Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận vận tải của công ty OEC trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.95 KB, 70 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI...............................3
1.1. Khái luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...........3
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh.......................3
1.1.2. Chi phí kinh doanh và hiệu quả kinh doanh..............................6
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.....................7
1.1.4 Các chỉ tiêu tính hiệu quả kinh kinh doanh của Doanh nghiệp.9
1.1.5. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Doanh nghiệp..................................................................................15
1.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nhgiệp giao nhận vận tải............16
1.2.1 Các khái niệm...............................................................................16
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường HQKD của doanh nghiệp Giao nhận vận
tải............................................................................................................17
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp giao nhận vận tải ở Việt Nam..................................................18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CƠNG TY OEC................................................................................... 21
2.1. Giới thiệu cơng ty OEC......................................................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................21
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty..........................................22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của cơng ty.........................................................23
2.1.4. Giới thiệu các phịng ban chức năng.........................................23
2.1.5. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của công ty.....................................24
2.1.5.1. Hệ thống thông tin của công ty............................................24

1




2.1.5.2. Đặc điểm về vốn...................................................................30
2.1.5.3. Đặc điểm về lao động...........................................................30
2.1.6. Đặc điểm về cơng nghệ................................................................30
2.1.7. Các dịch vụ chính được cung cấp của OEC..............................31
2.1.8. Các dịch vụ khác.........................................................................34
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty OEC........................37
2.2.1. Khái quát hoạt động giao nhận vận tải của Cơng ty................37
2.2.1.1. Tình hình chung....................................................................37
2.2.1.2. Giao nhận đường biển..........................................................38
2.2.1.3. Giao nhận đường hàng không..............................................39
2.2.1.4. Các dịch vụ khác..................................................................40
2.2.1.5 Báo cáo kết quả kinh doanh..................................................40
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của cơng
ty.............................................................................................................42
2.2.2.1. Các chỉ tiêu chung................................................................42
2.2.2.2. Nhóm chỉ số đặc trưng của ngành giao nhận vận tải..........46
2.2.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty OEC
đang áp dụng.........................................................................................48
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả và việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh giao nhận hàng hố tại Cơng ty giao nhận vận tải
Phương Đông OEC................................................................................50
2.2.4.1. Ưu điểm...............................................................................50
2.2.4.2. Những mặt tồn tại.................................................................52
2.2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại................................................55

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH GIAO NHẬN VẬN TẢI CỦA CÔNG TY OEC TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ...................................................57


2


3.1. Hội nhập kinh tế quốc tế - Cơ hội và thách thức đối với ngành
giao nhận vận tải của Việt Nam...............................................................57
3.1.1. Cơ hội...........................................................................................57
3.1.2. Thách thức...................................................................................58
3.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả
kinh doanh giao nhận hàng hóa quốc tế của cơng ty OEC....................59
3.2.1. Định hướng kinh doanh..............................................................59
3.2.2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh..............................60
3.3. Kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
OEC............................................................................................................61
3.3.1. Các giải pháp từ phía cơng ty OEC...........................................61
3.2.2. Kiến nghị với Nhà Nước và các cơ quan hữu quan..................63

KẾT LUẬN........................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................67
ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY OEC

3


DANH MỤC CÁC BẢNG

Hình 2. 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty....................................23
Bảng 2. 1. Kết quả giao nhận trong năm 2005- 2007.........................37
Bảng 2. 2: Bảng số liệu về giao nhận đường biển..............................39
Bảng 2. 3: Bảng số liệu về giao nhận đường hàng không..................39

Bảng 2. 4: Bảng số liệu về các dịch vụ khác.......................................40
Bảng 2. 5: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm (2005- 2007).............41
Bảng 2. 6. Các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả kinh doanh..........46
Bảng 2. 7. Các chỉ số đặc trưng của ngành giao nhận vận tải................48

