trọng hơn nữa là phải chống giáo điều ngay
trong việc học tập chủ nghĩa Mác - Lê nin, nghĩa là không nên học thuộc lòng
từng câu, từng chữ, học vẹt mà phải nắm bắt cái linh hồn, phải học cái tinh thần
xử trí mọi việc đối với mọi ngời và đối với bản thân mình.
Nh vậy, để đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn nhằm khắc
phục và ngăn ngừa bệnh giáo điều, sách vở cũng nh bệnh kinh nghiệm chủ
nghĩa thì phải tăng cờng học tập lý luận, nâng cao trình độ lý luận. Khi có lý
21
luận rồi thì phải vận dụng vào thực tiễn, phải biết làm phong phú thêm lý luận
bằng những kinh nghiệm thực tiễn mới. Chỉ thông qua quy trình nh vậy thì lý
luận mới gắn với thực tiễn, học tập lý luận nhằm mục đích học để vận dụng chứ
không phải học lý luận vì lý luận để sau này đa ra mặc cả với Đảng. Có nh vậy
thì lý luận mới phát triển và lý luận mới đợc chỉ đạo, định hớng thực tiễn, sẽ
tránh đợc những vấp váp hay chệch hớng. Vì thế bệnh kinh nghiêm chủ nghĩa
cũng nh bệnh giáo điều sách vở không còn chỗ đứng.
Đi đôi với việc chống giáo điều chủ nghĩa, theo Hồ Chí Minh, phải đề
phòng, ngăn ngừa chủ nghĩa xét lại. Bởi lẽ nếu không có quan điểm trong việc
quan triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn để khắc phục và ngăn
ngừa bệnh giáo điều chủ nghĩa thì ngời ta dễ nhấn mạnh thái quá những đặc
điểm dân tộc để phủ nhận những giá trị phổ biến của những kinh nghiệm lớn, cơ
bản của các nớc cũng nh của chủ nghĩa Mác - Lê nin, để rơi vào chủ nghĩa xét
lại - thái cực đối với chủ nghĩa giáo điều. Cho nên, Ngời luôn nhắc nhở chúng ta
phải khắc phục bệnh giáo điều đồng thời phải đề phòng chủ nghĩa xét lại. Để
tránh việc mắc phải bệnh giáo ®iỊu cịng nh chđ nghÜa xÐt l¹i, Hå ChÝ Minh yêu
cầu cán bộ đảng viên khi đặt ra khẩu hiệu và chỉ thị, luôn luôn phải dựa vào
điều kiện thiết thực và kinh nghiệm cách mạng ở các nớc, ở trong nớc và ở địa
phơng. Thực tiễn và lý luận phải thống nhất với nhau. Thực tiễn mà xa rời lý
luận, không có sự chỉ đạo, hớng dẫn của lý luận thì sẽ rơi vào mò mẫm, rập
khuôn, bắt chớc máy móc kinh nghiệm của các nớc khác, địa phơng khác. Quan
điểm của Hồ Chí Minh rõ ràng và nhất quán, để khắc phục và ngăn ngừa bệnh
giáo điều cũng nh bƯnh kinh nghiƯm chđ nghÜa, chđ nghÜa xÐt l¹i phải quán triệt
tốt sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
Hồ Chí Minh luôn là tấm gơng sáng ngời trong việc quán triệt sâu sắc
và vận dụng nhuần nhuyễn nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
Điều này thể hiện rất rõ ở phong cách lời nói đi đôi với việc làm của Ngời.
