Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung cấp xây dựng thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

HUỲNH NGUYỄN THÙY LOAN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP
XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

HUỲNH NGUYỄN THÙY LOAN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP
XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN QUỐC LÂM


Nghệ An, 2014


1

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lòng biết ơn đối với:
Khoa sau Đại học trường Đại học Vinh, Hội đồng đào tạo cao học
chuyên ngành Quản lý Giáo dục.
Các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập và viết luận văn.
Đặc biệt, xin cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Phan
Quốc Lâm - người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi nghiên cứu và
hồn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp, các thầy
cô giáo và học sinh trường Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp tơi có những tài liệu để hồn thành luận
văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kết quả nghiên cứu có thể cịn nhiều
hạn chế và thiếu xót. Tơi kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý thêm của
các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn trở nên hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


2

CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH


: Ban giám hiệu

ĐHQG

: Đại học quốc gia

ĐHSP

: Đại học sƣ phạm

BCH

: Ban chấp hành

BP

: Biện pháp

CBVC

: Cán bộ viên chức

TC

: Trung cấp



: Cao đẳng


NCKH

: Nghiên cứu khoa học

ĐNGV

: Đội ngũ giáo viên

GDĐT

: Giáo dục đào tạo

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

CSVC


: Cơ sở vật chất

GD & ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

HS

: Học sinh

NXB

: Nhà xuất bản

TNCS

: Thanh niên cộng sản


UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


3

MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Những từ, cụm từ viết tắt trong luận văn
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................................9
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................9
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................................10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................10
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .........................................................................................10
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................................10
8. Đóng góp của luận văn .........................................................................................................12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...............................................................................................13
1.1.1. Các nghiên cứu ở trong nƣớc ........................................................................................13
1.1.2. Các nghiên cứu ở ngoài nƣớc........................................................................................15

1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................................17
1.2.1. Học tập và hoạt động học tập ........................................................................................17
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động học tập ..........................................................................18
1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lý hoạt động học tập ...................................................25
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động học tập của học sinh trƣờng TCCN..................26
1.3.1. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và thời gian đào tạo của trƣờng TCCN ............26
1.3.2. Đặc điểm chung của các trƣờng TCCN.......................................................................30


4

1.3.3. Hoạt động học tập của học sinh trong các trƣờng TCCN ........................................31
1.4. Một số vấn đề về quản lý trƣờng TCCN ........................................................................32
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh .....................................................32
1.4.2. Quản lý hoạt động học tập của HS theo chức năng quản lý ....................................35
1.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh
trƣờng TCCN ............................................................................................................................39
1.5.1. Mục đích động cơ học tập .............................................................................................39
1.5.2. Các điều kiện, phƣơng tiện vật chất phục vụ học tập ................................................40
1.5.3. Phong trào hoạt động học tập trong tập thể HS .........................................................41
1.5.4. Cách đánh giá kết quả học tập của HS.........................................................................42
1.5.5. Phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên ........................................................................43
1.5.6. Phƣơng pháp học tập của HS .......................................................................................44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG TP.HCM
2.1. Khái quát về trƣờng Trung cấp Xây dựng TP.HCM ...................................................46
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển nhà trƣờng ...........................................................46
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của nhà trƣờng ........................................47
2.1.3. Ngành nghề, quy mô, cơ cấu đào tạo .........................................................................49
2.1.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và đội ngũ giáo viên ......................................51

2.2. Thực trạng hoạt động học tập của HS trƣờng Trung cấp Xây dựng TP.HCM ........54
2.2.1. Nhận thức của HS về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động học tập .................54
2.2.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch học tập của HS .................................................55
2.2.3. Đánh giá về hoạt động học tập của HS .......................................................................58
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của HS trƣờng Trung cấp Xây
dựng TP.HCM ..........................................................................................................................60
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và HS về tầm quan trọng của việc quản
lý hoạt động học tập của HS ....................................................................................................61


