Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

de cuong on tap ngu van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.61 KB, 31 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 HỌC KÌ II I.PHẦN VĂN A.TỤC NGỮ 1.Khái niệm về tục ngữ Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, đúc kết những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội. 2.Các chủ đề của tục ngữ Yêu cầu: -Học thuộc lòng các câu tục ngữ trong SGK; -Nắm được nội dung và nghệ thuật của các câu tục ngữ đó. a.Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất a.1.Về nội dung a.1.1.Nội dung cụ thể của từng câu tục ngữ: *Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, Ngày tháng mười chưa cười đã tối. ->Giúp con người chủ động thời gian, công việc, sức khỏe vào những thời điểm khác nhau trong một năm. *Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa. ->(Mùa hè, trời nhiều sao (ít mây) sẽ nắng; ít sao sẽ mưa). Nhìn sao để dự đoán thời tiết, sắp xếp công việc. *Rán mỡ gà, có nhà thì giữ. ->Trời xuất hiện rán vàng là sắp có bão -> kinh nghiệm dự đoán bão để bảo vệ con người, tài sản. *Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt. ->Dự doán lũ lụt để chủ động phòng chống. *Tấc đất tấc vàng. ->+Đề cao giá trị của đất; +Phê phán hiện tượng lãng phí đất. *Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền. -> (Thứ nhất đào ao (nuôi cá), thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng). Kinh nghiệm về giá trị, khả năng đem lại nguồn lợi kinh tế của các nghề ở nông thôn (ao, vườn, ruộng). *Nhất nước, nhì phân, tâm cần, tứ giống. ->Tầm quan trọng của các yếu tố nước, phân, chăm sóc, giống lúa đối với nghề nông. *Nhất thì, nhì thục. -> (“Thì”: thời vụ thích hợp cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp. “Thục”: cày đi bừa lại để có đất tốt). Tầm quan trọng của thời vụ và khâu làm đất trong trồng trọt. a.1.2.Nội khái quát của các câu tục ngữ: Những câu tục ngữ trên đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu là dựa vào quan sát. a.2.Về nghệ thuật: Ngắn gọn (lời ít ý nhiều); thường có vần, nhất là vần lưng (vần ở giữa câu, ví dụ “Nhất thì, nhì thục”); các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức, cả về nội dung; có nhịp điệu; lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh. b.Tục ngữ về con người và xã hội b.1.Nội dung và nghệ thuật của từng câu tục ngữ *Một mặt người bằng mười mặt của. ->-Người quý hơn của cải -> Coi trọng giá trị con người. -Nghệ thuật: +Nhân hóa “của”; +Hoán dụ “mặt người”, “mặt của”; +So sánh, đối lập. *Cái răng, cái tóc là góc con người. 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. ->Răng, tóc là một phần thể hiện tình trạng sức khỏe; một phần thể hiện hình thức, tư cách của con người. ->Hình thức góp phần thể hiện nhân cách con người. *Đói cho sạch, rách cho thơm. ->-Nghĩa đen: Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ; nghĩa bóng: Dù nghèo khổ vẫn phải sống trong sạch. ->Giáo dục con người phải có lòng tự trọng. -Nghệ thuật: Hai vế đối rất chỉnh, bổ sung và làm sáng tỏ nghĩa cho nhau. *Học ăn, học nói, học gói, học mở. ->-Con người cần phải học nhiều điều để chứng tỏ mình là người có kiến thức, văn hóa, nhân cách (biết lịch sự, thành thạo công việc và đối nhân xử thế). -Từ “học” lặp lại -> nhấn mạnh những điều con người cần phải học. *Không thầy đố mày làm nên. *Học thầy không tày học bạn. -Câu thứ nhất: Khẳng định vai trò, công ơn của người thầy ->Phải kính trọng thầy, tìm thầy mà học. ; -Câu thứ hai: Đề cao vai trò của học bạn ->Khuyên ta nên học hỏi, đoàn kết bạn bè. =>Hai câu trên bổ sung cho nhau: Học thầy, học bạn, học trong sách vở, học trong thực tế cuộc sống; kết hợp với hợp tác (thảo luận) với sự tự nỗ lực, sáng tạo của bản thân. *Thương người như thể thương thân. Tình cảm đồng loại. *Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. -Người hưởng thành quả lao động phải nhớ ơn người làm ra thành quả. - Ẩn dụ. *Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. -Sức mạnh của đoàn kết. - Ẩn dụ, sự đối lập giữa hai vế. b.2.Khái quát chung -Không ít câu tục ngữ là là lời vàng ý ngọc của nhân dân ta về cách sống, cách đối nhân xử thế. -Diễn đạt ngắn gọn, cô đúc; sử dụng nhiều biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, đối, điệp ngữ…); tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng. B.NGHỊ LUẬN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM Các kiến thức, kĩ năng cần học: -Tên văn bản; -Tác giả; -Hoàn cảnh ra đời văn bản; -Thể loại; -Nội dung văn bản; -Nghệ thuật văn bản; -Ý nghĩa văn bản. (Học thêm trong SGK và vở ghi) 1. “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” - Hồ Chí Minh. a.Nội dung: -Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. -Lòng yêu nước của dân ta trong quá khứ. -Lòng yêu nước dân ta trong hiện tại (kháng chiến chống Pháp). -Bổn phận của chúng ta là biến lòng yêu nước thành hành động yêu nước. b.Nghệ thuật: Sử dụng phương pháp lập luận chứng minh; xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích; lập luận chặt chẽ; dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, chọn lọc; hình ảnh so sánh đặc sắc; phép liệt kê hiệu quả. c.Ý nghĩa văn bản: Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ và xây dựng đất nước. 2. “Sự giàu đẹp của tiếng Việt” – Đặng Thai Mai 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. a.Nội dung: -Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. -Cái hay và đẹp của tiếng Việt trên các phương diện: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và cuộc sống của con người Việt Nam. -Sự phát triển của tiếng Việt chứng tỏ sức sống dồi dào của dân tộc ta. b.Nghệ thuật: Kết hợp giải thích với chứng minh, bình luận; lập luận chặt chẽ theo kiểu khái quát – cụ thể; dẫn chứng xác đáng, toàn diện; lựa chọn từ ngữ, câu văn sắc sảo, linh hoạt. c.Ý nghĩa văn bản: Tiếng Việt mang trong nó những giá trị văn hóa rất đáng tự hào của người Việt Nam. Vì vậy, mỗi chúng ta phải trân trọng, giữ gìn và phát triển sự trong sáng của tiếng Việt. 3. “Đức tính giản dị của Bác Hồ” - Phạm Văn Đồng a.Nội dung: -Sự nhất quán giữa giữa cuộc đời cách mạng và cuộc sống giản dị, thanh bạch ở Bác Hồ. -Đức tính giản dị của Bác được biểu hiện trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. -Sự gản dị ấy hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. -Thái độ của tác giả đối với đức tính giản dị của Bác: cảm phục, ngợi ca chân thành, nồng nhiệt. b.Nghệ thuật: Chứng minh kết hợp với giải thích và bình luận; có dẫn chứng cụ thể; bình luận sâu sắc; lập luận theo trình tự hợp lí; giọng văn sôi nổi, nhiệt tình, biểu cảm. c.Ý nghĩa văn bản: -Ca ngợi phẩm chất cao đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh. -Bài học về việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. 4. “Ý nghĩa văn chương” – Hoài Thanh a.Nội dung: -Nguồn gốc cốt yếu của văn chương: Lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. -Nhiệm vụ của văn chương: Hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng; sáng tạo ra sự sống. -Công dụng của văn chương: +Giúp con người có tình cảm, có lòng vị tha. +Gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có. +Biết cái hay, cái đẹp của con người, thiên nhiên, lịch sử,… -Đời sống nhân loại sẽ rất nghèo nàn nếu không có văn chương. b.Nghệ thuật: Giải thích kết hợp với chứng minh và bình luận; trình bày những vấn đề vốn phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa, kết hợp với cảm xúc; văn giàu hình ảnh. c.Ý nghĩa văn bản: Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc về văn chương. C.VĂN BẢN NHẬT DỤNG 1.Văn bản nhật dụng là loại văn bản có nội dung đề cập đến những vấn đề gần gũi, bức thiết đối với con người trong xã hội hiện tại cũng như tương lai. Ví dụ: Dân số, môi trường, văn hóa, bảo vệ hòa bình,… 2. “Ca Huế trên sông Hương” – Hà Ánh Minh -Xuất xứ văn bản: (SGK). -Thể loại: Bút kí: Thể văn ghi chép lại con người, sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu, nghiên cứu; qua đó, nhà văn bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình. -Kiểu văn bản: Nhật dụng. a.Nội dung: *Ca Huế là gì? (SGK, trang 102). *Khung cảnh và sân khấu đặc biệt một buổi ca Huế: -Thời gian: Đêm trăng sáng, từ khi thành phố lên đèn, khi trăng lên cho đến đêm đã về khuya. -Không gian: Quang cảnh sông nước đẹp, huyền ảo, thơ mộng. -Sân khấu đặc biệt: Người nghe và người hát cùng ngồi thuyền đi trên sông Hương. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. *Ca Huế là hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống, một sản phẩm văn hóa phi vật thể rất đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển. -Nguồn gốc của ca Huế: Hình thành từ dòng nhạc dân gian và ca nhạc cung đình, nhã nhạc. ->Chính vì vậy mà ca Huế vừa sôi nổi, tươi vui, vừa trang trọng, uy nghi. -Đặc điểm của ca Huế: +Các làn điệu và các nhạc cụ: .Các làn điệu: chèo, hò, lí… (xin xem các làn điệu cụ thể trong văn bản ở SGK). .Các nhạc cụ: đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, sáo, sanh,… ->Ca Huế đa dạng, phong phú và tinh tế. +Đặc điểm nổi bật của một số làn điệu ca Huế: Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn thảm, bâng khuâng, có tiếc thương ai oán,… đủ mọi cung bậc. Mỗi một làn điệu có một cung bậc tình cảm khác nhau. *Con người xứ Huế: -Ca Huế gửi gắm ý tình trọn vẹn, truyền đạt tâm hồn Huế: thanh lịch, tao nhã, kín đáo và giàu tình cảm. -Những nghệ sĩ biểu diễn trên thuyền: tài ba, điêu luyện. =>Nghe ca Huế là một thứ tao nhã vì nó thanh cao, lịch sự, nhã nhặn, sang trọng, duyên dáng từ nội dung đến hình thức, từ ca công đến nhạc công, từ giọng ca đến trang phục. b.Nghệ thuật: -Viết theo thể bút kí truyền cảm. -Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu cảm, thấm đẫm chất thơ. -Miêu tả âm thanh, cảnh vật, con người sinh động. c.