Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Nâng cao hiệu qủa kinh doanh của Công ty cổ phần giao nhận Phương Đông OEC trong bối cảnh hội nhập quốc tế’.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.48 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Hình 2. 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty OEC...........................26
Bảng 2. 1. Kết quả giao nhận trong năm 2005- 2007..........................41
Bảng 2. 2: Bảng số liệu về giao nhận đường biển 2005-2007..............43
Bảng 2. 3: Bảng số liệu về giao nhận đường hàng không 2005-2007..43
Bảng 2. 5: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm (2005-2007) Đv:Triệu
Vnđ........................................................................................................45
Bảng 2. 6. Các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả kinh doanh............47
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
OEC Oriental Express Company. Công ty cổ phần Phương Đông.
HQKD Hiệu quả kinh doanh.
HĐQT Hội đồng quản trị.
SOP Standard Operation Proceduce Quy trình làm hàng riêng biệt.
FCL Full contaniner load . Vận chuyển hàng nguyên công.
LCL Less contaniner load. Vận chuyển hàng lẻ.
CO Cerrtificate of Origin. Giấy chứng nhận xuất xứ.
FCR Forwarding Cargo receipt.
D/O Delivery Order. Lệnh giao hàng.
PO Purchuse Oder. Số đơn đặt hàng.
OCS Oriental Express Communication System Hệ thống
ODS Operation and Documentation Executive System. Hệ thống quản
lý dơn dặt hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNG VÀ CÁC
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH .......................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI ................................ 3
1.1. Khái luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........... 3


1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh ....................... 3
1.1.2. Chi phí kinh doanh và hiệu quả kinh doanh .............................. 6
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..................... 7
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh kinh doanh của doanh
nghiệp ....................................................................................................... 9
1.1.5. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Doanh nghiệp .................................................................................. 15
1.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận vận tải ............ 17
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa
quốc tế .................................................................................................... 17
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp giao nhận vận tải ở Việt Nam. ................................................. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY OEC .................................................................................... 24
2.1. Giới thiệu Công ty OEC ..................................................................... 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................... 24
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ......................................... 25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty ........................................................ 26
2.1.4. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của Công ty .................................... 28
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.4.1. Hệ thống thông tin của Công ty ............................................. 28
2.1.4.2. Đặc điểm về vốn .................................................................... 33
2.1.4.3. Đặc điểm về lao động ........................................................... 33
2.1.5. Các dịch vụ chính do Công ty OEC cung cấp .......................... 34
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty OEC ....................... 41
2.2.1. Khái quát hoạt động giao nhận vận tải của Công ty ................ 41
2.2.1.1. Tình hình chung .................................................................... 41
2.2.1.2. Giao nhận đường biển .......................................................... 42
2.2.1.3. Giao nhận đường hàng không ............................................... 43
2.2.1.4. Các dịch vụ khác ................................................................... 44

2.2.1.5 Kết quả kinh doanh của Công ty ............................................ 44
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của
Công ty ................................................................................................... 46
2.2.2.1. Các chỉ tiêu chung ................................................................. 46
2.2.2.2. Nhóm chỉ số đặc trưng của ngành giao nhận vận tải ............ 50
2.2.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
OEC đang áp dụng ................................................................................ 51
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả và việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh giao nhận hàng hoá tại Công ty giao nhận vận tải
Phương Đông OEC ................................................................................ 54
2.2.4.1. Ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty ........................................................................................................ 54
2.2.4.2. Những mặt tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty ........................................................................................ 55
2.2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại ................................................. 57
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY OEC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ ............................................................................................. 64
3.1. Hội nhập kinh tế quốc tế - Cơ hội và thách thức đối với ngành
giao nhận vận tải của Việt Nam ............................................................... 64
3.1.1.Tóm tắt các cam kết của Việt Nam với tổ chức thương mại thế
giới WTO về mở cửa thị trường dịch vụ Logistic .............................. 64
3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với các Doanh nghiệp giao nhận vận
tải Việt Nam ........................................................................................... 67
2) Thách thức ......................................................................................... 68
3.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả
kinh doanh giao nhận hàng hóa quốc tế của Công ty OEC ................... 69
3.2.1. Định hướng kinh doanh .............................................................. 69
3.2.2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh .............................. 70

