Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

De thi tuyen sinh lop 10 20152016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.93 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT CHÂU ĐỨC TRƯỜNG THCS CHÂU ĐỨC. KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT Năm học 2015 - 2016. ĐỀ THI THỬ MÔN THI: NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút không kể thời gian phát đề ( Đề thi có trong 01 trang) Câu 1: (1 điểm) Cho hai câu thơ: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (“Viếng lăng Bác” – Viễn Phương) a/ Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ “Mặt trời trong lăng” ở câu thơ trên. b/ Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đã học (Ghi rõ tên và tác giả bài thơ) Câu 2: (1 điểm) Cho đoạn văn sau: “ Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỷ, và hơn thế nữa, đó là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới.” (Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới- Vũ Khoan) a/ Cho biết nghĩa của yếu tố “thiên” trong “ thiên niên kỉ”. b/ Chỉ ra các phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn. (nêu rõ các từ ngữ thể hiện phép liên kết) Câu 3: (3 điểm) Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn mải chơi mà sao nhãng học tập và phạm nhiều sai lầm khác. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ về điều này? (Khoảng 01 trang giấy thi) Câu 4: (5 điểm) Hãy phân tích đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” để thấy rằng: Nguyễn Du đã dựng nên một bức tranh tâm tình đầy xúc động. ----------HẾT---------(Giám thị không giải thích gì thêm) Họ và tên thí sinh:……………………………Chữ kí giám thị 1:……………………… Số báo danh:……………………………………………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ĐÁP ÁN Câu 1: a. Dùng hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” để viết về Bác, Viễn Phương đã ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước. Đồng thời, hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” cũng thể hiện sự tôn kính, lòng tôn kính của nhân dân với Bác, niềm tin Bác sống mãi với non sông đất nước ta. (0.5 điểm- HS chỉ cần trả lời: Ẩn dụ để ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước b. Hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời: (0.5 điểm) Mặt trời của Bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng. (“Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” – Nguyễn Khoa Điềm). Câu 2: a/ giải nghĩa: yếu tố “thiên” trong “thiên niên kỉ” có nghĩa là nghìn (0.5 điểm) b/các phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn; - phép lặp: thế kỉ, thiên niên kỉ (0.25 điểm, thiếu 1 từ vẫn cho đủ điểm) -phép thế: từ như vậy thay thế cho sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ và sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ (0.5 điểm) Câu 3: (3đ) Dàn bài tham khảo Mở bài: ( 0.5 đ) Giới thiệu về trò chơi điện tử: vốn là một trò chơi lành mạnh song nếu đam mê thì nó có nhiều tác hại. b. Thân bài: ( 2.0 đ) *Trò chơi điện tử là những trò chơi trên mạng internet.( 0.5 đ) * Nguyên nhân dẫn đến đam mê.( 0.5 đ) - Ban đầu người ta thường chỉ chơi để giải trí, lâu dần thành đam mê khó bỏ. - Bạn bè rủ rê, cha mẹ thường bận công việc ít quan tâm đến con. - Các quán internet nhiều và thường ở gần các trường học. *Tác hại:( 0.5 đ) - Sao nhãng việc học, thậm chí trốn học, bỏ học để chơi dẫn đến kết quả học tập giảm sút. - Suy giảm sức khỏe (Mắt dễ bị cận thị), tâm hồn bị đầu độc bởi những trò bạo lực. - Tiêu tiền tốn bạc, nhiều bạn để có tiền đi chơi điện tử đã làm những việc xấu: trộm cắp, bớt xén tiền bạc, nói dối cha mẹ, thầy cô… * Biện pháp ngăn chặn( 0.5 đ) - Mỗi người phải tự xác định nhiệm vụ chính là học tập, xem trò chơi điện tử chỉ để giải trí. - Cha mẹ giành nhiều thời gian cho con cái. - Nhà trường và các đoàn thể, tổ chức xã hôi cũng cần vào cuộc… c. Kết bài: ( 0.5 đ) - Trò chơi điện tử thật sự là một hiểm họa nếu quá đam mê nó. - Hãy làm chủ bản thân và đừng để bị nó chi phối. Câu 4: 1. Mở bài: (0.5 điểm) HS có thể mở bài bằng nhiều cách khác nhau nhưng phải nêu khái quát nội dung đoạn trích ( tâm trạng cô đơn, buồn tủi của Thúy Kiều).