Ý nghĩa văn bản: Niềm tự hào đối với di sản văn hóa độc đáo của Huế cũng là của dân tộc và nhân loại. D.TRUYỆN VIỆT NAM 1900 – 1945 1. “Sống chết mặc bay” – Phạm Duy Tốn -Thể loại: Truyện ngắn (hiện đại). - Tác phẩm này là một trong những truyện ngắn hiện đại đầu tiên ở nước ta (đầu thế kỉ XX)). a.Nội dung: *Bức tranh hiện thực xã hội Việt Nam đương thời (thực dân phong kiến): -Cảnh người dân hộ đê: +Thời gian: Gần một giờ đêm. +Độ mưa, độ dâng của nước sông ngày càng tăng cấp. +Không khí, cảnh tượng hộ đê: Nhốn nháo căng thẳng (tiếng trống, tiếng tù và, tiếng người xao xác); vật lộn vất vả trước nguy cơ đê vỡ, bì bõm dưới bùn lầy. +Sự bất lực của sức người trước sức trời. +Nghìn người thảm sầu: Nước lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa, trâu bò, lúa má… trôi băng; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn. Thiên tai đang từng lúc giáng xuống, đe dọa cuộc sống người dân. -Cảnh quan phủ: +Địa điểm: trong đình vững chắc, đê vỡ cũng không sao. +Không khí, quang cảnh: “tĩnh mịch”, “trang nghiêm”, “nhàn nhã”, “đường bệ”, “nguy nga”… +Riêng tên quan phụ mẫu (quan cha mẹ dân) là một tên quan phi nhân tính: .Vật dụng mang theo: sang trọng, tỉ mỉ. .Dáng ngồi, cách nói: “uy nghi”, “chễm chệ”, “kẻ hầu người hạ”… .Mải mê đánh bài tổ tôm. .Thái độ của y khi có người dân quê báo tin đê vỡ: điềm nhiên xơi bát yến, vuốt râu, rung đùi, gắt “mặc kệ”, quát tháo “thời ông cách cổ chúng mày”, rồi trở lại đắc ý: “Ù! Thông tôm, chi chi nảy!... Điếu mày!”. =>Thái độ vô trách nhiệm, “sống chết mặc bay”. *Thái độ của tác giả đối với con người, sự việc xảy ra trong truyện: -Đồng cảm, xót thương người dân trong hoạn nạn thiên tai. -Lên án sự nhẫn tâm của bọn quan lại trước tình cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của người dân. 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. b.Nghệ thuật: -Tương phản, tăng cấp. -Kết thúc bất ngờ. -Ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, sinh động. -Lựa chọn ngôi kể khách quan. -Lựa chọn ngôn ngữ kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sống động. Mặc dầu vẫn còn dấu ấn của ngôn ngữ văn học trung đại. c.Ý nghĩa văn bản: Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai; và sự vô trách nhiệm, vô lương tâm của bọn quan lại dưới chế độ cũ (thực dân nửa phong kiến). 2. “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” – Nguyễn Ái Quốc. (Văn bản đọc thêm) Thể loại: Truyện ngắn (hiện đại). a.Nội dung: *Chân dung nhà yêu nước cách mạng vĩ đại Phan Bội Châu trong nhà ngục của bọn thực dân Pháp: -Trước những lời dụ dỗ, mua chuộc của Va-ren, Phan Bội Châu: +Im lặng, phớt lờ, coi như không có Va-ren trước mặt. +Nụ cười nhếch mép, nhổ nước bọt vào mặt Va-ren. =>Thái độ khinh bỉ, lòng căm thù tột cùng trước kẻ thù; tình cách và bản lĩnh: uy nghi, kiên cường, một bậc anh hùng, đấng xả thân vì nhân dân, vì đất nước. *Chân dung Va-ren: -Lời nói: Hứa sẽ chăm sóc vụ Phan Bội Châu nhưng thực ra là một trò lố, dối trá. -Hành động: Trơ trẽn bắt tay Phan Bội Châu, rồi tự nói một mình. =>Một tên cướp nước bỉ ổi, xảo quyệt. b.Nghệ thuật: -Đối lập giữa hai hình tượng nhân vật, -Ngôn ngữ đối thoại đơn phương (của Va-ren). -Giọng điệu mỉa mai, châm biếm sâu cay. -Trí tưởng tượng dồi dào; xây dựng tình huống truyện bất ngờ, thú vị; cách kể chuyện mới mẻ, hấp dẫn. c.Ý nghĩa văn bản: Văn bản vạch trần bản chất xấu xa, đê hèn của Va-ren, khắc họa hình ảnh thật đẹp người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu trong chốn tù ngục; đồng thời giúp chúng ta hiểu rằng không gì có thể lung lay được ý chí, tinh thần của người chiến sĩ cách mạng. E.KỊCH DÂN GIAN VIỆT NAM 1.Khái niệm về chèo Chèo là loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu. Chèo nảy sinh và được phổ biến rộng rãi ở Bắc Bộ. 2. “Nỗi oan hại chồng” (trích từ vở chèo nổi tiếng “Quan Âm Thị Kính”) (Văn bản đọc thêm) a.Nội dung: *Mâu thuẫn kịch chủ yếu giữa Sùng bà (mẹ chồng) và Thị Kính (nàng dâu) thực chất là mâu thuẫn giữa người trên – kẻ dưới, người giàu – kẻ nghèo, giai cấp địa chủ - người dân lao động bình thường. *Đặc điểm một số nhân vật: (a).Thị Kính: -Nhân vật nữ chính, là nàng dâu hiếu thảo, người vợ đức hạnh. -Thế nhưng, Thị Kính lại gặp nỗi oan khiên – “nỗi oan hại chồng”. +Thị Kính kêu oan rất nhiều lần với mẹ chồng và chồng nhưng tất cả đều vô ích. +Lần cuối cùng kêu oan với cha ruột (Mãng ông) mới nhận được sự cảm thông song đó là sự cảm thông đau khổ và bất lực. ->Kết cục của nỗi oan: Mối tình chồng vợ tan vỡ, nàng bị đuổi ra khỏi nhà chồng. +Tâm trạng của Thị Kính trước khi rời khỏi nhà chồng: 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. .Đớn đau, uất ức, giằng xé, nát tan cõi lòng; tuyệt vọng tột cùng biết là về đâu? .Thị Kính lạy cha, lạy mẹ rồi chít áo cài khuy, giả trai bước vào cửa Phật. ->Thể hiện ý nghĩa: Bất lực trước hoàn cảnh (tiêu cực); chứng minh sự đoan chính của mình (tích cực). (b).Sùng bà: -Nhân vật mụ ác. -Hành động: Tàn nhẫn, thô bạo. -Lời nói: Toàn là những lời đay nghiến, mắng nhiếc, xỉ vả; toàn rặt sự phân biệt đối xử giai cấp. -Dựng lên vở kịch: Lừa Mãng ông sang ăn cữ cháu (nhưng thực ra là bắt Mãng ông sang nhận con gái về). -Thay đổi quan hệ thông gia bằng hành động sỉ nhục (Sùng ông dúi ngã Mãng ông). b.Nghệ thuật: -Xây dựng tình huống kịch tự nhiên, giàu kịch tính, đối lập. -Xây dựng nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động. c.Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích thể hiện những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ và những đối lập giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn nhân trong xã hội phong kiến. G.CA DAO, TỤC NGỮ QUẢNG NAM (Xin xem Tài liệu chương trình Ngữ văn địa phương của Sở GD – ĐT Quảng Nam) 1.Ca dao Quảng Nam về tình bạn Bài 1: Chiều chiều con quốc kêu la Bạn ơi, ớ bạn dứt ngãi ta sao đành. Bài 2: Chiều chiều mang giỏ hái dâu Ghé thăm bạn cũ nhức đầu bớt chưa. a..Nội dung -Tiếng nói tâm tình bộc trực, chân chất thể hiện tình cảm đậm đà, da diết của con người xứ Quảng về tình bạn. -Khác nhau: +Bài 1: Tình cảm vừa trách móc vừa thương nhớ. +Bài 2: Đơn thuần là tình cảm yêu thương. b.Nghệ thuật -Thể thơ lục bát (ở bài 1 là lục bát biến thể); - Ngôn từ dân dã, đậm chất địa phương; - Mở đầu bằng mô típ quen thuộc “chiều chiều”, song khác: +Bài 1: Mượn âm thanh tiếng chim cuốc để giãi bày cảm xúc. +Bài 2: Dùng hành động cụ thể để phô diễn tình cảm. (Mô típ gợi nhớ, gợi thương; từ láy “chiều chiều” lặp lại diễn tả thời gian từ quá khứ gần đến hiện tại). c.Ý nghĩa văn bản Tình nghĩa bạn bè luôn chân thành, trong sáng, sâu đậm trong con người xứ Quảng. 2.Ca dao Quảng Nam về quê hương và con người Quảng Nam Bài 1 : Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm Rượu Hồng Đào(1) chưa nhấm đà say Thương nhau chưa đặng(2) mấy ngày Đã mang câu ơn trượng(3) nghĩa dày bạn ơi. Bài 2 : Ngó lên Hòn Kẽm Đá Dừng(4) Thương cha nhớ mẹ quá chừng bậu(5) ơi. a.Bài ca dao thứ nhất: 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. *Nội dung: -Ngợi ca vùng đất màu mỡ, tốt tươi, có sản vật nổi tiếng (dễ làm say lòng du khách). -Ngợi ca tính cách con người xứ Quảng: nhạy bén, dễ giao hòa, sống có hồn, bản lĩnh, phóng khoáng, nồng hậu và nghĩa tình. *Nghệ thuật: -Kết hợp bút pháp hiện thực và lãng mạn, giữa thơ và nhạc. -Từ ngữ địa phương “đặng”, “đà”. -Từ “say” đa nghĩa. -Biện pháp tu từ: Nói quá; điệp từ “đà” (kéo dài xuyên suốt, đến vô thời hạn – trượt dài từ quá khứ tới tương lai ). ->Nhấn mạnh sức cuốn hút không gì cưỡng nổi của đất và người Quảng Nam. b.Bài thứ hai: *Nội dung: Lời giãi bày tấm lòng thương cha nhớ mẹ của con người xứ Quảng. *Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ khá quen thuộc trong ca dao “ngó” (để diễn tả tình cảm đăm chiêu, mường tượng); từ ngữ địa phương mộc mạc mà biểu cảm lớn “quá chừng”, “bậu”. 3.Sưu tầm ca dao Quảng Nam Ca dao Quảng Nam phản ánh tâm hồn, ước vọng và bản lĩnh của người dân xứ Quảng. Ví dụ: Gió đưa cành mít cù queo, Lấy chồng Bình Xá có nghèo cũng dui. 4.Sưu tầm tục ngữ Quảng Nam Tục ngữ Quảng Nam là những nhận xét ngắn gọn mang tính đúc kết kinh nghiệm nhiều mặt của con người Quảng Nam. Tục ngữ Quảng Nam thể hiện trí tuệ và sự trải nghiệm cuộc sống bao đời của người dân xứ Quảng. Ví dụ: Nem chả Hòa Vang, khoai lang Trà Đõa. II.PHẦN TIẾNG VIỆT A.KIẾN THỨC CƠ BẢN 1.Các loại câu: 1.1.Câu bình thường, câu rút gọn, câu đặc biệt. a. Khái niệm: *Câu bình thường: Câu có đủ chủ ngữ và vị ngữ. Ví dụ: Trời // mưa. C V *Câu rút gọn: Vốn là một câu bình thường nhưng bị lược bỏ một số thành phần nào đó của câu (có thể căn cứ vào văn cảnh để khôi phục lại). Ví dụ 1 : Một người hát. Hai người hát. Và ba, bốn người. (Lược bỏ vị ngữ). Ví dụ 2: -Cậu đi đâu đấy? -Đến trường. (Lược bỏ chủ ngữ). Ví dụ 3: -Anh đi Hội An bao giờ? -Năm ngoái. (Lược bỏ cả chủ ngữ lẫn vị ngữ). *Câu đặc biệt: Câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. Ví dụ: Mưa. b.Tác dụng *Câu rút gọn: 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. -Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước. Ví dụ: -Con có đi học chiều nay không? -Thưa mẹ, có ạ! -Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người. Ví dụ: Học ăn, học nói, học gói, học mở. Chú ý: Khi rút gọn câu, cần chú ý: +Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói. Ví dụ: Nam: -Cậu có đi xem đá banh không? Dũng: -Đá banh. ->Câu rút gọn “Đá banh.” như vậy có thể làm cho người nghe hiểu lầm: Đi xem đá banh hay đi đá banh? +Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã (thiếu lịch sự trong cách đối xử). Ví dụ: Mẹ: -Chiều nay, con có đi học không? Con: -Đi! ->Một câu trả lời cộc lốc, vô lễ như thế là không được. Chúng ta phải nên trả lời: Thưa mẹ, con đi học ạ! Hoặc Có đi ạ! Hoặc Thưa mẹ, con có. Hoặc Dạ, có ạ!... *Câu đặc biệt: Xác định thời gian, nơi chốn; liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng; bộc lộ cảm xúc; gọi đáp. Các ví dụ: -Đêm. Nguyên ngủ với bố. -Núi Nổng Cù. Nơi đây, bố tôi đã từng đi đi về về. -Gió. -Trời ơi! -Vâng ạ! 1.2.Câu chủ động và câu bị động a.Khái niệm: -Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động (CT của HĐ) ). Ví dụ: Thầy giáo khen Nam. -Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động (ĐT của HĐ)). Ví dụ: Nam được thầy giáo khen. b.Tác dụng của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: Liên kết các câu trong đoạn văn thành một mạch văn thống nhất. c.Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: Chuyển đối tượng của hoạt động lên đầu câu (có thể thêm từ bị / được; có thể lược bỏ chủ thể của hoạt động). Ví dụ: -Câu chủ động: Người ta thường thích mùa xuân hơn. CT của HĐ. ĐT của HĐ. -Câu bị động: + Mùa xuân thường được người ta thích hơn. + Mùa xuân thường người ta thích hơn. + Mùa xuân thường được thích hơn. + Mùa xuân thường thích hơn. 