Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG cửu LONG Địa Lý 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.4 KB, 18 trang )

Nội dung 7:
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế về
mặt tự nhiên ờ Đồng bằng sông Cửu Long đối với việc phát triển kinh tế.
Gợi ý làm bài
a)

Khái quát chung
− Vùng Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm 13 tỉnh, thành phố (tương đương cấp tỉnh): Long
An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vinh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,
Kiên Giang, An Giang, Thành phố cần Thơ, Hậu Giang.
− Đồng bằng sơng Cửu Long có diện tích hơn 40 nghìn km 2 , chiếm 12% diện tích tồn quốc và
số dân hơn 17,4 triệu người, chiếm 20,7% số dân cả nước (năm 2006).

b)

Những thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long


Thế mạnh

− Tài nguyên đất:
+ Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta.
+ Đất ở Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là đất phù sa, nhưng tính chất của nó tương đối phức
tạp.
+ Ở Đồng bằng sơng Cửu Long có ba nhóm đất chính:


Đất phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha (chiếm hơn 30% diện tích tự nhiên của dồng bằng),
phân bố thành một dải dọc sơng Tiền và sơng Hậu.




Đất phèn có diện tích lớn nhất với hơn 1,6 triệu ha (chiếm 41% diện tích tự nhiên của đồng
bằng). Nhóm đất này phân bố tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng
trũng trung tâm bán đảo Cà Mau.



Đất mặn có diện tích gần 75 vạn ha (chiếm 19% diện tích tự nhiên của đồng bằng) phân bố
thành vành đai ven Biển Đơng và vịnh Thái Lan.

Ngồi ra cịn có một vài loại đất khác, nhưng diện tích khơng đáng kể. Đất xám trên phù sa cổ phân
bố dọc biên giới Cam-pu-chia; đất feralit chủ yếu trên đảo Phú Quốc; đất cát ở vùng cửa sông, ven biển
thuộc tỉnh Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang.

1

− Tài nguyên khí hậu:
+ Khí hậu thể hiện rõ tính chất cận xích đạo. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2.200 - 2.700
giờ. Chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 − 27°C . Lượng mưa hằng năm
lớn (1.300 - 2.000mm), tập trung vào các tháng mùa mưa (từ tháng V đến tháng XI).
+ Rất thuận lợi cho việc trồng các cây nhiệt đới cho năng suất cao, khả năng xen canh, tăng vụ
rất lớn.
− Tài nguyên nước:


+ Phong phú, cả nước mặt và nước ngầm.
+ Hệ thống sông Tiền, sông Hậu và kênh rạch chằng chịt có giá trị lớn về thủy lợi, giao thơng
thủy, cung cấp nước cho sản xuất và sinh họat.
− Tài nguyên sinh vật:

+ Thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu,...) và rừng tràm (Kiên Giang,
Đồng Tháp...). Đồng bằng sơng cửu Long có các vườn quốc gia Tràm Chim, U Minh Thượng,
U Minh Hạ, Mũi Cà Mau, Phú Quốc và khu bảo tồn thiên nhiên ở Rạch Giá (Kiên Giang).
+ Về động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim.
− Tài nguyên biển: hết sức phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước
nuôi trồng thủy sản.
− Tài nguyên khoáng sản:
+ Sét, cao lanh: Hà Tiên (Kiên Giang).
+ Đá vôi: Kiên Lương (Kiên Giang).
+ Than bùn: ở vùng U Minh (Cà Mau, Kiên Giang).
+ Đá axít: Thốt Nốt (Cần Thơ), Kiên Giang.
+ Ngồi ra, cịn có dầu khí ở thềm lục địa.


Hạn chế

− Nhiều vùng trũng bị ngập nước vào mùa mưa.
− Mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Vì thế, nước mặn xâm nhập vào đất liền,
làm tăng độ chua và chua mặn trong đất. Ngồi ra, cịn có những thiên tai khác đơi khi xảy ra.
− Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn; cùng với sự thiếu nước trong mùa khô
đã làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khố khăn. Hơn nữa, một vài loại đất lại thiếu
dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng hoặc quá chặt, khó thoát nước.
− Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đồng bằng.
Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a)

Nêu đặc điểm và sự phân bố các loại đất ở Đồng bằng sông cửu Long.

b)


Tại sao ở đây lại có nhiều đất phèn, đất mặn như vậy?
Gợi ý làm bài

a)