4


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, đặc biệt là từ khi
Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung
và các doanh nghiệp thuộc ngành giao nhận vận tải nói riêng ngày càng trở
thành vấn đề cấp thiết. Đối với ngành giao nhận vận tải của Việt Nam năm
2009 đặc biệt lại là thời điểm mở cửa thị trường. Ngành giao nhận vận tải của
Việt Nam hiện nay vẫn còn đang trong q trình phát triển bước đầu lên cũng
sẽ gặp khơng ít những khó khăn. Trong bối cảnh cạnh tranh như vậy các
doanh nghiệp giao nhận vận tải tỏ ra bối rối trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Công ty giao nhận vận tải Phương Đông Oriental Express (OEC) là một
doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải đầy mới mẻ của
Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật cạnh tranh của thị trường, trong thị
trường giao nhận hàng hoá nội địa và quốc tế. Đề tài nghiên cứu:
”Nâng cao hiệu quả kinh doanh giao nhận vận tải của công ty OEC
trong bối cảnh hội nhập quốc tế” sẽ giải quyết những vấn đề cơ bản trong
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các gải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
giao nhận hàng hóa tại Cơng ty OEC
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là Hiệu quả
kinh doanh của Công ty OEC trong lĩnh vực giao nhận vận tải. Giai đoạn

nghiên cứu là từ năm 2005 đến năm 2007. Đây là ba năm đầu thành lập và
hoạt động của Công ty lên phản ánh rõ nét các quyết tâm và bản lĩnh của ban
lãnh đạo Công ty trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh.

5


Kết cấu chuyên đề:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận
vận tải
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty OEC
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty OEC
trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI
1.1. Khái luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
Như chúng ta đã biết, kinh doanh trong cơ chế thị trường dưới sự quản lý
của Nhà nước, mọi doanh nghiệp đều hướng tới một mục tiêu chung là hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh là yếu tố cơ
bản quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Như vậy hiệu
quả kinh doanh thực chất là gì, và hiểu như nào là hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp?
Trong quá khứ cũng như hiện tại, còn nhiều quan niệm khác nhau về
thuật ngữ hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên người ta có thể chia hiệu quả kinh

doanh thành các nhóm cơ bản như sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được
trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hố.
Theo quan điểm này thì hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả kinh
doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Quan điểm
này khơng đề cập đến chi phí kinh doanh, nghĩa là nếu hoạt động kinh doanh
tạo ra cùng một kết quả thì có cùng một mức hiệu quả kinh doanh, mặc dù
hoạt động kinh doanh đó có hai mức chi phí khác nhau.
Nhóm quan điểm thứ hai chi rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm
này đã nói lên quan hệ so sánh một cách tương đối giũa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó, nhưng lại chỉ xét đến phần kết quả và chi phí
bổ sung.

7


Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan điểm này
đã phản ánh được mối liên hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh, vì nó gắn
được kết quả với các chi phí bỏ ra, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực. Tuy nhiên, kết quả và chi phí đều ln ln vận động,
quan điểm này chưa thể hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả
và chi phí.
Nhóm thứ tư cho rằng : Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối
quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động vủa chi phí tạo ra kết
quả đó, đồng thời phản ảnh được mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả
với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình
độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Quan điểm này đã chú ý đến sự so sánh
tốc độ vận động của hai yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc độ

vận động của kết quả và tốc độ vận động của chi phí. Mối quan hệ này phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý
của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với
chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn rất chặt với hiệu
quả kinh tế của tồn xã hội, vì thế nó cần xem xét tồn diện cả về mặt định
tính lẫn đinh lượng, khơng gian và thời gian. Về mặt định tính, mức độ hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp là những lỗ lực của doanh nghiệp và phản
ánh tình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn những lỗ lực đó với việc
đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về mặt kinh
tế, chính trị và xã hội. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh thể hiện mối
tương quan so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Mức chênh lệch
này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Cả hai mặt định

8


tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với nhau,
không tách rời nhau, trong đó hiệu quả về lượng phải gắn với việc thực hiện
các mục tiêu chính trị, xã hội, mơi trường nhất định. Do vậy, chúng ta không
thể chấp nhận việc các nhà kinh doanh tìm mọi cách để đạt được các mục tiêu
kinh tế cho dù phải chi phí với bất cứ giá nào thậm chí đánh đổi các mục tiêu
chính trị, xã hội, môi trường để đạt được các mục tiêu kinh tế. Về mặt thời
gian hiệu quả doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không
được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, thời kỳ tiếp theo. Điều đó địi
hỏi các doanh nghiệp khơng được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài.
Trong thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp, điều thường khơng được tính
đến là con người khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân
văn khơng có kế hoạch, thậm chí khai thác và sử dụng bừa bãi, làm cạn kiệt

