Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SO GHI CHEP BDTX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.85 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HƯƠNG KHÊ TRƯỜNG TIỂU HỌC LỘC YÊN. SỔ GHI CHÉP CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2014-2015. Họ và tên giáo viên: Hồ Thị Hoa Tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn 4 - 5 Chức vụ chuyên môn: Giáo viên. Lộc Yên 2014 - 2015. PHẦN I.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> PHẦN I KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÁ NHÂN NĂM HỌC: 2014-2015. Họ và tên giáo viên: Hồ Thị Hoa Ngày sinh: 10 - 07 - 1970 Ngày vào ngành: 02 - 09 - 1992 Trình độ chuyên môn: Cao Đẳng sư phạm. Chuyên ngành: Tiểu học. Công việc được giao : Chủ nhiệm lớp 5C Căn cứ Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 18/8/2011 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo; Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên và giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo. Căn cứ Công văn số 1338/SGD&ĐT-GDTX ngày 24/09/2014 của Sở giáo dục và đào tạo Hà Tĩnh; công văn số 779/PGD&ĐT ngày 24/09/2014 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Hương Khê Căn cứ kế hoạch BDTX giáo viên của trường TH Lộc Yên năm học 2014 - 2015; Bản thân xây dựng kế hoạch tự BDTX cá nhân năm học 2014-2015 như sau: I. Mục tiêu của việc BDTX: 1. Trang bị kiến thức cho CB ,giáo viên về tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, về đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách phát triển giáo dục tiểu học, chương trình, sách giáo khoa, kiến thức các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục tiểu học. 2. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học, nâng cao mức độ đáp ứng của giáo viên tiểu học với yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. 3. Nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện nội dung và nhiệm vụ năm học 2014-2015 cho giáo viên. 4. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của bản thân, năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng mình. II. Nội dung bồi dưỡng: 1. Khối kiến thức bắt buộc: a. Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu học áp dụng trong cả nước b. Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục tiểu học theo từng thời kỳ của mỗi địa phương. 2. Khối kiến thức tự chọn:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> TH3: Tìm hiểu đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học TH10: Giáo dục hòa nhập TH34: Công tác chủ nhiệm lớp ở trường TH TH40: Thực hành giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học ở tiểu học III. Kế hoạch và nội dung bồi dưỡng: Thời gian Tháng 9/2014. Nội dung BDTX Nhiệm vụ năm học. Học tập chính trị năm 2014 Học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh Phương pháp “Bàn tay nặn bột” Tháng -Tiếp thu chuyên đề hướng dẫn thực 10/2014 hiện TT 30 (Đánh giá học sinh Tiểu học). Phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Tháng - Tiếp thu việc khai thác tài liệu 11/2014 BDTX trên trang We Sở GD&ĐT - Tiếp tục tự nghiên cứu tích lũy các chuyên đề đã học Tháng. TH 3: Đặc điểm tâm lí của học sinh. 12/2014. cá biệt, học sinh yếu kém, học sinh. Mục tiêu bồi dưỡng - Nắm được nhiệm vụ giáo dục Tiểu học năm học 2014-2015 của Sở, phòng để xây dựng và thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của đơn vị, cá nhân. - Học tập NQ 9 khóa XI của BCHTW Đảng -Học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh - Nắm vững, vận dụng tốt PP dạy học BTNB vào giảng dạy. - Nắm vững cách Đánh giá học sinh Tiểu học theo TT30. Thực hiện đánh giá HS lớp mình phụ trách đúng theo quy định TT 30.. Hình thức bồi dưỡng Tập trung. Tập trung Tập trung Tập trung Tập trung và tự học. - Nắm vững, vận dụng tốt PP dạy học BTNB vào giảng dạy.. Tự học. - Bồi dưỡng PPDH theo mô hình BTNB (Tích hợp SDTK và HQNL, GD kỹ năng sống ,… Soạn bài và dạy theo phương pháp BTNB - Nắm được cách khai thác tài liệu BDTX trên trang We Sở GD&ĐT. Tự học. - Biết cách nghiên cứu tích lũy các chuyên đề đã học.. Tự học. - Có kĩ năng tìm hiểu, phân. Tự học. Tự học.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Tháng 1-2/2015. Tháng 3/2015. Tháng 4/2015. khá giỏi, HS năng khiếu tích đặc điểm tâm lí học 1. Tâm lí của học sinh cá biệt sinh cá biệt, học sinh yếu 2. Tâm lí của học sinh yếu kém 3. Tâm lí của học sinh khá giỏi, học kém, học sinh khá giỏi, học sinh năng khiếu để vận sinh năng khiếu dụng trong dạy học, giáo dục phù hợp đối tương học sinh. TH 10: Tổ chức giáo dục hoà nhập -Nắm được các khái niệm cho trẻ có khó khăn về nghe, nhìn, về trẻ khuyết tật theo phân Tự học nói. loại tật (trẻ có khó khăn về 1. Giáo dục hoà nhập cho trẻ có khó nghe, nhìn, nói) khăn về nghe - Nắm được nội dung và 2. Giáo dục hoà nhập cho trẻ có khó phưong pháp giáo dục cho khăn về nhìn các nhóm trẻ khuyết tật (trẻ 3. Giáo dục hoà nhập cho trẻ có khó có khó khăn về nghe, nhìn, khăn về nói. nói) TH 34: Công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học 1. Những vấn đề cơ bản về công tác -Nắm được những vấn đề lí chủ nhiệm trong giai đoạn hiện nay: luận cơ bản về công tác chủ Tự học - Nhiệm vụ, chức năng của người nhiệm lớp và yêu cầu đối giáo viên chủ nhiệm trong trường với người giáo viên chủ tiểu học. nhiệm lớp ở tiểu học trong - Yêu cầu đối với giáo viên chủ giai đoạn hiện nay. nhiệm trong công tác giáo dục ở địa phương trong giai đoạn hiện nay. - Quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm - Có mối quan hệ tốt với đối với Ban giám hiệu, đồng nghiệp, Ban giám hiệu, đồng phụ huynh, cha mẹ học sinh và cộng nghiệp, phụ huynh, Ban đại đồng. diện cha mẹ học sinh và cộng đồng. 2. Hồ sơ về công tác chủ nhiệm -Có kĩ năng lập hồ sơ chủ nhiệm lớp. TH 40: Thực hành giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học ở tiểu Tự học học 1. Xác định mục tiêu bài học tăng - Biết soạn kế hoạch bài học cường giáo dục kỹ năng sống. thể hiện rõ việc tăng cường 2. Cấu trúc kế hoạch bài học theo giáo dục kĩ năng sống cho hướng tăng cường giáo dục kĩ năng học sinh tiểu học. sống. - Phân tích, đánh giá được 3. Thực hành thiết kế kế hoạch bài một số kế hoạch bài học đã học theo hướng tăng cường giáo dục thiết kế và đề xuất cách điều kĩ năng sống. chỉnh..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Tháng 5/2015. * Tham gia kiểm tra về chương trình BDTX. Tập trung. PHẦN II TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BDTX NĂM HỌC 2014-2015 A. Khối kiến thức bắt buộc 1. Nội dung bồi dưỡng 1: Phần I: - Học tập Nghị quyết số 33: về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Phần II: Tiếp thu Di chúc Hồ Chí Minh 2. Thời gian bồi dưỡng: Thứ 4 ngày 17 tháng 9 năm 2014 3. Hình thức bồi dưỡng: Bồi dưỡng bằng hình thức tập trung. Tại Hội trường UBND xã Hương Trà. Báo cáo viên: Đ/c Trần Thị Hồng Thắm. 4. Kết quả đạt được: NẮM ĐƯỢC ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI * MỤC TIÊU. Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. * QUAN ĐIỂM. -Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội. - Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. - Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. - Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế. - Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> * NHIỆM VỤ. - Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện - Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh - Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế - Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa - Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa - Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: - Chăm lo xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, trọng tâm là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi người Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc. - Đưa nội dung giáo dục đạo đức con người, đạo đức công dân vào các hoạt động giáo dục của xã hội. - Chú trọng chăm lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể; coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Trong đó, trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, tận tuỵ, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân; có ý thức thượng tôn pháp luật, dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương; tự do cá nhân gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân. Ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, công chức, đảng viên. 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này: - Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi người Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc. - Ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, công chức, đảng viên. 7. Tự đánh giá Sau khi bồi dưỡng tôi đã tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn công tác được 85 % so với yêu cầu và kế hoạch ………………………………………………………….. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2: 1. Nội dung bồi dường: - Tiếp thu, bồi dưỡng chuyên đề chuyên môn: Chuyên đề : “BÀN TAY NẶN BỘT”. 2. Thời gian bồi dưỡng: Ngày 17 tháng 9 năm 2014: chuyên đề tập trung;.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Bản thân tư học trong suốt quá trình tháng 9, 10. 3. Hình thức bồi dưỡng: Bồi dưỡng bằng hình thức tập trung và tự học. Phòng GD&ĐT Triển khai chuyên đề tại Phòng GD & ĐT Hương Khê - do thầy Lê Hữu Tân chuyên viên phòng lên lớp (Thời gian 1 ngày) ; tổ chuyên môn triển khai qua đợt sinh hoạt tổ chuyên môn tháng 10. - Cá nhân thường xuyên học tập để áp dụng vào quá trình dạy học. 4. Kết quả đạt được: Sau đợt chuyên đề tôi nắm được: Nắm được tiến trình dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” “Bàn tay nặn bột” đề xuất một tiến trình ưu tiên xây dựng tri thức bằng khai thác, thực nghiệm và thảo luận. Đó là sự thực hành khoa học bằng hành động, hỏi đáp, tìm tòi, thực nghiệm, xây dựng tập thể chứ không phải bằng phát biểu lại các kiến thức có sẵn xuất phát từ sự ghi nhớ thuần tuý. Các bước Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề. Nhiệm vụ của HS - Quan sát, suy nghĩ.. Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh. - Bộc lộ quan niệm ban đầu nêu những suy nghĩ từ đó hình thành câu hỏi, giả thuyết. …..bằng nhiều cách nói, viết, vẽ. Đây là bước quan trọng đặc trưng của PP BTNB. a. Đề xuất câu hỏi - Từ các khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu, HS đề xuất câu hỏi liên quan đến nội dung bài học. b, Đề xuất phương án thực nghiệm - Bắt đầu từ những vấn đề khoa học được xác định, HS xây dựng giả thuyết. - HS trình bày các ý tưởng của mình, đối chiếu nó với những bạn khác.. Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm. Nhiệm vụ của GV - GV chủ động đưa ra một tình huống mở có liên quan đến vấn đề khoa học đặt ra. - Câu hỏi nêu vấn đề đảm bảo ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu, phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu… - GV cần: Khuyến khích HS nêu những suy nghĩ….bằng nhiều cách nói, viết, vẽ. - GV quan sát nhanh để tìm các hình vẽ khác biệt. - GV không nhất thiết phải chú ý tới các quan niệm đúng, cần phải chú trọng đến các quan niệm sai. - GV giúp học sinh đề xuất câu hỏi liên quan đến nội dung bài học. - Kiểm soát lời nói, cấu trúc câu hỏi, chính xác hoá từ vựng của học sinh. - GV đặt câu hỏi đề nghị HS đề xuất thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi đó. - GV ghi lại các cách đề xuất của học sinh (không lặp lại). - GV nhận xét chung và quyết định tiến hành PP thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn. (Nếu HS chưa đề xuất được GV có thể gợi ý hay đề xuất phương án cụ thể. Chú ý làm rõ và quan tâm đến sự khác biệt giữa các ý kiến)..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu. Bước 5: Kết luận và hợp thức hoá kiến thức. HS hình dung có thể kiểm chứng các giả thuyết bằng: thí nghiệm (Ưu tiên thí nghiệm trực tiếp trên vật thật); quan sát; điều tra; nghiên cứu tài liệu…. - HS sinh ghi chép lại vật liệu thí nghiệm, cách bố trí, và thực hiện thí nghiệm (mô tả bằng lời hay hình vẽ). - HS kiểm chứng các giả thuyết của mình bằng một hoặc các phương pháp đã hình dung ở trên (thí nghiệm, quan sát, điều tra, nghiên cứu tài liệu). Thu nhận các kết quả và ghi chép lại để trình bày HS kiểm tra lại tính hợp lý của các giả thuyết mà mình đưa ra. *Nếu giả thuyết sai: thì quay lại bước 3.. - Nêu rõ yêu cầu, mục đích thí nghiệm sau đó mới phát các dụng cụ và vật liệu thí nghiệm - GV bao quát và nhắc nhở các nhóm chưa thực hiện, hoặc thực hiện sai… - GV tổ chức việc đối chiếu các ý kiến sau một thời gian tạm đủ mà HS có thể suy nghĩ - GV khẳng định lại các ý kiến về phương pháp kiểm chứng giả thuyết mà HS đề xuất. - GV không chỉnh sửa cho học sinh - GV tập hợp các điều kiện thí nghiệm nhằm kiểm chứng các ý tưởng nghiên cứu được đề xuất. - GV giúp HS phương pháp trình bày các kết quả.. - GV động viên HS và yêu cầu bắt đầu lại tiến trình nghiên cứu. - GV giúp HS lựa chọn các lý luận và hình thành kết luận. - Sau khi thực hiện nghiên cứu, các câu hỏi dần dần được giải quyết, các giả thuyết dần dần được kiểm chứng tuy nhiên vẫn chưa * Nếu giả thuyết đúng: có hệ thống hoặc chưa chính xác một cách Thì kết luận và ghi nhận khoa học. chúng. - GV có trách nhiệm tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở coi như là kiến thức bài học. - GV khắc sâu kiến thức bằng cách đối chiếu biểu tượng ban đầu.. 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: Bản thân Tôi sau khi học tập chuyên đề Tôi đã vận dụng các bước sau để lên kế hoạch bài dạy trong một só tiết học môn khoa học lớp 5( toàn bài hoặc từng phần): Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề Bước 2:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu Bước 5: Kết luận và hợp thức hoá kiến thức 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này Sau khi tiếp thu chuyên đề bản thân nhận thấy nội dung sau hơi khó đối với học sinh - Bộc lộ quan niệm ban đầu nêu những suy nghĩ từ đó hình thành câu hỏi, giả thuyết. …..bằng nhiều cách nói, viết, vẽ. - Cần nhiều thời gian cho một tiết dạy. 7. Tự đánh giá Sau khi bồi dưỡng tôi đã tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn công tác được 75 % so với yêu cầu và kế hoạch ……………………………………………………………… NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3: 1. Nội dung bồi dường: -Tiếp thu và tự học Chuyên đề Nâng cao năng lực đánh giá học sinh Tiểu học, thực hiện theo TT 30 (Đánh giá học sinh Tiểu học) 2. Thời gian bồi dưỡng: - Ngày 22Tháng 10 năm 2014 : Tiếp thu chuyên đề. - Suốt từ tháng 10, 11, 12 tiếp tục tự nghiên cứu, bồi dưỡng. 3. Hình thức bồi dưỡng: - Bồi dưỡng bằng hình thức tập trung. Tại Hội trường UBND xã Hương Trà. Báo cáo viên: Đ/c Trần Trung Bộ. - Tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng. 4. Kết quả đạt được: NẮM ĐƯỢC QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC 1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. 2. Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. 3. Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh. 4. Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục. Điều 4. Nguyên tắc đánh giá 1. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy tất cả khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan. 2. Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học. 3. Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất. 4. Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh. Điều 5. Nội dung đánh giá 1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. 2. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh: a) Tự phục vụ, tự quản; b) Giao tiếp, hợp tác; c) Tự học và giải quyết vấn đề. 3. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh: a) Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục; b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết; d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước. Điều 6. Đánh giá thường xuyên Điều 7. Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học Điều 8. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh Điều 9. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh Điều 10. Đánh giá định kì kết quả học tập Điều 11. Tổng hợp đánh giá Điều 12. Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt Điều 13. Hồ sơ đánh giá.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 1. Hồ sơ đánh giá là minh chứng cho quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh; là thông tin để tăng cường sự phối hợp giáo dục học sinh giữa giáo viên, nhà trường với cha mẹ học sinh. 2. Hồ sơ đánh giá từng năm học của mỗi học sinh gồm: a) Học bạ; b) Sổ theo dõi chất lượng giáo dục; c) Bài kiểm tra định kì cuối năm học; d) Phiếu hoặc sổ liên lạc trao đổi ý kiến của cha mẹ học sinh (nếu có); đ) Giấy chứng nhận, giấy khen, xác nhận thành tích của học sinh trong năm học (nếu có). SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ Điều 14. Xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh Điều 16. Khen thưởng 5. Những nội dung bản thân đã vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị để đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Điều 7. Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học 1. Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: giáo viên, học sinh (tự đánh giá và nhận xét, góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích sự tham gia đánh giá của cha mẹ HS. 2. Giáo viên đánh giá: a) Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động mà học sinh phải thực hiện trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau: - Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học; - Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh; - Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh b) Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành; c) Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và áp dụng.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng; d) Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên; đ) Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên. 3. Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn: a) Học sinh tự đánh giá ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác, báo cáo kết quả với giáo viên; b) Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học, hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ. Điều 8. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh 1. Các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. 2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các năng lực riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục. Điều 9. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh 1. Các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. 2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển phẩm chất; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các phẩm chất riêng, điều chỉnh hoạt động, ứng xử kịp thời để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục. 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này: - Bí ngôn từ để đánh giá. - Chiếm nhiều thời gian cho việc đánh giá. 7. Tự đánh giá.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Sau khi bồi dưỡng tôi đã tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn công tác được 100 % so với yêu cầu và kế hoạch …………………………………………………………… NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 4: 1. Nội dung bồi dường: - Tiếp thu việc khai thác tài liệu BDTX trên trang Web Sở GD&ĐT - Hoàn thành việc lập kế hoạch BDTX năm học 2014 -2015 của cá nhân 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ đầu tháng 12 năm 2014 đến hết tháng 4 năm 2015 3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học, tự khai thác trên trang Web, trong các Mô đun 4. Kết quả đạt được: - Nắm được cách khai thác tài liệu BDTX trên trang Web Sở GD&ĐT - Hoàn thành việc lập kế hoạch BDTX năm học 2014 -2015 của cá nhân 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: -Đã áp dụng vào công tác giảng dạy và chủ nhiệm lớp 5C; đặc biệt là tích hợp giáo dục KNS vào các tiết dạy, thực hiện công tác hỗ trợ học sinh yếu, học sinh cá biệt… 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này 7. Tự đánh giá Sau khi bồi dưỡng tôi đã tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn công tác được 100 % so với yêu cầu và kế hoạch …………………………………………………………….. Phần B: Nội dung tự chọn Nội dung bồi dưỡng 1: *Mô đun (TH3): ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC SINH GIỎI CÁ BIỆT, HSG, HSY 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ đầu tháng 12 năm 2014 đến hết tháng 12 năm 2014. 3. Hình thức bồi dưỡng: 1. BDTX bằng tự học của giáo viên kết hợp theo hình thức học tập(qua mạng Internet), các tài liệu trong các mô dun. 4. Kiến thức đã học trong MODUN 3 - Biện pháp thực hiện 1/ Đặc điểm của học sinh cá biệt : Đối với những Học sinh cá biệt luôn luôn có tính hiếu động, thích tìm tòi và luôn gây sự chú ý cho người khác ở bất kỳ nơi nào, thời điểm nào. Trước hết chúng ta nên nói đến tính cách của trẻ là sự kết hợp độc đáo giữa đặc điểm tâm sinh lý của trẻ với điều kiện hoàn cảnh sống nhất định. Biểu hiện của trẻ là nhanh nhẹn , hoạt bát cùng với sự nghịch ngợm, bất ổn định kèm theo , bên cạnh đó học tập có thể là học yếu hoặc trung bình, vì các em đó trong lớp ít chú ý hoặc.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> thậm chí không chú ý khi cô giáo giảng bài, luôn quậy phá các bạn ngồi bên cạnh, gây mất trật tự trong lớp. Biểu hiện về mặt thái độ của trẻ với chung quanh và bản thân, những đứa trẻ hiếu động này thuộc kiểu thần kinh mạnh, cân bằng và linh hoạt. Biểu hiện của trẻ là ham hoạt động, ham hiểu biết, linh hoạt, thường vui vẻ, vô tư , cảm xúc của trẻ bất ổn định, rung cảm nhưng không sâu , nhanh nhớ, mau quên. Biểu hiện rõ nét nhất của đặc tính này là bất cứ điều gì hấp dẫn , thích thú vừa sức thì các em sẽ làm ngay, tập trung chú ý rất tích cực, càng trong học tập thì đòi hỏi phải kiên trì, chịu khó động não để làm bài, chiếm lĩnh kiến thức thì các em đâm ra chán nản, ít chú ý hoặc không chú ý nên kết quả học tập thấp. * Biện pháp thực hiện : Đối với những trẻ nghịch ngợm, hay nói chuyện riêng, sau mỗi lần giảng bài xong, hoặc các em đã làm xong bài tập, các em không biết làm gì nên hay trêu chọc các bạn gây mất trật tự trong lớp Cô giáo nói không nghe, theo tôi cần giáo dục các em như sau : + Thường xuyên quan tâm sâu sát hoạt động của các em + Thường xuyên nhắc nhở động viên kịp thời + Khích lệ khi em có tinh thần tập thể và lòng vị tha + Không nên phê bình , trách phạt + Không nên xúc phạm đến các em + Tránh hình thức áp đặt doạ dẫm , buộc các em phải làm theo … vì điều đó sẽ không đem lại kết quả gì + Đặc biệt Giáo viên không nên để các em có thời gian rỗi. + Kết hợp giữa ba môi trường Giáo dục Gia đình – Nhà trường và Xã hội 2. Tâm lý học sinh yếu – kém: Có 3 nguyên nhân chính dẫn đến yếu – kém trong học tập ở học sinh tiểu học + Do hoàn cảnh gia đình. + Do mất căn bản. + Chưa nhận thức được nhiệm vụ học tập hay nói thông thường là học sinh lười học, không chăm chỉ chuyên cần. * Các biện pháp khắc phục - giúp đỡ học sinh yếu kém: a. Xây dựng động cơ học tập cho học sinh yếu chính là xác định học sinh hiểu học để làm gì? Vì sao phải học? b. Người ta phân chia động cơ học tập của học sinh ra thành nhiều loại như sau: + Động cơ mang tính xã hội: học để sau này góp phần xây dựng đất nước,xây dựng quê hương. + Động cơ mang tính cá nhân: học vì lợi ích riêng của mình ,muốn hơn người, muốn sau này có vị trí cao trong xã hội… + Động cơ bên trong: xuất phát từ chính việc học, nghĩa là học để nắm được kiến thức, vận dụng nó vào thực tế một cách khoa học. + Động cơ bên ngoài: Học vì muốn có điểm tốt ,muốn thầy cô và cha mẹ vui lòng… Có động cơ học tập đúng đắn nghĩa là động cơ xuất phát từ chính việc học,học sinh học tập để có kết quả tốt . Do vậy sẽ tạo cho học sinh yêu thích việc học,có hứng thú trong học tập.