Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong các trường trung học phổ thông tại thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.35 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VIẾT BÌNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN TRONG
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2014

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VIẾT BÌNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN TRONG
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60. 14. 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Đình Huân

NGHỆ AN, 2014
2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu, thực hiện và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận đƣợc sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh
đạo, nhiều thầy, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Bằng tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Trƣờng Đại học Vinh, phòng Sau đại học, khoa Giáo dục học, các giảng viên,
các nhà sƣ phạm đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Thầy giáo, PGS-TS Nguyễn Đình Huân đã tận tình hƣớng dẫn, bồi dƣỡng kiến
thức, phƣơng pháp nghiên cứu, năng lực tƣ duy và trực tiếp giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.
- Tác giả của các tƣ liệu, bài viết mà chúng tôi sử dụng trong luận văn này.
- Ban Giám đốc, phòng Giáo dục Trung học, các đồng nghiệp ở cơ quan sở Giáo
dục và Đào tạo, các phòng Giáo dục và Đào tạo của tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện thuận
lợi, cung cấp số liệu, tƣ liệu và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tơi trong q trình nghiên
cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện, song luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong nhận đƣợc những lời chỉ dẫn, góp
ý của các thầy giáo, cơ giáo, các ý kiến trao đổi của các đồng nghiệp để đề tài có giá trị
thực tiễn cao hơn.
Nghệ An, ngày 11 tháng 04 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Viết Bình


3


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

2

4. Giả thuyết khoa học

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu


3

6. Phạm vi nghiên cứu

3

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

3

8. Cấu trúc của luận văn

4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN
MÔN TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

5

1.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nƣớc

5

1.1.2. Nghiên cứu ở trong nƣớc

6

1.2. Một số khái niệm cơ bản


8

1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng

8

1.2.2. Khái niệm về tổ chuyên môn, hoạt động của tổ chuyên môn trong trƣờng

19

trung học phổ thông

1.2.3. Khái niệm về giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở

22

trƣờng trung học phổ thông

1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trƣờng

23

trung học phổ thông

1.3.1. Đặc trƣng hoạt động của tổ chuyên môn ở trƣờng trung học phổ thông

23

1.3.2. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn


24

1.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý hoạt động của tổ chuyên

27

môn ở trƣờng trung học phổ thông
Kết luận chƣơng 1

31
4


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo của thành

32

phố Vinh, tỉnh Nghệ An
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

32

2.1.2. Khái quát về giáo dục - đào tạo

33


2.1.3. Giáo dục trung học phổ thơng

33

2.2. Khái qt về khảo sát thực trạng

35

2.2.1. Mục đích khảo sát

35

2.2.2. Nội dung khảo sát

35

2.2.3. Đối tƣợng khảo sát

35

2.3. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn trong các trƣờng trung học phổ

36

thông tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trị của tổ chun mơn

36


2.3.2. Thực trạng thực hiện các qui chế chuyên môn về dạy học ở các tổ

36

chuyên môn
2.3.3. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên ở các tổ chuyên môn

37

2.3.4. Thực trạng vấn đề tuyển dụng, đánh giá, sử dụng và bồi dƣỡng giáo

38

viên
2.3.5. Thực trạng kết quả thực hiện chính sách giáo viên

39

2.3.6. Thực trạng cơ sở vật chất của các trƣơng trung học phổ thông trên địa

40

bàn
2.3.7. Đánh giá thực trạng chất lƣợng hoạt động của tổ chuyên môn trong các

40

trƣờng trung học phổ thơng tại thành phó Vinh, tỉnh Nghệ An
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong các trƣờng trung học


41

phổ thông tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
2.4.1. Thực trạng quản lý nề nếp và sinh hoạt tổ chuyên môn

41

2.4.2. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch, tổ chữc thực hiện chƣơng

43

trình dạy học và các hoạt động giáo dục
2.4.3. Thực trạng quản lý khâu chuẩn bị lên lớp đối với các tổ chuyên môn