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. d.Lưu ý: Không phải câu nào có các từ “bị”, “được” cũng là câu bị động. Vì chỉ có thể nói CBĐ trong thế tương ứng với CCĐ. Ví dụ: Tay em bị đau. ->Không phải là CBĐ. 2.Biến đổi câu 2.1.Thêm trạng ngữ cho câu a.Khái niệm *Về ý nghĩa: Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, điều kiện, mục đích, phương tiện, cách thức, tình thế, phương diện, so sánh,… Các ví dụ: -Một tháng trở lại đây, Toàn rất chăm chỉ học hành. -Ngoài sông, thuyền bè tấp nập. -Vì lười, bạn ấy bị điểm kém. -Người ta sẽ khinh, nếu nghèo. -Để đẹp, ta phải ăn mặc gọn gàng và sạch sẽ. -Với cây bút thần, Mã Lương có thể vẽ được mọi thứ. -Nhẹ nhàng, mẹ vuốt mái tóc tôi. -Trông thấy chuột, mèo bỏ chạy. -Về đạo đức, em là một học sinh ngoan nhất. -Như sức voi, anh ta nhấc bổng tảng đá lên. *Về hình thức: -Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu; -Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. Ví dụ: -Bằng giọng nói dịu dàng, chị ấy mời chúng tôi vào nhà. -Chị ấy mời chúng tôi vào nhà, bằng giọng nói dịu dàng. -Chị ấy, bằng giọng nói dịu dàng, mời chúng tôi vào nhà. b.Công dụng -Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. -Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc. c.Tách trạng ngữ thành câu riêng Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ thành câu riêng (đặc biệt là trạng ngữ đứng ở cuối câu). Ví dụ: Bóng họ ngã vào nhau. Ở cuối đường. -> Tác dụng: Nhấn mạnh nơi họ gặp nhau. 2.2.Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu a.Khái niệm Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu là dùng những cụm từ có hình thức giống như câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị (cụm C – V), làm thành phần của câu hoặc của cụm từ. Ví dụ: - Không dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu: Đất nước ta // còn nhiều khó khăn lắm.. C. V. -Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu: Đất nước ta / đang chuyển biến // còn nhiều khó khăn lắm. C. V. C. V 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. b.Các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu: *Mở rộng thành phần câu: Chủ ngữ, vị ngữ. Ví dụ: -Mở rộng thành phần chủ ngữ: (xem ví dụ trên đây). -Mở rộng thành phần vị ngữ: Người mẹ ấy // tay / không lúc nào nghỉ. C. V. C. V. *Mở rộng thành phần cụm từ: cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. Ví dụ:. (a).Khi chị // về, đứa con trai // đã khôn lớn rồi. C. V. C. V. -> Dùng cụm chủ - vị làm phụ ngữ trong cụm danh từ.. (b).Tôi // thích bạn Lan // hát cơ! C. C. V. V. -> Dùng cụm chủ - vị làm phụ ngữ trong cụm động từ. c.Tác dụng của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu: Giúp cho câu có được thông tin đầy đủ, chi tiết hơn. Thử so sánh hai câu sau đây: a.Cây này rất đẹp. b.Cây này lá rất đẹp. 3.Dấu câu a.Dấu chấm Kết thúc câu trần thuật (kể, tả, nêu ý kiến, nhận định). Ví dụ: (a).Một buổi chiều, tôi ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống. (Tô Hoài) (b).Cây hoa lan nở hoa trắng xóa. (Duy Khán) (c).Câu văn của Thanh Tịnh thấm đẫm chất thơ. b.Dấu chấm hỏi Kết thúc câu nghi vấn. Ví dụ: Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) c.Dấu chấm than (dấu cảm, dấu chấm cảm) Kết thúc câu cầu khiến và câu cảm thán. Ví dụ: (a).Chao ôi, dì Hảo khóc! (b).Nào, chúng ta lên đường! d.Dấu phẩy -Được dùng trong câu. -Công dụng: +Tách thành phần phụ với chủ ngữ và vị ngữ. Ví dụ: 1.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. (a).Sau trận ốm, lão yếu người đi ghê lắm. Trạng ngữ. (b).Giàu, tôi cũng giàu rồi. Khởi ngữ. (c).Trời ơi, chỉ còn có năm phút! Cảm thán. (d).Có lẽ, trời mưa. Tình thái. +Tách các từ ngữ cùng giữ chức vụ như nhau trong câu ( cùng chủ ngữ, cùng vị ngữ, cùng trạng ngữ, …). Ví dụ: (a).Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật ở hoa. (Duy Khán) -> Cùng chủ ngữ. (b).Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. (Thép Mới) ->Cùng trạng ngữ, cùng vị ngữ. (c).Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. (Thép Mới) ->Cùng phụ ngữ. +Tách các vế của câu ghép. Ví dụ: Quê anh có dừa, quê tôi có ổi. +Giữa một từ với bộ phận chú thích của nó. Ví dụ: (a).Tôi nhớ bé Lan, con của thầy giáo An. (b).Anh Xuân, chủ nhiệm hợp tác xã, nói với tôi. e.Dấu chấm phẩy -Đánh dấu ranh giới giữa các vế của câu ghép có cấu tạo phức tạp. Ví dụ: Quê anh có dừa, mít, đu đủ; quê tôi có ổi, xoài, sầu riêng. -Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. Ví dụ: Các em nhớ chuẩn đầy đủ sách, vở, bút, thước; quần, áo, dép, mũ. g.Dấu chấm lửng (dấu ba chấm) -Tỏ ý chưa liệt kê hết. Ví dụ: Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… (Hồ Chí Minh) -Biểu thị sự ngắt quãng hay ngập ngừng trong lời nói. Ví dụ: Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi! (Phạm Duy Tốn) -Biểu thị chỗ ngắt dài giọng, ghi lại chỗ kéo dài của thời gian, âm thanh hay chờ đợi. Ví dụ: (a).-Chúng nó đánh cháu… vì… cháu… cháu… không có bố… không có bố. (Guy đơ Mô-pa-xăng) (b).Suốt đêm... Suốt đêm... (c).Tùng… tùng… tùng… (d).Anh ấy chỉ giỏi… nói khoác. -Chỉ ý lượt bớt (không trích dẫn hết) dùng với dấu ngoặc đơn hoặc dấu ngoặc vuông. 1.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. Ví dụ: (a).[…] Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi: -Sao cô biết mợ con có con? (Nguyên Hồng) (b).Ngoài kia, tuy mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít, nhưng trong này xem chừng tĩnh mịch, nghiêm trang lắm (…). (Phạm Duy Tốn) h.Dấu gạch ngang -Đánh dấu bộ phận chú thích (giải thích thêm). Ví dụ 1: Hôm đó chú Tiến Lê – họa sĩ, bạn thân của bố tôi – đưa theo bé Quỳnh đến chơi. (Tạ Duy Anh) Ví dụ 2: Tôi nhớ bé Lan – con của thầy giáo An. Ví dụ 3: -Con đã nhận ra con chưa? – Mẹ vẫn hồi hộp. Ví dụ 4: -Bạn hãy cố lên! – Tôi động viên. -Đánh dấu lời dẫn trực tiếp của nhân vật (lời đối thoại). Ví dụ: Chờ Liên xuống tầng dưới rồi Nhĩ mới lên tiếng: -Tuấn, Tuấn à! (Nguyễn Minh Châu) -Đặt trước những bộ phận liệt kê: Ví dụ: Năm điều Bác Hồ dạy: -Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào. -Học tập tốt, lao động tốt. […] -Nối các bộ phận trong liên danh (tên ghép). Ví dụ: Đà Nẵng – Sài Gòn i.Dấu ngoặc đơn Dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm). Ví dụ : Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh dự tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”. (Nguyễn Ái Quốc) k.Dấu hai chấm -Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó. Ví dụ: Kĩ thuật tranh làng Hồ đạt tới sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam. (Nguyễn Tuân) -Đánh dấu (báo trước) lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang). Ví dụ: Chờ Liên xuống tầng dưới rồi Nhĩ mới lên tiếng: -Tuấn, Tuấn à! (Nguyễn Minh Châu) -Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép). Ví dụ: Nguyễn Du mở đầu “Truyện Kiều” đã viết: “những điều trông thấy mà đau đớn lòng”. -Đặt trước chuỗi liệt kê. Ví dụ 1: Ban giám khảo chấm theo ba tiêu chuẩn: cơm trắng, dẻo và không có cháy. Ví dụ 2: Năm điều Bác Hồ dạy: 1.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. -Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào. -Học tập tốt, lao động tốt. -Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt. -Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm. l.Dấu ngoặc kép -Đánh dấu lời dẫn trực tiếp (từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp). Ví dụ: (1).Bác Hồ đã từng khuyên: “Luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”. (2).Một tiếng đồng hồ sau cô nói: “Chị Xiu thân yêu ơi, một ngày nào đó em hi vọng sẽ vẽ vịnh Naplơ”. -Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai. Ví dụ: (a).Chiếc tàu dẫn đầu đưa đàn con bị đầy ải về với “Mẹ” đã xa tít ngoài khơi. (Trần Trung Kiên) ->Từ “Mẹ” ở đây được hiểu là Tổ quốc. (b).Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh dự tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”. (Nguyễn Ái Quốc) ->Từ ngữ hàm ý mỉa mai (bọn thực dân Pháp). -Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tạp san,… được dẫn. Ví dụ: Với cách giãi bày bình dị, chân thành mà sâu lắng, bài thơ "Về thôi em"của Dương Quang Anh đã cho ta một tâm hồn trong trẻo, một tình yêu đằm thắm và cả lòng tự hào về quê hương Quảng Nam. 4.Biện pháp tu từ: a.So sánh So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có tương đồng để làm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ: Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng. (Nguyễn Duy, Ánh trăng) Nhờ có phép so sánh mà nhà thơ đã diễn tả sinh động và cảm động của cảm xúc. Sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng làm ùa dậy ở tâm hồn nhà thơ bao kỉ niệm, bao hình ảnh ngày xưa bình dị, hiền hoà, gắn bó, gần gũi. Phép so sánh khẳng định trăng và người nghĩa tình thắm thiết. b.Ẩn dụ b.1.Thế nào là ẩn dụ ? Trong khổ thơ dưới đây, cụm từ "Người Cha" được dùng để chỉ ai ? Vì sao có thể ví như vậy ? Cách nói này có gì giống và khác với so sánh ? Anh đội viên nhìn Bác Càng nhìn lại càng thương Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm. (Minh Huệ) -> + "Người Cha" chỉ Bác Hồ. Có thể ví như vậy, vì ở Bác với Người Cha có những nét tương đồng (giống nhau) về phẩm chất : Tình yêu thương, sự chăm sóc chu đáo đối với con... + AD và SS . Giống nhau : Đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng. . Khác nhau : SS : Có đầy đủ vế A (sự vật được SS) và vế B (sự vật dùng để SS). Ví dụ : 1.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. Bác Hồ như Người Cha A B AD : Vế A ẩn đi chỉ còn lại vế B. Ví dụ : Người Cha mái tóc bạc B => Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng (giống nhau). b.2.Tác dụng của AD Nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Các ví dụ : Chỉ ra AD và nêu tác dụng của nó trong các câu thơ sau : a. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng. (Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Nguyễn Khoa Điềm) -> "Mặt trời"trong cđu thứ thơ thứ hai lă một hình ảnh ẩn dụ chỉ em cu Tai, con của bă mẹ dđn tộc Tẵi. Phĩp ẩn dụ năy đê lăm nổi bật lín tình mẫu tử thiíng liíng, cao quý, đẹp đẽ vô ngần. Đứa con trín lưng lă nguồn hạnh phúc vô hạn, nguồn sống nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào một ngày mai, cũng như mặt trời đem lại sự sống cho cây bắp trên nương, cho muôn loài trên mặt đất. Cây không thể thiếu ánh sáng. Và mẹ không thể thiếu vắng bóng con. b. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (Viễn Phương, Viếng lăng Bác) - Lưu ý ẩn dụ cũng là so sánh nhưng là so sánh ngầm (ẩn = kín, ngầm ; dụ = ví). - Các kiểu ẩn dụ : +Ẩn dụ phẩm chất. Ví dụ : "Người Cha mái tóc bạc / Đốt lửa cho anh nằm." (Minh Huệ) -> "Người Cha" chỉ Bác Hồ. Có thể ẩn dụ như vậy, vì Bác Hồ và người cha có những nét tương đồng về phẩm chất : tình yêu thương, sự chăm sóc chu đáo đối với con. +Ẩn dụ hình thức. Ví dụ : Về thăm nhà Bác làng Sen / Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng. (Tố Hữu) -> "Lửa hồng" = màu đỏ (của hoa râm bụt). +Ẩn dụ cách thức. Ví dụ : "thắp"= sự nở hoa. +Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Ví dụ : "Em thấy cả trời sao / Xuyên qua từng kẽ lá / Em thấy cơn mưa rào / Ướt tiếng cười của bố." (Phan Thế Cải) -> Ẩn dụ là "ướt"(tiếng cười), chuyển từ thính giác sang xúc giác. c.Nhân hoá Nhân hoá là biến sự vật không phải là người trở nên có đặc điểm, tính chất, hoạt động... như con người. Tác dụng : sự vật được miêu tả trở nên sống động, gần gũi với con người; biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người (làm cái cớ để con giãi bày nỗi lòng, tâm tư). Ví dụ : Ánh nắng đầu tiên nhìn em như cặp mắt thiết tha Bảo phải trả thù, phải giết lũ yêu ma. (Cái chết của em Ái, Tế Hanh) Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong hai dòng thơ trên: Những tia nắng mặt trời đầu tiên vô tri, vô giác ở biển buổi rạng đông cũng mang nặng tâm trạng, tâm sự của con người. Ánh nắng quê hương cũng có lòng căm thù giặc Pháp sôi sục và nhìn một em bé (em Ái) với ánh mắt thiết tha yêu thương, thôi thúc em hãy tìm cách tiêu diệt bọn giặc tàn bạo để đem cuộc sống bình yên cho những người dân làng chài. Qua đó, bài thơ viết về những con người lao động bình thường mà dũng cảm ở một vùng quê ven biển Nam Trung Bộ trong kháng chiến chống Pháp thật cảm động. d.Hoán dụ -Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ tương cận (gần gũi) nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 1.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. Ví dụ : Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (Tố Hữu) Áo chàm là hình ảnh hoán dụ. Áo chàm chỉ người dân Việt Bắc , vì giữa áo chàm và người dân Việt Bắc có mối quan hệ gần gũi - người Việt Bắc thường mặc loại áo màu chàm. Phép hoán dụ này đã nói lên tình cảm chân thành, thắm thiết của đồng bào Việt Bắc thân thương đối với các anh bộ đội cụ Hồ yêu quý trong buổi chia tay bịn rịn, luyến lưu. -Lưu ý : Hoán dụ dựa trên nét gần gũi còn ẩn dụ dựa trên nét giống nhau. -Các kiểu hoán dụ : +Lấy bộ phận để chỉ cái toàn thể. Ví dụ : "Bàn tay ta làm nên tất cả - Có sức người, sỏi đá cũng thành cơm."(Hoàng Trung Thông) -> "Bàn tay"thay thế "người lao động". +Lấy cái cụ thể để chỉ cái trừu tượng. Ví dụ1 : "Một cây làm chẳng nên non – Ba cây chụm lại nên hòn núi cao." (Ca dao) ->Một = ít, ba = nhiều. Ví dụ 2 : "Tôi kể người nghe chuyện Mị Châu – Trái tim lầm chỗ để trên đầu."(Tố Hữu) -> trái tim = tình cảm, đầu = lí trí. +Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng. Ví dụ : Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim. (Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính) -> “miền Nam”: nhân dân miền Nam đang đánh giặc. +Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật có dấu hiệu. Ví dụ : Áo chàm = đồng bào Việt Bắc. e.Nói quá Nói quá là phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Ví dụ : Bác ơi tim Bác mênh mông thế Ôm cả non sông mọi kiếp người. (Tố Hữu) ->Tình yêu thương bao la của Bác. Một trái tim vĩ đại mà gần gũi với muôn người, muôn đời. g.Nói giảm nói tránh Nói giảm nói tránh là dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề ; tránh gây thô tục, thiếu lịch sự. Ví dụ : Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta. (Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê) -> Dùng cách nói thôi đã thôi rồi để nói đến cái chết của Dương Khuê, bạn thân của nhà thơ. Nhờ vậy, sự đau thương, buồn bã của nhà thơ giảm đi phần nào nhưng vẫn thể hiện được lòng tiếc thương vô hạn của Nguyễn Khuyến với Dương Khuê. h.Điệp ngữ Điệp ngữ là lặp lại từ ngữ (hoặc câu) để làm nổi bật ý, gây cảm giác mạnh. Ví dụ : Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. (Viếng lăng Bác - Viễn Phương) Điệp ngữ Muốn làm được lặp đi lặp lại những ba lần để thể hiện tâm trạng vương vấn, luyến lưu, muốn được ở lâu bên lăng Bác Hồ vô vàn kính yêu của nhà thơ. Mặt khác, phép điệp còn bộc lộ cảm xúc thành kính, thương tiếc, ngưỡng mộ của người con miền Nam đối với vị cha già dân tộc. i.Chơi chữ 1.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. -Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn, thú vị. Ví dụ : Từ say trong bài ca dao (SGK, Ngữ văn 9, t1, tr.147). -Các lối chơi chữ: +Dùng từ đồng âm. Ví dụ: Hỡi cô cắt cỏ ven sông / Có muốn ăn nhãn thì lồng sang đây. (Ca dao) -> Lồng vừa chỉ nhãn lồng (danh từ), lại vừa chỉ sự di chuyển (động từ). +Dùng từ trái nghĩa. Ví dụ: Không có kính, rồi xe không có đèn (…) / Chỉ cần trong xe có một trái tim. (Phạm Tiến Duật) -> Không có – có: khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước, khao khát độc lập, thống nhất. +Dùng lối nói trại âm (gần âm). Ví dụ: Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp / Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương. (Tú Mỡ) -> “ranh tướng” = danh tướng: mỉa mai, đả kích, lên án cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp ở Đông Dương. +Dùng cách nói điệp âm. Ví dụ: “Nỗi niềm chi rứa Huế ơi! / Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên”. (Tố Hữu) -> Lặp lại phụ âm đầu n, m, x, tr, th tạo ra ấn tượng mạnh mẽ, một cảm xúc thiết tha. +Dùng từ đồng nghĩa (gần nghĩa). Ví dụ: Chuồng gà kê sát chuồng vịt. -> “kê” (từ Hán Việt) = gà (từ thuần Việt). k.Đối ngữ (sóng đôi) Đó là biện pháp sắp đặt các từ ngữ đối xứng nhau để tạo cho lời văn cân đối, nhịp nhàng, làm nổi bật nội dung cần diễn đạt. Ví dụ: +Mai cốt cách / tuyết tinh thần. (Nguyễn Du) ->Tạo ra âm điệu, tiết tấu cân đối, nhịp nhàng, góp phần nhấn mạnh sự hoàn mĩ và sự toàn thiện trong nhan sắc, cốt cách của hai chị em Kiều. +Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày. (Chính Hữu) -> Tạo ra sự nhịp nhàng trong thơ, góp phần vào việc diễn tả sự đồng cảm, gắn bó sâu sắc của những người lính. l.Tương phản (đối lập) Đó là dùng từ ngữ trái ngược nhau nhằm làm nổi bật một hình tượng nhân vật, sự vật, sự việc nào đó. Ví dụ : Khổ cuối bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, tác giả dùng phép tu từ đối lập không có – có để nhấn mạnh gian khổ, thiếu thốn, thử thách nhân lên gấp bội, thế nhưng người lính vẫn vượt qua, vẫn băng băng ra chiến trường vì miền Nam, vì đất nước. m.Đảo ngữ Đó là phép tu từ dùng cách đảo trật tự trước sau của các từ ngữ, các yếu tố để nhằm làm nổi bật, nhấn mạnh ý cần diễn đạt. Ví dụ : "Ung dung buồng lái ta ngồi." (Phạm Tiến Duật) -> Tác giả đảo từ ung dung lên đầu câu thơ để nhấn mạnh tư thế ung dung, hiên ngang – tư thế đứng trên đầu giặc thù - của các chiến sĩ lái xe đường Trường Sơn. n.Liệt kê n.1.Khái niệm : Liệt kê là sắp xếp những từ, cụm từ cùng loại (cùng giữ một chức vụ cú pháp) nối tiếp nhau. Ví dụ : -Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. (Thép Mới) ->Cấu tạo ngữ pháp và quan hệ ý nghĩa của các cụm từ này đẳng lập (ngang nhau). +Về cấu tạo ngữ pháp : đều là cụm động từ ; đều là vị ngữ. +Về quan hệ ý nghĩa : đều chỉ sự gắn bó (hoạt động) thân thiết của cây tre với người dân Việt Nam. n.2.Tác dụng : Sử dụng phép liệt kê là nhằm làm cho sự miêu tả thêm đậm nét, sự biểu hiện cảm xúc và suy nghĩ thêm sâu sắc, gây ấn tượng mạnh đối với người tiếp nhận. 1.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. Ví dụ : Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng Em đã sống lại rồi, em đã sống ! Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung Không giết được em, người con gái anh hùng ! (Tố Hữu) ->Liệt kê trong đoạn thơ trên là để làm rõ sự tra tấn tàn bạo, độc ác của giặc Mĩ ; đồng thời cho thấy tinh thần kiên cường, bất khuất của Trần Thị Lí – người con gái anh hùng Quảng Nam. n.3.Các kiểu liệt kê -Xét theo cấu tạo : Liệt kê theo từng cặp (thường dùng từ "và", "hay", "hoặc") liệt kê không theo từng cặp. Ví dụ : + Liệt kê theo từng cặp : (1).Văn học giúp ta hiểu biết thế giới bên trong phức tạp, bí ẩn của con người: buồn và vui, khổ đau và hạnh phúc, tuyệt vọng và hi vọng… (2).Năm điều Bác Hồ dạy : -Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào -Học tập tốt, lao động tốt [...] + Liệt kê không theo từng cặp : Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. (Thép Mới) -Xét theo ý nghĩa : Liệt kê tăng tiến và liệt không tăng tiến. Ví dụ : + Liệt kê không tăng tiến : Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi ! Rừng cọ, đồi chè, đồng xanh ngào ngạt. (Tố Hữu) + Liệt kê tăng tiến : Hắn đọc, ngẫm nghĩ, tìm tòi, nhận xét và suy tưởng không biết chán. (Nam Cao) 5. Từ ngữ địa phương Quảng Nam : Từ ngữ địa phương Quảng Nam là những từ ngữ thường được sử dụng ở địa phương Quảng Nam. Ví dụ : Nhớm chưn(1) kêu bớ(2) nậu(3) nguồn Mít non gởi xuống cá chuồn gởi lên. ->(1).Nhón chân; (2).hỡi; (3).bạn. B.THỰC HÀNH Làm tất cả các bài tập trong sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 2 và sách bài tập Ngữ văn 7, tập 2. III.PHẦN TẬP LÀM VĂN A.VĂN NGHỊ LUẬN A.1.KIẾN THỨC CƠ BẢN 1.Văn nghị luận (NL) là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó, muốn thế văn NL phải có các yếu tố: Luận điểm (LĐ), luận cứ (LC) và lập luận. -LĐ là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn NL. -LC là lí lẽ và dẫn chứng ( lí lẽ giúp người ta hiểu, dẫn chứng giúp người ta tin ) đưa ra làm cơ sở cho LĐ. -Lập luận là cách lựa chọn, sắp xếp trình bày các LĐ để dẫn đến luận đề (vấn đề cần NL); là cách lựa chọn, sắp xếp trình bày các LC để dẫn đến LĐ. Ví dụ: Âm nhạc là một nghệ thuật gắn bó với con người từ khi lọt lòng mẹ cho tới khi từ biệt cuộc đời. Ngay từ lúc chào đời em bé đã được ôm ấp trong lời ru nhẹ nhàng của người mẹ. Lớn lên với những bài hát đồng 1.