Động cơ tạo nên động lực học đó chính là thành tố quan trọng trong cấu trúc hoạt động học tập của học sinh. * Đối với học sinh yếu do hoàn cảnh gia đình Gia đình là môi trường giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ.Trước tiên là ảnh hưởng của cha mẹ rất sâu sắc. Vì vậy,giáo dục gia đình là một “điểm mạnh”, là một bộ.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> phận quan trọng trong sự nghiệp giáo dục trẻ. Song mỗi gia đình có những điểm riêng của nó nên giáo viên phải biết phối hợp như thế nào để đảm bảo được tính thống nhất, toàn vẹn trong quá trình giáo dục. Đồng thời phát huy ảnh hưởng cùng nhà trường giáo dục học sinh đạt hiểu quả. Trước những nguyên nhân xuất phát từ gia đình giáo viên cần: - Tạo cơ hội để trao đổi trực tiếp với phụ huynh học sinh, nắm bắt cụ thể hướng phấn đấu của em vì mục tiêu, kế hoạch chung của lớp,của trường…Thông qua các buổi họp phụ huynh học sinh. - Hợp tác giữa giáo viên và phụ huynh là điều cần thiết để học sinh học tập và rèn luyện.Qua đó,giáo viên sẽ thông tin kịp thời đến phụ huynh về kết quả học tập,hạnh kiểm,các mặt tham gia hoạt động …của con em mình thông qua sổ liên lạc…Giáo viên và phụ huynh cần phải có sự liên kết hai chiều nhằm có biện pháp tác động phù hợp.Động viên khuyến khích khi các em tiến bộ,nhắc nhở kịp thời khi các em có biểu hiện cần uốn nắn. - Giáo viên chỉ mời phụ huynh khi cần thiết để bàn bạc biện pháp giáo dục các em. (không nên lạm dụng). - Giáo viên tạo điều kiện tốt nhất về thời gian để học sinh có thể hoàn thành bài học ngay lại lớp. * Đối với học sinh yếu do mất căn bản: Kiến thức luôn cần có sự xuyên suốt . Do mất căn bản học sinh khó mà có nền tảng vững chắc để tiếp thu kiến thức mới . Để khắc phục tình trạng này, giáo viên cần : - Hệ thống kiến thức theo chương trình. - Đưa ra nội dung bài tập phù hợp với kiến thức để học sinh có thể luyện tập kiến thức mới và ôn lại kiến thức đã học. - Phân hóa đối tượng học sinh. - Quan sát và theo dõi từng hoạt động của các em,bằng nhiều hình thức tổ chức (thi đua cá nhân,thi đua tổ nhóm,đố vui,giải trí,…). Kết hợp kiểm tra thường xuyên việc học của các em mỗi ngày nhằm rèn thói quen học bài và làm bài, kích thích hoạt động trí tuệ cho các em. - Động viên, khích lệ, tuyên dương kịp thời với tác dụng : • Xác nhận sự tiến bộ ở học sinh. • Kích thích sự say mê,hứng thú học tập của học sinh . • Thúc đẩy hành động theo chuẩn mực . • Giúp học sinh tự tin là mình học được,mình có thể giỏi như các bạn… • Sửa chữa hành vi sai lệch của học sinh. • Kèm chế sự bộc phát,tập thói quen chu đáo và cẩn thận. • Ngược lại nếu lạm dụng trách phạt sẽ hạn chế sự độc lập, sáng tạo của học sinh. Ta thấy rằng, con người luôn luôn có hai nhu cầu đối lập nhau là tự khẳng định mình và đồng nhất mình với người khác. Do vậy, trong giảng dạy giáo viên cần nắm vững đều này để kích thích học sinh hứng thú say mê học tập. * Học sinh yếu do lười, học không chăm chỉ, không chuyên cần hoặc chưa nhận thức được nhiệm vụ học tập : Những học sinh rơi vào tình trạng trên là do : không học bài , không làm bài ,thường xuyên để quên vở ở nhà, vừa học vừa chơi , không tập trung. Để các em có hứng thú học tập , giáo viên phải nắm vững và phối hợp nhịp nhàng các phương pháp dạy học,thay đổi bằng hình thức trò chơi, sử dụng phong phú đồ dung học tập Giúp các em hiểu bài ,tự bản thân.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> mình giải quyết các bài tập cô giao . Ngoài ra , giáo viên động viên các bạn trong tổ nhắc nhở và giúp đỡ lẫn nhau mỗi khi các em vấp phải những lỗi trên. Chúng ta phải hiểu một học sinh yếu – kém không đòi hỏi các em phải giỏi ngay được. Mà điều,chúng ta mong muốn là sự tiến bộ từng bước ở các em so với thời gian trước.Phương pháp này không dùng để giáo dục học sinh yếu – kém do hoàn cảnh gia đình được. Ngoài ra, giáo viên cần phải trao đổi trực tiếp đến từng đối tượng học sinh bằng lời nói ,cử chỉ,mệnh lệnh thật thuyết phục đến các em. Chính những tác động trực tiếp thường tạo ra dấu ấn tức thì về sự chuyển biến tâm lí như thái độ, hành vi, tình cảm…học sinh sẽ dần tiến bộ 3. Tâm lý của học sinh khá giỏi, học sinh năng khiếu: a. Năng khiếu là gì? -Theo từ điển Tâm lý học (Vũ Dũng chủ biên): năng khiếu là tập hợp những tư chất bẩm sinh, nét đặc trưng và tính chất đặc thù làm tiền đề bẩm sinh cho năng lực. -Theo “Khơi dậy tiềm năng sáng tạo” (tác giả Nguyễn Cảnh Toàn) thì năng khiếu là năng lực còn tiềm tàng về một hoạt động nào đó nhưng chưa bộc lộ ở thành tích cao vì chưa qua tập dượt, rèn luyện nên còn thiếu hiểu biết và chưa thành thạo trong lĩnh vực hoạt động đó. -Tâm lý học nhân cách (Nguyễn Ngọc Bích): Năng khiếu là những tiền đề bẩm sinh, những khuynh hướng đầu tiên tạo điều kiện cho năng lực và tài năng phát sinh. Nó bao gồm những đặc điểm tâm sinh lý giải phẫu của hệ thống thần kinh và khuynh hướng tâm lý đầu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển một năng lực nào đó. Năng khiếu tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành năng lực và tài năng. Nghĩa là không phải trẻ nào có năng khiếu cũng là thiên tài. Một em có năng khiếu đối với hoạt động nào đó không nhất thiết sẽ trở thành tài năng trong lĩnh vực ấy và ngược lại. *Nói tóm lại,Năng khiếu : Là mầm mống của tài năng , tương lai . Nếu được phát hiện bồi dưỡng kịp thời có phương pháp và hệ thống thì năng khiếu được phát triển và đạt tới đỉnh cao của năng lực, ngược lại thì năng khiếu sẽ bị thui chột Người có năng lực năng khiếu thì thị giác thính giác xúc giác vị giác khứu giác có những cảm giác tri giác đặc biệt ( ngoại cảm ) Cảm giác , tri giác, ghi nhớ tưởng tượng và tư duy có chất lượng cao sẽ quyết định năng khiếu và tài năng của mỗi con người . b. Năng lực là gì?: Con người vốn có tiềm năng nội lực hoặc ở mặt này , mặt khác kể cả những người có khuyết tật . Cần có điều kiện thích ứng để năng lực được bộc lộ và hoàn thiện . Cho nên năng lực là những đặc điểm tâm lý cá biệt ở mỗi người tạo thành chiều sâu cường độ lĩnh hội tri thức , hình thành kỹ năng kỹ xảo để đáp ứng yêu cầu và hoàn thành xuất sắc một hoạt động nhất định * Trình độ cao của năng lực: Chính là tài năng ở trình độ tột đỉnh là thiên tài . Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình phát triển, vận động của một hoạt động tương ứng cụ thể . Năng lực là sản phẩm của một hoạt động thực tiễn tích cực của con người không tách rời hoàn cảnh xã hội và tham gia phục vụ cho sự phát triển xã hội Lữ Khôn từng nói : Việc sắp xảy ra mà ngăn được Việc đương xảy ra mà cứu được Việc đã hỏng mà cứu vớt được . Đó là người có tài Hay chưa có việc mà biết việc sẽ đến . Mới có việc mà biết việc sau sẽ ra sao Định việc mà đoán được việc diễn biến thế nào.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Đó là người có tâm . Vậy Năng lực vừa là trí ( Trí khôn, thông minh ) là tâm đức thống nhất trong một cấu trúc thích ứng . Gần đây theo điều tra về chỉ số trí tuệ của người Việt nam người ta thấy có từ 2- 5 % là những người xuất sắc, Khoảng 25- 30 % là khá, Khoảng 25- 30% trung bình yếu , 2- 5 % yếu . Số còn lại là Trung bình Về học sinh : 3- 5 % là học sinh giỏi ( Trong 20 vạn học sinh ) Vì thế việc phát hiện bồi dưỡng sử dụng các năng khiếu và tài năng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nhà trường và xã hội. c. Thế nào là học sinh giỏi: “HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao/và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt/và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết/khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt/ và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người đó”. Đó là những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế”. HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên. Dấu hiệu nhận biết trẻ có năng khiếu 1.