5

2.3.2. Nhận thức về mục đích quản lý hoạt động học tập của HS .....................................62
2.3.3. Thực trạng về điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập của HS ...........................63
2.3.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của HS ..........................................64
2.4. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân .............................................................67
2.4.1. Những ƣu điểm và hạn chế ...........................................................................................67
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ...............................................................68
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG TP.HCM
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................................71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ..............................................................................71
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện .............................................................................71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..............................................................................71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................................................71
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của HS trƣờng Trung cấp Xây dựng
TP.HCM ....................................................................................................................................72
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động học tập của học sinh cho đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý, viên chức và học sinh. ................................................................72
3.2.2. Biện pháp 2: Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho HS .........................73

3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dƣỡng cho HS cách thức xây dựng kế hoạch học tập của cá
nhân (cả khâu lý thuyết và thực hành) và phƣơng pháp học tập mới. ...............................76
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức các lớp tập huấn cho giáo viên, ứng dụng các phƣơng pháp
dạy học tích cực vào q trình giảng dạy nhằm kích thích hoạt động học tập của HS ....80
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác quản lý hoạt động học tập của HS (trong cả 3
khâu: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra). .................................................83
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cƣờng các điều kiện bảo đảm cho hoạt động học tập của học
sinh đạt hiệu quả cao (bao gồm điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên). ........87


6

3.2.7. Biện pháp 7: Tổ chức phong trào thi đua, xây dựng điển hình tiên tiến và tổng kết
khen thƣởng theo định kỳ. ........................................................................................................90
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ........................................................................................92
3.4. Khảo sát sự cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .........................................94
3.4.1. Khái quát về khảo sát......................................................................................................94
3.4.2. Kết quả khảo sát ..............................................................................................................96
Kết luận và kiến nghị.............................................................................................................. 101
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................................ 106
Phụ lục


7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Hiện nay hoạt động học tập của học sinh, sinh viên các trƣờng đại học,
cao đẳng và dạy nghề là một vấn đề đang đƣợc ngành giáo dục đại học, cao

đẳng và dạy nghề quan tâm, vì các em là nguồn nhân lực quan trọng để phát
triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc.
Trong cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc thời kỳ CNH, HĐH của Đảng ta,
con ngƣời đƣợc coi vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Để có đƣợc thế hệ con ngƣời Việt nam mới đáp ứng những yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới trong bối cảnh toàn cầu hóa chúng ta cần có một chiến
lƣợc giáo dục vừa tiên tiến vừa kế thừa.
Chất lƣợng giáo dục và đào tạo vừa phụ thuộc vào hoạt động dạy của
thầy nhƣng cũng vừa phụ thuộc vào hoạt động học của trị, trong đó hoạt động
học của trị đóng vai trị rất quan trọng, vì chỉ khi các em tích cực chủ động
tiến hành các hoạt động nhận thức dƣới sự tổ chức, điều khiển của thầy thì
hoạt động dạy học mới hồn thành mục đích của mình.
Điều 5 Luật giáo dục 2005 quy định: phƣơng pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy, sáng tạo của ngƣời học, bồi
dƣỡng cho ngƣời học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý chí vƣơn lên.
Nhƣ vậy có thể nói rằng trong hoạt động học tập của học sinh sinh viên
thì khâu tự học là một vấn đề cốt lõi trong quá trình giảng dạy, giáo dục ở nhà
trƣờng, đại học, cao đẳng và dạy nghề. Vì thế tập thể sƣ phạm nhà trƣờng cần
phải chú ý đặc biệt tới việc tự học của học sinh sinh viên.


8

Chúng ta đang bắt tay vào xây dựng một xã hội học tập, trong đó mỗi
ngƣời chúng ta cần phải học tập và học tập suốt đời. Vì vậy, các em học sinh
càng cần phải biết tự học, để có thể tiếp thu ngày càng sâu những kiến thức
học trong nhà trƣờng và cả sau này khi ra trƣờng các em còn phải thƣờng
xuyên tự học.
Mặc khác, trƣờng đại học và cao đẳng và dạy nghề là mơi trƣờng hồn
tồn khác so với trƣờng phổ thông, cho nên việc học sinh sinh viên tự học,