2

Đặc điểm và sự phân bố các loại đất ớ Đồng bằng sông Cửu Long
− Đất ở Đồng bằng sông cửu Long chủ yếu là đất phù sa, nhưng tính chất của nó tương đối phức
tạp.
− Ở Đồng bằng sơng Cửu Long có ba nhóm đất chính:
+ Đất phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha (chiếm hơn 30 % diện tích tự nhiên của đồng bằng),
phân bố thành một dãi dọc sông Tiền và sơng Hậu.
+ Đất phèn có diện tích lớn nhất với hơn 1,6 triệu ha (chiếm 41% diện tích tự nhiên của đồng


bằng). Nhóm đất này phân bố tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng
trũng trung tâm bán đảo Cà Mau.
+ Đất mặn có diện tích gần 75 vạn ha (chiếm 19% diện tích tự nhiên của đồng bằng) phân bố
thành vành đai ven Biển Đông và vịnh Thái Lan.
Ngồi ra cịn có một vài loại đất khác, nhưng diện tích khơng đáng kể. Đất xám trên phù sa cổ phân bố
dọc biên giới Cam-pu-chia; đất feralit chủ yếu trên đảo Phú Quốc; đất cát ở vùng cửa sông, ven biển
thuộc tỉnh Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang.
b)

Đồng bằng sơng Cửu Long có nhiều đất phèn, đất mặn là do:
− Có vị trí 3 mặt giáp biển.
− Địa hình thấp, nhiều vùng trũng bị ngập nước trong mùa mưa.
− Khí hậu có mùa khơ kéo dài dẫn đến tình trạng thiếu nước nghiêm trọng làm tăng độ chua, mặn
trong đất.

− Thuỷ triều theo các sông lớn xâm nhập sâu vào đất liền làm cho các vùng ven biển bị nhiễm
mặn

Câu 3. Vẽ sơ đồ tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Gợi ý làm bài

3

Câu 4. Nêu ý nghĩa của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Gợi ý làm bài
Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích rất lớn (khoảng 2,5 triệu ha). Hai loại đất này có thế sử dụng trong
sản xuất nơng nghiệp với điều kiện phải được cải tạo, trước hết áp dụng các biện pháp thau chua, rửa
mặn, xây dựng hệ thống bờ bao, kênh rạch vừa thoát nước vào mùa lũ, vừa giữ nước ngọt vào mùa cạn.


Lựa chọn cơ cấu cây trồng thích hợp với đất phèn, mặn, vừa có hiệu quả kinh tế vừa bảo vệ mơi trường.
Câu 5. Trình bày phương hướng sử dụng họp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sơng Cửu Long.
Gợi ý làm bài
− Khai thác hợp lí và bảo vệ môi trường.
− Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở Đồng bằng sông Cửu Long để thau
chua, rửa mặn; tạo ra các giống lúa chịu phèn, mặn.
− Phải duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng.
− Chuyển đồi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây cơng nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp
với nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.
− Ở vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và
đất liền để tạo nên một thể kinh tế liên hoàn.
− Trong đời sống, cần chủ động sống chung với lũ.
Câu 6. Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long, vấn đề quan trọng hàng
đầu cần phải quan tâm là gì? Tại sao?
Gợi ý làm bài

− Vấn đề quan trọng hàng đầu ở đây là thuỷ lợi, đặc biệt là nước ngọt vào mùa khô.


Nguyên nhân chủ yếu là cần phải có nước ngọt để thau chua, rửa mặn do đất bị nhiễm phèn,
nhiễm mặn.

Câu 7. Nêu đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tại sao phải đặt vấn đề
phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đơ thị ờ đồng bằng này?
Gợi ý làm bài
− Đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Là vùng đông dân, chỉ đứng sau Đồng bằng sơng Hồng. Có nhiều dân tộc sinh sống như người
Kinh, người Khơ-me, người Chăm, người Hoa,...
+ Người dân cần cù, năng động thích ứng linh họat với sản xuất hàng hóa, với lũ hàng năm.
+ Đồng bằng sơng Cửu Long có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân sơ bằng mức bình quân cả nước;
GDP/người, mật độ dân số, tuổi thọ trung bình cao hơn mức 4trung bình cả nước; tỉ lệ hộ nghèo,
tỉ lệ người lớn biết chữ, tỉ lệ dân số thành thị thấp hơn mức trung bình cả nước.
− Phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi đơi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô thị ở
đồng bằng sông Cửu Long, vì tỉ lệ người lớn biết chữ và tỉ lệ dân số thành thị của Đồng bằng
sông Cửu Long hiện nay đang ở mức thấp so với mức trung bình cả nước. Các yếu tố dân trí và
dân cư thành thị có tầm quan trọng đặc biệt trong cơng cuộc Đổi mới, nhất là công cuộc xây
dựng miền Tây Nam Bộ trở thành vùng động lực kinh tế.
Câu 8. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích tình hình phân


bố dân cư ở Đồng bằng sông cửu Long.
Gợi ý làm bài
− Mật độ dân số trung bình là 407 người/km2 (năm 2002), nhưng phân bố không đồng đều.
− Ven sơng Tiền và sơng Hậu:
+ Là khu vực có mật độ dân số cao nhất của vùng, mật độ trung bình từ 501 - 1.000 người/km2.
+ Vì có đất phù sa sông màu mỡ, được khai thác từ lâu và đã tiến hành thâm canh lúa,...