3.3.Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty OEC .... 70
3.3.1. Các giải pháp từ phía Công ty OEC .......................................... 70
3.3.1.1. Các giải pháp tăng doanh thu ............................................... 70
3.3.1.2. Các giải pháp giảm chi phí hoặc giảm tốc độ tăng chi phí . . 74
3.3.2. Các giải pháp vĩ mô từ Nhà Nước và các cơ quan hữu quan .. 75
KẾT LUẬN ........................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 79
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO (năm 2007 ) đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng đối với toàn bộ
nền kinh tế của Nước ta. Bên cạnh những cơ hội to lớn như việc giao thương
ra thị trường quốc tế của hàng hoá nội địa trở lên thuận lợi, sự tăng trưởng
đầu tư vào trong nước mạnh mẽ, khả năng tiếp cận các loại hàng hoá đa dạng
và giá rẻ từ nước ngoài…là những thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp
Việt Nam. Tình trạng cạnh tranh gia tăng ngay trên sân nhà giữa các doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài sẽ dẫn đến nhiều bất lợi cho
các doanh nghiệp còn non trẻ của chúng ta. Không nằm ngoài các ảnh hưởng
đó, các doanh nghiệp giao nhận vận tải của Việt Nam cũng đang đón bắt được
rất nhiều cơ hội kinh doanh thông qua sự gia tăng mạnh mẽ của các hoạt động
xuất, nhập khẩu. Bên cạnh đó thị trường Logistic được mở của cũng gây
không ít những khó khăn cho các doanh nghiệp trong ngành.
OEC là một Công ty giao nhận vận tải mới được thành lập năm 2005,
trong ba năm qua, Công ty đã bước đầu gặt hái được các thành tựu trong hoạt
động kinh doanh của mình từ chỗ lợi nhuận sau thuế năm 2005 đạt hơn 1,9 tỷ
Vnđ tăng lên hơn 2,8 tỷ Vnđ năm 2007. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của
Công ty cũng còn không ít những bất cập, hiệu quả kinh doanh còn nhiều hạn
chế như tình trạng một số khách hàng lớn rời bỏ Công ty, một số chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh doanh có su hướng chững lại….
Những bất cập trong hiệu quả kinh doanh của Công ty OEC là lý do
chính của em trong việc lựa chọn đề tài ‘‘Nâng cao hiệu qủa kinh doanh của

Công ty cổ phần giao nhận Phương Đông OEC trong bối cảnh hội nhập
quốc tế’’ để nghiên cứu trong Luận Văn tốt nghiệp của mình.
1
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
Mục đích của Luận Văn nhằm đi sâu phân tích tình hình hiêụ quả kinh
doanh của Công ty OEC, trên cơ sở nắm bắt được các ưu, nhược điểm trong
các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, Luận Văn sẽ đưa ra
các giải pháp và kiến nghị giúp Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh hiện
tại của mình.
Để đạt được mục đích trên, Luận Văn sẽ tập trung giải quyết các nhiệm
vụ sau :
 Đưa ra được cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh giao nhận vận
tải.
 Xây dựng được một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh
doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải.
 Phân tích, đánh giá các hoạt động kinh doanh và các biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty OEC.
 Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả
kinh doanh của Công ty OEC trong lĩnh vực giao nhận vận tải. Giai
đoạn nghiên cứu là từ năm 2005 đến năm 2007. Đây là ba năm đầu
thành lập và hoạt động của Công ty lên phản ánh rõ nét các quyết
tâm và bản lĩnh của ban lãnh đạo Công ty trong việc đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Kết cấu Luận Văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận
vận tải.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty OEC.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty OEC
trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI
1.1. Khái luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
Như chúng ta đã biết, kinh doanh trong cơ chế thị trường dưới sự quản lý
của Nhà nước, mọi doanh nghiệp đều hướng tới một mục tiêu chung là hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh là yếu tố cơ
bản quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Như vậy hiệu
quả kinh doanh thực chất là gì, và hiểu như nào là hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp?
Trong quá khứ cũng như hiện tại, còn nhiều quan niệm khác nhau về
thuật ngữ hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên người ta có thể chia hiệu quả kinh
doanh thành các nhóm cơ bản như sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được
trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
Theo quan điểm này thì hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả kinh
doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Quan điểm
này không đề cập đến chi phí kinh doanh, nghĩa là nếu hoạt động kinh doanh
tạo ra cùng một kết quả thì có cùng một mức hiệu quả kinh doanh, mặc dù
hoạt động kinh doanh đó có hai mức chi phí khác nhau.
Nhóm quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ
lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm
này đã nói lên quan hệ so sánh một cách tương đối giũa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó, nhưng lại chỉ xét đến phần kết quả và chi phí
bổ sung.
3
Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan điểm này
đã phản ánh được mối liên hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh, vì nó gắn

