Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu ca dao lịch sử và đất nước phần 2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180 KB, 7 trang )

II. LỊCH SỬ VÀ ĐẤT NƯỚC.



CA DAO

1. Bơi Đăm, rước Giá, hội Thầy
Vui thì vui thật chẳng tầy Giá La (1)
2. Ấy ngày mồng sáu tháng ba
Ăn cơm với cà đi hội chùa Tây (2).

1. Dù ai buôn đâu, bán đâu
Mồng mười tháng chín trọi trâu thì về. (3)

1. Cho dù cha mắng, mẹ treo
Em không bỏ hội chùa Keo hôm rằm. (4)

(1). Đăm: tức làng Tây Tựu, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây
Giá: tức làng Yên Sở
, Hà nội
(2). Chùa Tây: chùa Tây Phương ở huyện Thạch Thất, Hà Tây.
(3). Hội trọi trâu: ở Đồ Sơn, Hải Phòng.


CA DAO

1. Cầu Quan vui lắm ai ơi (1)
Trên thì họp chợ, dưới bơi thuyền rồng.

1. Gặp nhau một chút nên duyên
Xin mời bên đó cất lên cùng hò


2. Ai có chồng nói chồng đừng sợ
Ai có vợ nói vợ đừng ghen
3. Tới đây hò hát cho quen
Rạng ngày ai về nhà nấy, không há dễ ngọn đèn hai tim?
4. Hò chơi bên gái, bên trai
Xin cùng cô bác đừng ai nghi ngờ.

(1). Cầu Quan: xưa là huyện lỵ Nông Cống, Thanh Hóa có chợ Thương họp trên
bờ sông dạo thời nhà Lê. Xưa kia hàng năm đến đầu mùa xuân ở đây có tục bơi
thuyền rồng.

CA DAO

1. Cơm chiên ăn với cá ve
Anh về nốc biển mà nghe câu hò.

1. Còn trời, còn nước, còn non
Còn câu quan họ em còn say sưa.

1. Ai về Thọ Lão hát chèo (1)
Có thương lấy phận nàng Kiều thì thương.

1. Ai về xóm Mý mà coi (2)
Bắc niêu lên bếp, xách oi ra đồng
2. Đất nghèo chạy bữa ăn đong
Mà câu hát ghẹo thì không đâu bằng.

(1). Thọ Lão: vốn là đất "chèo nòi" thuộc huyện Kim Bảng, Hà Nam.
(2). Xóm Mý: thuộc huyện Thanh Chương, Nghệ An.


CA DAO

1. Ai về Bình Định mà nghe
Nói thơ chàng Lía, hát vè Quảng Nam.

1. Mấy người hát tối hôm qua
Hôm nay ra hát cho ta hát cùng.
2. Hát cho con gái có chồng
Con trai có vợ, mẹ dòng có con.

1. Hát cho đổ quán xiêu đình
cho long lanh nước, cho rung rinh trời.

1. Hát đàn cho rạng đông ra
Mai về quan bỏ nhà pha cũng đành.

CA DAO

1. Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh
2. Ai lên xứ Lạng cùng anh
Tiếc công bác mẹ sinh thành ra em
3. Tay cầm bầu r
ượu, nắm nem
Mải vui quên hết lời em dặn dò.

1. Nhất cao là núi Tản Viên
Nhất sâu là vũng Thủy Tiên của Vừng. (1)

1. Sông Thao nước đục người đen

Ai lên phố Ẻn cũng quên đường về (2)

(1). Vũng Thủy Tiên, cửa Vừng: ngã ba sông, nơi sông Luộc và sông Hồng
gặp nhau. Ngã ba này là nơi giáp giới giữa ba tỉnh: Hà Nam, Hưng Yên, Thái
Bình.
(2). Phố Ẻn: tức Vũ Ẻn thuộc huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.


CA DAO

1. Bắc Cạn có suối đãi vàng
Có hồ Ba Bể, có nàng áo xanh. (1)

1. Xứ nam nhất chợ Bằng Vồi
Xứ Bắc: Văn Khám, xứ Đoài: Hương Canh. (2)

1. Dù ai xấu xí như ma
Tắm nước Đồng Lãm cũng ra con người. (3)

1. Nàng áo xanh: chỉ phụ nữ dân tộc Tày
2. Chợ Bằng Vồi: Bằng và Vồi là tên hai làng cạnh nhau thuộc huyện Thường Tín,
Hà Tây. Ngày xưa vùng này thuộc trấn Sơn Nam Thượng, tục gọi là xứ Nam.
- Văn Khám: tên một làng thuộc huyện Tiên Sơn, Bắc Ninh. Ngày xưa Bắc Ninh
thuộc trấn Kinh Bắc, tục gọi là xứ Bắc.
- Hương Canh: tên một làng thuộc huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phú. Ngày xưa vùng
này thuộc trấn Sơn Tây, tục gọi là xứ Đoài.
(3). Tên một làng thuộc huyện Thanh Oai, Hà Tây.