+ Đây cũng là nơi tập trung nhiều thị xã, thị trấn, giao thông vận tải phát triển.
− Phía tây Long An và Kiên Giang có mật độ dân số từ 50 - 100 người/km 2, vì có nhiều vùng
trũng, đầm lầy (Đồng Tháp, Hà Tiên).
− Phần lớn bán đảo Cà Mau:
+ Mật độ dân số thấp 101 - 200 người/km2.
+ Do đầm lầy và đất mặn.
− Phần còn lại:
+ Mật độ dân số từ 101 - 500 người/km2.
+ Là khu vực có độ cao trung bình, đất phèn là chủ yếu.
Câu 9. Nêu tình hình phát triển nơng nghiệp ở Đồng bằng sơng Cửu Long.
Gợi ý làm bài
− Là vùng trọng điểm lúa lớn nhất của cả nước.
+ Diện tích: 3.834,8 nghìn ha, sản lượng: 17,7 triệu tấn (năm 2002).
+ Lúa được trồng chủ yếu ở các tỉnh: Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng,
Tiền Giang
+ Bình qn lương thực theo đầu người toàn vùng đạt 1.066,3 kg, gấp 2,3 lần trung bình cả nước
(năm 2002).
+ Là vùng xuất khẩu gạo chủ lực của nước ta.
− Nhiều địa phương đang đẩy mạnh trồng mía đường, rau đậu.
− Là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước với nhiều loại hoa quả nhiệt đới: xồi, dừa, cam,
bưởi

5

− Nghề ni vịt đàn phát triển mạnh, nhất là ở các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, Vĩnh Long,
Trà Vinh.
− Trong tổng sản lượng thuỷ sản cả nước, Đồng bằng sông Cửu Long chiếm hơn 50%, nhiều nhất
là các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, An Giang. Nghề nuôi trồng thủy sản, đặc biệt nghề nuôi tôm,
cá xuất khẩu, đang phát triển mạnh.
− Nghề rừng giữ vị trí rất quan trọng, đặc biệt là trồng rừng ngập mặn ven biển và trên bán đảo

Cà Mau. Các địa phương đang có biện pháp tích cực phòng chống cháy rừng, bảo vệ sự đa dạng


sinh học và môi trường sinh thái rừng ngập mặn
Câu 10. Tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất ở nước ta hiện nay? Nêu định hướng
phát triển sản xuất lương thực của vùng này.
Gợi ý làm bài
Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất ở nước ta vì các lí do sau:

a)

− Diện tích trồng lúa chiếm trên 50% diện tích trồng lúa cả nước.
− Đất đai màu mỡ, nhất là dải đất phù sa ngọt dọc sơng Tiền, sơng Hậu.
− Khí hậu có tính chất cận xích đạo; mạng lưới sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt.
− Nguồn lao dộng dồi dào, nhiều kinh nghiệm trồng lúa, năng động.
− Bước đầu đã xây dựng được cơ sở vật chất kĩ thuật (hệ thống thủy lợi, cơ sở tạo giống, dịch vụ
bảo vệ thực vật, cơng nghiệp xay xát,...).
− Các ngun nhân khác (chính sách khuyến nông, nhu cầu về gạo ở trong nước và xuất khẩu,...).
Định hướng phát triển sản xuất lương thực của vùng

b)

− Tập trung thâm canh, tăng vụ kết hợp với khai hoang, chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
− Đẩy mạnh công nghiệp chế biến, công nghệ sau thu hoach,...
Câu 11. Phân tích khả năng về mặt tự nhiên để phát triển sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Cửu
Long. Nêu các biểu hiện chứng tỏ vùng này vẫn chưa khai thác hết tiềm năng cho việc sản xuất lương
thực.
Gợi ý làm bài
a) Khả năng về mặt tự nhiên
− Đất:

+ Diện tích rộng: khoảng 3 triệu ha (trong tổng số hơn 4 triệu ha đất tự nhiên) sử dụng vào mục
đích nơng nghiệp.
+ Đất được phù sa bồi đắp, nhìn chung màu mỡ.
+ Có dải đất phù sa ngọt (1,2 triệu ha) dọc sơng Tiền và sơng Hậu.
− Khí hậu: Cận xích đạo, thích hợp cho cây trồng phát triển quanh năm.
− Nguồn nước: phong phú (sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt). 6
− Khó khăn: thiếu nước ngọt trong mùa khô; đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn.
b) Biểu hiện chứng tỏ vùng này vẫn chưa khai thác hết tiềm năng cho việc săn xuất lương thực


Hệ số sử dụng đất thấp, phần lớn diện tích mới gieo trồng 1 vụ.