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2. Thân bài: (4.0 điểm) 2.1. Khung cảnh thiên nhiên ở Lầu Ngưng Bích và nỗi lòng của Thúy Kiều (6 câu đầu) (1.0 điểm) Trước lầu nhưng bích khóa xuân, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya, Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. - Câu 1: Khóa xuân: Kiều bị tú bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích - Câu 2: Ban đêm trăng sáng xa nhưng cảm thấy gần, núi gần nhưng ở dưới trăng nên cảm thấy rất xa. Tác giả dùng từ “vẻ”, “tấm” miêu tả cảnh qua tâm trạng người ngắm cảnh, trăng và núi như cùng hòa điệu chung nỗi buồn với người ngắm cảnh. - Câu 3, 4: Quang cảnh lầu Ngưng Bích thoáng mát mênh mông, nhưng khô quạnh, không một bóng người - Câu 5, 6: Bẽ bàng, chán ngán buồn tủi, thẹn - + Kiều đã thức cùng đèn, cùng mây càng thao thức, càng tủi thẹn nhục nhã, ê chề. - + Nửa tình là tâm trạng của nàng Kiều, nửa cảnh là cảnh đẹp ở lầu Ngưng Bích hoặc nửa tình là tình cảm của Kiều với cha mẹ và Kim Trọng - + Nửa cảnh là hồn cảnh của Kiều → Tâm trạng Kiều buồn, nhớ, đợi chờ, hy vọng, thất vọng, như chia đôi tấm lòng Kiều. 2.2. Nỗi lòng của Kiều với người thân (2.0 điểm) - Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng đã quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng và cha mẹ a) Nỗi nhớ Kim Trọng (1.0 điểm) - Tưởng: liên tưởng , hình dung → Kiều nhớ người yêu, người đã thề nguyn trăm năm kết tóc, vậy mà Kiều đã lỗi hẹn → Vết thương lòng rớm máu → Nàng xót xa, ân hận như một kẻ phụ tình đau đớn khi hình dung Kim Trọng đang ngày đêm hướng về mình, mong chờ tin mình mà uổng công vô ích. Lời thơ như có nhịp thổn thức của một trái tim yêu thương nhỏ máu - Kiều đang ở bên trời góc bể dù cho tấm lòng trong trắng của Kiều bị vùi dập, hoen ố không biết bao giờ mới gội rửa được nhưng tấm lòng nhớ thương Kim Trọng thì không bao giờ nguơi. → Đối với Kim Trọng, tình cảm của Kiều thật sâu sắc thủy chung, thiết tha day dứt khôn nguôi với hạnh phúc lứa đôi. b) Nỗi nhớ cha mẹ (1.0 điểm) Xót người tựa của hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ Sân lai cách mấy nắng mưa Có khi gốc tử đã vừa người ôm. - Xót: thương nhớ xót xa, nghĩ tới song thân, nàng thương sót cha mẹ ngày ngày tựa của ngóng trông tin con - Xót cha mẹ tuổi già sức yếu mà nàng không được chăm sóc đỡ đần - Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh”, điển cố “gốc tử”, cụm từ “biết mấy nắng mưa” → chỉ sự tàn phá của thời gian với cảnh vật con người. Kiều càng thấy mình là người con bất hiếu không được sống bên cha mẹ để phụ dưỡng, chăm sóc.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> → Dù đau buồn bất hạnh nhưng trái tim Kiều vẫn nồng ấm tình người. Quả thực Kiều là đứa con rất mực hiểu thảo Vì sao Nguyễn Du để cho Kiều nhớ Kim Trọng trước? Kiều có phải là người con hiếu thảo không? - Kiều là một người con hiếu thảo, khi gia đình gặp nạn, Kiều đã bán mình chuộc cha và em. Như vậy phần nào Kiều đã báo hiếu cha mẹ trong cảnh ngộ này, Kiều dành tình cảm với chàng Kim trước là điều rất phù hợp với quy luật tâm lý của con người vừa thể hiện ngòi bút tinh tế sắc sảo của Nguyễn Du. 2.3. Tâm trạng của Kiều (1.0 điểm) Buồn trông cửa bể chiều hơm Thuyền ai thấp thóang cánh buồm xa xa. - Hình ảnh cánh buồm thấp thoáng nơi “cửa bể chiều hôm” gợi nhớ những chuyến đi xa, nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, gợi thân phận tha hương cô đơn mặc cảm của Kiều b) Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu. - Hình ảnh cánh hoa trơi man mác giữa dòng nước và câu hỏi tu từ → Kiều nghĩ đến tấm thân bèo bọt như cánh hoa tàn trôi theo sóng dữ, mỏng manh, trôi nổi, bấp bênh không biết đi đâu về đâu Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. - Hình ảnh nội cỏ rầu rầu giữa bầu trời xanh tạo thnh một bức tranh, tạo thnh một sắc tranh buồn, tẻ ngắt trước thanh xuân tươi đẹp của Kiều. Tài năng sắc sảo của nàng sẽ nhạt buồn vô vị như nội cỏ rầu rầu - Câu thơ gợi lên tâm trạng bi thương về một tương lai mờ mịt Buồn trông gió cuốn mặt duyềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. - Thiên nhiên dữ dội đùng đùng nổi giận ầm ầm dông bão đến tận ghế nàng ngồi → thiên nhiên đang hung hãn đe dọa con người nhỏ bé, đơn côi, tội nghiệp. → Gió cuốn, sóng ầm ầm cho ta thấy tâm trạng lo sợ, hãi hùng đang rình rập cuộc đời Kiều. Điệp từ ngữ “Buồn trông” đứng đầu 4 câu thơ diễn tả nỗi buồn dằng dặc triền miên như những lớp sóng trào dồn dập tới tấp, xô đến cuộc đời Kiều → Đoạn thơ như một dự báo về chuỗi ngày khủng khiếp, đau thương đang chờ đợi Kiều ở phía trước. 3. Kết bài : (0.5 điểm) Thông qua hoàn cảnh càng khẳng định thêm nét đep của Thúy Kiều ( Giáo viên lưu ý : HS cần phải khai thác nghệ thuật, và trong quá trình phân tích phải trích dẫn thơ. Nếu chỉ phân tích nội dung tùy theo mức độ GV cho điểm cho phù hợp).

<span class='text_page_counter'>(5)</span>

×