tài nguyên, phá huỷ môi trường. cũng khơng thể quan niệm rằng cắt giảm chi
phí và tăng doanh thu lúc nào cũng có hiệu quả, một khi cắt giảm tuỳ tiện và
thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo mơi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, đầu
tư cho giáo dục đào tạo. .
Tóm lại, về mặt dịnh tính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế tống hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói
riêng, trình độ tổ chức và quản lý nói chung để đạt được các mục tiêu mà
doanh nghiệp đã xác định. Trong điều kiện hiện nay, khi các quốc gia trên thế
giới ln đặt cao sự an tồn của người tiêu dùng, an tồn vệ sinh mơi trường,
vấn đề lao động và trách nhiệm xã hội thì hiệu quả kinh doanh nhiều khi còn
gắn với hiệu quả kinh tế xã hội. Về mặt định lượng, đó là một đại lượng biểu
thi sự tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp đạt được với các chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được các kết quả đó và mối quan hệ giữa sự vận
động của chi phí tạo ra nó trong những điều kiện nhất định.

9


1.1.2. Chi phí kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tất cả các khoản chi cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm mua sắm nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, công cụ sản xuất khác, thuê lao động, đất đai, xây dựng nhà
xưởng, chi phí quản lý, chi phí trong q trình sản xuất, chi phí tiếp khách,
giao dịch…. nghĩa là tất cả các khoản chi cho đến khi giao được hàng đến
người tiêu dụng, kể cả nộp thuế và mua bảo hiểm.
Chi phí kinh doanh được biểu thị bằng một số chỉ tiêu: Tổng chi phí kinh
doanh, chi phí sản xuất (giá thành) chi phí ngồi sản xuất (cho lưu thơng hàng
hố, như vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, báo vệ hàng hoá…) chi nộp thuế, mua
báo hiểm, chi tiếp thị và các khoản khác. Để tính hiệu quả kinh doanh, người
ta thường dùng các chỉ tiêu như tổng chi phí sản xuất, tổng vốn kinh doanh,

vốn cố định, vốn lưu động.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ những thành quả thu
được sau một quá trình kinh doanh được xã hội thừa nhận.
Định nghĩa trên cho thấy, có thể có nhiều đại lượng xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp như sản lượng, giá trị tổng sản lượng, giá trị sản
lượng hàng hoá và giá trị sản lượng hàng hoa thực hiện, doanh thu, giá trị sản
phẩm thuần tuý, giá trị sản phẩm thặng dư. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp
thì:
Gía trị sản phẩm thuần tuý và hiệu số của giá trị tổng sản phẩm và tổng
chi phí vật chất (gồm nhà xưởng, thiết bị máy móc (c1) và nguyên vật liệu
(c2). Trong các doanh nghiệp chỉ tiêu này bao gồm:
 tiền lương chính và phụ cấp của cơng nhân viên chức
 chi phí bảo hiểm xã hội
 Các chi phí bằng tiền khác

10


 Các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước
 Phần lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp trích các quỹ.

Chỉ tiêu giá trị sản phẩm thuần tuý có ưu điểm là phản ánh kết quả tích
cực của q trình sản xuất, đó là lượng gia tăng của cải vật chất và tiết kiệm
lao động xã hội: phạm vi doanh nghiệp và phạm vi ngành, lượng gia tăng này
biểu hiện ở mức tăng giá trị sản phẩm thuần tuý, còn trên giác độ tồn bộ nền
kinh tế quốc dân thì lượng gia tăng này biểu hiện ở mức tăng thu nhập quốc
dân.
Chỉ tiêu giá trị sản phẩm thặng dư có ưu điểm là phản ánh được mục tiêu
của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện
giá cả thiếu ổn định thì chỉ tiêu lợi nhuận mang nhiều tính giá trị hơn

1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong thực tiễn có nhiều loại hiệu quả kinh doanh khác nhau. Để tiện
cho việc quản ký và nâng cao hiệu quả kinh doanh người ta thường phân loại
hiệu quả theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân biệt hiệu
quả kinh doanh trong doanh nghiệp:
Thứ nhất, căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả : Hiệu quả tuyệt đối
và hiệu quả tương đối. Đây là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa kết
quả và chi phí.
Hiệu quả tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương án
kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nó được tính
bằng cơng thức:
∑kết quả - ∑chi phí =∑P.