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. dao, trưởng thành với những điệu hò lao động, những khúc tình ca vui buồn với biết bao sinh hoạt nghệ thuật ca hát từ thôn xóm đến thành thị. Người Việt Nam chúng ta cho tới lúc hết cuộc đời vẫn còn tiếng nhạc vẳng theo với những điệu hò đưa linh hay điệu kèn đưa đám. ( Phạm Tuyên, Các bạn trẻ đến với âm nhạc, NXB Thanh niên, 1982 ) 2. Cách sử dụng LĐ, LC 2.1. Cách sử dụng LĐ LĐ cần phải chính xác, rõ ràng, tập trung – phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ để làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra. Ví dụ: Để khẳng định truyền thống yêu nước của nhân dân ta, tác giả Hồ Chí Minh đã đưa ra các LĐ như sau: -Lịch sử đã chứng tỏ tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc; -Đồng bào ta ngày nay rấy xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước; -Bổn phận của chúng ta là phải biến lòng yêu nước thành những hành động yêu nước. Yêu cầu đối với các LĐ cần phải: - Liên kết chặt chẽ. - Có sự phân biệt với nhau (không được trùng lặp hoặc chồng chéo lên nhau). - Sắp xếp theo một trình tự hợp lí: LĐ trước chuẩn bị cơ sở cho LĐ sau, còn LĐ sau nêu ra dẫn đến LĐ kết luận. - Sắp xếp sao cho người đọc (người nghe) dễ dàng tiếp nhận: từ dễ đến khó, từ cái quen thuộc đến cái mới lạ, từ cái ở mức độ thấp đến cái ở mức độ cao. 2.2. Cách sử dụng LC LĐ đưa ra có thuyết phục người đọc hay không là nhờ vào LC. LC đòi hỏi xác đáng, chọn lọc, gọn và chắc. LC vừa nêu ra đã làm người ta bị thuyết phục. Tìm đủ LC cần thiết, tổ chức LL theo một trình tự hợp lí để làm nổi bật LĐ. Cụ thể: a. LC lí lẽ Hệ thống lí lẽ phải sắc bén, thuyết phục người đọc, bởi lí lẽ đưa ra được xem như là chân lí (có lí, có tình), được mọi người công nhận. Nghĩa là lí lẽ là những đạo lí, lẽ phải đã được thừa nhận, nêu ra là đồng tình. Các lí lẽ phải liên kết khăng khít – lí lẽ trước gợi mở ra lí lẽ tiếp theo, lí lẽ sau kế thừa và phát triển lí lẽ trước theo một thứ tự hợp lí, không thể bác bỏ. Lí lẽ nên trình bày bằng những lời văn giản dị, dễ hiểu. Ví dụ: Con người cần phải khiêm tốn. Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. (Dựa theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế) b. LC dẫn chứng (DC) DC có thể là những con người, sự vật, sự việc, tục ngữ, danh ngôn, câu văn, câu thơ, câu chuyện, những lời nhận xét đánh giá... lấy từ trong sử sách hay trong cuộc sống mà người viết đưa vào bài làm nhằm chứng minh, giải thích, phân tích, bình giá cho một LĐ. Các cụ xưa có câu “Nói có sách, mách có chứng”, còn Gam-za-tốp thì lại nói “Kẻ ngu si làm kinh ngạc bằng tiếng gào, người thông minh làm kinh ngạc bằng những câu tục ngữ dẫn ra đúng chỗ”. Bài văn có sức sống, LL trở nên sắc sảo, có sức thuyết phục là nhờ DC. Ví dụ: Tình thương là bản chất tốt đẹp vốn có tự nhiên, tự nguyện của con người: “Nhân chi sơ tính bản thiện”. Đó là sự chăm sóc, hi sinh thầm lặng của ông bà, cha mẹ dành cho con cháu: “Công cha như núi Thái Sơn / Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra...”, “Ngó lên nuộc lạt mái nhà / Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu”... Sự kính trọng, biết ơn của con cháu đối với ông bà, cha mẹ: Có một cậu bé cùng mẹ ngồi xem cuộc thi hoa hậu. Cậu bé đã hỏi mẹ: “Mẹ ơi, hoa hậu là gì hả mẹ?”. Mẹ nói: “Hoa hậu là người phụ nữ đẹp nhất và tốt nhất”. Vậy là em nói với mẹ: “Mẹ ơi, sao mẹ không đi thi ạ?”. Ánh mắt của mẹ lúc ấy tràn ngập hạnh phúc. Mẹ đâu cần hoa hậu của cuộc thi sắc đẹp nữa, bởi mẹ đã là nữ hoàng trong trái tim con trai yêu của mẹ rồi. Đó là sự kính trọng, ghi ơn của học trò đối với thầy: “Nhất tự vi sự bán tự vi sư”, “Tôn sư 1.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. trọng đạo”... Đó là sự nhường nhịn, giúp đỡ giữa anh chị em: “Máu chảy ruột mềm”, “Chị ngã em nâng”, “Anh em như thể tay chân / Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần”... Sự đùm bọc, cưu mang giữa những người họ hàng: “Một giọt máu đào hơn ao nước lã”. Đó còn là sự đồng cảm, xót thương chân thành, sâu sắc đồng bào, đồng loại – những người có số phận đau khổ, bất hạnh: “Thương người như thể thương thân”, “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”, “Lá lành đùm lá rách”, “ Bầu ơi thương lấy bí cùng…”,… Trong truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa” của nhà văn Thạch Lam, hai chị em Sơn và Lan thương bạn Hiên - nhà nghèo, ngày rét mà không có áo lành – giấu mẹ mang áo bông cũ tặng bạn. 3.Mô hình bố cục của một bài văn nghị luận Mở bài (còn gọi là đặt vấn đề) thường là một đoạn văn, khởi đầu bằng một ý tổng quát rồi thu hẹp dần đến việc giới thiệu vấn đề cần nghị luận. Mở bài cần ngắn gọn, gây ấn tượng, tạo hứng thú cho người đọc (người nghe). Thân bài (còn gọi là giải quyết vấn đề) thường gồm một số đoạn văn , mỗi luận điểm triển khai một luận điểm. Các luận điểm đều tập trung làm nổi bật luận đề (vấn đề cần nghị luận). Giữa các đoạn tiếp nối, liên kết hữu cơ với nhau, xoay quanh chủ đề chung của bài văn (yêu cầu này không riêng gì phần thân bài mà là yêu cầu của cả bài: Mở-Thân-Kết).. Kết bài (kết thúc vấn đề) thường là một luận điểm xuất phát từ một ý hẹp tóm tắt lại vấn đề đã nghị luận , đồng thời mở ra triển vọng áp dụng, liên hệ thực tế... của vấn đề vào cuộc sống. Kết bài hay, có thể tạo ra “âm vang”, “dư ba” cho bài văn.. 4.Dàn ý của một bài văn nghị luận : a.Mở bài : -Dẫn dắt vào đề. -Nêu vấn đề cần nghị luận. b.Thân bài : Trình bày vấn đề nghị luận đã nêu ra trong phần mở bài. *Luận điểm 1 : -Luận cứ 1 : +Lí lẽ +Dẫn chứng -Luận cứ 2 : +Lí lẽ +Dẫn chứng -Luận cứ 3 : ... *Luận điểm 2 : -Luận cứ 1 : +Lí lẽ +Dẫn chứng -Luận cứ 2 : +Lí lẽ +Dẫn chứng -Luận cứ 3 : ... *Luận điểm 3 ... c.Kết bài : -Khẳng định lại vấn đề ; -Mở ra triển vọng trong tương lai.. 5.Văn nghị luận chứng minh và văn nghị luận giải thích a. Nghị luận chứng minh là dùng lí lẽ và dẫn chứng chân thật, đã được thừa nhận để chứng tỏ vấn đề nêu ra (vấn đề cần chứng minh) là đáng tin cậy. b.Nghị luận giải thích là dùng lí lẽ và dẫn chứng để giúp người đọc hiểu rõ vấn đề nêu ra (vấn đề cần giải thích). Lưu ý : Chứng minh thì dùng dẫn chứng là chủ yếu, còn giải thích thì dùng lí lẽ là chủ yếu. A.2. THỰC HÀNH 1.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. 1.Tìm ý và lập dàn ý cho một số đề trong SGK. 2.Tìm ý và lập dàn ý cho một số đề do các em tự đặt ra. 3.Một số đề tham khảo : Đề 1: Vai trò của sách đối với đời sống con người. A.MỞ BÀI -Dẫn dắt vào đề. -Nêu vấn đề cần nghị luận: Ích lợi của sách. B.THÂN BÀI 1.Sách là gì? Sách là sản phẩm kết tinh và lưu giữ những thành tựu văn minh của nhân loại. Nó trở thành phương tiện để gìn giữ và truyền lại kho tri thức khổng lồ cho các thế hệ. -Sách mở rộng khả năng nhận thức, tầm nhìn cho con người. 2.Ích lợi của sách a.Sách giúp ta khám phá, nâng cao vốn tri thức. -Sách mang đến những hiểu biết về thế giới tự nhiên. +Dẫn chứng: Đọc sách Địa lí -> biết về các sa mạc, các đại dương…; đọc sách Sinh học -> biết về động vật, thực vật… -Sách mang đến những hiểu biết về đời sống xã hội và con người ( vượt thời gian, không gian để hiểu quá khứ, hiện tại và tương lai; trong nước và ngoài nước; đông, tây, nam, bắc). +Dẫn chứng: .Đọc những cuốn sách “Đại Việt sử lược”, “Đại Việt sử kí toàn thư” và các sách lịch sử khác… ta như được sống cùng thời kì lịch sử hào hùng thuở xưa của dân tộc ta (hiểu lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước, hiểu nguyên nhân nào đem lại sức mạnh chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược). .Đọc Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Cao Bá Quát… ta hiểu xưa kia ông cha ta từng đau khổ và mơ ước gì… .Đọc thơ Tago, thơ Lí Bạch, Đỗ Phủ, ta hiểu đời sống và tâm hồn của cả những dân tộc. .Đọc “Đất rừng phương Nam” của Đoàn Giỏi, ta như tận mắt trông thấy cả một vùng sông nước cực nam của Tổ quốc ta hoang sơ, giàu có, hào phóng nhưng cũng thật khắc nghiệt, dữ dội đối với con người. .Đọc “Sông Đông êm đềm” của Sôlôkhốp, ta càng yêu hơn thiên nhiên và tính cách con người Nga. b.Sách giúp ta khám phá và nâng cao đời sống tâm hồn. -Hiểu biết thế giới bên trong phức tạp, bí ẩn của con người: +Buồn và vui, khổ đau và bát hạnh, tuyệt vọng và khát vọng, sụp đổ và hi vọng… +Bao nhiêu số phận, cảnh ngộ khác nhau. +Nhận ra đâu là hạnh phúc, đâu là đau khổ. +Nhận ra mình là ai, có mối quan hệ như thế nào với người khác… +Phân biệt tốt xấu, hay dở. - Từ đó giáo dục tư tưởng, bồi đắp tình cảm, nuôi dưỡng tâm hồn để con người trở nên nhạy cảm trong cảm xúc, sâu sắc trong tình cảm và suy nghĩ, để sống đúng hơn, tốt hơn, có ý nghĩa hơn. +Dẫn chứng: Đọc “Cô bé bán diêm” của An-đéc-xen...; đọc “Bức tranh của em gái tôi” của Tạ Duy Anh… -Rèn luyện năng lực thẩm mĩ để con người trở nên tinh tế hơn trong phát hiện, cảm nhận và sáng tạo. +Dẫn chứng:... -Sách giúp ta có thêm vốn ngôn ngữ giàu có để giao tiếp với mọi người xung quanh. -Sách giúp ta thưởng thức cái đẹp của thế giới và con người, tao ra những phút giây thư giãn lành mạnh. 3.Cần phải đọc những loại sách nào và đọc như thế nào? -Biết cách đọc sách: làm cho cuộc sống của mình phong phú và đẹp hơn. -Cần phải có sự chọn lọc: lựa chọn sách tốt, loại bỏ sách gây tác động xấu. -Cách đọc: +Vừa đọc vừa suy nghĩ; +Đọc rộng nhưng phải năm cho gọn, hiểu cho sâu; +Phải gắn việc đọc với vận dụng vào thực tế đời sống một cách hợp lí và sáng tạo. 4.Phê phán những người không biết quý trọng sách, không chăm đọc sách. 2.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. C.KẾT BÀI -Khẳng định lại vấn đề: +Sách là hành trang không thể thiếu đối với mỗi người. +Có được một cuốn sách tốt là ta có thêm một người bạn, người thầy lớn, một người bạn, người thầy tốt. -Hướng đến tương lai (lời khuyên): Mọi người hãy giữ lòng ham thích và thói quen đọc sách để cùng nhau tiếp bước đến một tương lai rạng ngời. *Đề 2 : “Uống nước nhớ nguồn”. I.MỞ BÀI -Dẫn dắt vào đề.. -Nêu vấn đề cần nghị luận: Phải nhớ ơn những người đã tạo nên thành quả cho mình được hưởng. II.THÂN BÀI 1.Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ -Nghĩa đen: Uống nước ở nơi nào thì phải nhớ nơi xuất phát dòng nước. -Nghĩa bóng: + “Uống nước”: Thừa hưởng thành quả lao động hoặc đấu tranh của các thế hệ trước. + “Nguồn”: Nguyên nhân dẫn đến, con người và tập thể làm ra thành quả đó. ->Lời nhắc nhủ: Những ai đã, đang và sẽ thừa hưởng thành quả phải nhớ công lao của người đi trước. 2.