Chúng ta phải hiểu rằng, lời nói của chủ tịch Hồ Chí Minh là bao gồm những
bài nói trong các hội nghị, trớc quần chúng và cán bộ, đảng viên, những bài viết
trên các sách báo cũng nh các chỉ thị, các quyết định của Ngời trong điều hành
22
công việc của đất nớc. Nh vậy, thực chất lời nói ở đây bao hàm nôị dung lý luận
và quan ®iĨm t tëng thĨ hiƯn trong chđ tr¬ng, ®êng lèi do Ngời vạch ra. Việc
làm của Hồ Chí Minh đợc hiểu là các biện pháp tổ chức và những hoạt động
nhằm thực hiện đờng lối, chủ trơng mà Ngời đà vạch ra đó. Nh vậy, nội dung
lời nói đi đôi víi viƯc lµm ë Hå ChÝ Minh thùc chÊt lµ vấn đề lý luận ngắn liền
với thực tiễn. Cho nên không gò ép khi chúng ta nói rằng, lời nói đi đôi với việc
làm không chỉ là nguyên tắc đạo đức, lẽ sống mà còn là biểu hiện cụ thể của
việc quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Vì thế, từ việc nhỏ đến việc lín, Hå ChÝ
Minh bao giê cịng "miƯng nãi, tay lµm, tai lắng nghe".
Lời nói đi đôi việc làm ở Hồ Chí Minh là thể hiện sự thấm nhuần sâu
sắc nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Cho nên trong bài "Đạo đức
cách mạng" viết tháng 12 năm 1958, Hồ Chí Minh nêu rõ: "...có đồng chí học
thuộc lòng một số sách vở về chủ nghĩa Mác - Lê nin, họ tự cho mình là hiểu
biết hơn ai hết. Song khi gặp việc thực tế, thì họ hoặc là máy móc, hoặc là lúng
túng. Lời nói và việc làm của họ không nhất trí. Họ học sách vở Mác - Lê nin,
nhng không học tinh thần Mác - Lê nin, học để trang sức chứ không phải học để
vận dụng vào công việc cánh mạng "[31; 292]. Qua ®©y chóng ta thÊy r»ng,
theo Hå ChÝ Minh, lêi nãi và việc làm không nhất trí với nhau là một trong
nh÷ng biĨu hiƯn cơ thĨ cđa viƯc häc tËp lý luận không liên hệ với thực tế, không
áp dụng vào thực tiễn, tức là vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn.
Những t tởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn cã ý
nghÜa hÕt søc to lín ®èi víi chóng ta hiện nay, khi mà chúng ta đang phải tìm lời
giải đáp cho những vấn đề lý luận và thực tiễn của công cuộc đổi mới, khi mà có
quan niệm cho rằng cứ đào sau chủ nghĩa Mác - Lê nin, t tởng Hồ Chí Minh sẽ tìm
thấy câu trả lời, bởi chính thực tiễn đặt ra yêu cầu và tự trả lời. Thiết nghĩ cả hai
quan niệm trên đều có căn cứ hợp lý của nó. Song đều cha quán triệt tốt sự kết
hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê nin víi thùc tiƠn ®ỉi míi hiƯn nay.
23
Ch¬ng II
VËn dơng t tëng Hå ChÝ Minh vỊ sù thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong quá trình đổi mới - Thực trạng, phơng hớng và giải pháp.
1. Quá trình vận dụng t tởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn (từ năm1986 đến nay).
Thế giới đang chuyển nhanh và mạnh mẽ theo xu hớng "toàn cầu hoá".
Với sự phát triển của các phơng tiện khoa học kỹ thuật, sự giàu có của thế giới
tăng lên gấp nhiều lần, đồng thời khoảng cách giữa các khu vực, giữa các tầng
lớp nhân dân cũng ngày càng mở rộng. Xu thế đó làm mờ cuộc ®Êu tranh t tëng
®ang diƠn ra hÕt søc phøc t¹p giữa chủ nghĩa t bản và chủ nghĩa xà hội. Trong
lúc đó, chủ nghĩa t bản lợi dụng u thế về khoa học kỹ thuật tiên tiến, một mặt
duy trì và đè nặng sự thống trị về kinh tế lên các nớc kém phát triển, mặt khác
truyền bá t tởng và lối sống của họ, truyền bá cái mà họ gọi là "đấu tranh cho
nhân quyền và tự do t tởng" để can thiệp vào nội bộ nớc khác không chịu chấp
nhận cái gậy chỉ huy của họ.
