Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng trường Trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.23 KB, 16 trang )

Phòng GD-ĐT Chiêm Hoá
----------- ----------
sáng kiến kinh nghiệm
Một số biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
của hiệu trởng trờng Trung học cơ sở

Tuyên Quang, tháng 10 - 2008
Mục lục
Tiêu đề Trang
mở đầu
3
1. Lí do chọn đề tài
3
1.1-
Cơ sở lí luận
3
1.2-
Cơ sở thực tiễn
3
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
4
3.1-
Khách thể nghiên cứu
4
3.2- Đối tợng nghiên cứu
4
4. Các giả thuyết khoa học
4


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
5.1- Nghiên cứu lí luận về đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức
4
5.2- Đánh giá thực trạng đạo đức của học sinh và biện pháp giáo dục
4
5.3- Đề xuất các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
4
6. Phơng pháp nghiên cứu
4
6.1- Nghiên cứu lý luận
4
6.2- Điều tra
4
6.3- Quan sát
5
6.4- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động
5
6.5- Xử lí số liệu
5
Chơng thứ nhất
Cơ sở lí luận về đạo đức và giáo dục đạo đức
1- Khái niệm giáo dục đạo đức và chuẩn mực đạo đức theo các thời kì của
xã hội
5
1.1- Khái niệm đạo đức
5
1.2- Một số phạm trù của đạo đức cơ bản
5
1.3- Các chức năng của đạo đức

5
2- Giáo dục đạo đức, mục đích, nội dung, phơng pháp giáo dục đạo đức
cho học sinh trong trờng trung học cơ sở
6
2.1- Khái niệm giáo dục đạo đức
6
2.2- Mục đích giáo dục đạo đức
6
2.3-
Nội dung giáo dục đạo đức
6
2.4-
Phơng pháp giáo dục đạo đức
6
3- Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục, quản lý trờng học
7
3.1-
Quản lý
7
3.2-
Quản lý giáo dục
7
2
3.3- Quản lý đội ngũ giáo viên
7
4- Nhiệm vụ quản lý và vai trò của hiệu trởng
7
4.1- Nhiệm vụ của hiệu trởng
7
4.2- Vai trò của hiệu trởng nhà trờng

8
5- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trờng Trung học cơ sở
8
Chơng 2
Thực trạng tình hình đạo đức học sinh
và các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
1 Đôi nét về địa phơng và trờng sở tại
8
2 Thực trạng đạo đức của học sinh
8
2.1-
Một số hành vi vi phạm đạo đức của học sinh trong nhà trờng
8
2.2- Tiến hành điều tra, nghiên cứu về hạnh kiểm của học sinh
9
2.3- Câu hỏi điều tra giáo viên
10
2.4- Nguyên nhân kết quả thu đợc
10
3 Các hoạt động giáo dục học sinh ở trờng trung học sở tại
11
3.1- Giáo dục thông qua các giờ học
11
3.2- Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp
11
3.3- Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động của các tổ chức
11
4 Thực trạng biện pháp giáo dục đạo đức
11
4.1- Các hình thức quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh

11
4.2- Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trởng
12
5 Tình hình đạo đức sau thử nghiệm tác động
14
5.1- Kết quả xếp loại hạnh kiểm
14
5.2- Kết quả điều tra giáo viên
15
Kết luận và kiến nghị
1-Kết luận
16
2-Kiến nghị
17
tài liệu tham khảo
3
mở đầu
1- Lí do chọn đề tài
1.1- Cơ sở lí luận
Lịch sử phát triển của loài ngời gắn liền với giáo dục, sự tồn tại và phát triển của
giáo dục luôn chịu sự chi phối của kinh tế xã hội và ngợc lại, giáo dục có vai trò to lớn
trong việc trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội; giáo dục là công cụ, là phơng
tiện để cải tiến xã hội. Khi xã hội phát triển, giáo dục vừa là động lực vừa là mục tiêu
cho cho việc phát triển tiếp theo của xã hội.
Giáo dục trong nhà trờng phổ thông giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản; phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng t cách và trách nhiệm công dân, nhằm thực hiện tốt mục tiêu nguyên lí giáo dục
của Đảng.
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong trờng THCS nhằm mục đích hình thành