- Em đó phải có óc suy nghĩ trừu tượng. Nghĩa là học sinh có khả năng nắm bắt những khái niệm ngôn ngữ học và toán học cao hơn và có khả năng bàn luận những vấn đề phức tạp như đạo đức học, luân lí và tôn giáo, gia đình. Em đó hay hỏi kiểu : Mẹ ơi tại sao mào con gà trống lại có màu đỏ??? 2. Học sinh đó có tài đặc biệt như khả năng thực hiện các phép tính toán học trong đầu, hoặc hiểu được các khái niệm như toán nhân trước khi được dạy ở trường. Có nghĩa là tiếp cận bài nhanh, học đâu hiểu đấy . Hay "nói leo" ra vẻ biết trước một chút. Đôi khi có vẻ "tinh tướng" với bạn cùng lớp. Ta đây biết trước nhá. Thưa các thầy cô và các bà mẹ đừng buồn vì điều này cho rằng cháu không khiêm tốn. Hầu hết các em nhỏ ở tuổi này bộc lộ theo kiểu như vậy . Đôi khi giáo viên như tôi thấy khó chịu nhưng vui vì đó là đặc điểm tâm lí lứa tuổi. Khi sang cấp Trung học cái kiểu này tự mất đi. 3. Em đó phải có khả năng tập trung cao độ vào một hoạt động nào đó với thời gian dài. Đại đa số trẻ cùng lứa khả năng của các em chú ý rất kém. Thường thì các em chỉ tập trung trong vòng 20 phút trở về là tốt . Nhưng riêng các em kiểu này có khả năng tập trung gấp đôi. Khi chú ý cái gì. Các em kiểu này rất say sưa, cắn bút, làm mọi cách để ra kết quả. Dù kết quả đó có sai. 4. Các em dạng học sinh năng khiếu văn luôn có vốn từ phong phú và hiểu được nhiều từ không đặc trưng dành cho những trẻ cùng tuổi. Do vậy những bài văn của các em viết rất lạ. Ngay kể cả những em có năng khiếu Toán chẳng hạn, tuy văn các em này viết không hay cho lắm nhưng rất chặt chẽ về dùng từ đặt câu, về viết câu theo mẫu, cảm xúc, cách nghĩ khác người thì…. Thật độc đáo..... Chỉ cần một vài câu văn hay là ta đã thấy em đó có năng khiếu rồi. Còn hay hơn nữa thì cần vai trò của các cô thầy giáo dục và bồi dưỡng và phát triển. Do vậy như tôi chả bao giờ dám cho các em này điểm tập làm văn dưới 7 cả..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 5. Em đó thường là người đầu têu, bày trò, phân việc cho các cuộc chơi của bạn bè em đó. Cứ quan sát các em chơi là biết. Em đó có khả năng lãnh đạo. Nghĩa là em học sinh đó thường tổ chức các hoạt động nhóm trong giờ học, phân công nhiệm vụ, bày trò chơi khi đi với các trẻ khác, thích báo cáo kết quả của nhóm. 6. Em đó cũng hay "bảo thủ", cứ cho là mình làm đúng. Thường tìm ra cách giải khác hay hơn chẳng hạn, dài hơn , ngô nghê hơn cách giải thầy cô, sách giáo khoa. Em đó luôn tin tưởng vào những ý kiến và các việc đã làm của mình. Điều này rất quan trọng cho giáo viên khi đãi cát tìm vàng, lựa chọn đội ngũ học sinh giỏi .Tố chất này tôi cho là cần phải có ở trẻ khi vào đội tuyển bồi dưỡng học sinh giỏi. Vì đề thi, vấn đề cuộc sống luôn thay đổi em đó phải biết thích ứng. 7. Em đó luôn thực hiện tốt các môn học khác. Chả có cớ gì học sinh giỏi mà lại không biết vẽ. Những năm qua, theo kinh nghiệm, hầu hết các em học sinh giỏi đều hoàn thành tốt các môn học. ( Cái này nói ngoài: Bực cái , có học sinh năng khiếu cô nào cũng tranh về câu lạc bộ , đội tuyển của mình mà bồi dưỡng vì em đó vừa hát hay, vẽ đẹp , học giỏi, ….Nhưng cũng cần để cho em đó chơi nhá.) 8. Em đó có tính sáng tạo; nghĩa là, thích kể chuyện, vẽ hoặc âm nhạc, văn nghệ. 9. Em đó cần có óc khôi hài và nhanh trí. 10. Em đó thích chơi và làm bạn với những trẻ lớn hơn Và thích nói chuyện với người lớn. Nhạy cảm với tình cảm của người khác. 11. Em đó có khả năng ghi nhớ các sự việc một cách dễ dàng và có thể nhớ lại và kể lại những sự việc đó vào những lúc thích hợp. * Biện pháp với HS khá giỏi, năng khiếu. - Rà soát Phát hiện đi đôi với bồi dưỡng. GV Theo dõi nắm bắt đối tượng học sinh. Phân loại học sinh ngay trong tháng 8. Tập hợp và nắm số liệu học sinh giỏi. - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm học. - Việc bồi dưỡng phải được tiến hành thường xuyên trong mỗi bài, mỗi chương. - Với học sinh khá giỏi phải biết khơi dậy trong các em tính ham học, thích tìm tòi, hiểu biết. Phải biết nắm chắc kiến thức cơ bản. Từ đó mà phát triển nâng dần kiến thức cao hơn. - Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh khá giỏi cách học, phương pháp học, chú trọng việc tự học, tự bồi dưỡng và ý thức tự giác học tập. - Thường xuyên kiểm tra định kỳ. Qua kiểm tra để thấy được học sinh còn hổng chỗ nào để kịp thời có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp. - Kết hợp với phụ huynh để nâng cao chất lượng. Việc kết hợp giáo dục giữa giáo viên và gia đình là một điều không thể thiếu trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi. 3. Phương pháp bồi dưỡng. - Bồi dưỡng qua việc tự học, tự nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị quyế,t tài liệu của ngành. - Bồi dưỡng qua việc khai thác thông tin trên mạng… 4. Các điều kiện để thực hiện: Về phía các giáo viên: 1- Là những người trực tiếp tham gia vào quá trình bồi dưỡng khi mà chưa có nguồn tài liệu tham khảo. Mọi nội dung đều do bản thân mỗi giáo viên thấy mình “cần”, mình “yếu” thì lập kế hoạch bồi dưỡng cho mình..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 2- Lượng thời gian giáo viên dành cho nghiên cứu bồi dưỡng đều là” tranh thủ”, có chăng chỉ được một khoảng thời gian hè là thật sự dành cho bồi dưỡng. Do vậy, việc bồi dưỡng gặp rất nhiều khó khăn. Hoặc việc dạy thực hành áp dụng kiến thức bồi dưỡng đó vào như thế nào là nỗi trăn trở của tôi khi thực hiện chương trình bồi dưỡng. ........................................................................................... Nội dung bồi dưỡng 2: *Mô đun (TH10): TỔ CHỨC GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO TRẺ KHÓ KHĂN VỀ NGHE, NHÌN, NÓI. 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ đầu tháng 1 năm 2015 đến hết tháng 2 năm 2015. 3. Hình thức bồi dưỡng: 1. BDTX bằng tự học của giáo viên kết hợp theo hình thức học tập(qua mạng Internet). 4. Kiến thức đã học trong MODUN 10 - Biện pháp thực hiện I. Môc tiªu - Nắm đợc các khái niệm về trẻ khuyết tật theo phân loại tật (trẻ có khó khăn về nghe, nhìn, nãi). - Nắm đợc nội dung và phơng pháp giáo dục cho các nhóm trẻ khuyết tật (trẻ có khó khăn vÒ nghe, nh×n, nãi). II. Néi dung 1. Kh¸i niÖm vÒ trÎ khuyÕt tËt theo ph©n lo¹i tËt a. Trẻ có khó khăn về nghe (khiếm thính): Là những trẻ mắc vấn đề về thính giác. - Nặng (điếc): Không nghe đợc tiếng động to nh tiếng sấm, tiếng trống (cách tai khoảng 30-50cm), không nghe đợc tiếng thét ngay gần sát tai, không nói đợc (câm). - Nhẹ (nghễnh ngãng): Điếc 1 tai, nặng (lãng) tai, không nghe đợc tiếng nói bình thờng. Nếu gọi to có thể nghe đợc trong khoảng cách 30cm. b. Trẻ có khó khăn về nhìn (khiếm thị): Là những trẻ mắc vấn đề về thị lực. - Nặng: Mù cả 2 mắt, không phân biệt đợc sáng tối, màu sắc, không nhận đợc hình dạng các vật, không nhìn và đếm đợc các ngón tay ở khoảng cách 3m; đi lại dò dẫm, phải dùng tay quơ phía trớc, không đọc đợc chữ viết thông thờng. - NhÑ: M¾t l¸c, lÐ, cã vÕt mê phÝa tríc, mi m¾t sôp, ph¶i nghiªng ®Çu, cói s¸t mÆt ch÷ míi đọc, viết đợc; quáng gà, không nhìn rõ dòng kẻ, mắt lờ đờ; nhầm lẫn màu (mù màu); một mắt mù hoàn toàn, mắt còn lại còn nhìn thấy đợc các vật, còn đọc đợc. * Ghi chú: Cận, viễn thị có sự hỗ trợ của kính vẫn đọc, viết đợc xem nh không bị tật thị gi¸c. c. TrÎ cã khã kh¨n vÒ nãi (tËt ng«n ng÷): - Nặng: Không nói đợc (câm nhng không điếc), nói khó, mất ngôn ngữ (có thể mất hoàn toµn hoÆc mÊt mét phÇn). - NhÑ: Nãi ngäng, nãi l¾p, nãi giäng mòi, nãi nghe kh«ng râ. 2. Néi dung vµ ph¬ng ph¸p gi¸o dôc cho c¸c nhãm trÎ khuyÕt tËt a. Gi¸o dôc hoµ nhËp cho trÎ cã khã kh¨n vÒ nghe: - LuyÖn tËp víi c¸c ©m thanh ngoµi tiÕng nãi: LuyÖn tËp víi ©m thanh ngoµi tiÕng nãi lµ c¬ sở để luyện tập với âm thanh tiếng nói. Nội dung luyện tập này cần đợc thực hiện ngay cả trong ®iÒu kiÖn trÎ cha ®eo m¸y trî thÝnh. - Phát hiện âm thanh: Mặc dù trẻ khiếm thính còn sức nghe nhng trẻ cha thể “nghe” đợc. Do đó, nội dung đầu tiên và đơn giản là huấn luyện cho trẻ khiếm thính nhận thấy trẻ còn có khả năng nghe đợc, còn phát hiện đợc âm thanh. Đây là cơ sở để hình thành những âm thanh. - Đếm số lợng âm thanh: Sau khi đã có phản ứng với âm thanh, trẻ khiếm thính cần phân biÖt sè lîng ©m thanh. Néi dung luyÖn tËp nµy nh»m t¹o cho trÎ kh¶ n¨ng ph©n biÖt ©m thanh tinh tÕ h¬n. - Phân biệt tính chất âm thanh: Trẻ khiếm thính cần đợc luyện tập để phân biệt đợc các tính chất của âm thanh (cờng độ: to - nhỏ, trờng độ: dài - ngắn và tính chất: liên tục ngắt quãng)..