tự nghiên cứu dựa trên những kiến thức đã đƣợc thầy cô dạy và định hƣớng
trên lớp là chủ yếu. Điều đó cũng có nghĩa là việc tự học, tự nghiên cứu
của học sinh sinh viên sẽ giúp cho chuyên môn của các em càng sâu rộng,
vững chắc hơn.
Hiện nay, hầu hết các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
và dạy nghề trên toàn quốc đang xây dựng mục tiêu chuyển hình thức đào tạo
từ lấy nội dung làm trung tâm sang lấy học sinh sinh viên làm trung tâm. Do
đó, việc tự học của học sinh sinh viên lại trở nên cần thiết hơn cả, giúp cho
ngƣời học chủ động hơn, làm chủ đƣợc quá trình học cũng nhƣ thời gian học
của mình.
1.2. Về thực tiễn
Trải qua 35 năm xây dựng và trƣởng thành, từ trƣờng Nghiệp vụ kinh tế
xây dựng (thành lập năm 1977), trƣờng Công nhân kỹ thuật xây dựng (thành
lập năm 1979); hợp nhất thành trƣờng Công nhân và nghiệp vụ xây dựng
(năm 1980), đổi tên thành trƣờng Kỹ thuật nghiệp vụ xây dựng (năm 1989),
nâng cấp lên trƣờng Trung học Xây dựng (năm 2005) và đổi tên thành trƣờng
Trung cấp Xây dựng (từ năm 2009 đến nay). Mặc dù có bề dày hơn 35 năm
phát triển, nhà trƣờng đã hoàn thành chức năng đào tạo nguồn nhân lực ngành
xây dựng, số lƣợng học sinh tốt nghiệp mỗi năm đã góp phần cung ứng lực
lƣợng lao động cho thành phố Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh thành trên cả nƣớc.


9

Nhƣng trong thực tế kinh nghiệm dạy cho học sinh hệ trung cấp chuyên
nghiệp là vấn đề rất mới. Việc hƣớng dẫn và quản lý hoạt động tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh đã đƣợc nhà trƣờng đặt ra, song sự chuyển biến
trong cách học của học sinh còn chậm mặc dù nhà trƣờng có nhiều sách tham
khảo, sách hƣớng dẫn ôn tập và tự học nhƣng học sinh vẫn chƣa quan tâm
đúng mức đến việc rèn luyện kỹ năng tự học, tự củng cố, trau dồi kiến thức,

các em vẫn chƣa tin vào khả năng tự học của bản thân, vẫn chƣa tin vào kết
quả tự học mà vẫn ỷ lại vào hoạt động giảng dạy của thầy cơ. Ngun nhân
của tình trạng này một phần lớn là do công tác quản lý dạy - học ở nhà trƣờng
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Hiện nay lƣợng học sinh vào học các ngành: Xây dựng dân dụng và công
nghiệp, Thiết kế kiến trúc ngày càng đông, năm sau tăng hơn năm trƣớc. Nhà
trƣờng đã là một địa chỉ đáng tin cậy của thành phố và đất nƣớc. Để nhà
trƣờng không ngừng phát triển và phấn đấu trở thành trƣờng cao đẳng trong
tƣơng lai thì cơng tác quản lý hoạt động học tập của học sinh cần phải đƣợc
đổi mới triệt để nhằm tạo cho học sinh năng lực tự học tự nghiên cứu. Đó là
những địi hỏi bức bách từ thực tế của nhà trƣờng nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục, đào tạo hiện nay và trong tƣơng lai.
Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý hoạt
động học tập của học sinh trường Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí
Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động học của học sinh trƣờng Trung cấp Xây dựng Thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu


10

3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh
trƣờng Trung cấp Xây dựng.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
trƣờng Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc những biện pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi

thì có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh qua đó
nâng cao chất lƣợng dạy học của trƣờng Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ
Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động học tập của học
sinh trƣờng Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý việc học tập của học sinh trƣờng
Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trƣờng
Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động học tập của học sinh hệ Trung cấp
chuyên nghiệp chính quy thuộc khoa Xây dựng từ năm học 2012 - 2013 đến
năm học 2013 - 2014.
Các nghiên cứu điều tra thăm dò ý kiến giáo viên, cán bộ viên chức đƣợc
thực hiện trong toàn trƣờng Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
nhƣng điều tra về hoạt động học tập thì chỉ đƣợc thực hiện ở học sinh các khóa
từ năm học 2012 - 2013, 2013 - 2014 của khoa Xây dựng, ở những địa bàn nhất
định (lớp học, phịng thí nghiệm, xƣởng thực tập), tùy theo nội dung giảng dạy
(dạy lý thuyết, hƣớng dẫn thực hành, thực tập tay nghề).
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu


11

7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa...các tài liệu các văn bản có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu nhƣ: sách tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục, về
các quá trình dạy và học, tự học, tự nghiên cứu, các văn bản về chủ trƣơng,
đƣờng lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc, các văn

bản của ngành về dạy và học, quản lý học tập của học sinh, sinh viên nhằm
xây dựng cơ sở lý luận đề tài.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi:
Mục đích: Thu thập ý kiến về hoạt động tự học của học sinh và quản lý
hoạt động học của nhà trƣờng.
Các phiếu điều tra qua phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, các
phòng, khoa chức năng liên quan, các em học sinh đang học thuộc khoa Xây
dựng từ các năm học 2012 - 2013, 2013 - 2014 về hoạt động học và những
biện pháp đƣợc đề xuất.
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát hoạt động học của học sinh hệ trung
cấp chuyên nghiệp của nhà trƣờng.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý số liệu thu đƣợc về mặt định lƣợng, ngoài ra cịn dùng để
thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về lý luận
Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về học tập và hoạt động học
tập của học sinh bậc TCCN
8.2. Về thực tiển
Khảo sát thực trạng hoạt động học tập của học sinh trƣờng Trung cấp
Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp có cơ sở khoa


12

học và có tính khả thi để nâng cao nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học
tập của học sinh qua đó nâng cao chất lƣợng dạy học của trƣờng Trung cấp
Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh
trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học
sinh trƣờng Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động của học sinh trƣờng
Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh


13

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở trong nƣớc
Ngay sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành cơng, Chủ tịch Hồ Chí
Minh - vị lãnh tụ thiên tài và kính yêu của dân tộc Việt Nam đã rất quan tâm
đến việc học tập, rèn luyện và tự học. Bác đã động viên toàn dân: “Phải tự
nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm vụ của ngƣời cách mạng,
phải cố gắng hoàn thành cho đƣợc do đó mà tích cực, tự động hồn thành kế
hoạch học tập”. [39] Ngƣời còn chỉ rõ: “Về việc học phải lấy tự học làm
cốt”.[40]
Nhƣ vậy vấn đề học tập của học sinh đã đƣợc Bác Hồ quan tâm rất sớm
và sau đó đƣợc nhiều nhà giáo dục nghiên cứu từ lâu trong lịch sử giáo dục và
vẫn cịn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại và
tƣơng lai.
Quá trình học tập là q trình thu thập và xử lý thơng tin để tự biến đổi
mình, làm phong phú tri thức cho bản thân. Trong điều kiện ngày nay, thông
tin là tài nguyên của sự học, trí tuệ con ngƣời trở thành tài nguyên quý giá

nhất của một quốc gia dân tộc. Mặt bằng dân trí cao, cùng với những đỉnh cao
của trí tuệ là điều kiện tiên quyết để một quốc gia dân tộc thắng lợi trong cuộc
cạnh tranh khốc liệt mang tính tồn cầu hiện nay. Dù ở bất kỳ xã hội nào, học
tập cũng luôn là hoạt động cơ bản của con ngƣời nhƣ Lênin đã dạy “Học!
Học nữa! Học mãi!”. Vì vậy, nâng cao chất lƣợng học tập của học sinh là mục
đích là nhiệm vụ chủ yếu của các nhà trƣờng hiện nay. Quản lý hoạt động dạy
và học nhƣ thế nào để nâng cao chất lƣợng đào tạo là vấn đề đang đƣợc các
nhà giáo dục và quản lý giáo dục quan tâm.