CA DAO


1. Muốn ăn cơm tám canh cần
Thì về Trinh Tiết chăn tằm với anh. (1)

1. Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về Vạn Phúc với anh thì về (2)
2. Vạn Phúc có cội cây đề
Có sông uốn khúc, có nghề quay tơ

1. Ai về đến huyện Đông Anh
Ghé thăm phong cảnh Loa Thành Thục Vương
2. Cổ Loa hình ốc khác thường
Trải bao năm tháng nẻo đường còn đây. (3)

(1). Trinh Tiết: thường gọi là làng Sêu, thuộc xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, Hà
Tây.
(2). Vạn Phúc: nay thuộc thị xã Hà Đông. Xưa kia có nghề dệt lụa, dệt gấm vóc
nổi tiếng.
(3). Di chỉ thành An Dương Vương ở làng Cổ Loa, huyện Đông Anh, ngoại thành
Hà Nội (trước thuộc tỉnh Phúc Yên)

CA DAO

1. Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương (1)
2. Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chầy Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.

(1). Trấn Vũ: (còn gọi là Trấn Võ) tức đền Quan Thánh (cạnh Hồ Tây, Hà Nội)
- Thọ Xương: tức huyện Thọ Xương xưa kia, nay thuộc về hai quận của Hà Nội là:
quận Hoàn Kiếm và quận Hai Bà Trưng.

- Nhịp chầy Yên Thái: tiếng chầy giã bột giấy ở làng Bưởi.
- Tây Hồ: Hồ Tây, hồ này còn có tên gọi là Dâm Đàm, là Đoài hồ. Có bản chép:
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Thiên Mụ, canh gà Thọ Xương
(Chùa Thiên Mụ thuộc làng Long Thọ, ngoại ô thành phố Huế)

CA DAO

1. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn (1)
2. Đài Nghiên, tháp bút chưa mòn
Hỏi ai xây dựng nên non nước này. (2)

1. Hỡi cô đội nón ba tầm
Có về Yên Phụ hôm rằm lại sang
2. Phiên rằm chợ chính Yên Quang (3)
Yên Hoa anh đợi hoa nàng mới mua (4)

(1). Thê Húc: có nghĩa là ánh mặt trời ban mai đậu lại.
(2). Đài Nghiên, tháp Bút: do danh sĩ Nguyễn Văn Siêu xây dựng vào giữa thế kỷ
19.
(3). Yên Quang: tên một làng cũ ở phía nam hồ Trúc Bạch thuộc tổng Yên Thành,
huyện Vĩnh Thuận cũ (nay thuộc Hà Nội)
(4). Yên Hoa: là tên cũ làng Yên Phụ


CA DAO

1. Ớt cay là ớt Định Công
Nhãn ngon là loại nhãn lồng làng Quang. (1)


1. Vải Quang, húng Láng, ngổ Đầm
Cá rô Đầm Sét, sâm cầm Hồ Tây. (2)

1. Thanh trì buôn bán mọi nơi
Đồng Nhân, Thúy Ái là nơi chăn tằm.
2. Làng Mơ thì bán rượu tăm
Sở lờ cua ốc, quanh năm đủ đời (3)

(1). Làng Quang: tức làng Thanh Liệt, Hà Nội.
(2). Đầm Sét: là một đoạn của sông Kim Ngưu cũ, tr
ước kia nối liền với Hồ Tây.
(3). Thanh Trì: làng ở ven sông Hồng, nhân dân thường làm nghề buôn bán. Làng
này còn nổi tiếng về làm bánh cuốn.
- Đồng Nhân, Thúy Ái: hai làng này cũng ở ven sông Hồng.
- Làng Mơ: tức là làng Hoàng Mai, Bạch Mai, Hà Nội.
- Sở lờ: tức làng Sở Thượng. Thời xưa đa số nhân dân đi mò cua, bắt ốc và làm
nghề đan lờ.

CA DAO

1. Ai lên Đồng Tỉnh, Huê Cầu.
Đồng Tỉnh bán thuốc, Huê Cầu nhuộm thâm
2. Nào ai đi chợ Thanh Lâm
Mua anh một áo vải thâm hạt dền. (1)

1. Cô kia thắt dải lưng xanh
Có về làng Vĩnh với anh thì về
2. Làng Vĩnh có cây bồ đề
Có sông tắm mát có nghề làm gai. (2)


(1). Đồng Tỉnh: là nơi chuyên bán thuốc lào, Huê Cầu: tức Xuân Cầu, trước thuộc
tỉnh Bắc Ninh, sau thuộc Hưng Yên, Thanh Lâm: thuộc Hải Dương.
(2). Làng Vĩnh: nay thuộc thôn Cát Tường, xã An Hòa, huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam.

×