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Phân biệt khu trú nguồn âm thanh: Đây là nội dung khó, đòi hỏi trẻ phải phân biệt đợc c¸c híng cña nguån ©m: bªn ph¶i - bªn tr¸i; phÝa tríc - phÝa sau. - Phân biệt âm sắc: Là một nội dung khó đối với trẻ khiếm thính, đặc biệt là trẻ điếc ở mức độ nặng và sâu. Khả năng này phụ thuộc vào độ mất thính lực, khả năng phân tích, tổng hợp âm thanh khi tiếp nhận chất lợng và độ khuyếch đại của máy trợ thính mà trẻ đang đeo. Trong chơng trình luyện nghe, GV giúp trẻ khiếm thính luyện tập để phân biệt âm sắc của 4 lo¹i ©m thanh sau: + ¢m thanh do vËt ph¸t ra: cßi tµu ho¶, cßi « t«, cßi c¶nh s¸t, tiÕng trèng,… + ¢m thanh thiªn nhiªn: tiÕng sÊm, tiÕng sãng biÓn, tiÕng giã gµo thÐt,… + Tiếng kêu của động vật: tiếng chó sủa, gà gáy, chim hót, bò kêu,… + Âm nhạc: hợp xớng, đơn ca, nhịp điệu,… - LuyÖn tËp víi ©m thanh tiÕng nãi: LuyÖn tËp víi tiÕng nãi bao gåm nh÷ng bµi tËp nh»m trang bÞ kiÕn thøc cho trÎ khiÕm thÝnh biÕt c¸ch sö dông m¸y trî thÝnh nh mét ph¬ng tiÖn cùng đọc hình miệng để tiếp nhận tiếng nói, hình thành và sửa tật phát âm. Ngoài việc thờng xuyên sử dụng máy trong học tập và sinh hoạt, trẻ còn đợc luyện tập các néi dung sau: - Xác định tính chất tiếng nói: tiếng nói to - nhỏ, nhanh - chậm, liên tục - ngắt quãng, dài ngắn. - Xác định số lợng tiếng trong câu, số lợng câu trong đoạn, bài,… - Phân biệt ngữ điệu và tốc độ nói. b. Gi¸o dôc hoµ nhËp cho trÎ cã khã kh¨n vÒ nh×n: - Luôn luôn chia sẻ trong các hoạt động với trẻ. Dạy cho trẻ biết những gì ta đang làm và để cho trẻ làm theo vì điều đó sẽ trở thành những hoạt động gây hứng thú cho trẻ. Hãy luôn nhớ rằng đôi tay của trẻ mù thay thế cho đôi mắt của chúng. Nếu chúng ta giữ chặt đôi tay của trẻ, điều đó có nghĩa là chúng ta đang không cho trẻ “nhìn” thế giới xung quanh. - Cho phÐp trÎ ®a ra nh÷ng lùa chän. Cho phÐp trÎ ®a ra chän lùa lµ ®iÒu rÊt quan träng trong sù ph¸t triÓn vÒ lßng tù träng vµ sù giao tiÕp cña trÎ. §iÒu nµy sÏ h×nh thµnh ý thøc c¸ nh©n cña trÎ, còng nh gióp trÎ mong nuèn b¾t chuyÖn vµ cã nh÷ng giao tiÕp víi ngêi kh¸c. - Dµnh nhiÒu thêi gian trß chuyÖn víi trÎ. HÇu hÕt mäi ngêi thÝch nãi chuyÖn víi c¸c thµnh viên trong gia đình và bạn bè về những đề tài mà họ thấy thú vị. Tơng tự, chúng ta cũng cho phép trẻ khiếm thị tham gia vào các cuộc đàm thoại với ngời khác về những đề tài làm trẻ thích thú. Cuộc nói chuyện đó có thể không dùng từ ngữ nhng trẻ đợc luân phiên tham gia vào cuộc trao đổi thú vị với ngời khác. Có thể đơn giản nh chơi gõ nhịp - lặp lại nhịp điệu vÒ tiÕng gâ cña trÎ trªn bµn hay nh×n gÇn vµo mét vËt ®ang chiÕu s¸ng mµ trÎ thÝch thó. c. Gi¸o dôc hoµ nhËp cho trÎ cã khã kh¨n nãi: * Ph¬ng ph¸p phôc håi vµ ph¸t triÓn kh¶ n¨ng ph¸t ©m theo thµnh phÇn ©m tiÕt. - Ph¸t triÓn kh¶ n¨ng ph¸t ©m phô ©m ®Çu ©m tiÕt, b»ng c¸ch: + Tách phụ âm đầu ra khỏi âm tiết để luyện. VD: lanh lợi, ta tách phụ âm đầu “l”. + Luyện phát âm đó theo vị trí cấu âm và phơng thức phát âm chuẩn, sử dụng phơng pháp nghe - nh×n - b¾t chíc, ph¸t ©m chuÈn. - Phơng pháp phát triển khả năng phát âm đệm: + Sử dụng phơng pháp âm tiết trung gian theo quy trình: Xác định âm vị - Lập quy trình ph¸t ©m - LuyÖn ph¸t ©m. - Ph¸t triÓn kh¶ n¨ng ph¸t ©m ©m chÝnh: + Luyện phát âm đúng, riêng biệt các nguyên âm đôi. + Ghép nguyên âm đó với nguyên âm cuối, luyện tập mở rộng dần trờng ngôn ngữ từ âm tiết đến từ, câu. - Ph¸t triÓn kh¶ n¨ng ph¸t ©m ©m cuèi: + Sử dụng phơng pháp sử dụng âm tiết trung gian theo quy trình: Xác định âm vị - Lập quy tr×nh ph¸t ©m - LuyÖn ph¸t ©m. - Ph¸t triÓn kh¶ n¨ng ph¸t ©m chuÈn thanh ®iÖu + Sử dụng phơng pháp âm tiết trung gian theo quy trình: Xác định âm vị - Lập quy trình ph¸t ©m - LuyÖn ph¸t ©m. * Ph¸t triÓn vèn tõ vµ kh¶ n¨ng ng÷ ph¸p. - Ph¬ng ph¸p ph¸t triÓn vèn tõ cña trÎ. - Ph¬ng ph¸p ph¸t triÓn kh¶ n¨ng ng÷ ph¸p cho trÎ. * RÌn luyÖn vµ ph¸t triÓn kh¶ n¨ng ng«n ng÷ trong vµ ngoµi giê häc c¸c m«n. - Ph¬ng ph¸p d¹y häc trong líp cã HS khuyÕt tËt ng«n ng÷.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> + C¨n cø vµo néi dung cña tõng bµi häc cô thÓ, s¸ng t¹o 4 ph¬ng ph¸p rÌn luyÖn c©u, ©m thµnh c¸c trß ch¬i rÌn luyÖn trong vµ ngoµi giê häc. + Trong mỗi bài học (chủ yếu là bài tập đọc), tập trung luyện phục hồi khả năng phát âm từ 2 đến 3 từ cho HS. + Tổ chức hoạt động giờ học + Điều chỉnh về luyện đọc cho phù hợp với HS khuyết tật ngôn ngữ. + LËp quy tr×nh phôc håi hay chuÈn bÞ phÇn rÌn luyÖn trong vµ ngoµi giê häc. - Xác định mục tiêu cho một bài học cụ thể. Mục tiêu hành vi căn cứ vào thực trạng ngôn ng÷ vµ kiÕn thøc cÇn cung cÊp cña bµi d¹y (nh÷ng tiÕng, tõ, côm tõ cÇn rÌn luyÖn, phôc håi vÒ ng«n ng÷ cña trÎ). - Lập kế hoạch bài dạy cụ thể cho lớp học hoà nhập trẻ khuyết tật ngôn ngữ. Trong đó cần lu ý đến phơng tiện dạy học. III. KÕt luËn Trên đây là những vấn đề cơ bản mà tôi đã tìm hiểu về tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ có khó khăn về nghe, nhìn, nói. Để các nội dung và phơng pháp giáo dục trên đạt hiệu quả thì phải nói đến đội ngũ GV vì GV là ngời trực tiếp giảng dạy, trực tiếp theo dõi, nắm bắt các thông tin về trẻ khuyết tật, có vai trò quyết định hiệu quả của giáo dục hoà nhËp. GV ph¶i biÕt x©y dùng môc tiªu phï hîp víi tõng trÎ khuyÕt tËt, cã biÖn ph¸p phèi hợp các tổ chức xã hội, gia đình, nhà trờng và xã hội, trong giáo dục trẻ khuyết tật. ………………………………………………………….. Nội dung bồi dưỡng 3 : *Mô đun (TH34): CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ đầu tháng 3 năm 2015 đến hết tháng 3 năm 2015. 3. Hình thức bồi dưỡng: 1. BDTX bằng tự học của giáo viên kết hợp theo hình thức học tập(qua mạng Internet). 4. Kiến thức đã học trong MODUN 34 - Biện pháp thực hiện 1/Vị trí, vai trò của người GVCN : - GVCN là người được hiệu trưởng bổ nhiệm trong số những giáo viên có kinh nghiệm và có uy tín. Giáo viên chủ nhiệm lớp được thay mặt Hiệu trưởng quản lý và tổ chức học tập, rèn luyện đạt mục tiêu đào tạo. GVCN vừa đóng vai trò quản lý hành chính Nhà nước, vừa đóng vai trò người thầy giáo, đồng thời còn đóng vai trò người đại diện cho quyền lợi của tập thể lớp. - GVCN là người chủ chốt của nhà trường làm công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho HS lớp mình chủ nhiệm - GVCN là cầu nối giữa lớp với các GV bộ môn, Ban giám hiệu, Tổ CM, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường (Công đoàn, Đoàn thanh niên, Nữ công…) và Cha mẹ học sinh - GVCN là người tổ chức các HĐGD trong lớp, các HĐTT và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về công tác giáo dục đạo đức, lối sống và chuẩn KTKN cần đạt của lớp mình được quy định tại QĐ số 16/ QQD- BGD ĐT ngày 5/ 5/ 2006 của BGD và ĐT về việc ban hành chương trình GDPT - GVCN lớp là người đại diện quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của tập thể học sinh, là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội. 2/ Những vấn đề cơ bản về công tác chủ nhiệm trong giai đoạn hiện nay: 2.1. Nhiệm vụ , chức năng của người giáo viên chủ nhiệm trong trường tiểu học: a. Nhiệm vụ - Dựa vào tình hình thực tế, vạch kế hoạch giúp lớp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo (học tập, rèn luyện) trong từng tuần, từng tháng, học kỳ và năm học..