nhân cách cho học sinh, giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức
cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, trên cơ sở đó giúp các em hình
thành niềm tin đạo đức. Đức và tài là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá nhân.
Nhiều quan điểm cho rằng đạo đức là gốc của nhân cách, vì thế Tiên học lễ, hậu học
văn hoặc nh tục ngữ phơng Tây Ngời thành đạt trong học thức mà không thành đạt
trong đạo đức coi nh không thành đạt. Giáo dục đạo đức là một phần quan trọng
không thể thiếu trong hoạt động giáo dục, nh Bác Hồ đã nói "Có tài mà không có đức
thì tài đó cũng vô dụng..." hoặc trong luận ngữ của Khổng Tử khẳng định: Ngọc bất
trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo (nghĩa là: Viên ngọc không mài dũa thì
không thành đồ dùng đợc, con ngời không học thì không biết đạo) và nhiều nhà hiền
triết đã nhấn mạnh Con ngời muốn trở thành con ngời cần phải có giáo dục. Vì vậy,
việc quan tâm tới công tác quản lý và giáo dục đạo đức trong nhà trờng là một việc làm
cần thiết.
Để đáp ứng yêu cầu của đất nớc trong thời kỳ mới là đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá, ngời hiệu trởng cần tập trung chỉ
đạo và quản lý tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh, nhằm nâng cao chất lợng giáo
dục toàn diện ở các trờng học.
1.2- Cơ sở thực tiễn
Trong giai đoạn chuyển mình của nền kinh tế nớc nhà, cơ cấu kinh tế chuyển
sang nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, thành quả của nó đem lại là rất to lớn, không thể
phủ nhận. Song mặt trái của nó không phải là ít, cơ chế thị trờng đã làm thay đổi đi
phần nào thuần phong, mỹ tục của dân tộc; đặc biệt nó đã len lỏi vào lối sống, phong
cách, quan điểm và t tởng của thế hệ trẻ, làm cho đạo đức của nhiều trẻ bị sa sút
nghiêm trọng.
Thực tế ở trờng tôi, cuộc sống mới đã làm thay đổi bộ mặt quê hơng, nó chi phối
tới cuộc sống của mỗi gia đình và con em trên địa phơng, làm cho đạo đức của học sinh
có phần bị sa sút, ảnh hởng rất lớn tới nền nếp sinh hoạt của nhà trờng. Quen lối giáo
dục đạo đức cho học sinh vùng thuần nông, cha theo kịp với sự phát triển nhanh và tác
động xấu của vùng đô thị, việc giáo dục đạo đức cho học sinh tại trờng tôi vẫn còn
nhiều hạn chế:

4
- Chất lợng đầu vào của nhà trờng rất thấp, số lợng học sinh khá giỏi ở tiểu học
và con em các gia đình có điều kiện lại gửi lên học ở các trờng nội thị và ở thị trấn của
các huyện lân cận.
- Chất lợng dân trí và điều kiện dân c thấp, còn nhiều bất cập, khoảng cách giàu
nghèo trong địa phơng khá lớn.
- Giáo dục đạo đức học sinh cha đợc tiến hành thờng xuyên, cha đợc thực hiện ở
mọi nơi, mọi lúc; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trờng với gia đình, các cấp uỷ
Đảng, chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức chính trị xã hội và quần chúng
nhân dân.
- Các cấp quản lí giáo dục, nhà trờng còn buông lỏng giáo dục đạo đức học sinh
trong từng cấp học; Có một số cán bộ quản lí, giáo viên né tránh những hành vi vi phạm
đạo đức của học sinh để lấy chữ yên thân.
- Giáo viên lên lớp còn nặng dạy chữ, cha chú trọng đến vấn đề dạy ngời. Môn
giáo dục công dân ở các trờng đợc xem là môn phụ, nặng lí luận thiếu sự đầu t nâng
cao chất lợng giảng dạy môn giáo dục công dân trong cán bộ và giáo viên.
- Các hành vi vi phạm đạo đức của học sinh, nh xúc phạm tới nhân cách nhà giáo
không đợc nhà trờng, các cơ quan pháp luật xử lí nghiêm minh kịp thời.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh ở trờng chúng tôi là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ
những lí do nói trên, tôi xin đề xuất "Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh của hiệu trởng trờng Trung học cơ sở"
2- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của vấn đề đạo đức và quản lý giáo
dục đạo đức, tôi muốn đề xuất một số biện pháp, góp phần nâng cao chất lợng giáo dục
đạo đức cho học sinh ở trờng chúng tôi.
3- Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục cho học sinh trong nhà trờng.
3.2 Đối tợng nghiên cứu

Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu tr-
ởng trờng Trung học cơ sở
4- Giả thuyết khoa học
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trờng là một trong những nội dung
quan trọng của giáo dục toàn diện. Hiện nay chất lợng giáo dục đạo đức trong nhà trờng
còn nhiều bất cập và hạn chế, nếu đề xuất đợc các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn, chắc chắn nó sẽ
góp phần nâng cao đợc chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trờng THCS.
5- Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu lí luận về đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức.
5.2 Tìm hiểu đánh giá thực trạng đạo đức của học sinh và biện pháp giáo dục
đạo đức cho học sinh tại trờng sở tại.
5.3 Đề xuất các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.
6- Phơng pháp nghiên cứu
6.1 Phơng pháp nghiên cứu lý luận: Đọc tài liệu, sách báo.
6.2 Phơng pháp điều tra: Ra câu hỏi, GV, HS trả lời.
5
6.3 Phơng pháp quan sát: Cách giao tiếp, ứng xử.
6.4 Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Kết quả xếp loại đạo đức
hằng năm.
6.5 Phơng pháp xử lí số liệu.
Nội dung nghiên cứu
Chơng 1: Cơ sở lí luận về đạo đức và giáo dục đạo đức
1- Khái niệm giáo dục đạo đức và chuẩn mực đạo đức theo các thời kì của xã hội.
1.1- Khái niệm đạo đức
Từ khi con ngời xuất hiện ở trên trái đất, không thể tránh khỏi một quy luật tất
yếu là phải học, phải có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với nhau để sinh tồn và phát
triển, mối quan hệ giữa con ngời với con ngời ngày càng phức tạp, phong phú đòi hỏi
mỗi cá nhân phải lựa chọn một cách giao tiếp, ứng xử, điều chỉnh thái độ, hành vi của
mình sao cho phù hợp với lợi ích chung của mọi ngời, của cộng đồng, của xã hội. Trong

trờng hợp đó, cá nhân đợc coi là ngời có đạo đức. Ngợc lại, có những cá nhân biểu hiện
thái độ, hành vi của mình chỉ vì lợi ích bản thân làm phơng hại tới lợi ích của ngời
khác, của cộng đồng...bị xã hội chê trách, phê phán thì cá nhân đó bị coi là là ngời
thiếu đạo đức.
Đạo đức là một hiện tợng xã hội, phản ánh các mối quan hệ hiện thực bắt nguồn
từ bản thân cuộc sống con ngời; đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp
những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con ngời tự giác điều chỉnh hành
vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích hạnh phúc của con ngời và tiến bộ xã hội trong
quan hệ giữa con ngời với con ngời, giữa cá nhân với xã hội.
1.2- Một số phạm trù của đạo đức cơ bản
Các phạm trù đạo đức cơ bản bao gồm phạm trù hạnh phúc, nghĩa vụ, lơng tâm,
thiện và ác. Các phạm trù của cơ bản đạo đức có những đặc điểm riêng biệt qui định nó
về mặt nguồn gốc, quá trình hình thành, sự biến đổi không giống với những hiện tợng
khác trong xã hội loài ngời. Nhờ lĩnh hội đợc các phạm trù cơ bản này mà con ngời
nhận thức đợc một cách đầy đủ toàn diện bộ mặt đạo đức của xã hội và soi chiếu đánh
giá cho từng cá nhân.
1.3- Các chức năng của đạo đức
Đạo đức là một hình thái xã hội góp phần quan trọng xây dựng mối quan hệ giữa
ngời với ngời, giữa cá nhân và xã hội. Đạo đức là phơng thức nhận thức hiện thực có
tính chất mệnh lệnh, đánh giá, nó điều chỉnh hành vi của con ngời trên cơ sở sự vận
động của những mặt đối lập về thiện và ác. Đạo đức còn có vai trò to lớn giúp con ng ời
sáng tạo ra hạnh phúc và giữ gìn, bảo vệ cuộc sống tốt đẹp của xã hội và nâng cao phẩm
giá của cá nhân. Vì vậy ta cần phải quan tâm tới các chức năng của đạo đức.
Chức năng định hớng giáo dục: Giáo dục đạo đức góp phần quan trọng vào việc
hình thành, phát triển nhân cách cho học sinh. Cùng với quá trình giáo dục thì quá trình
tự giáo dục nhờ vào hoạt động và giao lu tích cực, học sinh mới hiểu đợc vai trò to lớn
của lơng tâm, nghĩa vụ, ý thức, danh dự và các phẩm chất đạo đức cần thiết của cá nhân
mình đối với cộng đồng và tập thể.
6
- Chức năng điều chỉnh hành vi: Bản chất của nó là sự điều chỉnh hành vi tức là