(1)

Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất của doanh nghiệp. Nó được tính bằng cơng thức:

11


H1=

(2)

H2=

(3)

Công thức (2) cho biết lượng hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được từ

phương án kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh.
Công thức (3) cho biết một đơn vị chi phí thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết
qủa hoặc một đơn vị kết quả tạo ra bao nhiêu đơn vị chi phí
Thứ hai, căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả : Hiệu quả kinh doanh
tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận:
 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho

tồn doanh nghiệp, cho các bộ phận trong doanh nghiệp.
 Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho

từng bộ phận của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.
Thứ 3, nếu căn cứ thời gian mang lại hiệi quả : Hiệu quả trước mắt và
hiệu quả lâu dài.
Thứ tư, căn cứ vào đối tượng xem xét hiệu quả : Hiệu quả trực tiếp và
hiệu quả gián tiếp.
Thứ 5, căn cứ vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả : Hiệu quả tài
chính, hiệu quả chính trị- xã hơi.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt kinh
tế tài chính được biếu hiện qua các chỉ tiêu thu, chi trực tiếp của doanh
nghiệp.
Hiệu quả chính trị- xã hội là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về
mặt chinh trị - xã hội- môi trường.

12


1.1.4 Các chỉ tiêu tính hiệu quả kinh kinh doanh của Doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh không chỉ là mục tiêu kinh tế tổng hợp mà là nhiệm
vụ cơ bản của công tác quản trị doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, người ta thường sử dụng

một hệ thống các chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu này cho chúng ta rõ kết quả về
mặt lượng của phạm trù hiệu quả kinh tế, hiệu quả đạt được cao hay thấp sau
mỗi kỳ kinh doanh.
Để có những hiểu biết đúng đắn về bản chất của hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp, người ta phân loại các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
 Một là, các chỉ tiêu sử dụng để tính tốn hiệu quả kinh doanh.
 Hai là, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
 Ba là, các chỉ tiêu so sánh hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.

Thứ nhất các chỉ tiêu sử dụng để tính tốn hiệu quả kinh doanh:
Mỗi chỉ tiêu này cho biết rõ chi phí bỏ ra và kết quả đạt được của từng
mặt hay từng lĩnh vực hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
thế mỗi chỉ tiêu loại này khơng phản ánh đầy đủ hiệu quả kinh doanh của các
mặt hoạt động của doanh nghiệp. Do có đặc trưng này nên sau khi đã tính
tốn, xác định được loại chỉ tiêu này, người ta sẽ sử dụng chúng trong mối
liên hệ với các chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Ví dụ như, chỉ tiêu quản trị sản lượng hàng hoá, giá thành, doanh thu
tiêu thụ hàng hoá, vốn đầu tư. .
Thứ hai: Các chỉ tiêu được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh doanh.
Mỗi chỉ tiêu thuộc loại này phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh thông
qua quan hệ giữa kết quả đạt được và các chi phí đã bỏ ra để có được kết quả
đó, nói cách khác, chỉ tiêu này thể hiện mặt lượng của hiệu quả kinh doanh.

13


Ví dụ như NSLĐ, thời hạn thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận…
Thứ ba: Các chỉ tiêu sử dụng để so sánh hiệu quả kinh doanh.

Trong thực tế kinh doanh, mỗi doanh nghiệp thường xây dựng và lựa
chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất để thực hiện. Để chọn được một
phương án kinh doanh có hiệu quả, người ta phải tính tốn các chỉ tiêu để tiến
hành so sánh kết quả đạt được của các phương án kinh doanh khác nhau về
cùng một vấn đề để áp dụng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Trong q
trình phân tích và lựa chọn phương án có hiệu quả nhất người ta phải sử dụng
các chỉ tiêu để tính tốn hiệu quả kinh doanh hoặc chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
kinh doanh để so sánh giữa các phương án và chọn lựa.
Hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp đó là:
Chỉ tiêu lợi nhuận (p)
Trong cơ chế thị trường, lợi nhuận (p) vừa được coi là nhân tố để tính
tốn hiệu quả kinh tế, vừa được coi là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này được tính như sau:
P = D- (Z+ TH+ TT)

(4)

Trong đó:
 P: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh Doanh
 D: Doanh thu tiêu thụ trong một kỳ kinh Doanh
 Z: Gía thành sản phẩm trong một kỳ kinh Doanh
Th: Các loại thuế phải nộp sau một kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu này cho biết tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty sau một kỳ
kinh doanh.