14

Đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều hội thảo, nhiều ý kiến chuyên gia đề
cập đến vấn đề quản lý hoạt động học tập của ngƣời học ở nhiều khía cạnh
khác nhau. Sau đây là một vài ví dụ:
Đối với giáo dục phổ thông, với quan điểm lấy ngƣời học làm trung tâm,
tác giả Nguyễn Kỳ trong tài liệu của mình đã đƣa ra: Mơ hình dạy học tích
cực, ông cho rằng chỉ có bằng cách này mới có thể thúc đẩy học sinh tự giác
học tập [34]. Để nâng cao chất lƣợng dạy và học nghề phổ thông, luận án tiến
sĩ của Phạm Văn Sơn đã cho rằng, khơng chỉ đổi mới cách dạy mà cịn phải
đổi mới cách tổ chức buổi học thực hành nghề phổ thông theo quy trình 7
bƣớc nhằm tăng cƣờng tính tự học của học sinh [45].
Đối với lĩnh vực giáo dục đại học, Nguyễn Cảnh Toàn đã đi sâu vào
nghiên cứu năng lực tự học của sinh viên trong nhiều năm, ông khẳng định
chỉ có phát triển năng lực tự học của sinh viên thì mới giúp họ khám phá ra
cái mới trong khoa học và trong sản xuất.
Đối với lĩnh vực dạy nghề, Đặng Danh Ánh trong các cơng trình nghiên
cứu của mình cho rằng,hoạt động học tập của học sinh học nghề ln ln
gắn kết với q trình sản xuất kinh doanh, hoạt động này có tính chất học tập
– sản xuất.

Để hoạt động học tập – sản xuất đạt hiệu quả cao cần phải áp dụng
phƣơng pháp dạy học mới – dạy học nêu vấn đề vì qua thực nghiệm tác giả
nhận thấy phƣơng pháp học tập truyền thống tạo ra lớp học sinh thực hiện
máy móc các động tác sản xuất nên năng xuất lao động thấp, còn dạy học nêu
vấn đề sẽ tạo ra thế hệ học sinh có tƣ duy kỹ thuật sáng tạo, năng lực tự giải
quyết tốt các tình huống khó khăn trong sản xuất, vì thế năng xuất lao động
cao [1],[2].
Cịn trong lĩnh vực dạy nghề, nếu Nguyễn Viết Sự xây dựng các tình
huống có vấn đề cho mơn hóa kỹ thuật thì Nguyễn Lý xây dựng các bài toán


15

nêu vấn đề và các bài giảng nêu vấn đề cho mơn cơ kỹ thuật, cịn tình huống
có vấn đề trong môn điện kỹ thuật, rađiô kỹ thuật do Đặng Danh Ánh đảm
nhận. Cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Hồ lại bàn về công tác quản lý
trƣờng nghề – một vấn đề rộng hơn nhiều so với hoạt động học tập của học
sinh [26].
Tóm lại có nhiều yếu tố nâng cao hoạt động học tập của học sinh nhƣng
việc đổi mới cách dạy và cách học có vai trị rất quan trọng.
Từ nhiều góc độ, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu và phân tích hoạt động
học tập để từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
học tập.
Nhƣ vậy vấn đề học tập trong quá trình dạy học đã đƣợc nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau, các tác giả đã chỉ ra vai
trò, tầm quan trọng của hoạt động học tập, các kỹ năng tự học và một số biện
pháp tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. Tuy nhiên về vấn đề học tập của
các trƣờng cao đẳng, đại học và dạy nghề ít đƣợc các tác giả quan tâm. Do
vậy, việc đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về học tập, biện pháp quản lý hoạt
động học tập của học sinh, sinh viên là rất thiết thực. Đặc biệt trƣờng Trung

cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh với nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo
nguồn nhân lực cho ngành xây dựng góp phần vào sự nghiệp CNH, HĐH đất
nƣớc thì chƣa có cơng trình nghiên cứu nào. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề
tài: “Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường
Trung cấp Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm khơng ngừng nâng
cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo của nhà trƣờng.
1.1.2. Các nghiên cứu ở ngoài nƣớc
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, học tập là vấn đề đã đƣợc quan tâm
nghiên cứu từ lâu cả về lý luận và thực tiễn nhằm phát huy vai trị tích cực