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Cùng cán bộ lớp theo dõi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của lớp chủ nhiệm theo từng tháng, học kỳ và năm học; đồng thời báo cáo kết quả đó với nhà trường vào cuối mỗi tháng. - Liên hệ với gia đình HS để phối hợp giáo dục HS khi cần thiết. - Ghi nhận xét, xác nhận các vấn đề thuộc về quản lý hành chính Nhà nước trong phạm vị hoạt động của lớp (như các đơn từ của HS, các báo cáo của lớp …) - Kết thúc thời gian năm học, chủ nhiệm lớp phải bàn giao hồ sơ công tác chủ nhiệm lớp cho cán bộ văn phòng và bàn giao tình hình lớp cho giáo viên chủ nhiệm mới. b.Chức năng - Phát hiện, bồi dưỡng và cử đội ngũ cán bộ lớp và phân công nhiệm vụ nhằm giúp các em tổ chức thực hiện tốt mọi hoạt động của lớp, của trường. - Định hướng, tư vấn và giúp các em tổ chức thực hiện các mặt hoạt động của lớp - Tổng hợp tình hình, đề xuất các giải pháp để tham mưu cho Trường về công tác giáo dục, rèn luyện của HS. - Nắm chắc tư tưởng, tinh thần thái độ và kết quả học tập, rèn luyện của HS; phối hợp với gia đình và đoàn thể để giúp đỡ, cảm hoá HS trong rèn luyện để trở thành người tốt cho xã hội. c. Quyền hạn - Được mời dự họp hoặc là thành viên hội đồng giải quyết các vấn đề về HS của lớp mình phụ trách. - Được liên hệ với các giáo viên bộ môn, Tổ trưởng tổ chuyên môn, BGH, ĐTN, Ban đại diện CMHS để phản ánh tình hình giảng dạy của giáo viên, tình hình học tập, rèn luyện của HS và bảo vệ quyền lợi chính đáng của HS lớp mình phụ trách. - Được quyền cho học sinh nghỉ học (khi HS có đơn với lý do chính đáng) một ngày trong phạm vi gần trường (25 km). - Được gọi HS cá biệt đến nơi làm việc để giáo dục HS. - Được mời phụ huynh HS đến trường để phối hợp giáo dục khi cần thiết.Giáo viên chủ nhiệm là người chủ chốt của nhà trường làm công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho HS.. Ngoài các nhiệm vụ như giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm còn có những chức năng, nhiệm vụ sau đây: 1) Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp. 2) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh; 3) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng; Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, HĐGD và RLHS do nhà trường tổ chức. 4) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; 5) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh; 6) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng, hoặc phó hiệu trưởng khi được uỷ quyền. 7) Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp, thường xuyên hướng dẫn học sinh tạo dựng môi trường thân thiện trong mỗi lớp học; là thành viên tích cực trong phong trào thi đua xây dựng “ Trường học thân thiện – Học sinh tích cực”. Giáo viên chủ nhiệm có một vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.Vì vậy đề nghị các giáo viên chủ nhiệm nêu cao tinh thần trách nhiệm, với mục đích “ Tất cả vì học sinh thân yêu” tích cực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, góp phần giáo dục nhân cách học sinh có hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 2.2.Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục địa phương trong giai đoạn hiện nay: - Về đạo đức nghề nghiệp. - GVCN cần quán triệt đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lý giáo dục…. - Thu thập và xử lý thông tin đa dạng về lớp CN... - GVCN phải biết lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục ngắn hạn… - Xây dựng tập thể HS lớp CN… - Tổ chức các hoạt động giáo dục và các hình thức giao lưu đa dạng… - Phát hiện kịp thời và ngăn ngừa những xung đột trong lớp. - Đánh giá kết quả tu dưỡng, học tập và sự tiến bộ của HS về các mặt giáo dục… - Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường… - Cập nhật hồ sơ công tác GVCN và hồ sơ học sinh… Hiện có những thay đổi và tác động của môi trường kinh tế xã hội cũng như môi trường giáo dục đối với nhà trường phổ thông và các hoạt động GD trong nhà trường, trong đó có các hoạt động thuộc công tác GV chủ nhiệm lớp. Theo đó, cần thiết phải chú trọng hơn nữa đến công tác GV chủ nhiệm lớp và đề cao vai trò của GV chủ nhiệm lớp. Ngoài việc tực tiếp giảng dạy ở lớp chủ nhiệm, GV chủ nhiệm trước hết phải là nhà GD, là người tổ chức hoạt động GD, quan tâm tới từng học sinh, chăm lo đến việc rèn luyện đạo đức, hành vi, những biến động về tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của các em. Đồng thời, người GV chủ nhiệm lớp bằng chính nhân cách của mình, là tấm gương tác động tích cực đến việc hình thành các phẩm chất đạo đức, nhân cách của HS. Mặt khác, họ còn là cầu nối giữa tập thể HS với các tổ chức – xã hội trong và ngoài trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng GD. Người GV chủ nhiệm lớp là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của HS, bảo vệ HS về mọi mặt một cách hợp lý, phản ánh trung thành mọi nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của HS với Ban giám hiệu nhà trường, với các GV bộ môn, với gia đình HS, với cộng đồng và với các đoàn thể xã hội khác. Trên cơ sở xác định phẩm chất và năng lực của GV chủ nhiệm lớp, cần chú ý đến các điều kiện để người GV có thể làm công tác chủ nhiệm hiệu quả. Các điều kiện này rất đa dạng. Bên cạnh đó, trong quá trình lao động nghề nghiệp, GV phải được bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp với nội dung như: phương pháp xây dựng hồ sơ công tác chủ nhiệm, kỹ năng làm công tác chủ nhiệm, kỹ năng tổ chức các hoạt động xã hội… Kinh nghiệm của các GV chủ nhiệm lớp cũng chỉ rõ: Thành công của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở mỗi nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> người GV chủ nhiệm lớp. Điều này khẳng định, hơn những GV khác, người GV chủ nhiệm lớp không chỉ nắm vững mục tiêu, nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” mà còn thuần thục trong phương pháp triển khai phong trào thi đua này, có kỹ năng tích hợp nội dung của phong trào thi đua với nội dung của công tác chủ nhiệm lớp. 2.3. Quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm đối với BGH, Đồng nghiệp, phụ huynh, cha mẹ học sinh và cộng đồng: * Quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm đối với BGH: Mối quan hệ giữa GVCN lớp với BGH và HĐGD nhà trường là mối quan hệ của người bị quản lý đối với lãnh đạo, vì thể nó cần thiết phải thực hiện những công việc sau: Tiếp nhận chủ trương, kế hoạch và những định hướng cho từng hoạt động cụ thể của BGH và HĐGD nhà trường. Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch cho phù hợp với tình hình của lớp chủ nhiệm. Trong quá trình xây dựng và triển khai kế hoạch, nếu xuất hiện những khó khăn hoặc những tình huống đột biến không thể hoặc không thuộc quyền xử lý thì cần báo cáo kịp thời với BGH và HĐGD để lấy ý kiến chỉ đạo, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch hoặc thay đổi phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động tận dụng sự hỗ trợ về tinh thần và vật chất của cấp trên. Báo cáo kế hoạch hoạt động chủ nhiệm lớp theo định kỳ (cuối học kỳ, cuối năm học) hoặc đột xuất nếu có với BGH và HĐGD theo hướng dẫn chung của nhà trường (đánh giá, xếp loại học tập, rèn luyện đạo đức và các mặt hoạt động khác của từng học sinh và của cả lớp). Đề đạt nguyện vọng chính đáng của học sinh lớp chủ nhiệm với BGH và HĐGD nhà trường, đề xuất các phương án giải quyết với sự suy nghĩ thấu đáo, cẩn trọng. Phản ánh những ý kiến nguyện vọng của gia đình học sinh về sự đồng tình hay phản bác đối với những chủ trương, quy định của trường trong các mặt hoạt động giáo dục để cấp trên có sự xem xét, giải đáp hoặc sửa đổi cho phù hợp với thực tế. * Quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm đối với Đồng nghiệp: - Trong nhà trường các em được học tốt tất cả các môn theo qui định. Ngoài công tác chủ nhiệm, GVCN còn phải phụ trách các bộ môn chuyên môn vì thế viếc phối hợp với giáo viên bộ môn là hết sức quan trọng và cần thiết. - Phối hợp với các lực lượng khác như: bảo vệ, thư viện, y tế, đặc biệt là các tổ chức đoàn thể và bộ phận giám thị… để giáo dục học sinh. GVCN cần phản ánh nguyện vọng của học sinh, đề xuất yêu cầu và đề nghị các lực lượng này cùng phối hợp tác động tới học sinh, hỗ trợ các hoạt động của lớp khi cần thiết. * Quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm đối với Phụ huynh, cha mẹ học sinh và cộng đồng: Giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên liên lạc, trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập của các em trong nhà trường (qua số điện thoại, liên lạc trực tiếp…). Vậy khi đặt mình vào vị trí của người phụ huynh, thì hãy suy nghĩ họ mong muốn điều gì ở người giáo viên chủ nhiệm? Chính vì thế giáo viên chủ nhiệm phải thật sự quan tâm phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để cùng nhau tìm ra phương pháp hiệu quả nhất nhằm hạn chế những tiêu cực làm sa sút về nhân cách đạo đức con người mà trong đó có con em chúng.