14


Mức vốn hao phí cho một đơn vị sản phẩm

Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức :
Sv =

( tr/hđ)

(5)

Trong đó :
Sv : Suất hao phí vốn. Đơn vị triệu Vnđ / hợp đồng
V: Tổng vốn
Q: Sản lượng
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng các loại vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Lượng vốn sử dụng trong quá trình kinh doanh của doanh ngiệp gồm:
Vốn đầu tư cơ bản, vốn cố định, vốn lưu động … Do đó, trong thực tiễn ở các
doanh nghiệp, công thức (5) được cụ thể hoá cho từng loại vốn như sau:
Svđt =
Svcđ =
Svlđ =
Trong đó:
 Svđt: Suất hao phí vốn đầu tư
 Vđt : Tổng vốn đầu tư
 Q: sản lượng sản phẩm
 Svcđ : Suất vốn cố định
 Svlđ: Suất hao phí vốn lưu động.
Các hệ số đảm nhận này cho biết một đơn vị vốn sẽ tạo ra được bao
nhiêu sản phẩm hàng hố. Các suất hao phí vốn thấp và các hệ số đảm nhận
của vốn cao thì các giải pháp đưa ra mang lại hiệu quả cao. Chỉ riêng trường
hợp suất hao phí vốn đầu tư cơ bản là hơi khác, vì khi các phương án đầu tư

15



có trình độ kỹ thuật khác nhau thì phương án đầu tư nào có trình độ kỹ thuật
cao thì lại địi hỏi vốn đầu tư lớn, nên suất hao phí vốn cũng lớn. Các phương
án này sẽ tạo ra các điều kiện tiền đề để nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành và nâng cao hiệu quả kinh tế. Trong trường hợp này mà chọn phương
án đầu tư có suất hao phí thấp lại khơng thích hợp.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Chỉ tiêu này được tính tốn căn cứ vào mức lợi nhuận thu được sau mỗi
kỳ kinh doanh và do đó, nó cho biết rõ hiệu quả của việc sử dụng sử dụng vốn
đầu tư sau khi đã được vật hoá. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư phản ánh khoảng
thời gian mà vốn đầu tư dần dần được thu hồi lại sau mỗi kỳ kinh doanh và
được xác định theo cơng thức sau:
Tv = (6)
Trong đó:
 Tv : Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
 P: Lợi nhuận thu được sau mỗi kỳ kinh doanh
 V Tổng số vốn đầu tư chu kỳ kinh doanh đó.

Chỉ tiêu này cho thấy thời hạn thu hồi vốn đầu tư mà càng nhắn càng
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư sẽ càng cao và ngược lại.
Năng suất lao động (NSLĐ)
Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức:
NSLĐ =

(7)

Trong đó :
 NSLĐ : Năng suất lao động bình quân của kỳ kinh doanh.
 Q: Khối lượng sản phẩm được tạo ra trong kỳ kinh doanh


16


 L: Số lượng lao động bình quân của kỳ kinh doanh hoặc lượng thời

gian lao động bình quân của kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu cho ta biết khối lượng sản phẩm tạo ra trên một đầu người. Chỉ
tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
Suất hao phí lao động sống
suất hao phí lao động sống được tính theo cơng thức:
Slđ =

(8)

Trong đó: Slđ là suất hao phí lao động sống
Chỉ tiêu này cho biết lượng lao động sống hao phí trên một đơn vị sản
phẩm. Chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp càng sử dụng hiệu
quả lực lượng lao động của mình. Tóm lại để đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, một phương án kinh doanh, người ta phải sử dụng đồng
thời một hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, qua sự
phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu qua một thời kỳ, mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu và sự vận động của chúng mà đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, tìm ra các nguyên nhân dẫn đến hiệu quả thấp để từ đó tìm ra
các biện pháp năng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh lợi doanh thu (ROS)
ROS =

(9)


ROS cho biết trong một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE
ROE =

(10)

17


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu và
được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định khi quyết định bỏ
vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục
tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp
Doanh lợi tài sản (ROA)
ROA =

(11)

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu tư. Tùy theo tình hình cụ thể của doanh nghiệp
được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế
và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
Mức sinh lời
MSL =

(12)