16

học tập của ngƣời học. Song ở từng giai đoạn phát triển của lịch sử vấn đề
học tập đƣợc đề cập tới dƣới nhiều hình thức khác nhau.
Ngay từ thời cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy vai trò quan
trọng của sự học. Khổng Tử (551 - 479 Tr CN) – Nhà giáo dục kiệt xuất thời
Trung Hoa cổ đại, trong cuộc đời dạy học của mình ln quan tâm và coi
trọng mặt tích cực suy nghĩ của ngƣời học. Ơng từng dạy học trị: “Khơng
khao khát vì khơng muốn biết thì khơng gợi mở cho, khơng cảm thấy xấu hổ
vì khơng rõ thì khơng bày vẽ cho, vật có bốn góc bảo cho biết một góc mà
khơng suy ra đƣợc ba góc kia thì khơng dạy nữa”. Trong việc học, ơng địi hỏi
học trị phải nghiên cứu, tìm tịi, phải biết kết hợp học với nghĩ, biết phát huy
năng lực sáng tạo của bản thân trong quá trình học tập.
Nhà sƣ phạm lỗi lạc Tiệp Khắc J.A. Comenxky (1592 - 1670) - Ông tổ
của nền giáo dục cận đại, đã khẳng định: “Khơng có khát vọng học tập thì
khơng thể trở thành tài năng, cần phải làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học
tập trong học sinh”13,9.
Đến thế kỷ XVIII - XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới nhƣ: J.J
Rutxô (1712 - 1778), J.H Petstalogi (1746 - 1872), A.L Dixtecvec (1790 1886), K.Đ Uxinsky (1824 - 1890) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình

đã khẳng định: Tự học tập giành lấy tri thức bằng con đƣờng khám phá, tự
tìm tịi, tự suy nghĩ là con đƣờng quan trọng để chiếm lĩnh tri thức. [19]
Trong những năm gần đây, các nƣớc phƣơng Tây nổi lên cuộc cách
mạng tìm phƣơng pháp giáo dục mới trên cơ sở tiếp cận “Lấy ngƣời học làm
trung tâm” để làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của ngƣời học. Đại diện
cho tƣ tƣởng này là J.Deway, ông cho rằng: “học sinh là mặt trời, xung quanh
nó quy tụ mọi phƣơng tiện giáo dục”[36]
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Học tập và hoạt động học tập


17

1.2.1.1. Học tập
Học tập là hoạt động cơ bản của con ngƣời nhằm hƣớng vào việc nghiên
cứu và tìm hiểu các quy luật của thế giới và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch
sử. Bản chất của quá trình học tập là quá trình nhận thức độc đáo của ngƣời
học. [54,61]
Nhƣ vậy, học tập là một quá trình đƣa đến những thành tựu và những kết
quả cho ngƣời học.
Học tập là một q trình hƣớng đích, có giá trị. Giá trị của học tập là làm
cho kinh nghiệm của bản thân ngƣời học thay đổi một cách bền vững, nhờ đó
mà có đƣợc những thay đổi trong nhận thức về hiện thực, có đƣợc những thay
đổi trong phƣơng thức hành vi và định hình những thái độ xác định trong
quan hệ với thế giới xung quanh. Những thay đổi này giúp ngƣời học phát
triển bản chất ngƣời vốn có của mình để thích ứng và hội nhập với cộng đồng,
với dân tộc, với nhân loại. Trong và bằng quá trình đó, ngƣời học tự khẳng
định chính mình.
Nhƣ vậy, mục đích học tập của nhân loại, của dân tộc, của cộng đồng và
của mỗi cá nhân là để biết, để làm, để chung sống và để tự khẳng định.

1.2.1.2. Hoạt động học tập
Hoạt động học tập có nhiều hình thức và hình thức chính thống là học tập
theo phƣơng thức nhà trƣờng dƣới sự chỉ đạo của giáo viên. Dù dƣới hình
thức nào ngƣời học cũng ln là chủ thể của hoạt động học tập.
Ngƣời học là chủ thể của hoạt động học tập, là chủ thể có ý thức chủ
động, tích cực sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách. Ngƣời học
cũng là đối tƣợng giảng dạy và giáo dục của thầy giáo. Ngƣời học quyết định
chất lƣợng học tập của mình.
Khẳng định vai trị tích cực chủ động của ngƣời học khơng có nghĩa là
bỏ qua vai trò hết sức quan trọng của ngƣời dạy và các lực lƣợng giáo dục