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> ta. Hãy đến nhà của các em thường xuyên vi phạm để có thể nắm tình hình một cách chính xác nhất, đừng ngồi chờ PHHS đến rồi mới phản ánh ý kiến, khi thấy sự việc là cần thiết! 3. Hồ sơ về công tác chủ nhiệm lớp: - Sổ chủ nhiệm lớp. - Kế hoạch công tác chủ nhiệm hàng tháng. - Sổ ghi các nội dung thu chi quỹ lớp và các khoản thu khác. - Sổ liên lạc với gia đình học sinh. - Các văn bản liên quan đến công tác chủ nhiệm. + Sổ theo dõi kết quả học tập của HS để phối hợp với GV dạy lớp lên kế hoạch nâng HS kém hoặc bồi dưỡng HS giỏi, Sổ theo dõi đánh giá HS. Biên bản các cuộc họp phụ huynh học sinh. KẾT LUẬN: Khác với trung học, giáo viên (GV) dạy các môn học ở tiểu học cũng là GV chủ nhiệm. Chính vì tập trung đầu tư công sức vào bài dạy của nhiều môn mà đa số thầy cô ở tiểu học gần như chỉ thực hiện công tác chủ nhiệm trên sổ chủ nhiệm và sổ liên lạc theo quy định. Thực tế, công tác chủ nhiệm ở tiểu học rất quan trọng, nếu làm tốt, nó sẽ hỗ trợ rất nhiều cho thầy cô trong việc giảng dạy, giáo dục học sinh (HS). GV tiểu học thường có thời gian gần gũi các em rất nhiều, một số trường hợp thầy cô tiếp xúc với HS còn nhiều hơn cha mẹ. Vì vậy, thầy cô chủ nhiệm không chỉ là người dạy chữ mà còn dạy HS nhiều điều tốt đẹp khác và cũng là người hiểu được tâm tư, tình cảm của trẻ nhiều nhất. Làm tốt công tác chủ nhiệm, GV có thể ngăn chặn được trẻ bỏ học, trẻ chán học, trẻ trầm uất vì gia đình, trẻ bỏ nhà đi hoang, trẻ giải quyết bất đồng bằng bạo lực… đồng thời phát huy được những năng khiếu tiềm ẩn ở các em, từ đó các em cũng thích đi học và thích học hơn. Thầy cô chủ nhiệm không chỉ là người dạy chữ mà còn dạy HS nhiều điều tốt đẹp khác và cũng là người hiểu được tâm tư, tình cảm của trẻ nhiều nhất. Để làm tốt công tác chủ nhiệm, việc đầu tiên khi nhận lớp, GV phải nắm được thông tin cá nhân từng em. Lưu ý các trường hợp HS mồ côi, cha mẹ ly hôn, cha mẹ làm ăn xa (hoặc lý do khác) phải ở với người thân, gia đình quá khó khăn về kinh tế, bản thân các em bị bệnh mãn tính, bệnh phải điều trị dài hạn… Kế tiếp là các em được phụ huynh quá cưng chiều, các em học yếu, các em thường nghịch phá chọc ghẹo bạn bè. Các trường hợp này thường nảy sinh nhiều vấn đề trong năm học, bởi ở tuổi tiểu học, trẻ rất nhạy cảm, hành động theo bản năng, dễ bi quan trước những điều không tốt đẹp từ gia đình hay từ bạn bè trường lớp…. Từ những thông tin này, GV nên gần gũi trò chuyện tiếp xúc các em nhiều hơn, tạo cho các em sự thân thiết, tin tưởng để có thể dễ dàng bộc lộ tâm tư tình cảm, điều mong muốn của chính mình khi cần thiết. Qua đó, thầy cô hiểu các em hơn và kịp thời ngăn chặn những suy nghĩ nông cạn, sai lầm, các hành vi không hay… hướng các em vào điều tốt đẹp, lạc quan hơn. Quan hệ mật thiết với phụ huynh HS cũng là điều hết sức quan trọng trong công tác chủ nhiệm. Đừng đợi đến các kì họp phụ huynh hay khi các em vi phạm nội quy trường lớp mới mời phụ huynh lên để trao đổi. GV có thể thăm hỏi chuyện gia đình, trao đổi cách dạy dỗ con em khi có dịp gặp mặt nhau như lúc phụ huynh đưa đón con em. Thầy cô cũng đừng để các cuộc họp phụ huynh là lúc phê phán, chê bai việc học tập, hạnh kiểm của HS. Hãy làm cho cuộc họp trở thành buổi trao đổi thân mật giữa người giáo dục trẻ em được đào tạo bài bản ở trường sư phạm và những người giáo dục trẻ theo bản năng, theo vốn hiểu biết của bản thân. Cả hai bên đều học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cho nhau. Làm được như thế, chắc chắn các thầy cô sẽ được sự tin yêu ở phụ huynh và họ sẵn sàng hỗ trợ cho.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> GV trong mọi hoạt động học tập, sinh hoạt mà GV đề ra, cũng như dễ dàng cung cấp mọi thông tin về trẻ ở gia đình. Ngoài ra, công tác chủ nhiệm còn phải làm cho lớp học đoàn kết, yêu thương nhau, luôn quan tâm gắn bó với nhau. Để tạo được một lớp học như thế, người GV cần phải tạo điều kiện cho HS thể hiện sự quan tâm của mỗi thành viên trong lớp, chẳng hạn như cho các em tự làm thiệp chúc mừng bạn trong lớp nhân ngày sinh nhật, bạn trai làm thiệp chúc mừng bạn gái nhân ngày 8-3, thăm các bạn bị bệnh, viết nhật ký lớp (mỗi HS viết 1 ngày, nêu tất cả những vui buồn của lớp trong ngày mà mình cảm nhận được), động viên các em tham gia tất cả các phong trào của trường, của đội, nhất là các phong trào đòi hỏi sự tham gia tập thể… Có thể nói để vừa phải đảm bảo tốt việc truyền thụ kiến thức văn hóa ở nhiều môn học cho HS, vừa phải làm tốt công tác chủ nhiệm, đó là việc không dễ dàng nhưng “Chính sự quan tâm, lòng yêu thương và sự chia sẻ của người thầy đã giúp các em phát huy hết khả năng của mình” …………………………………………………………. Nội dung bồi dưỡng 4: (Modun 40): THỰC HÀNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNGTRONG MỘT SỐ MÔN HỌC Ở TIỂU HỌC 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ đầu tháng 4 năm 2015 đến hết tháng 4 năm 2015. 3. Hình thức bồi dưỡng: 1. BDTX bằng tự học của giáo viên kết hợp theo hình thức học tập(qua mạng Internet). 4. Kiến thức đã học trong MODUN 40 - Biện pháp thực hiện 1/ Xác định mục tiêu bài học tăng cường giáo dục kỹ năng sống: 2/ Cấu trúc kế hoạch bài học theo hướng tăng cường giáo dục KNS: KẾ HOẠCH BÀI DẠY KỸ NĂNG SỐNG (Chuẩn bị trước khi hướng dẫn bài) 1. Mục tiêu của bài: gồm mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ cần đạt được sau khi học một chủ đề về Kĩ năng sống. (Thời gian: 90-120 phút) 2. Phương tiện: gồm những yêu cầu về tài liệu và thiết bị cần thiết cho mỗi chủ đề như: giấy A0, A4 màu, bút dạ, bảng, thẻ màu, máy chiếu được sử dụng trong bài học. Lưu ý: Cần sử dụng những phương tiện sẵn có, rẻ tiền, dễ kiếm, phù hợp với điều kiện thực tế và có thể sử dụng lại cho các lần học sau. Tài liệu: - Các phiếu bài tập hoặc phiếu hoạt động - Các bài tập tình huống - Những tài liệu tham khảo, tài liệu đọc thêm, 3. Tiến hành hướng dẫn bài 2.1. Ôn bài cũ: Câu hỏi/trò chơi/câu đố để người học nhớ lại nội dung đã học lần trước (Hoạt động 1) 2.2. Giới thiệu những nội dung khái quát cơ bản mà các HS sẽ học trong bài (Hoạt động 2) 2.3. Dẫn dắt bài: Nêu tình huống bằng câu chuyện/ Nêu vấn đề bằng câu hỏi để học viên trải nghiệm vấn đề…(Hoạt động 3) 2.4. Tìm hiểu bài: Thảo luận nhóm/cặp đôi/Sắm vai/ Động não để học viên phân tích về vấn đề nêu trên và hướng dẫn viên tóm tắt các ý chính sau hoạt động (Hoạt động 4).

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 2.5. Áp dụng thực hành của học viên: Câu hỏi liên hệ cuộc sống/ bài tập ghi lại việc áp dụng để Học viên liên hệ vào cuộc sống thực của mình về vấn đề nêu ra ở các hoạt động trên. (Hoạt động 5) 4 Tổng kết bài: Hướng dẫn viên tổng kết chốt lại những nội dung quan trọng cần nhắc nhở HS sau khi tham gia học một chủ đề và Kĩ năng sống (Hoạt động 6) 5. Đánh giá: Đánh giá cá nhân hoặc đánh giá nhóm về mức độ nhận thức, mức độ hứng thú của học sinh với buổi học. Cũng có thể là học sinh tự đánh giá một kĩ năng nào đó của mình. (Hoạt động 7) Kết quả đánh giá, xếp loại BDTX của giáo viên năm học: KQ đánh giá. Điểm hồ sơ XL Điểm. G K TB. Kết quả tự đánh giá của cá nhân Kết quả đánh giá của Tổ chuyên môn Kết quả xếp loại của nhà trường. 10. Điểm thi viết XL Điểm. G K TB. ĐTB Điểm. XL. G K TB. x. Lộc Yên, ngày 22 tháng 4 năm 2015 Giáo viên: Hồ Thị Hoa.

<span class='text_page_counter'>(28)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×