Vẫn cịn diện tích đất hoang hóa mà việc khai thác địi hỏi phải có đầu tư lớn.

Câu 12. Trình bày khả năng sản xuất lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Gợi ý làm bài
− Về lương thực:


+ Có diện tích đất nơng nghiệp lớn nhất trong các vùng của cả nước.
+ Đất đai nhìn chung màu mỡ, nhất là dải phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha dọc sơng Tiền và
sơng Hậu.
+ Khí hậu, nguồn nước về cơ bản thích hợp với việc phát triển ngành trồng lúa.
+ Trở ngại lớn nhất là sự nhiễm phèn, nhiễm mặn của đất, trong lúc nước ngọt lại khơng đủ vào
mùa khơ. Ngồi ra, tình trạng chậm phát triển của một số ngành kinh tế khác cũng ảnh hưởng
tới việc sản xuất lương thực của vùng.
− Về thực phẩm:
+ Có vùng biển giàu tiềm năng thuộc Biển Đông và vịnh Thái Lan với trên 700 km đường bờ

biển. Ở vùng biển phía đơng, trữ lượng cá lên tới trên dưới 90 - 100 vạn tấn với khả năng khai
thác 42 vạn lần vào thời gian từ tháng V đến tháng IX. Trữ lượng ở vùng biển phía tây là 43 vạn
tấn, với khả năng khai thác 19 vạn tấn vào mùa vụ từ tháng XI đến tháng IV.
+ Có 25 cửa sơng, luồng lạch cùng vùng bãi triều rộng khoảng 48 vạn ha, trong đó gần 30 vạn ha
có khả năng ni trồng thủy sản nước mặn, nước lợ. Ngồi ra cịn 1.500 km sơng ngịi, kênh
rạch có thể ni trồng thủy sản nước ngọt.
+ Có những thuận lợi nhất định đối với việc phát triển ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi lợn và
gia cầm (vịt).
Câu 13. Dựa vào trang 20 Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a)

Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản của Đồng bằng sơng Cửu Long.

b)

Giải thích tại sao Đồng bằng sơng cửu Long lại có ngành thuỷ sản phát triển nhất nước ta.
Gợi ý làm bài

a)

Tình hình phát triển và phân hố ngành thuỷ sản ở Đồng bằng sông Cửu Long
− Là vùng có sản lượng thuỷ sản lớn nhất so với các vùng trong cả nước (chiếm hơn 1/2 sản
lượng thuỷ sản của cả nước).
− Nhiều tỉnh có sản lượng thuỷ sản khai thác lớn như Kiên Giang: 315.157 tấn, Cà Mau: 138.000
tấn, Bến Tre: 76.000 tấn, Tiền Giang: 75.000 tấn, Bạc Liêu: 69.000 tấn, Trà Vinh: 58.000 tấn
(theo số liệu Atlat vào năm 2007).
− Nhiều tỉnh có sản lượng thuỷ sản nuôi trồng lớn: An Giang: 263.914 tấn, Đồng Tháp: 230.008
7

tấn, Cần Thơ: 150.000 tấn, Cà Mau: 150.000 tấn, Bạc Liêu: 130 nghìn tấn (theo số liệu Atlat

vào năm 2007).
b)

Đồng bằng sơng Cửu Long có ngành thủy sản phát triển nhất nước ta là do các nguyên nhân sau:


Điều kiện tự nhiên

− Có vùng biển giàu tiềm năng thuộc Biển Đông và vịnh Thái Lan với trên 700 km đường bờ
biển.
+ Ở vùng biển phía đơng, trữ lượng cá lên tới trên dưới 90 - 100 vạn tấn với khả năng khai thác
42 vạn tấn vào thời gian từ tháng V đến tháng IX.


+ Trữ lượng ở vùng biển phía tây là 43 vạn tấn, với khả năng khai thác 19 vạn tấn vào mùa vụ từ
tháng XI đến tháng IV.
− Tập trung nhiều bãi tơm, bãi cá lớn.
− Có ngư trường trọng điểm Cà Mau - Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan), gần ngư trường
Bà Rịa - Vũng Tàu.
− Khí hậu nhiệt đới nóng quanh năm thuận lợi cho nhiều lồi sinh vật biển phát triển, đặc biệt là ít
khi có bão xảy ra nên tàu thuyền đánh bắt có thể hoạt động quanh năm.
− Hệ thống sơng ngịi, kênh rạch dày đặc, nhiều bãi triều, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho việc
nuôi thuỷ sản.
− Lũ hàng năm của sông Mê Công dem lại nguồn thuỷ sản.