MSL phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế

Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận (R)
R=

(13)
Chỉ tiêu này cho biết được mức độ tăng trưởng lợi nhuận năm sau so với

năm trước.
1.1.5. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Doanh nghiệp
Kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi mọi doanh nghiệp đều phải
cố gắng tìm mọi biện pháp nâng cao hiêu quả kinh doanh của từng thương vụ
kinh doanh và của toàn doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp sẽ
thực hiện điều đó theo con đường nào? Căn cứ vào cơng thức tính tốn hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp thì con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả

18


kinh doanh của doanh nghiệp là tìm mọi cách để tăng doanh thu hoặc giảm
chi phí, hoặc là làm cho tốc độ tăng doanh thu phải nhanh hơn tốc độ tăng chi
phí. Đây là ba con đường cơ bản để một doanh nghiệp nói chung có thể đạt
được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các biện pháp để thực hiện ba
con đường này rất khác nhau tùy thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh
nghiệp, tuy nhiên cũng có thể tổng kết thành một số biện pháp cơ bản dựa trên
mỗi con đường sau đây:
Thứ nhất: Tăng doanh thu là một con đường cơ bản để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tăng doanh thu thì các doanh nghiệp
phải tìm ra các biện pháp để tiêu thụ được nhiều hàng hóa, hoặc là sản xuất ra
được nhiều hàng hóa, dịch vụ tốt hơn trước đây để có thể bán được nhiều
hàng hóa, hoặc bán hàng với giá cao hơn trước. Tiếp đến, để tiêu thụ thụ được

nhiều hàng hóa cũng địi hỏi hoặc là tạo ra được các sản phẩm, dịch vụ tốt
hơn trước đây hoặc là làm công tác marketinh thật tốt để để nhiều khách hàng
biết đến và chấp nhận sản phẩm, dịch vụ của cơng ty.
Thứ 2: Giảm chi phí là con đường quan trọng không kém con đường
tăng doanh thu. Giảm chi phí giúp doanh nghiệp có thể bán được hàng hóa
với giả thấp hơn trước và thậm chí cịn thấp hơn đối thủ cạnh tranh, nhờ đó
mà doanh nghiệp có thể bán được nhiều hàng hơn trước hoặc là thu được
nhiều lợi nhuận hơn trước đây. Việc giảm chi phí sẽ dẫn đến lơi nhuận tăng
và điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng theo.
Thứ 3: Tìm cách để cho tốc độ tăng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ
tăng chi phí. Kinh doanh trong điều kiện sản xuất lớn thì chi phí không thể
giảm đi được. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để
tăng tốc độ của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí làm cho tương quan
giữa doanh thu và chi phí theo chiều hướng có lơi. Điều đó cũng có nghĩa là

19


doanh nghiệp phải sử dụng các chi phí một cách tiết kiệm và hợp lý, tránh
lãng phí.
Từ những biện pháp trên đây, các doanh nghiệp nghiệp cịn phải tìm các
biện pháp cụ thể hơn để thay đổi tương quan giữa kết quả và chi phí theo
chiều hướng có lợi nhất. Chẳng hạn cần cân nhắc trong điều kiện hiện tại thì
yếu tố nào là yếu tố chưa được sử dụng tiết kiệm, thậm chí cịn lãng phí, để từ
đó đưa ra các biện pháp cụ thể trong việc sử dụng tiết kiệm các yếu tố đó.
Nếu nguyên vật liệu sử dụng cịn lãng phí thì phải dùng cách nào để tiết kiệm
và quản lý nguyên vật liệu. Nếu lao động sống ở doanh nghiệp sử dụng chưa
hợp lý thì phải tìm biện pháp tổ chức lại lao động cho hợp lý hơn nhằm tiết
kiệm lao động sống và làm giảm chi phí sản xuất hoặc làm giảm tốc độ tăng
của các yếu tố đó. Từ đó mà có thể gia tăng được hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nhgiệp giao nhận vận tải
1.2.1 Các khái niệm
Giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế
Giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế là bất cứ một dịch vụ nào liên quan
đến gom hàng, vận chuyển, lưu kho, bốc xếp hay đóng gói, phân phối hàng
hóa cũng như dịch vụ tư vấn liên quan đến các dịch vụ trên. Thông thường là
các dịch vụ hải quan, bảo hiểm, tài chính, thanh tốn, và các chứng từ liên
quan đến hàng hóa.
Hiệu quả kinh doanh giao nhận vận tải: Là hiệu quả kinh doanh tính
cho các hoạt động giao nhận hàng hóa.

20



×