Đánh giá về câu tục ngữ Câu tục ngữ trên là hoàn toàn đúng. a.Tại sao phải “Uống nước nhớ nguồn”? -Trong thiên nhiên và xã hội không có sự vật nào không có nguồn gốc. Trong cuộc sống không có thành quả nào không do công sức lao động tạo nên. +Dẫn chứng: Chiến đấu: Cách mạng tháng Tám 1945, Điện Biên Phủ 1954, Mùa Xuân 1975,…; Lao động: những công trình thủy điện, trường học,… -Lòng biết ơn là một đạo lí, một tình cảm cao đẹp của người Việt Nam. “Ai ơi bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt đắng muôn phần.” -Lòng biết ơn là nền tảng vững chắc, giúp ta gắn bó với người đi trước, với tập thể, tạo nên một xã hội thân ái, đoàn kết. Thiếu tình cảm biết ơn, con người trở nên ích kỉ, dễ thoái hóa, thành kẻ sâu mọt, ăn bám gia đình, xã hội. b. “Nhớ nguồn” ta phải làm gì? -Tự hào về truyền thống đấu tranh anh hùng và nền văn hóa rạng rỡ của dân tộc. Dẫn chứng:… -Bằng khả năng của mình, tích cực lao động, học tập, rèn luyện phẩm chất đạo đức, góp phần xây dựng đất nước “đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” (Bác Hồ). -Có ý thức giữ gìn bản sắc, tinh hoa dân tộc. -Bảo vệ và phát huy thành quả lao động đã được tạo ra. 3.Mở rộng vấn đề -Phê phán thái độ vô ơn bạc nghĩa, thái độ tự ti dân tộc. Đó là biểu hiện của sự vong ân, vọng ngoại, quên cội nguồn. -“Nhớ nguồn” không loại trừ sự tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa nước ngoài để làm cho truyền thống ngày càng thêm phong phú, rạng ngời. -Sử dụng thành quả lao động một cách tiết kiệm, không lãng phí. -“Nhớ nguồn” không chỉ bằng tình cảm mà còn cả hành động thiết thực. III.KẾT BÀI -Khẳng định giá trị câu tục ngữ, nhất là trong tình hình đạo đức hiện nay. -Rút ra bài học cho bản thân. (“Uống nước nhớ nguồn” là nhớ những ai?). -Phải sống và làm việc xứng đáng với đạo lí và truyền thống dân tộc, sống chân thành, trọn nghĩa, trọn tình, có trước có sau. ***** 2.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. Đề 3: “Bầu ơi thương lấy bí cùng, Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.” I.MỞ BÀI -Dẫn dắt vào đề. -Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoàn kết, thương yêu nhau là một truyền thống và đạo lí tốt đẹp của nhân dân ta. -Trích dẫn câu ca dao. II.THÂN BÀI 1.Giải thích nghĩa câu ca dao: -Nghĩa đen: Bầu, bí là những giống cây khác nhau nhưng cùng một họ thân leo, thường được sống trên một giàn nên chung hoàn cảnh sống. -Nghĩa bóng: Câu ca dao là một ẩn dụ rất gợi hình, gợi cảm. + “Bầu”, “bí”: người trong một nước. + “Khác giống”: không cùng một dòng dõi (họ hàng, gia tộc). + “Chung giàn”: chung một nước, chung một dân tộc. -> Câu ca dao là lời kêu gọi tình yêu thương, đùm bọc giữa những con người tuy có thể có cảnh ngộ, số phận khác nhau nhưng cùng chung tình nghĩa đồng bào. 2.Suy nghĩ về câu ca dao: a.Câu ca dao là một lời khuyên hoàn toàn đúng. -Người dân sống trong một nước, hoặc trên trái đất tuy khác màu da, chủng tộc,ngôn ngữ,... nhưng đều là con người với nhau, đều có mối quan hệ khăng khít về vật chất và tình cảm. Lí lẽ và dẫn chứng: Sống trên đời, không ai giống ai. Mỗi người có một nguồn gốc, hoàn cảnh, điều kiện sống riêng. Tuy vậy, người ta vẫn có những chỗ giống nhau. Anh em ruột có chung ông bà, cha mẹ. Bạn bè cùng chung trường, lớp, chung thầy cô, chung sách vở. Hàng xóm láng giềng chung đường đi lối lại. Lúc giàu, lúc khó khăn thì gần gũi, chia nhau, cảm thông. -Không ai có thể sống riêng lẻ, tách biệt, vì tình thương sự san sẻ làm cho con người gắn bó với nhau hơn, cuộc sống của mỗi người sẽ tốt đẹp hơn. Dẫn chứng: “Có gì đẹp trên đời hơn thế Người với người sống để yêu nhau.” (Tố Hữu) -Tình đoàn kết thương yêu, đùm bọc nhau là cơ sở của lòng yêu nước thương nhà, là đạo lí đẹp đẽ từ bao năm nay của ta. Lí lẽ và dẫn chứng: +Hình ảnh “bầu, bí” gợi lên cội nguồn chung của người dân Việt: giống Tiên Rồng, mẹ Âu Cơ, bố Lạc Long Quân, vua Hùng dựng nước, và biết bao thế hệ đã gắn bó chiến đấu, bảo vệ dải đất nước Việt Nam tươi đẹp, làm cái nôi sinh tụ cho mọi người trong nước. Dù miền ngược, miền xuôi, miền Nam, miền Bắc, tất cả đều yêu thương nhau. “Dù ai đi ngược về xuôi, Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba.” +Thể hiện qua các phong trào đền ơn, đáp nghĩa, từ thiện, và là thiên tai, đói kém: . “Lá lành đùm lá rách.” . “Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.” -Đoàn kết, thương yêu tạo nên sức mạnh trong cuộc sống: “Một cây làm chẳng nên non, Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.” 2.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. +Tạo nên con người tốt. +Gia đình tốt. +Đất nước giàu mạnh, xã hội văn hóa, phồn vinh. Dẫn chứng: .Trong học tập:... .Trong lao động sản xuất:... .Trong chiến đấu: Ngàn năm giặc phong kiến phương Bắc, Pháp, Mĩ… b.Mở rộng vấn đề -Đoàn kết, thương yêu nhau không chỉ trong giới hạn một nước mà cả ngoài nước, toàn nhân loại. Đặc biệt trong bối cảnh thế giới hiên nay là xu thế hội nhập, toàn cầu hóa -> hợp tác và phát triển -> cùng giải quyết những vấn đề cấp thiết của nhân loại. -> Tạo nên một thế giới tươi đẹp. +Dẫn chứng: Những cuộc quyên góp giúp nhân dân Lào, Cam-pu-chia, Cuba… Người Việt Nam ta muốn là bạn của tất cả. -“Thương lấy bí cùng” không phải là tình theo kiểu van nài, ban ơn mà xuất phát từ ý thức sẻ chia, thông cảm, thương yêu và tôn trọng. Trong khó khăn hoạn nạn, tình thương ấy mới thực sự góp phần xoa dịu cũng như tiếp thêm sức mạnh cho con người lâm vào cảnh ngộ không may. -Tình thương yêu không chỉ bằng lời nói mà phải bằng hành động cụ thể, thiết thực. -Đoàn kết, thương yêu nhưng phải đấu tranh bảo vệ lẽ phải, cùng tiến bộ, chứ không bao che cho cái xấu. -Cần phê phán lối sống ích kỉ cho riêng mình. “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình” (Tố Hữu). III.KẾT BÀI -“Bầu ơi thương lấy bí cùng” không dừng lại ở mức độ lời kêu gọi mà từ lâu đã trở thành đạo lí sáng ngời, nhân hậu của dân tộc ta. Và trong xã hội ngày nay, đạo lí đó càng trở thành hiện thực. -Cuộc sống chỉ có ý nghĩa, khi chúng ta biết thương yêu nhau. Con người biết thương yêu nhau là con người giàu có về trí tuệ, tâm hồn, sống cuộc sống phong phú và tốt đẹp hơn bao giờ hết. “Mỗi người thêm nhiều con mắt Mỗi người thêm nhiều cảm rung Trời cũng thêm nhiều màu sắc Đất cũng thêm chiều mênh mông.” (Trần Lê Văn) Đề 4: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. I.Mở bài -Dẫn dắt vào đề. -Nêu vấn đề cần nghị luận: Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức. -Trích dẫn. II.Thân bài 1.Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: a.Nghĩa đen: -Gỗ là chất liệu. -Nước sơn: màu sắc bên ngoài. ->Chất gỗ là quan trọng nhất, quyết định giá trị của đồ vật hơn là nước sơn bên ngoài. b.Nghĩa bóng: -Gỗ: Nội dung thực chất bên trong. -Nước sơn: Hình thức bên ngoài. ->Cái tốt đẹp về phẩm chất bên trong bao giờ cũng quan trọng hơn cái hào nhoáng đẹp đẽ bên ngoài. Vì vậy, không nên quá chú trọng vẻ bên ngoài mà cần tu dưỡng trau dồi phẩm cách, tài năng cho có thực chất. 2.Đánh giá về câu tục ngữ 2.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. -Giá trị sản phẩm : đòi hỏi vật dụng bền chắc, có chất lượng cao. Một sản phẩm bề ngoài mộc mạc nhưng có chất lượng tốt chắc chắn được ưa chuộng hơn là hình thức đẹp mà thực chất kém cỏi. Gỗ mà hỏng thì nước sơn còn bóng cũng không dùng được. -Giá trị con người: +Khi đánh giá một con người, chủ yếu là dựa vào: tài năng, phẩm cách, trình độ kiến thức, công việc, nghề nghiệp, năng lực,… +Người có tài, có đức được coi trọng hơn là kẻ có địa vị cao, danh vọng lớn, tiền của nhiều. +Phẩm hạnh tốt mà hình dáng diện mạo xấu vẫn đáng trọng hơn người có bề ngoài đẹp đẽ mà nhân cách tầm thường. Dẫn chứng: . “Cái nết đánh chết cái đẹp”, “Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người”. . Mạc Đĩnh Chi: tướng mạo xấu xí nhưng tài năng lỗi lạc đã làm vẻ vang cho nước nhà khi đi sứ. +Gỗ tốt làm cho vật dụng được bền. Những người có thực tài giúp cho xã hội tiến bộ. Như vậy, cái được ưu tiên xem xét và đánh giá cao bao giờ cũng là chất lượng bên trong, cái phẩm chất, cái nội dung. -Làm thế nào để đánh giá chính xác một con người? +Tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá là nội dung – phẩm chất đạo đức và năng lực. +Phải đánh giá con người thông qua hành động, qua công việc. ->Nội dung là chính yếu; hình thức là thứ yếu. 3.Mở rộng vấn đề: -Chất lượng là cần thiết nhưng không thể bỏ qua hình thức bên ngoài. Vì hình thức đẹp có tác dụng nâng cao trình độ thẩm mĩ của con người. +Sản phẩm bền, chắc mà có mẫu mã đẹp chắc chắn sẽ lôi cuốn người tiêu thụ nhiều hơn. Dẫn chứng: Mua một quyển sách, quyển vở… +Người có “cái nết”, thêm “cái đẹp” của hình dáng, diện mạo thì càng quý. Tóm lại, hình thức góp phần tăng sức hấp dẫn của nội dung. -Nội dung quyết định hình thức. Hình thức biểu hiện nội dung và góp phần nâng cao giá trị của nội dung: “Cái răng, cái tóc là góc con người”. -(Xây dựng thái độ đúng đắn). Phương hướng mới hiện nay: +Không phải bỏ “gỗ tốt” để chạy theo “nước sơn” và ngược lại. Nến kinh tế nước ta đòi hỏi sự hài hòa cả hai mặt nội dung và hình thức, chất lượng tốt và mẫu mã đẹp của sản phẩm. +Con người cần có những phẩm chất bên trong (trí tuệ và tâm hồn) đồng thời cũng cần được biểu hiện qua bên ngoài (hình dáng,nét mặt, trang phục,…). III.Kết bài: -Nội dung và hình thức có quan hệ khăng khít. -Chống chủ nghĩa hình thức nhưng luôn có hướng vươn lên sự toàn diện: chân – thiện – mĩ. -Câu tục ngữ vẫn là bài học quý giá cho mọi người trong đánh giá vấn đề theo thực chất của nó. ***** *Đề 5 : Trong bài thơ “Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa”, Nguyễn Duy viết: Ta đi trọn kiếp con người cũng không đi hết mấy lời mẹ ru. Câu thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì về tình mẫu tử trong cuộc đời? Bài làm Trong ca khúc “Cánh cò trong câu hát mẹ ru”, nhạc sĩ Phạm Tuyên có viết: “Con dù lớn vẫn là con của mẹ”. Với tất cả những người biết nâng niu, trân trọng tình cảm cha mẹ thì đó đúng là một chân lí thật giản dị mà xúc động. Suốt cuộc đời mẹ đã ru con và đi suốt cuộc đời, con cũng mãi tâm niệm như thế. Đối với hầu hết chúng ta, tình cảm người mẹ là tình cảm chân thành nhất, thiêng liêng nhất. Nó không có lịch sử, 2.