Điều kiện kinh tế - xã hội

− Người dân có truyền thống đánh bắt, ni trồng và chế biến thuỷ sản. thích ứng linh họat với
sản xuất hàng hoá.

− Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ cho việc khai thác, nuôi trồng và chế biến
thuỷ sản ngày càng phát triển. Các cơ sở chế biến thủy, hải sản có năng lực sản xuất cao,...
− Sản phẩm trồng trọt, chủ yếu là trồng lúa, cộng với nguồn cá tơm phong phú chính là nguồn
thức ăn để ni cá, tơm hầu hết các địa phương.
− Chính sách nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển ngành thủy sản.
− Thị trường trong nước và xuất khẩu rộng lớn,...
Câu 14. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a) Trình bày hiện trạng sản xuất lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long.
b) Việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm có ý nghĩa như thế nào

đối với sản xuất nông nghiệp của vùng Đồng bằng sông Cửu Long?
Gợi ý làm bài
a) Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất nước ta
− Là vùng trọng điểm lúa lớn nhất của cả nước.
+ Điện tích và sản lượng lúa chiếm trên 50% của cả nước.
+ Lúa được trồng chủ yêu ở các tỉnh: Kiên Giang, An Giang, 8Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng,
Tiền Giang.
+ Bình qn lương thực theo đầu người tồn vùng đạt 1.066,3 kg, gấp 2,3 lần trung bình cả nước
(năm 2002).
+ Là vùng xuất khẩu gạo chủ lực của nước ta.
− Nhiều địa phương đang đẩy mạnh trồng rau đậu.
− Là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước với nhiều loại hoa quả nhiệt đới: xoài, dừa, cam,
bưởi,...


− Nghề nuôi vịt đàn phát triển mạnh, nhất là ở các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, Vĩnh Long,
Trà Vinh.
− Trong tổng sản lượng thuỷ sản cả nước, Đồng bằng sông Cửu Long chiếm hơn 50%, nhiều nhất
là các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, An Giang. Nghề nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt nghề nuôi tôm,
cá xuất khẩu, đang phát triển mạnh.

b) Ý nghĩa của việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm đối với sản xuất
nông nghiệp của vùng Đồng bằng sông Cửu Long
− Góp phần nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm, đồng thời giúp sử dụng và bảo quản sản
phẩm được lâu dài, đa dạng hoá sản phẩm lương thực, thực phẩm.
− Giúp cho sản phẩm lương thực, thực phẩm mở rộng ra thị trường quốc tế.
− Làm cho nền nông nghiệp của vùng dần tiến tới mô hình sản xuất liên kết nơng - cơng nghiệp.
Câu 15. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang vùng Đơng Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long)
và kiến thức đã học, hãy:
a) So sánh sự khác nhau về cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của Đông Nam Bộ và Đồng

bằng sơng cửu Long.
b) Giải thích vì sao khu vực nông - lâm - thủy sản của Đồng bằng sông Cửu Long chiếm tỉ trọng

lớn nhất trong cơ cấu GDP?
Gợi ý làm bài
a) So sánh sự khác nhau trong cơ cấu GDP của Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long

− Tỉ trọng nông - lâm - thủy sản: Đông Nam Bộ khu tỉ trọng nhỏ nhất (6,2%) và nhỏ hơn Đồng
bằng sông Cửu Long (42,8%).
− Tỉ trọng công nghiệp - xây dựng: Đông Nam Bộ tỉ trọng lớn nhất (65,1%), lớn hơn Đồng bằng
sông Cửu Long (24,2%).
− Tỉ trọng dịch vụ: Đông Nam Bộ nhỏ hơn Đồng bằng sông Cửu Long (28,7% so với 33,0%).
− Khu vực chiếm tỉ trọng lớn nhất và quan trọng nhất ở Đông Nam Bộ là công nghiệp - xây
dựng; cịn ở Đồng bằng sơng Cửu Long là nơng - lâm - thủy sản.
b) Khu vực nông - lâm - thủy sản của Đồng bằng sông Cửu Long chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu

GDP vì có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triên.


9


Điều kiện tự nhiên

− Có vùng biển rộng, giàu tiềm năng; biển ấm tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loài sinh vật
biển phát triển; có ngư trường trọng điểm Cà Mau - Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan);
lại ít khi có bão xảy ra, tạo điều kiện thuận lợi cho họat động khai thác hải sản.
− Hệ thốg sơng ngịi, kênh rạch dày đặc, nhiều bãi triều, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho việc
nuôi thuỷ sản.
− Đất phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào, khí hậu cận xích đạo, tạo điều kiện thuận lợi để phát


triển sản xuất nơng nghiệp.
− Có diện tích rừng ngập mặn lớn, ngồi ra cịn có rừng tràm.