được kết quả với các chi phí bỏ ra, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực. Tuy nhiên, kết quả và chi phí đều luôn luôn vận động,
quan điểm này chưa thể hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả
và chi phí.
Nhóm thứ tư cho rằng : Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối
quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết
qua đó, đồng thời phản ảnh được mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả
với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình
độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Quan điểm này đã chú ý đến sự so sánh
tốc độ vận động của hai yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc độ
vận động của kết quả và tốc độ vận động của chi phí. Mối quan hệ này phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý
của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với
chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn rất chặt với hiệu
quả kinh tế của toàn xã hội, vì thế nó cần xem xét toàn diện cả về mặt định
tính lẫn định lượng, không gian và thời gian. Về mặt định tính, mức độ hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp là những lỗ lực của doanh nghiệp và phản
ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn những lỗ lực đó với việc
đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về mặt kinh
tế, chính trị và xã hội. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh thể hiện mối
tương quan so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Mức chênh lệch
này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Cả hai mặt định
4
tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với nhau,
không tách rời nhau, trong đó hiệu quả về lượng phải gắn với việc thực hiện
các mục tiêu chính trị, xã hội, môi trường nhất định. Do vậy, chúng ta không
thể chấp nhận việc các nhà kinh doanh tìm mọi cách để đạt được các mục tiêu
kinh tế cho dù phải chi phí với bất cứ giá nào thậm chí đánh đổi các mục tiêu

chính trị, xã hội, môi trường để đạt được các mục tiêu kinh tế. Về mặt thời
gian hiệu quả doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không
được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, thời kỳ tiếp theo. Điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài.
Trong thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp, điều thường không được tính
đến là con người khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân
văn không có kế hoạch, thậm chí khai thác và sử dụng bừa bãi, làm cạn kiệt
tài nguyên, phá huỷ môi trường. Cũng không thể quan niệm rằng cắt giảm chi
phí và tăng doanh thu lúc nào cũng có hiệu quả, một khi cắt giảm tuỳ tiện và
thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, đầu
tư cho giáo dục đào tạo. .
Tóm lại, về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói
riêng, trình độ tổ chức và quản lý nói chung để đạt được các mục tiêu mà
doanh nghiệp đã xác định. Trong điều kiện hiện nay, khi các quốc gia trên thế
giới luôn đặt cao sự an toàn của người tiêu dùng, an toàn vệ sinh môi trường,
vấn đề lao động và trách nhiệm xã hội thì hiệu quả kinh doanh nhiều khi còn
gắn với hiệu quả kinh tế xã hội. Về mặt định lượng, đó là một đại lượng biểu
thị sự tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp đạt được với các chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được các kết quả đó và mối quan hệ giữa sự vận
động của chi phí tạo ra nó trong những điều kiện nhất định.
5
1.1.2. Chi phí kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tất cả các khoản chi cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm mua sắm nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, công cụ sản xuất khác, thuê lao động, đất đai, xây dựng nhà
xưởng, chi phí quản lý, chi phí trong quá trình sản xuất, chi phí tiếp khách,
giao dịch…. nghĩa là tất cả các khoản chi cho đến khi giao được hàng đến
người tiêu dùng, kể cả nộp thuế và mua bảo hiểm.
Chi phí kinh doanh được biểu thị bằng một số chỉ tiêu: Tổng chi phí kinh

doanh, chi phí sản xuất (giá thành) chi phí ngoài sản xuất (cho lưu thông hàng
hoá, như vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, báo vệ hàng hoá…) chi nộp thuế, mua
bảo hiểm, chi tiếp thị và các khoản khác. Để tính hiệu quả kinh doanh, người
ta thường dùng các chỉ tiêu như tổng chi phí sản xuất, tổng vốn kinh doanh,
vốn cố định, vốn lưu động.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ những thành quả thu
được sau một quá trình kinh doanh được xã hội thừa nhận.
Định nghĩa trên cho thấy, có thể có nhiều đại lượng xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp như sản lượng, giá trị tổng sản lượng, giá trị sản
lượng hàng hoá và giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện, doanh thu, giá trị sản
phẩm thuần tuý, giá trị sản phẩm thặng dư. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp
thì:
Giá trị sản phẩm thuần tuý và hiệu số của giá trị tổng sản phẩm và tổng
chi phí vật chất (gồm nhà xưởng, thiết bị máy móc (C1) và nguyên vật liệu
(C2). Trong các doanh nghiệp chỉ tiêu này bao gồm:
 tiền lương chính và phụ cấp của công nhân viên chức
 chi phí bảo hiểm xã hội
 Các chi phí bằng tiền khác
6
 Các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước
 Phần lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp trích các quỹ.
Chỉ tiêu giá trị sản phẩm thuần tuý có ưu điểm là phản ánh kết quả tích
cực của quá trình sản xuất, đó là lượng gia tăng của cải vật chất và tiết kiệm
lao động xã hội: phạm vi doanh nghiệp và phạm vi ngành, lượng gia tăng này
biểu hiện ở mức tăng giá trị sản phẩm thuần tuý, còn trên giác độ toàn bộ nền
kinh tế quốc dân thì lượng gia tăng này biểu hiện ở mức tăng thu nhập quốc
dân.
Chỉ tiêu giá trị sản phẩm thặng dư có ưu điểm là phản ánh được mục tiêu
của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện
giá cả thiếu ổn định thì chỉ tiêu lợi nhuận mang nhiều tính giá trị hơn.