quá trình đấu tranh chiến thắng của cái thiện với cái ác, của cái tốt với các xấu, của cái
lơng tâm và cái vô lơng tâm....
- Chức năng kiểm tra đánh giá: chức năng này giúp chủ thể đạo đức phân biệt đ-
ợc cái tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác. Cái ác trong thực tiễn cuộc sống thờng biến đổi và
đợc định hớng chính xác, tin tởng vào hành vi của mình.
2- Giáo dục đạo đức, mục đích, nội dung, phơng pháp giáo dục đạo đức cho học
sinh trong trờng trung học cơ sở
2.1- Khái niệm giáo dục đạo đức
- Giáo dục đạo đức là một bộ phận của của quá trình giáo dục tổng thể, nhằm
hình thành cho học sinh niểm tin, thói quen, hành vi, chuẩn mực về đạo đức.
- Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới học sinh của nhà trờng, gia đình và
xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và xây dựng
thể hiện đợc những thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội.
2.2- Mục đích giáo dục đạo đức:
- Cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và
chuẩn mực đạo đức, trên cơ sở đó giúp các em hình thành niềm tin đạo đức. Học sinh
phải hiểu và nhận thấy rằng cần làm cho các hành vi của mình phù hợp với những t t-
ởng, nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức của xã hội, phù hợp với lợi ích của xã hội, niềm
tin đạo đức đợc hình thành vững chắc ở các em sẽ có vai trò định hớng cho tình cảm và
hành vi đạo đức.
- Khơi dậy ở học sinh những rung động, những cảm xúc đối với những hiện thực
xung quanh, làm cho chúng biết yêu, biết ghét rõ ràng và có thái độ đúng đắn đối với
các hiện tợng phức tạp trong xã hội và tập thể. Thái độ thờ ơ, lãnh đạm là sản phẩm
xấu không mong muốn của giáo dục tình cảm. Giáo dục thái độ, tình cảm cho học sinh
trung học cơ sở là bồi dỡng cho các em tình cảm đạo đức tích cực, bền vững và các
phẩm chất, ý chí; Tình cảm tích cực đợc hình thành trên cơ sở đúng đắn và đợc củng cố,
khẳng định qua hành vi, ngợc lại nó có tác dụng thúc đẩy tạo động cơ cho việc nhận
thức chuẩn mực và thực hiện hành vi đạo đức.
- Giáo dục cho học sinh hành vi thói quen đạo đức: là tổ chức cho học sinh lặp
đi, lặp lại nhiều lần những hành động đạo đức đúng đắn và từ đó có thói quen đạo đức

bền vững.
2.3- Nội dung giáo dục đạo đức
Nội dung giáo dục đạo đức có quan hệ chặt chẽ với nhu cầu đạo đức xã hội, đợc
đề ra cho ngời công dân, đợc đề ra trong một xã hội nhất định và đợc thể hiện ở các
mối quan hệ:
- Mối quan hệ giữa chủ nghĩa MarLênin và t tởng Hồ Chí Minh, đờng lối phát
triển kinh tế xã hội ở nớc ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Quan hệ với Tổ Quốc và các dân tộc;
Quan hệ với lao động;
Quan hệ với ngời khác;
Quan hệ với bản thân.
2.4- Phơng pháp giáo dục đạo đức
- Giáo dục đạo đức thông qua các môn học
- Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
7

×