Điều kiện kinh tế - xã hội

− Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nơng - lâm - ngư
nghiệp, đặc biệt là trồng lúa, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản và năng động trong cơ chế thị
trường.
− Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ cho sản xuất và chế biến nông - lâm - thủy
sản khá phát triển.
− Chính sách khuyến khích phát triển nơng - lâm - thuỷ sản.
− Thị trường tiêu thụ rộng lớn (trong và ngồi nước).
Câu 16. Vì sao ngành chế biến lương thực thực phẩm ở Đồng bằng sông cửu Long chiếm tỉ trọng cao
hơn cả?
Gợi ý làm bài
Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh về sản xuất lương thực, thực phẩm (chiếm hơn 51,5% sản
lượng lúa so với cả nước (năm 2002); hơn 50% sản lượng thuỷ sản cả nước; nuôi nhiều lợn, gia cầm,... ;
là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất nước ta,...) nên có nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến rất dồi

dào, tạo điều kiện cho ngành này phát triển và chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu công nghiệp của vùng.
Câu 17. Thành phố cần Thơ có những điều kiện thuận lợi gì để trở thành trung tâm kinh tế lớn nhất
ở Đồng bằng sơng cửu Long?
Gợi ý làm bài
− Vị trí địa lí: Thành phố cần Thơ cách Thành phố Hồ Chí Minh khơng xa về phía tây nam,
khoảng 200km. Cầu Mỹ Thuận và cầu Cần Thơ sẽ nối liền Thành phố Hồ Chí Minh với các
tỉnh miền Tây Nam Bộ.
− Cần Thơ là thành phố công nghiệp, dịch vụ quan trọng, trong đó Trà Nóc là khu cơng nghiệp
lớn nhất trong toàn vùng; Đại học cần Thơ là trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học quan
trọng nhất đối với Đồng bằng sông Cửu Long.
− Cảng Cần Thơ vừa là cảng nội địa vừa là cảng cửa ngõ của Tiểu vùng Mê Công.
− Hiện nay thành phố Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương, với số dân hơn 1 triệu người
(năm 2003).
Câu 18. Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng thuỷ sản ở Đồng bằng sông cửu Long và cả nước
(Đơn vị: nghìn tấn)
Đồng bằng sơng cửu Long
Cả nước

1995

2000

2010

819,2

1.169,110

2.999,1


1.584,4

2.250,5

5.142,7

a) Vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng thuỷ sản của Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, giai đoạn

1995 - 2010.
b) Nhận xét về sự thay đổi sản lượng thuỷ sản của Đồng bằng sông Cửu Long và nêu vai trị trong
sản xuất thuỷ sản của Đồng bằng sơng Cửu Long so với cả nước.
Gợi ý làm bài
a)

Vẽ biểu đồ


Biểu đồ thể hiện sản ỉưựng thuỷ sản của Đồng bằng sông cửu Long
và cả nước, giai đoạn 1995 - 2010

b) Nhận xét

− Từ năm 1995 đến năm 2010, sản lượng thuỷ sản của Đồng bằng sông Cửu Long liên tục tăng,
từ 819,2 nghìn tấn (năm 1995) lên 2999,1 nghìn tấn (năm 2010), tăng gấp gần 3,7 lần.
− Đồng bằng sông cửu Long luôn chiếm tỉ trọng cao trong sản xuất thuỷ sản của cả nước (51,7%
năm 1995, 58,3% năm 2010). Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất thuỷ sản quan trọng
của cả nước.
Câu 19. Cho bảng số liệu sau:
Diện tích và sản lưựng lúa của Đồng bằng sông cửu Long và cả nước năm 2011

Chỉ số

Đồng bằng sơng cửu Long

Cả nước

4.093,9

7.655,4

Diện tích (nghìn ha)

Sản lượng (nghìn tấn)
23.269,5
42.398,5
a) Tính tỉ lệ (%) diện tích và sản lượng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước năm
2011.
b) Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ diện tích và sản lượng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long so với cả
nước năm 2011.
11
c) Nêu ý nghĩa của việc sản xuất lương thực của Đồng bằng sông Cửu Long đối với cả nước.
Gợi ý làm bài
a) Tính tí lệ
Tỉ lệ diện tích và sản lưựng lúa của Đồng bằng sông cửu Long
so với cả nước, năm 2011 (%)
Chỉ số

Đồng bằng sơng cửu Long

Cả nước


Diện tích

53,5

100,0

Sản lượng

54,9

100,0


b) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện tỉ lệ diện tích và sản lượng lúa của Đồng bằng
sơng Cửu Long so vớỉ cả nước, năm 2011