1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong thực tiễn có nhiều loại hiệu quả kinh doanh khác nhau. Để tiện
cho việc quản ký và nâng cao hiệu quả kinh doanh người ta thường phân loại
hiệu quả theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân biệt hiệu
quả kinh doanh trong doanh nghiệp:
Thứ nhất, căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả : Hiệu quả tuyệt đối
và hiệu quả tương đối. Đây là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa kết
quả và chi phí.
Hiệu quả tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương án
kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nó được tính
bằng công thức:
∑kết quả - ∑chi phí =∑P. (1)
Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất của doanh nghiệp. Nó được tính bằng công thức:
7
H1= Kết Qủa / Chi Phí (2)
H2= Chi Phí / Kết Qủa (3)
Công thức (2) cho biết lượng hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được từ
phương án kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh.
Công thức (3) cho biết một đơn vị chi phí thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết
qủa hoặc một đơn vị kết quả tạo ra bao nhiêu đơn vị chi phí.
Thứ hai, căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả : Hiệu quả kinh doanh
tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận:
 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho
toàn doanh nghiệp, cho các bộ phận trong doanh nghiệp.
 Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho
từng bộ phận của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.
Thứ 3, căn cứ thời gian mang lại hiệu quả : Hiệu quả trước mắt và hiệu
quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả kinh doanh tính cho thời gian
ngắn, thường là một năm, nó phản ánh tính tức thời trong hoạt động kinh

doanh, và thường không phản ánh được hiệu quả kinh doanh trong cả một quá
trình. Hiệu quả kinh doanh lâu dài là hiệu quả kinh doanh được tính cho một
thời gian dài, thường là từ 3- 5 năm, và thậm chí còn lâu hơn từ 5-10 năm…
nó phản ánh hiệu quả kinh doanh trong cả chặng đường kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ tư, căn cứ vào đối tượng xem xét hiệu quả : Hiệu quả trực tiếp và
hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả kinh doanh trực tiếp được tính trực tiếp từ các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như doanh thu, lợi nhuận… còn hiệu
quả kinh doanh gián tiếp được tính thông qua các đại lượng gián tiếp như hiệu
quả của bộ máy quản trị, hiệu quả công tác xúc tiến thị trường…
8
Thứ 5, căn cứ vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả : Hiệu quả tài
chính, hiệu quả chính trị- xã hôi.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt kinh
tế tài chính được biếu hiện qua các chỉ tiêu thu, chi trực tiếp của doanh
nghiệp.
Hiệu quả chính trị- xã hội là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về
mặt chinh trị - xã hội- môi trường.
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh không chỉ là mục tiêu kinh tế tổng hợp mà là nhiệm
vụ cơ bản của công tác quản trị doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, người ta thường sử dụng
một hệ thống các chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu này cho chúng ta rõ kết quả về
mặt lượng của phạm trù hiệu quả kinh tế, hiệu quả đạt được cao hay thấp sau
mỗi kỳ kinh doanh.
Để có những hiểu biết đúng đắn về bản chất của hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp, người ta phân loại các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
 Một là, các chỉ tiêu sử dụng để tính toán hiệu quả kinh doanh.
 Hai là, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.