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. không có biên giới, là cái tình chung của loài người. Chính lẽ đó, Nguyễn Duy trong bài thơ “Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa” đã viết: Ta đi trọn kiếp con người cũng không đi hết mấy lời mẹ ru. Ta cắt nghĩa sao đây mấy lời mẹ ru và cũng không đi hết ? Lời mẹ ru không chỉ là lời ca và giai điệu để dỗ dành trẻ nhỏ ngủ ngon mà còn là sự thể hiện tâm hồn, tấm lòng người hát ru. Tiếng ru của mẹ là tình cảm, là ước mong, là lời gửi gắm, tâm tình của người mẹ với con mình. Nó chứa đựng trong đó cả một thế giới tinh thần mà người mẹ có được và muốn xây dựng đứa con. Sữa mẹ thì nuôi phần xác, còn hát ru thì nuôi phần hồn. Các nhà nghiên cứu âm nhạc có lí khi cho rằng, những bài hát ru là những bài ca đầu tiên con người được nghe trong đời. Trong tác phẩm “Các bạn trẻ đến với âm nhạc”, nhạc sĩ Phạm Tuyên viết: “Ngay từ lúc chào đời, em bé đã được ôm ấp trong lời ru nhẹ nhàng của người mẹ...”. Là lời yêu thương, lời mẹ ru chứa đựng tình yêu vô bờ bến của mẹ dành cho con. Trong tình yêu ấy, con là tài sản quý giá nhất, là niềm tự hào lớn đẹp nhất, là cả cuộc sống của mẹ Là lời nhắn nhắn nhủ, khuyên răn, dạy bảo, lời mẹ ru chứa đựng trải nghiệm của cuộc đời mẹ, sự hiểu biết, khát vọng truyền thụ hiểu biết, kinh nghiệm của mẹ cho con về đạo làm người, về lẽ sống ở đời, về lẽ phải cần phải tuân theo, về những giới hạn cần biết dừng lại, về những cạm bẫy hiểm nguy nên tránh, về những bước đường mỗi người phải đi qua. Trong mỗi người mẹ luôn bao gồm cả một nhà giáo dục và một nhà phương pháp giáo dục của trái tim thấm đẫm yêu thương. Còn không đi hết nghĩa là không thấy hết, không dùng hết, không thể hiểu hết, không sống hết những gì mẹ đã chuẩn bị cho con qua lời ru ấy: tấm lòng bao dung của mẹ; sự chở che, nâng đỡ, dìu dắt trọn đời của mẹ; cảm giác thấm thía của người con qua trải nghiệm cuộc đời khi nhìn nhận lại những gì có được từ lời ru và tình yêu của mẹ: -Gió mùa thu, mẹ ru con ngủ Năm canh chày, thức đủ vừa năm. - Ơn cha nặng lắm ai ơi Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang -Chim trời ai dễ đếm lông Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày. Không có gì có thể giải thích nổi sự kiên nhẫn, sức chịu đựng phi thường ấy, ngoài tình thương con của người mẹ. Đấy chính là “huyền thoại mẹ” trong hát ru. Gọi là huyền thoại vì sự kiên nhẫn và sức chịu đựng ấy âm thầm mà thật khổng lồ, lung linh lắm ! Chính vì lẽ đó, trong ca dao và kho tàng thi ca Việt Nam hình tượng người mẹ hiện lên bao giờ cũng ắp đầy yêu thương, với nỗi nhớ bao la, da diết nhất. Có ai đếm được vì sao, có ai đếm được công lao mẹ già ? Công lao nuôi dưỡng và sinh thành của người mẹ đã đưa các con đến bến bờ bình yên và hạnh phúc. Ta thật buồn vì một ngày nào đó, ta dầu rời khỏi vòng tay của mẹ, nhưng ta vẫn vững tin. Ánh mắt lo âu, tình thương của mẹ vẫn hằng dõi mỗi bước chân thành bại của con. Dù bước chân lành hay bước vấp con đều có được từ mẹ, mẹ ru con từ thuở trong nôi cho đến những bước đi chập chững đầu đời, cho đến cả sau này hình bóng mẹ vẫn theo con mãi mãi. Mẹ chỉ mong sao mỗi bước con đi vững vàng thêm để không vấp ngã. Một nhà triết học đã bảo rằng hình thức đi của con người là quá trình bước sau nâng cái ngã của bước trước. Cuộc đời là hình trình của ngã và dậy bước tiếp. Có lẽ vì thế chăng, tiếng gọi “Mẹ ơi !” bi bô thời thơ ấu lại trở về thật xót xa, buồn tủi khi ta không còn mẹ nữa : Mẹ đã bằn bặt đi về vĩnh hằng. Có ai hơn được mẹ, người đã toả ánh sáng ấm áp, thương yêu, cho ta đủ lòng tin bước những bước nhân ái trong cuộc đời này ? Có phải chăng, khi ta biết thương mẹ, thì hình như bao giờ cũng muộn. Ôi, lời ru “Chiều chiều ra đứng ngõ sau – Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều” sao mà nghe đến xao lòng ! Con số chín ( 9 ) mênh mang, hoang vắng của những nẻo không gian hay “chiều” đã “chín” lên bởi niềm đau, nỗi nhớ, sự côi cút, đơn lẻ ? Nhưng khi cay đắng của cuộc đời vây phủ ( có ai san sẻ suốt đời ) là lúc trong ta lại có một tuổi thơ dịu ngọt với hình ảnh mẹ ta trở về. Nhớ cả những kỉ niệm lỗi lầm thuở thơ dại ngày xưa : “Mẹ ơi đừng đánh con đau - Để con bắt ốc, hái rau mẹ nhờ” ! Ôi, nhớ mẹ ! Nhà thơ Nguyễn Duy trong bài “Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa” đã bồi hồi nhớ về một thuở có mẹ trong dáng hình tất tả, khó nhọc và đầy yêu thương, gần gũi, hi sinh. Và lời ru âm vang vọng về : “Cái 2.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. cò sung chát đào chua – câu ca mẹ hát gió đưa về trời – ta đi trọn kiếp con người – cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”. Nhà thơ Chế Lan Viên trong bài “Con cò” có những vần thơ ngọt ngào về lời ru của mẹ : “Con còn bế trên tay – Con chưa biết con cò – Nhưng trong lời mẹ hát – Có cánh cò đang bay”, “Một con cò thôi – Con cò mẹ hát – Cũng là cuộc đời - Vỗ cánh qua nôi”. Trong lời ru mênh mang và da diết ấy, có lẽ rất nhiều người thảng thốt nhận ra rằng, mình lớn lên được là do lời ru của mẹ, nhưng có một lúc vô tình nào đó ( vì cuộc đời thường hay vô tình ( !? )), bất chợt lãng quên. Ôi, mẹ ! Rồi đến một ngày nào đó, mọi sự phù phiếm chẳng còn có ý nghĩa, kể cả sự mưu sinh, phù du ở chốn bụi trần. Sau gần trọn kiếp con người, ta lại trở về tìm sự bình yên nơi mẹ. Kể cả khi mẹ đã hoá thân về với cây cỏ, mây trắng vĩnh hằng, thì cỏ cây, mây trắng ấy cũng biết hát lời ru bình yên và yêu thương không nghỉ cho những đứa con mình... Lời tri ân ấy của người con với mẹ là lời ngợi ca sự vô giá của tình mẫu tử mẹ dành cho con. Câu thơ của Nguyễn Duy đọc lên giản dị và thấm thía đủ để mỗi con người được ngồi lại trong yên tĩnh để cảm động, suy nghĩ, rưng rưng nước mắt. Bởi vậy, tình mẫu tử có vai trò vô cùng quan trọng. Tình mẫu tử là môi trường tốt nhất cho sự phát triển của tâm hồn và thậm chí cả trí tuệ của đứa con ; là điểm tựa cho lòng tin, sức mạnh của đứa con trong cuộc sống; là cái gốc thiện, là nguồn nuôi dưỡng lương tri, nhân phẩm của con người trong cuộc đời, có ý nghĩa cảnh giới con người khi đứng trước bờ vực của lầm lỡ và tội ác; là nơi xuất phát và cũng là chốn về sau cùng của con người trong cuộc sống đầy bất trắc, hiểm nguy. Xưa nay nhân loại vẫn hay định nghĩa tình bạn, tình yêu mà rất ít định nghĩa về tình mẫu tử. Có lẽ người ta chỉ có thể cảm nhận được sự thiêng liêng, vĩ đại mênh mông, sâu sắc của nó mà khó có thể dùng ngôn ngữ để duy danh nó. Trong cuộc sống mọi thứ tình cảm giữa con người với con người (tình yêu, tình bạn, tình cảm vợ chồng, tình anh chị em...) đều quý giá và đáng trân trọng. Trong bao thứ tình cảm đó, cái gốc rễ, cái căn cốt, nền tảng cho nhân cách mỗi con người là tình cảm mẹ - con. Con mang trong mình dòng máu của mẹ. Con là sinh thể được thoát thai từ tình yêu của mẹ. Tình yêu của mẹ dành cho con thật thiêng liêng, bất diệt, thật đáng nâng niu trân trọng, đáng được gìn giữ, vun đắp. Vì nhiều lí do, bạn bè có thể chia tay nhau, vợ chồng có thể li hôn. Ở phương diện pháp luật, những quan hệ đó có thể được phân xử bằng văn bản quy định cụ thể. Nhưng rõ ràng, rất khó đem pháp luật ra để chấm dứt tình mẫu tử. Dẫu có lúc mẹ lên tiếng la mắng, dẫu có lúc ngọn roi của mẹ phải vung lên đầy giận dữ, nhưng từ trong sâu thẳm trái tim, người mẹ nào cũng chỉ có một nguyện ước duy nhất là mong con nên người. Con cái có lớn khôn, có bay cao, bay xa tới vùng trời nào, nhưng đúng như lời thơ Hoàng Nhuận Cầm viết : "Nỗi nhớ trong tim anh nhớ về với mẹ". Tình mẫu tử thiêng liêng nhưng không cao vời, xa lạ mà rất chân thành. Nó không có lịch sử, không có biên giới đong chứa được nó. Biểu hiện của tình mẫu từ đa dạng và phong phú. Đa dạng, phong phú song đều hướng tới cái đích cuối cùng là cho con, vì con. Nếu không lo lắng cho con, làm sao mẹ thức cả đêm khi con ốm, chăm cho con từng thìa cháo, chén thuốc ?... Cha mẹ yêu con, hết lòng hi sinh vì con không phải để ngày mai con khôn lớn đền đáp cha mẹ bằng vật này, thứ khác. Cha mẹ nào cũng chỉ mong được các con đền đáp lại mình bằng tình cảm chân thành. Người con đi xa, người con thành đạt, giỏi giang hay người con tội lỗi đồi bại nhất cũng đều được đón nhận bởi bàn tay yêu thương của mẹ. Cho dù người con ấy có bị xã hội vùi dập, xa lánh nhưng mẹ vẫn ở bên con, coi con như một đứa trẻ luôn cần sự chăn sóc và yêu thương : "Con dù lớn vẫn là con của mẹ - Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con"(Chế Lan Viên). Đứng trước mẹ, dù con đã tám mươi tuổi thì con cũng cảm thấy nhỏ bé vô cùng. Quả nhiên, tình mẫu tử đã trở thành tình cảm lắng sâu, tốt đẹp nhất trong cuộc đời mỗi con người. Đó chính là tình yêu mạnh mẽ nhất, dai dẳng nhất, cao cả nhất theo ta từ lúc lọt lòng cho đến lúc lìa xa cuộc đời, lúc vui sướng hay khi khổ đau, lúc vinh quang hay sa chân, lúc may mắn hay hoạn nạn... Từ những lời cắt nghĩa tới vai trò và biểu hiện, mỗi người trong chúng ta cần phải có thái độ như thế nào đối với tình mẫu tử ? Rõ ràng, ta không chỉ đón nhận mà cần sống, trải nghiệm và tự điều chỉnh bản thân để góp phần làm toả sáng giá trị thiêng liêng của tình mẹ. Một lời thăm hỏi mẹ khi con công tác xa, một ánh mắt yêu thương, một 2.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. cử chỉ đỡ đần nhỏ bé cũng đủ khiến mẹ cảm nhận được tình yêu của con. Hạnh phúc của con là gì ? Hạnh phúc là mỗi đêm về không có tiếng mẹ ho. Mỗi học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường là sự hiếu thuận chân thành, sự chăm ngoan, nỗ lực học tập, tu dưỡng đạo đức. Những tấm phiếu bé ngoan, những tờ giấy khen, những bảng điểm tiến bộ qua từng ngày, từng lớp học...sẽ là nguồn động viên lớn nhất, ý nghĩa nhất đối với người mẹ. Mọi khó khăn, cực nhọc sẽ qua đi khi giữa ngày mùa oi ả con mang về trang viết điểm mười. Nụ cười hãnh diện sẽ làm rạng rỡ khuôn mặt đã xếp nhiều nếp nhăn khi con cầm trên tay tờ giấy báo trúng tuyển đại học... Biết rằng sẽ vất vả, gian truân nhiều nữa ("Con cò lặn lội bờ sông..."), nhưng mẹ vẫn cố gắng chịu đựng để nuôi con được nên người. Có được tình yêu mẫu tử là đặc ân mà cuộc đời đã dành tặng cho mỗi người chúng ta. Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc Đừng để buồn lên mắt mẹ nghe không ? Đề 6: Tình thương là hạnh phúc của con người. Các bạn yêu quý! Ngày xưa tuy lam lũ, khó khăn nhưng ông cha ta sống rất nhân hậu: “Ôi đất nước bốn nghìn năm lịch sử / Lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa / Trong và thật sáng giữa đôi bờ suy tưởng / Sống hiên ngang mà nhân ái chan hòa” – Một nhà thơ đã viết như thế. Còn ngày nay, con người ta khá lên rất nhiều về vật chất song về tinh thần, tình người dường như rơi vãi? Các bạn đã bao giờ chứng kiến cảnh một con người đối xử vô tâm trước một cụ già chống gậy xin ăn, một em bé lang thang ngoài đường chưa? Nếu thấy thế thì thật là buồn và thất vọng! Sao cuộc sống này vẫn còn một số người quên đi: Tình thương là hạnh phúc của con người? Con người tuy khác màu da, chủng tộc, ngôn ngữ... nhưng đều là đồng loại của nhau. Sống trên đời, không ai giống ai. Mỗi người mỗi số phận riêng, mỗi hoàn cảnh riêng. Có người giàu người khổ, có người hạnh phúc lại có người chẳng may bất hạnh. Tuy vậy, người ta đều bắt gặp nhau ở chỗ: Trái tim đồng cảm, tiếng gọi của lương tri, lương tâm nhân ái. Các bạn! Tình thương là bản chất tốt đẹp vốn có tự nhiên, tự nguyện của con người: “Nhân chi sơ tính bản thiện”. Đó là sự chăm sóc, hi sinh thầm lặng của ông bà, cha mẹ dành cho con cháu: “Công cha như núi Thái Sơn / Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra...”, “Ngó lên nuộc lạt mái nhà / Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu”... Sự kính trọng, biết ơn của con cháu đối với ông bà, cha mẹ: Có một cậu bé cùng mẹ ngồi xem cuộc thi hoa hậu. Cậu bé đã hỏi mẹ: “Mẹ ơi, hoa hậu là gì hả mẹ?”. Mẹ nói: “Hoa hậu là người phụ nữ đẹp nhất và tốt nhất”. Vậy là em nói với mẹ: “Mẹ ơi, sao mẹ không đi thi ạ?”. Ánh mắt của mẹ lúc ấy tràn ngập hạnh phúc. Mẹ đâu cần hoa hậu của cuộc thi sắc đẹp nữa, bởi mẹ đã là nữ hoàng trong trái tim con trai yêu của mẹ rồi. Đó là sự kính trọng, ghi ơn của học trò đối với thầy: “Nhất tự vi sự bán tự vi sư”, “Tôn sư trọng đạo”... Đó là sự nhường nhịn, giúp đỡ giữa anh chị em: “Máu chảy ruột mềm”, “Chị ngã em nâng”, “Anh em như thể tay chân / Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần”... Sự đùm bọc, cưu mang giữa những người họ hàng: “Một giọt máu đào hơn ao nước lã”. Đó còn là sự đồng cảm, xót thương chân thành, sâu sắc đồng bào, đồng loại – những người có số phận đau khổ, bất hạnh. Trong truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa” của nhà văn Thạch Lam, hai chị em Sơn và Lan thương bạn Hiên - nhà nghèo, ngày rét mà không có áo lành – giấu mẹ mang áo bông cũ tặng bạn. Tình thương là cơ sở của lòng yêu nước thương nòi, là đạo lí, truyền thống quý báu và đẹp đẽ của loài người (ngay cả loài vật cũng có tình thương huống gì là con người!). Trong truyện “ Con hổ có nghĩa” của Vũ Trinh, tình thương yêu nhỏ giọt nước mắt của hổ đực dành cho hổ cái đẻ con trong sự đau đớn làm cho ta không thể không cảm động rưng rưng. Tình thương tạo nên vẻ đẹp trong cuộc sống: Con người đẹp, gia đình đẹp, xã hội đẹp... Cuộc sống sẽ có ý nghĩa nhân lên gấp bội phần, không cảm thấy cô đơn hay tẻ nhạt, niềm vui nhân đôi và nỗi buồn vơi đi một nữa. Nó sẽ là ngọn lửa sưởi ấm tâm hồn, tạo thêm nghị lực vươn lên trong đời. Nó tạo nên sức mạnh kì diệu cho những ai lầm đường lạc lối: Từ con người chưa tốt thành con người tốt; từ sai lầm, bị cám dỗ đến hướng thiện; từ ích kỉ trở nên vị tha, bao dung; từ tuyệt vọng đến lấy lại hi vọng, hồi sinh. Các em hãy còn nhớ: Tình thương của cụ họa sĩ già Bơ-men dành cho Giôn-xi (truyện “Chiếc lá cuối cùng” của O Hen-ri ) làm cho Giôn-xi từ chỗ muốn chết đến chỗ thấy chết là một tội. Hay, tình yêu cùng bát cháo hành của Thị Nở đã làm cho Chí Phèo khao khát được lương thiện (truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao). 2.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. Vâng, được sống trong tình thương là niềm hạnh phúc lớn, là tiền đề để con người trở nên chân – thiện – mĩ. Những đứa trẻ được nuôi dưỡng, lớn lên trong tình yêu thương sẽ có tâm hồn nhạy cảm với những vui buồn, biết yêu thương, quan tâm đến người khác ở quanh mình. Trái lại, những đứa trẻ bị đối xử thô bạo, bị hắt hủi, bị ruồng bỏ sẽ là bất hạnh khôn cùng sau này. Con người hạnh phúc vì được sống khi bị cái chất rình rập, được ăn khi đang đói, được đầy đủ khi đang nghèo khó, được hi vọng khi đang tuyệt vọng, được thành công sau thất bại... nhưng niềm hạnh phúc lớn lao nhất vẫn là được sống trong yêu thương. “Người hạnh phúc nhất là người đem đến hạnh phúc cho nhiều người nhất” (Các Mác). Không chỉ người được nhận tình thương mới hạnh phúc mà cả người trao gửi tình thương cũng được hạnh phúc, vì hạnh phúc không phải chỉ nhận mà còn là cho. Cuộc sống này, năm tháng qua đi, dưới mắt người và trong trái tim người, điều gì còn lại vĩnh hằng? Vật chất, tiền tài, địa vị, sự nhỏ nhen hẹp hòi, sự dối trá, ganh tị, chiếm đoạt, thù hận... hay là tình thương cho nhau?! Và giả sử, cuộc sống con người một ngày không có tình thương thì một ngày thế giới này sẽ ra sao? Thế giới không có tình thương là thế giới mờ đen, trái tim khô cứng. “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi không có tình thương” (M.Gorki). Các bạn yêu quý! Cuộc đời có gì đẹp hơn khi người thương người. Người thương người là người giàu có về trí tuệ (chỉ số I.Q), về tâm hồn (chỉ số E.Q), cuộc sống phong phú và đẹp hơn bao giờ hết: Mỗi người thêm nhiều con mắt Mỗi người thêm nhiều cảm rung Trời cũng thêm nhiều màu sắc Đất cũng thêm chiều mênh mông. (Trần Lê Văn) B.VĂN BẢN HÀNH CHÍNH – CÔNG VỤ 1.KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH – CÔNG VỤ a.Khái niệm: Văn bản hành chính – công vụ là loại văn bản thường dùng để truyền đạt những nội dung và yêu cầu nào đó từ cấp trên xuống hoặc bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của cấp dưới (cá nhân hay tập thể) tới các cơ quan và người có thẩm quyền giải quyết. b.Các loại văn bản hành chính – công vụ: Đơn từ, báo cáo, đề nghị, biên bản, thông báo, tường trình, chỉ thị, bản kiểm điểm, ... c.Đặc điểm của văn bản hành chính – công vụ: -Không được hư cấu hay tưởng tượng; -Ngôn ngữ chính xác, một nghĩa, không dùng biện pháp tu từ; -Khuôn mẫu, được sắp xếp, trình bày theo một số mục nhất định. 2.VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ 2.1.Lí thuyết a.Khái niệm: Văn bản đề nghị (kiến nghị) được tạo lập nhằm đề xuất một nguyện vọng, một ý kiến chính đáng nào đó của cá nhân hay tập thể gửi lên các cá nhân hay tổ chức có thẩm quyền giải quyết. Ví dụ: Đề nghị cô giáo chủ nhiệm bố trí một buổi sinh hoạt phụ đạo thêm về môn Toán chuẩn bị cho thi học kì II. b.Yêu cầu: Văn bản đề nghị cần trình bày trang trọng, ngắn gọn và sáng sủa theo một số mục quy định sẵn. c.Dàn mục của một văn bản đề nghị: -Quốc hiệu và tiêu ngữ. -Địa điểm và ngày, tháng, năm làm giấy đề nghị. -Tên văn bản: GIẤY ĐỀ NGHỊ (hoặc BẢN KIẾN NGHỊ). -Nơi nhận đề nghị -Người (tổ chức) đề nghị. -Nội dung đề nghị: Nêu sự việc, lí do và ý kiến cần đề nghị với nơi nhận. 2.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. -Chữ kí và họ tên người đề nghị. *Chú ý, các mục quan trọng: -Đề nghị ai (nơi nào)?; -Ai đề nghị?; -Đề nghị điều gì? 2.2.Thực hành Xem một số văn bản đề nghị trong SGK Ngữ văn 7, tập 2, trang 108, 124. 3.VĂN BẢN BÁO CÁO 3.1.Lí thuyết a.Khái niệm: Văn bản báo cáo được tạo lập nhằm tổng kết, nêu những việc đã làm của cấp dưới (cá nhân hay một tập thể) để cấp trên biết. Ví dụ: -Báo cáo về kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của lớp trong học kì I. -Báo cáo về kinh nghiệm học môn Ngữ văn. -Báo cáo về kết quả sưu tầm ca dao, tục ngữ địa phương. b.Yêu cầu: Văn bản đề nghị cần trình bày trang trọng, ngắn gọn và sáng sủa theo một số mục quy định sẵn. c.Dàn mục của một văn bản đề nghị: -Quốc hiệu và tiêu ngữ. -Địa điểm và ngày, tháng, năm làm báo cáo. -Tên văn bản: BÁO CÁO về... -Nơi nhận báo cáo. -Người (tổ chức) báo cáo. -Nội dung báo cáo: Nêu tổng kết, nêu những việc đã làm. -Chữ kí và họ tên người báo cáo. *Chú ý, các mục quan trọng: Báo cáo với ai?; -Báo cáo của ai?; Báo cáo về việc gì? 3.2.Thực hành Xem một số văn bản báo cáo trong SGK Ngữ văn 7, tập 2, trang 133, 134. ***** IV.ĐỀ THI THAM KHẢO A.TRẮC NGHIỆM (3đ) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn câu trả lời đúng nhất. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. (Ngữ văn 7, tập 2) 1.Tác giả của đoạn văn là: A.Phạm Văn Đồng B.Hồ Chí Minh C.Đặng Thai Mai D.Hoài Thanh 2.Đoạn văn được viết theo phương thức biểu đạt: A.Tự sự B.Miêu tả C.Biểu cảm D.Nghị luận 3.Tư tưởng chính của đoạn văn: A.Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. B.Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại. C.Đồng bào ta ngày nay cũng rất yêu nước. D.Nhiệm vụ của chúng ta là biến lòng yêu nước thành hành động yêu nước. 4.Đoạn văn là một mẫu mực về lập luận của thể văn nghị luận: A.Đúng B.Sai 5.Các động từ diễn tả sức mạnh của tinh thần yêu nước trong đoạn văn: MVN-NTP A.Kết thành B.Lướt qua C.Nhấn chìm D.A, B và C 6.Biện pháp tu từ sử dụng chủ yếu trong đoạn văn: A.Nhân hóa B.Ẩn dụ C.Liệt kê D.Hoán dụ 7.Chỉ ra trường hợp dùng cụm C – V làm thành phần của cụm từ trong câu 3 của đoạn văn: 2.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. A. Từ xưa đến nay B. Tổ quốc bị xâm lăng C. Tinh thần ấy D. Lại sôi nổi 8.Cấu tạo của cụm C – V ấy (ở câu 7) có gì đặc biệt? A.Cụm C-V làm thành một câu đặc biệt B. Cụm C-V làm thành một câu rút gọn B. Cụm C-V làm thành một câu bị động D. Cụm C-V không có gì đặc biệt 9.Câu “Đó là một truyền thống quý báu của ta.” thuộc kiểu câu: A.Câu bình thường B.Câu rút gọn C.Câu đặc biệt D.Câu ghép 10.Trong câu 2 của đoạn văn, dấu phẩy trước từ “nó” có thể thay bằng dấu câu gì? A.Dấu chấm lửng B. Dấu gạch ngang C. Dấu chấm phẩy D.Dấu hai chấm 11. “Thói quen hình thành đã lâu đời trong lối sống và nếp nghĩ, được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.” là nghĩa của từ: A.Yêu nước B.Truyền thống C.Kết thành D.Nồng nàn 12.Câu nào của đoạn văn có chứa thành phần trạng ngữ: A.Câu 1 B.Câu 2 C.Câu 3 D.Câu 1 và 2 B.TỰ LUẬN (7 điểm) Em hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”. Gợi ý phần Tự luận: 1/ Về kỹ năng: - Kiểu bài: Lập luận giải thích. - Phương pháp lập luận: Giải thích là chủ yếu có kết hợp với chứng minh; lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, tình cảm nhiệt thành, chứng cứ sinh động và tiêu biểu. 2/Về kiến thức: Thí sinh có thể kể theo nhiều kiểu khác nhau nhưng phải hợp lý, chặt chẽ, thuyết phục. Cần thể hiện được dàn bài sau: a. Mở bài: -Dẫn dắt vào đề; -Nếu vấn đề cần giải thích: Con người cần phải không ngừng học tập. b.Thân bài: -Giải thích ý nghĩa của câu nói. -Tại sao phải “Học, học nữa, học mãi”? -Học tập những gì? -Học ở đâu? -Học như thế nào? c.Kết bài: -Ý nghĩa, tác dụng của câu nói. -Thái độ và lời khuyên trước tương lai.. 3.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 – HỌC KÌ II. Giáo viên biên soạn: MAI VĂN NĂM. LƯU HÀNH NỘI BỘ. 3.

<span class='text_page_counter'>(32)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×