Vấn đề không phải là chống toàn cầu hoá vì đó là xu thế khách quan của
sự phát triển. Vấn đề là nhận thức rõ cục diện thế giới để khai thác mặt tích cực
và hạn chế các mặt tiêu cực của xu thế toàn cầu hoá này. Trong bối cảnh thế
giới đa diện, đa chiều ấy, công tác t tởng lý luận phải phát hiện những âm mu
đen tối của lực lợng chống đối, trớc hết là thế lực chống chủ nghĩa xà hội.
Đất nớc đang ở trong thời kỳ chuyển động lớn lao trong lịch sử. Để hoà
nhập mà không hoà tan, hơn một phần t thế kỷ của dân tộc dới sự lÃnh đạo của
Đảng đà tự nhìn lại mình. Có thể nói từ Đại hội IV, đặc biệt là từ Đại hội VI là
cả một quá trình nhận thức của Đảng và của dân tộc.Ta là ai? Ta đang đứng ở
đâu? Ta phải làm gì? Và phải làm nh thế nào?
Công cuộc đổi mới đất nớc do Đảng ta khởi xớng đà thu đợc những
thành tựu bớc đầu quan trọng. Tuy nhiên, tính chất khó khăn và phức tạp của sự
nghiệp đổi mới cũng nh chiều sâu và tầm cỡ của nó đang đặt ra nhiều vấn đề lý
24
luận lớn lao và gay cấn, đòi hỏi phải đợc giải quyết. Có thể nói chúng ta đang
sống trong một thời kỳ mà thực tiễn đang đặt ra rất nhiều vấn đề đòi hỏi lý luận
phải luận giải một cách thấu đáo, có căn cứ khoa học; hơn nữa lý luận phải mở
đờng cho thực tiễn phát triển. Cha bao giờ lý luận lại cần thiết và có tầm quan
trọng lín lao nh hiƯn nay. Lý ln trë thµnh thiÕt thân đối với sự nghiệp đổi mới
nói riêng, đối với toµn bé sø mƯnh cđa chđ nghÜa x· héi nãi chung. Giai đoạn
hiện nay của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc đòi hỏi: " Đảng phải nắm
vững, vận dụng sáng tạo và góp phần phát triển lý luận Mác- Lênin và t tởng Hồ
Chí Minh, không ngừng làm giàu trí tuệ, bản lĩnh chính trị và năng lực tổ chức
của mình để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra"[13; 5].
Quán triƯt t tëng Hå ChÝ Minh vỊ vai trß cđa lý luận, trong những năm
qua, công các t tởng, lý luận đợc Đảng ta hết sức chú trọng. Chúng ta coi đổi
mới t duy là khâu đột phá, là điều kiện tiền đề cho những đổi mới trong hoạt
động thực tiễn. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đà đặt ra vấn đề
phải đổi mới t duy, trớc hết là t duy kinh tế, coi đó là điểm khởi đầu để đi đến
xác định đờng lối đổi mới của Đảng. Nhiệm vụ đổi mới t duy đòi hỏi chúng ta
phải không ngừng bồi dỡng t duy lý luận để khắc phục t duy giáo điều, t duy
kinh nghiệm, nhng căn bệnh làm cho chúng ta không nhận thức đợc đúng
những vấn đề về chủ nghĩa xà hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xà hội ở Việt
Nam. Nói cách khác, chúng ta cần phải quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên
tắc thống nhất giữa lý ln vµ thùc tiƠn.
1.1. Thµnh tùu:
VËn dơng sù thèng nhất giữa lý luận và thực tiễn trong công cuộc đổi
mới, Đảng ta đà không ngừng nâng cao công tác lý luận, t tởng, tăng cờng tổng
kết thực tiễn để đảm bảo lý luận chỉ đạo, soi sáng cho thực tiễn, còn thực tiễn là
cơ sở, là động lực và tiêu chuẩn của chân lý. Công tác t tởng, lý luận của Đảng
đà đạt đợc nhiều thành tựu to lớn.
Nhìn vào sự phát triển của đất nớc trong những thập kỷ gần đây, chúng
ta có thể khẳng định: Nếu không xuất phát từ thực tiễn, không tổng kết thực
tiễn thì chắc chắn không có lý luận đổi mới, không thể cã ®êng lèi ®ỉi míi;
25