 Ba là, các chỉ tiêu so sánh hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Thứ nhất các chỉ tiêu sử dụng để tính toán hiệu quả kinh doanh
Mỗi chỉ tiêu này cho biết rõ chi phí bỏ ra và kết quả đạt được của từng
mặt hay từng lĩnh vực hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
thế mỗi chỉ tiêu loại này không phản ánh đầy đủ hiệu quả kinh doanh của các
mặt hoạt động của doanh nghiệp. Do có đặc trưng này nên sau khi đã tính
9
toán, xác định được loại chỉ tiêu này, người ta sẽ sử dụng chúng trong mối
liên hệ với các chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Ví dụ như, chỉ tiêu quản trị sản lượng hàng hoá, giá thành, doanh thu
tiêu thụ hàng hoá, vốn đầu tư. .
Thứ hai: Các chỉ tiêu được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh doanh
Mỗi chỉ tiêu thuộc loại này phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh thông
qua quan hệ giữa kết quả đạt được và các chi phí đã bỏ ra để có được kết quả
đó, nói cách khác, chỉ tiêu này thể hiện mặt lượng của hiệu quả kinh doanh.
Ví dụ như NSLĐ, thời hạn thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận…
Thứ ba: Các chỉ tiêu sử dụng để so sánh hiệu quả kinh doanh
Trong thực tế kinh doanh, mỗi doanh nghiệp thường xây dựng và lựa
chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất để thực hiện. Để chọn được một
phương án kinh doanh có hiệu quả, người ta phải tính toán các chỉ tiêu để tiến
hành so sánh kết quả đạt được của các phương án kinh doanh khác nhau về
cùng một vấn đề để áp dụng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá
trình phân tích và lựa chọn phương án có hiệu quả nhất người ta phải sử dụng
các chỉ tiêu để tính toán hiệu quả kinh doanh hoặc chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
kinh doanh để so sánh giữa các phương án và chọn lựa.
Trong ba nhóm chỉ tiêu nói trên, chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả kinh
doanh có ưu điểm là phản ánh một cách trực tiếp hiệu quả kinh doanh thông
qua quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, lên tiện lợi cho việc tính
toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách bao quát.

Do vậy trong bài chỉ giới thiệu các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh và
được dùng để tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
10
Hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp đó là:
Chỉ tiêu lợi nhuận (p)
Trong cơ chế thị trường, lợi nhuận (p) vừa được coi là nhân tố để tính
toán hiệu quả kinh tế, vừa được coi là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này được tính như sau:
P = D- (Z+ TH+ TT) (4)
Trong đó:
 P: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
 D: Doanh thu tiêu thụ trong một kỳ kinh doanh
 Z: Gía thành sản phẩm trong một kỳ kinh doanh
Th: Các loại thuế phải nộp sau một kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu này cho biết tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty sau một kỳ
kinh doanh.
Mức vốn hao phí cho một đơn vị sản phẩm
Chỉ tiêu này được tính theo công thức :
Sv = ( tr/hđ) (5)
Trong đó :
Sv : Suất hao phí vốn. Đơn vị triệu Vnđ / hợp đồng
V: Tổng vốn
Q: Sản lượng
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng các loại vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Lượng vốn sử dụng trong quá trình kinh doanh của doanh ngiệp gồm:
11
Vốn đầu tư cơ bản, vốn cố định, vốn lưu động … Do đó, trong thực tiễn ở các
doanh nghiệp, công thức (5) được cụ thể hoá cho từng loại vốn như sau:
Svđt =

Svcđ =
Svlđ =
Trong đó:
 Svđt: Suất hao phí vốn đầu tư
 Vđt : Tổng vốn đầu tư
 Q: sản lượng sản phẩm
 Svcđ : Suất vốn cố định
 Svlđ: Suất hao phí vốn lưu động
Các hệ số đảm nhận này cho biết một đơn vị vốn sẽ tạo ra được bao
nhiêu sản phẩm hàng hoá. Các suất hao phí vốn thấp và các hệ số đảm nhận
của vốn cao thì các giải pháp đưa ra mang lại hiệu quả cao. Chỉ riêng trường
hợp suất hao phí vốn đầu tư cơ bản là hơi khác, vì khi các phương án đầu tư
có trình độ kỹ thuật khác nhau thì phương án đầu tư nào có trình độ kỹ thuật
cao thì lại đòi hỏi vốn đầu tư lớn, nên suất hao phí vốn cũng lớn. Các phương
án này sẽ tạo ra các điều kiện tiền đề để nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành và nâng cao hiệu quả kinh tế. Trong trường hợp này mà chọn phương
án đầu tư có suất hao phí thấp lại không thích hợp.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Chỉ tiêu này được tính toán căn cứ vào mức lợi nhuận thu được sau mỗi
kỳ kinh doanh và do đó, nó cho biết rõ hiệu quả của việc sử dụng sử dụng vốn
đầu tư sau khi đã được vật hoá. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư phản ánh khoảng
12
thời gian mà vốn đầu tư dần dần được thu hồi lại sau mỗi kỳ kinh doanh và
được xác định theo công thức sau:
Tv = (6)
Trong đó:
 Tv : Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
 P : Lợi nhuận thu được sau mỗi kỳ kinh doanh
 Vđt : Tổng số vốn đầu tư chu kỳ kinh doanh đó.
Chỉ tiêu này cho thấy thời hạn thu hồi vốn đầu tư mà càng ngắn thì hiệu