Ý nghĩa: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước ta. Việc sản xuất
lương thực ở đây không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực cho cả nước mà còn để xuất khẩu tăng nguồn
thu ngoại lệ cho đất nước.
c)

Câu 20. Cho bảng số liệu sau:
Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông
Cửu Long và cả nước
(Đơn vị: tạ/ha)
Năm

1995


2000

2002

Đồng bằng sông Hồng

44,4

55,2

56,4

Đồng bằng sông Cửu Long

40,2

42,3

46,2

Cả nước
36,9
42,4
45,9
a) Vẽ biểu đồ hình cột so sánh năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông
Cửu Long và cả nước, giai đoạn 1995 - 2002.
b) Rút ra nhận xét và giải thích năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng so với Đồng bằng sông
Cửu Long và cả nước trong giai đoạn trên.
Gợi ý làm bài


12

a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng
sông Cửu Long và cả nước, giai đoạn 1995 - 2002


b) Nhận xét và giải thích
∗ Nhận xét
Trong giai đoạn 1995 - 2002:
− Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng qua các năm đều cao hơn năng su ất lúa của Đồng
bằng sông cửu Long và cả nước (dẫn chứng).
− Năng suất lúa của Đồng bằng sơng Hồng có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn năng suất lúa của
Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước (dẫn chứng).
∗ Giải thích
− Đồng bằng sơng Hồng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây lúa (đất, nước, khí
hậu).
− Đồng bằng sơng Hồng có trình độ thâm canh cao nhất cả nước, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
kĩ thuật hoàn thiện, tăng cường áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, người dân có nhiều
kinh nghiệm trong việc thâm canh lúa gạo,...
Câu 21. Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng thuỷ sản của cả nước và Đồng bằng sông cửu Long,
năm 2000 và năm 2011
13
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm

2000


2011

Cả nước

2250,5

5447,4

Đồng bằng sơng Cửu Long

1169,1

3169,7

a) Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu sản lượng thuỷ sản của Đồng bằng sông Cửu Long so với

cả nước, năm 2000 và năm 2011.
b) Nhận xét và giải thích sản lượng thuỷ sản của Đồng bằng sông cửu Long so với cả nước.
Gợi ý làm bài


a) Vẽ biểu đồ
− Xử lí số liệu:
+ Tính cơ cấu:
Cơ cấu sản lượng thuỷ sản của Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước,
năm 2000 và năm 2011
(Đơn vị: %)
Năm

2000


2011

Cả nước

100,0

100,0

51,9

58,2

Đồng bằng sơng Cửu Long
Tính bán kính đường trịn (r2000, r2011):


r2000 = 1, 0 đvbk.



r2011 =

5447, 4
= 1,56 đvbk.
2250,5

− Vẽ:
Biểu đồ thể hiệíì quy mơ và cơ cấu sản lưựng thuỷ sản
của Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước, năm 2000 và năm 2011


14

b) Nhận xét và giải thích
∗ Nhận xét
Đồng bằng sơng Cửu Long có sản lượng thuỷ sản cao nhất cả nước, chiếm 51,9% (năm 2000) và
58,2% (năm 2011).
∗ Giải thích
Vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thuỷ sản (vùng biển rộng, nhiều bãi tơm, bãi cá,
có ngư trường lớn Cà Mau - Kiên Giang; ven biển có nhiều bãi triều, cánh rừng ngập mặn; mạng lưới


sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt; nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, đã có mạng lưới
các nhà máy chế biến thuỷ sản,...)
Câu 22. Cho bảng số liệu sau:
Diện tích lúa theo mùa vụ của Đồng bằng sơng cửu Long
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm

Tổng

Đơng xn

Hè thu

Mùa

1976

3.742,0


1.890,0

422,0

1.430,0

2011

4.093,9

1.567,5

2.151,0

375,4

Vẽ biểu đồ thể hiện diện tích lúa phân theo mùa vụ của Đồng bằng sông Cửu Long, năm 1976
và năm 2011.
b)
Nhận xét sự thay đối diện tích lúa phân theo mùa vụ của Đồng bằng sông Cửu Long.
Gợi ý làm bài
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện diện tích lúa phân theo mùa vụ
của Đồng bằng sông cửu Long, năm 1976 và năm 2011
a)

15

b) Nhận xét

Giai đoạn 1976 - 2011, diện tích lúa phân theo mùa vụ của Đồng bằng sơng Cửu Long có sự thay đổi:
− Diện tích lúa đơng xn giảm từ 1.890,0 nghìn ha (năm 1976) xuống cịn 1.567,5 nghìn ha
-