18

khác trong đó phải đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của ngƣời thầy thể hiện ở
chức năng định hƣớng, điều khiển, điều chỉnh ngƣời học trong quá trình tiếp
thu tri thức.
Q trình học tập của ngƣời học có thể diễn ra dƣới sự tác động trực tiếp
của ngƣời giáo viên nhƣ diễn ra trong tiết học, giờ hƣớng dẫn thực hành, hoặc
dƣới sự tác động gián tiếp của giáo viên nhƣ việc tự học ở nhà của học sinh,
sinh viên. Khi có sự chỉ đạo của giáo viên hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động nhận thức học tập của học sinh, sinh viên thể hiện ở các mặt:
- Tiếp nhận những nhiệm vụ, kế hoạch học tập do giáo viên đề ra.
- Tiến hành thực hiện những hành động, thao tác nhận thức - học tập
nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập đƣợc đề ra.
- Tự điều chỉnh hoạt động nhận thức - học tập của mình dƣới tác động
kiểm tra, đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của bản thân.
- Phân tích những kết quả hoạt động nhận thức - học tập dƣới tác động
của giáo viên, từ đó cải tiến hoạt động học tập.
Trƣờng hợp quá trình hoạt động học tập thiếu sự chỉ đạo trực tiếp của

giáo viên hoạt động tự giác, tích cực, chủ động nhận thức học tập của học
sinh, sinh viên đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Tự lập kế hoạch, cụ thể hóa các nhiệm vụ học tập của mình.
- Tự kiểm tra, tự đánh giá và tự điều chỉnh tiến trình hoạt động học tập
của mình.
- Tự phân tích các kết quả hoạt động nhận thức - học tập mà cải tiến hoạt
động học tập của mình.
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động học tập
1.2.2.1. Quản lý


19

Khoa học quản lý đã có một q trình ra đời và phát triển, đến nay khoa
học quản lý đã trở thành một ngành khoa học độc lập, có vai trò tác dụng to
lớn đối với sự phát triển của xã hội loài ngƣời.
Thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhƣng chƣa có một định nghĩa
thống nhất. Nó đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở những
cách tiếp cận khác nhau.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.[43,24]
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý)
lên khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh
tế…vv bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng”.[18,7]
- Các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lý cho rằng: “Hoạt
động quản lý là hoạt động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý

(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [12,1].
- Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách
quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức tổ chức về quản lý là một khoa học”.
[24,33]


20

- Theo F.F.Aunapu: “Quản lý là một khoa học và nghệ thuật tác động
vào một hệ thống nhằm mục tiêu biến đổi hệ thống đó” [3,16].
- Theo P.Baranger: “Quản lý là sự cai trị một tổ chức bằng cách đặt ra
những mục tiêu và hoàn chỉnh mục tiêu cần phải đạt, là lựa chọn sử dụng các
phương tiện nhằm đạt được mục tiêu đã định” [23].
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa cơ cấu sớm đạt mục tiêu ”[14,21].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế nhƣ:
- W. Taylor (1856 - 1951) ngƣời Mỹ: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ
ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt
nhất và rẻ nhất”.
- A. Fayol (1841 - 1925) ngƣời Pháp: “Quản lý là đƣa xí nghiệp tới đích,
cố gắng sử dụng tốt khái niệm nêu trên, ta có thể thấy rõ bốn yếu tố của quản
lý: chủ thể quản lý, đối tƣợng bị quản lý (gọi tắt là đối tƣợng quản lý), khách
thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:

Phƣơng
pháp QL
Chủ thể

Đối

quản lý

tƣợng
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Phƣơng
pháp QL

Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ khái niệm quản lý [32,38]

Khách
thể
quản lý


21

Từ những khái niệm quản lý nêu trên chúng ta có thể hiểu: Quản lý là
q trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa tổ chức vận hành và đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm

tra.
- Chức năng kế hoạch hóa:
Kế hoạch hóa trong quản lý là việc đƣa toàn bộ hoạt động quản lý vào
cơng tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bƣớc đi, biện pháp thực hiện và đảm
bảo các nguồn lực để đạt tới các mục tiêu của tổ chức.
Chức năng kế hoạch hóa là chức năng đầu tiên trong một q trình quản
lý. Nó có vai trị khởi đầu, định hƣớng cho toàn bộ hoạt động của tổ chức.
Kế hoạch hóa sẽ giúp đƣa ra các mục tiêu, làm cơ sở cho việc huy động
tối đa các nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó. Giúp cho tổ chức đối phó kịp
thời với những thay đổi trong nội bộ của tổ chức cũng nhƣ những ảnh hƣởng
tác động của mơi trƣờng bên ngồi đến tổ chức.Giúp cho việc kiểm tra đƣợc
dễ dàng vì kế hoạch đƣợc coi là một tiêu chuẩn kiểm tra quan trọng.
- Chức năng tổ chức:
Chức năng tổ chức là quá trình tiếp nhận, phân phối và sắp xếp nguồn
nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt nhất mục
tiêu đã đề ra.
Tổ chức là chức năng thứ hai trong q trình quản lý, giúp hiện thực hóa
mục tiêu của tổ chức, tạo ra sức mạnh mới cho tổ chức.
Công tác tổ chức có hiệu quả sẽ giúp cho nhà quản lý có thể phối hợp,
điều phối tốt hơn các nguồn nhân lực và vật lực. Thành tựu của một tổ chức
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của ngƣời quản lý biết sử dụng các nguồn
lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
- Chức năng chỉ đạo:


22

Là quá trình tác động, ảnh hƣởng tới hành vi thái độ của những ngƣời
khác nhằm đạt đƣợc các mục tiêu với chất lƣợng cao.
Chỉ đạo là chức năng thứ ba trong một quá trình quản lý. Chỉ đạo là cơ

sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện mục tiêu quản lý và góp phần
tạo nên chất lƣợng và hiệu quả cao của các hoạt động.
Chức năng chỉ đạo thể hiện tính nghệ thuật cao trong quản lý. Để chỉ đạo
có hiệu quả ngƣời quản lý phải đƣa ra các quyết định kịp thời và chính xác.
Phải hiểu kĩ con ngƣời, phải nắm đƣợc đặc điểm tâm lý cá nhân của mỗi con
ngƣời trong tổ chức và của tập thể đồng thời phải tìm cách gắn bó mọi ngƣời
trong tổ chức.
- Chức năng kiểm tra:
Là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt
tới mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Vì vậy, kiểm tra là một chức năng quan
trọng của ngƣời quản lý nhằm thu nhận thông tin phản hồi về tình hình thực
hiện các quyết định của nhà quản lý. Từ đó, ngƣời quản lý mới biết đƣợc việc
thực hiện đang gặp khó khăn ở chỗ nào, thiếu phƣơng tiện, điều kiện gì để hỗ
trợ hoặc điều chỉnh các chỉ đạo kịp thời, giúp đạt hiệu quả cao trong quản lý.
Nếu thiếu kiểm tra hoặc không nắm vững các ngun tắc kiểm tra, khơng
có phƣơng pháp kiểm tra khoa học, hợp lý, cơng việc sẽ gặp nhiều khó khăn,
thậm chí cịn có thể gây bất ổn về mặt tâm lý đối với ngƣời trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ do thiếu thông tin về yêu cầu của cấp trên. Do đó, kết quả sẽ khơng
cao.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động học tập
- Quản lý nhà trƣờng
Nhà trƣờng là một tổ chức giáo dục cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân, trực tiếp làm công tác đào tạo, thực hiện việc giáo dục nhân cách


23

con ngƣời XHCN cho thế hệ trẻ. Quản lý nhà trƣờng là một bộ phận của quản
lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng, về bản chất là quản lý con ngƣời.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý trƣờng học là thực hiện đƣờng lối giáo

dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới môi trƣờng giáo dục, môi trƣờng
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Theo Giáo trình QLGD&QLNT, nhà xuất bản đại học Huế (2007), quản
lý nhà trƣờng là quản lý vi mơ, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ mơ.
QLGD, QLNT có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có tự
giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sƣ phạm của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên và HS, đến lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà
trƣờng nhằm huy động họ cùng cộng tác phối hợp, tham gia vào mọi hoạt
động của nhà trƣờng nhằm làm cho quá trình vận hành tối ƣu để dạt đƣợc
mục tiêu dự kiến.
Quản lý nhà trƣờng bao gồm hai loại:
+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trƣờng:
QLNT là những tác động quản lý của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên
nhằm hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà
trƣờng.
Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngồi
nhà trƣờng nhƣng có liên quan đến nhà trƣờng nhƣ cộng đồng đƣợc đại diện
dƣới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hƣớng sự phát triển của nhà
trƣờng và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phƣơng hƣớng phát triển
đó.
+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng:
Quản lý nhà trƣờng do chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng bao gồm
các hoạt động:


×