quả sử dụng vốn đầu tư sẽ càng cao và ngược lại.
Năng suất lao động (NSLĐ)
Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
NSLĐ = (7)
Trong đó :
 NSLĐ : Năng suất lao động bình quân của kỳ kinh doanh.
 Q: Khối lượng sản phẩm được tạo ra trong kỳ kinh doanh
 L: Số lượng lao động bình quân của kỳ kinh doanh hoặc lượng thời
gian lao động bình quân của kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu cho ta biết khối lượng sản phẩm tạo ra trên một đầu người. Chỉ
tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
Suất hao phí lao động sống
suất hao phí lao động sống được tính theo công thức:
13
Slđ = (8)
Trong đó: Slđ là suất hao phí lao động sống
Chỉ tiêu này cho biết lượng lao động sống hao phí trên một đơn vị sản
phẩm. Chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp càng sử dụng hiệu
quả lực lượng lao động của mình. Tóm lại để đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, một phương án kinh doanh, người ta phải sử dụng đồng
thời một hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, qua sự
phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu qua một thời kỳ, mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu và sự vận động của chúng mà đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, tìm ra các nguyên nhân dẫn đến hiệu quả thấp để từ đó tìm ra
các biện pháp năng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh lợi doanh thu (ROS)
ROS = (9)
ROS cho biết trong một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE

ROE = (10)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu và
được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định khi quyết định bỏ
vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục
tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp
Doanh lợi tài sản (ROA)
ROA = (11)
14
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu tư. Tùy theo tình hình cụ thể của doanh nghiệp
được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế
và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
Mức sinh lời
MSL = (12)
MSL phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận (R)
R = (13)
Chỉ tiêu này cho biết được mức độ tăng trưởng lợi nhuận năm sau so với
năm trước.
1.1.5. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Doanh nghiệp
Kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi mọi doanh nghiệp đều phải
cố gắng tìm mọi biện pháp nâng cao hiêu quả kinh doanh của từng thương vụ
kinh doanh và của toàn doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp sẽ
thực hiện điều đó theo con đường nào? Căn cứ vào công thức tính toán hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp thì con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp là tìm mọi cách để tăng doanh thu hoặc giảm
chi phí, hoặc là làm cho tốc độ tăng doanh thu phải nhanh hơn tốc độ tăng chi
phí. Đây là ba con đường cơ bản để một doanh nghiệp nói chung có thể đạt

được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các biện pháp để thực hiện ba
con đường này rất khác nhau tùy thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh
15
nghiệp, tuy nhiên cũng có thể tổng kết thành một số biện pháp cơ bản dựa trên
mỗi con đường sau đây:
Thứ nhất: Tăng doanh thu là một con đường cơ bản để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tăng doanh thu thì các doanh nghiệp
phải tìm ra các biện pháp để tiêu thụ được nhiều hàng hóa, hoặc là sản xuất ra
được nhiều hàng hóa, dịch vụ tốt hơn trước đây để có thể bán được nhiều
hàng hóa, hoặc bán hàng với giá cao hơn trước. Tiếp đến, để tiêu thụ thụ được
nhiều hàng hóa cũng đòi hỏi hoặc là tạo ra được các sản phẩm, dịch vụ tốt
hơn trước đây hoặc là làm công tác marketinh thật tốt để để nhiều khách hàng
biết đến và chấp nhận sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
Thứ hai: Giảm chi phí là con đường quan trọng không kém con đường
tăng doanh thu. Giảm chi phí giúp doanh nghiệp có thể bán được hàng hóa
với giá thấp hơn trước và thậm chí còn thấp hơn đối thủ cạnh tranh, nhờ đó
mà doanh nghiệp có thể bán được nhiều hàng hơn trước hoặc là thu được
nhiều lợi nhuận hơn trước đây. Việc giảm chi phí sẽ dẫn đến lơi nhuận tăng
và điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng theo.
Thứ ba: Tìm cách để cho tốc độ tăng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ
tăng chi phí. Kinh doanh trong điều kiện sản xuất lớn thì chi phí không thể
giảm đi được. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để
tăng tốc độ của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí làm cho tương quan
giữa doanh thu và chi phí theo chiều hướng có lơi. Điều đó cũng có nghĩa là
doanh nghiệp phải sử dụng các chi phí một cách tiết kiệm và hợp lý, tránh
lãng phí.
Từ những biện pháp trên đây, các doanh nghiệp còn phải tìm các biện
pháp cụ thể hơn để thay đổi tương quan giữa kết quả và chi phí theo chiều
hướng có lợi nhất. Chẳng hạn cần cân nhắc trong điều kiện hiện tại thì yếu tố
16