(năm 2011), giâm 322,5 nghìn ha.
Diện tích lúa hè thu tăng mạnh từ 422,0 nghìn ha (năm 1976) lên 2151,0 nghìn ha (năm 2011),


tăng 1729 nghìn ha, do đây là vụ lúa ngắn ngày, năng suất khá cao.
Diện tích lúa mùa giảm mạnh từ 1430,0 nghìn ha (năm 1976) xuống cịn 375,4 nghìn ha (năm 2011),
giảm 1054,6 nghìn ha, do đây là vụ trùng với thời kì mưa bão nên có nhiều thiên tai, sâu bệnh phát triển
mạnh, nhiều rủi ro.
Câu 23. Cho bảng số liệu sau:
Tình hình sản xuất lúa ở Đồng bằng sơng cửu Long, giai đoạn 1985 - 2011
Năm
Diện tích (nghìn ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (nghìn tấn)

1985

1990

1995

2000

2011

2.250,8


2.580,1

3.190,6

3.945,8

4.093,9

30,5

36,7

40,2

42,3

56,8

6.859,5

9.480,3

12.831,7 16.702,7 23.269,5

Sản lượng lúa bình quân
503
694
760
1020

1343
đầu người (kg)
a) Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng diện tích, năng suất, sản lượng lúa và sản lượng lúa
bình quân đầu người của Đồng bằng sông Cửu Long, giai đoạn 1985-2011.
b) Nhận xét và giải thích về tốc độ tăng trưởng diện tích, năng suất, sản lượng lúa và sản lượng
lúa bình quân đầu người của Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn trên.
Gợi ý làm bài
a) Vẽ biểu đồ
− Xử lí số liệu:
Tốc độ tăng trưởng diện tích, năng suất, sản lượng và sản lượng lúa bình quân đầu người ở
Đồng bằng sơng cửu Long, giai đoạn 1985 - 2011
(Đơn vị:%)
Năm

1985

1990

1995

2000

2011

Diện tích

100,0

114,6


141,8

175,3

181,9

Năng suất

100,0

120,3

131,8

138,7

186,2

Sản lượng

100,0

138,2

187,1

243,5

339,2


SL lúa bình quân/ người

100,0

138,0

151,1

202,8

267,0

− Vẽ:
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng diện tích, năng suất, sản
lượng và sản lượng lúa hình qn đầu người ở Đồng bằng
sơng Cửu Long, giai đoạn 1985 - 2011
16


b) Nhận xét và giải thích
− Diện tích lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long tăng do mở rộng diện tích, cải tạo đất, thâm canh,
tăng vụ.
− Năng suất lúa tăng do áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, sử dụng các giống lúa mới cho
năng suất cao, thay đổi cơ cấu mùa vụ hợp lí.
− Sản lượng lúa tăng do kết quả của việc mở rộng diện tích, tăng vụ và đặc biệt là tăng năng suất.
− Sản lượng lúa bình quân đầu người tăng và cao nhất cả nước do sản lượng tăng nhanh và
không bị sức ép dân số.
Câu 24. Cho bảng số liệu sau:
Tình hình sản xuất lúa của Đồng bằng sơng Hồng,
Đồng bằng sông cửu Long và cả nước, năm 2010

Vùng

Dồng bằng sông Dồng bằng sơng
17
Hồng
Cửu Long
1.150,1
3.945,9
Diện tích lúa (nghìn ha)
6.805,4
21.595,6
Sản lượng lúa (nghìn tấn)
59,2
54,7
Năng suất lúa (tạ/ha)
Bình quân lương thực đầu
365,5
1.269,1
người (kg)

Cá nước
7.489,4
40.005,6
53,4
513,4

Hãy so sánh tình hình sản xuất lúa của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long so
với cả nước rút ra nhận xét.
b)
Giải thích vì sao bình quân lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng lại thấp hơn

a)


Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
Gợi ý làm bài
a)

So sánh tình hình sản xuất lúa của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long
− Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước (chiếm 52,7% diện tích và 54,0% sản
lượng lúa cả nước).
− Đồng bằng sông Hồng là vựa lúa lớn thứ hai cả nước (chiếm 15,4% diện tích và 17,0 sản lượng
lúa cả nước).
− Đồng bằng sơng Hồng có năng suất cao hơn Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước (dẫn
chứng).
− Đồng bằng sơng Cửu Long có bình qn lương thực đầu người gấp 2,5 lần cả nước, trong khi

Đồng bằng sơng Hồng có bình qn lương thực thấp hơn bình quân chung của cả nước.
b)
Bình quân lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng lại thấp hơn Đồng bằng sông Cửu
Long và cả nước do dân số dông (mặc dù đây là vùng trọng diểm lương thực thứ hai cả nước).

18



×