nào là yếu tố chưa được sử dụng tiết kiệm, thậm chí còn lãng phí, để từ đó
đưa ra các biện pháp cụ thể trong việc sử dụng tiết kiệm các yếu tố đó. Nếu
nguyên vật liệu sử dụng còn lãng phí thì phải dùng cách nào để tiết kiệm và
quản lý nguyên vật liệu. Nếu lao động sống ở doanh nghiệp sử dụng chưa hợp
lý thì phải tìm biện pháp tổ chức lại lao động cho hợp lý hơn nhằm tiết kiệm
lao động sống và làm giảm chi phí sản xuất hoặc làm giảm tốc độ tăng của
các yếu tố đó. Từ đó mà có thể gia tăng được hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận vận tải
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa
quốc tế
Dịch vụ giao nhận vận tải
Giao nhận vận tải hàng hóa là bất cứ một dịch vụ nào liên quan đến gom
hàng, vận chuyển, lưu kho, bốc xếp hay đóng gói, phân phối hàng hóa cũng
như dịch vụ tư vấn liên quan đến các dịch vụ trên. Thông thường là các dịch
vụ hải quan, bảo hiểm, tài chính, thanh toán, và các chứng từ liên quan đến
hàng hóa.
Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế là dịch vụ giao nhận hàng
hóa trong đó hàng hóa liên quan đến dịch vụ được vận chuyển xuyên qua biên
giới quốc gia, bao gồm hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa nhập khẩu, và các
loại hàng quá cảnh.
Hiệu quả kinh doanh giao nhận vận tải: Là khái niệm dùng để chỉ trình
độ sử dụng và khai thác các yếu tố đầu vào như con người, vật chất…trong
việc cung cấp các dịch vụ giao nhận hàng hoá, nhằm thoả mãn nhu cầu khách
hàng.
17
đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế:
Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế cũng là một loại hình dịch vụ
trong hệ thống các dịch vụ nên trước hết cũng mang những đặc điểm chung
của một sản phẩm dịch vụ thông thường, ngoài ra cũng mang những đặc điểm

riêng của ngành.
• Đặc điểm chung của sản phẩm dịch vụ gồm có:
Tính không mất đi về khả năng, kỹ năng sau khi dịch vụ được cung cấp.
Khả năng, kỹ năng của dich vụ không mất đi sau khi cung cấp cho khách
hàng là một đặc điểm dễ thấy của dịch vụ. Những khả năng, kỹ năng của
người cung cấp dịch vụ ngày càng được hoàn thiện sau khi họ cung ứng các
dịch vụ thành công tới khách hàng vì đây là quá trình tích luỹ các kinh
nghiệm từ thực tế để hoàn thành kỹ năng của nhà cung ứng dịch vụ.
Tính vô hình hay phi vật chất. Dịch vụ không tồn tại dưới hình thái vật
thể. Không thể nhận biết dịch vụ bằng mắt, bằng khứu giác, vị giác hay âm
thanh. Khách hàng sử dụng dịch vụ không thể biết trước kết quả khi chưa tiếp
nhận sự cung ứng và tiêu dùng dịch vụ. Dịch vụ không thể lưu kho hay cất
trữ, không thể được cấp bằng sáng chế, không thể trưng bày hay quảng bá và
việc dịch giá dịch vụ là khá khó khăn.
Tính không thể phân chia. Dịch vụ có đặc tính không thể tách rời. Qúa
trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời, việc cung ứng dịch vụ
song trùng với việc tiêu dùng dịch vụ. Khác với sản xuất vật chất, dịch vụ
không thể sản xuất cất sẵn vào kho, sau đó với tiêu thụ. Dịch vụ không thể
tách rời nguồn gốc của nó, trong khi hàng hoá vật chất tồn tại không phụ
thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt nguồn gốc của nó. Vì vậy sản phẩm dịch
vụ được tiêu dùng ở mọi thời điểm với sự tham gia của người tiêu thụ, việc
18
tạo ra sản phẩm dịch vụ và việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ là một sự thống
nhất.
Tính không ổn định và khó xác định chất lượng. Chất lượng dịch vụ giao
động trong một khoảng rất rộng tuỳ thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dich vụ, như
người cung ứng , thời gian địa điểm cung ứng. Việc cung ứng dịch vụ và thoả
mãn nhu cầu khách hàng phụ thuộc nhiều vào hoạt động của nhân viên. Đó là
yếu tố khó kiểm soát được.Vì thế không một lý thuyết nào có thể chắc chắn
liệu rằng dich vụ được giao có phù hợp với dịch vụ được đặt hàng hay quản

cáo. Điều này cũng giải thích vì sao người mua dịch vụ thường tham khảo ý
kiến của người mua trước để lựa chọn người cung cấp dịch vụ.
Tính tiêu dùng trực tiếp, không lưu giữ được và mau hỏng. Sản phẩm
dịch vụ tiêu dùng trực tiếp, chóng hỏng và không thể cất trữ dịch vụ trong
kho. Điều này có nghĩa là dịch vụ không thể hoàn trả, khó thu hồi hay bán lại.
Tính không lưu giữ được của dịch vụ là một khó khăn đối với nhà cung ứng
dịch vụ nhưng có thể giải quyết nếu nhu cầu dịch vụ là ổn định và có thể biết
trước.
• Đặc điểm riêng của ngành giao nhận hàng hoá quốc tế bao gồm các đặc
điểm sau:
Đầu vào của dịch vụ giao nhận hàng hoá chủ yếu gồm yếu tố con người
với các khả năng chuyên môn và các kỹ năng nhất định. Khác với một số dịch
vụ khác, dịch vụ giao nhận thuần tuý không cần đầu tư nhiều về cơ sở vật
chất, yếu tố vật chất chủ yếu chỉ gồm văn phòng hoạt động, hệ thống thông
tin liên lạc tốt. Dịch vụ được cung cấp chủ yếu liên quan đến các nghiệp vụ
như thuê tàu, làm thủ tục hải quan, giao hàng, nhận hàng…Các dịch vụ này
liên quan đến các công việc thủ tục giấy tờ là chủ yếu.
19
Tuy là một dịch vụ không đòi hỏi phải đầu tư nhiều nhưng tỷ suất lợi
nhuận thu được từ dịch vụ này lại lại rất lớn và đem lại cho doanh nghiệp một
nguồn thu lớn. Chính vì vậy nếu các dịch vụ giao nhận hàng hoá nói riêng và
các dịch vụ Logistic nói chung nếu để cho các doanh nghiệp nước ngoài chi
phối thì Đất Nước sẽ mất đi một nguồn lợi nhuận khổng lồ.
Đối tượng sư dụng dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế là các tổ chức,
doanh nghiệp có các hoạt động ngoại thương, do tính phức tạp của các hoạt
động ngoại thương lên kéo theo các dịch vụ giao nhận cũng đòi hỏi rất nhiều
kỹ năng phức tạp khi tác nghiệp, như các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế, ký
kết hợp đồng vận tải ngoại thương…
Chủ thể cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế chỉ bao gồm các
Công ty, doanh nghiệp có tiềm lực vật chất và đặc biệt là kinh nghiệm trên

lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế, do vậy số Công ty hoạt động trong lĩnh
vực này không nhiều về số lượng.
Giao nhận vận tải vẫn là một ngành còn rất non trẻ ở Việt Nam, do vậy
một đặc điểm dễ thấy là các doanh nghiệp giao nhận của Việt Nam còn rất
thiếu kinh nghịêm. Do vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh
hội nhập quốc tế như ngày nay là một bài toán khó cần giải quyết.
Từ các đặc điểm chung và riêng của dịch vụ giao nhận vận tải đã nói ở
trên, ta có thể thấy rằng việc nghiên cứu hiệu quả kinh doanh giao nhận vận
tải vừa có thể áp dụng các phương pháp nghiên cứu chung cho một ngành
kinh doanh bất kỳ, vừa mang những sắc thái riêng, như phải dùng thêm một
số các chỉ số đo lường hiệu quả khác nhằm phản ánh rõ nhất hiệu quả kinh
doanh của nó.

1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường HQKD của doanh nghiệp Giao nhận vận tải
20
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung, (đã được trình bày trong mục 1.1.4) thì đối với doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực giao nhận vận tải còn các chỉ tiêu sau đây:
Năng suất khai thác tuyến (K)
Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên công thức sau:
Đối với hàng hoá vận chuyển bằng container
K = (14)
Đối với hàng rời:
K= (15)
Trong đó một đơn vị thời gian có thể là tính theo tháng, theo quý hoặc
theo năm. Thông thường thì đơn vị thời gian được chọn là một tháng, vì nó
phản ánh kịp thời năng suất khai thác tuyến đường, đồng thời cũng có thể so
sánh ngay được giữa các tháng với nhau. Phản ánh khả năng và tốc độ khai
thác của một Công ty giao nhận với một tuyến đường cụ thể, ví dụ tuyến vận
tải đường biển nói chung, hoặc có thể tính chi tiết tuyến vận tải biển Thượng

Hải- Hải Phòng. . . Đối với đường hàng không và vận tải đa phương thức
cũng tính toán tương tự.
Mức tăng trưởng khách hàng
M = % (16)
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng giảm khách hàng của doanh nghiệp
trong thời gian một năm. Khác với lĩnh vực khác, khách hàng của các Công ty
Giao nhận vận tải là các doanh nghiệp và hoàn toàn có thể thống kê được
trong một thời gian nhất định. Một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả thì không
những M ≥ O mà phải càng lớn càng tốt.
21

×