43

2.4.4. Thực trạng quản lý giờ lên lớp, nề nếp dạy học

44

2.4.5. Thực trạng quản lý đối với tổ chuyên môn về hoạt động học của học

45

5


sinh
2.4.6. Thực trạng quản lý đối với tổ chuyên môn về việc kiểm tra, đánh giá


46

2.4.7. Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

46

2.4.8. Thực trang quản lý việc phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giáo

47

viên trong tổ chuyên môn.
2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giải pháp quản lý các tổ chuyên môn

48

2.5.1. Các yếu tố chủ quan

48

2.5.2. Các yếu tố khách quan

48

2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong các trƣờng

49

trung học phổ thông, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
2.6.1. Những thành tựu


49

2.6.2. Những hạn chế

50

2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng

51

Kết luận chƣơng 2

52

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ VINH , TỈNH NGHỆ AN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp

53

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

53

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

53

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả


53

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

54

3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong các trƣờng trung

54

học phổ thông tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của tổ

54

chuyên môn trong nhà trƣờng
3.2.2. Xây dựng cơ chế quản lý chặt chẽ về hoạt động của tổ chuyên môn

56

3.2.3. Thực hiện dân chủ hóa trong quản lý các tổ chun mơn

57

3.2.4. Tăng cƣờng công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, giám sát

59

3.2.5. Phối hợp các lực lƣợng giáo dục quản lý tổ chuyên môn


60

3.2.6. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, phƣơng tiện điều kiện phục vụ

61

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp đễ xuất

62

3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

62

6


Kết luận chƣơng 3

65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

66

2. Kiến nghị

67


2.1. Đối với bộ Giáo dục và Đào tạo

67

2.2. Đối với sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An

67

2.3. Đối với các trƣƣờng trung học phổ thông tại thành phố Vinh

67

2.4. Đối với các tổ chuyên môn

67

2.5. Đối với giáo viên

67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

69

PHỤ LỤC

71

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CNTT

Công nghệ thông tin

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HT

Hiệu trƣởng

KTĐG


Kiểm tra đánh giá

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

PPCT

Phân phối chƣơng trình

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

PPGD

Phƣơng pháp giảng dạy

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng


TKB

Thời khóa biểu
7


Xã hội chủ nghĩa

XHCN

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỔ, HÌNH VẼ TRONG LUẬN VĂN
Hình vẽ

Nội dung

Trang

1.1.
1.2
1.3
3.1

Quan hệ chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý
Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng quản lý
Quản lý hoạt động của tổ CM ở trƣờng THPT
Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất

10
12
25

62

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Bảng biểu

2.1
2.2
2.3
2.4.
3.1

Nội dung

Qui mô trƣờng lớpnăm học 2012 - 2013
Chất lƣợng giáo dục THPT
Thực trạng đội ngũ các nhà trƣờng
Cơ sở vật chất các nhà trƣờng
Tổng hợp đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần
thiết và tính khả thi của các giải pháp

Trang

34
34
34
40
63

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:

Giáo dục có vị trí và vai trị vơ cùng quan trọng đối với công cuộc cải tạo và phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Đặc biệt giáo dục là nhân tố quyết định chất lƣợng
nguồn nhân lực. Giáo dục có thể đào tạo nguồn nhân lực với trình độ trí tuệ ngang tầm
thời đại, tích lũy nguồn chất xám đủ để luôn đổi mới sản xuất, nâng cao năng suất lao
động, phát triển các hoạt động dịch vụ… Vì vậy, việc đầu tƣ cho giáo dục để nâng cao
trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực cần đƣợc ƣu tiên hàng đầu.
8


Để giáo dục thực hiện đƣợc sứ mạng của mình thì trƣớc hết cần nâng cao chất
lƣợng giáo dục đào tạo. Quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với giáo dục đào tạo là tiếp tục
nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy và học, hệ
thống trƣờng lớp, hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa giáo dục; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục[10], [11]. Chất lƣợng giáo dục phụ
thuộc rất nhiều vào hoạt động dạy và học, phụ thuộc vào phƣơng pháp giáo dục đào tạo,
các hoạt động và phƣơng pháp quản lý giáo dục và nhiều yếu tố khác. Nhƣ vậy, đổi mới
quản lý giáo dục là một trong các biện pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo.
Tuy nhiên, trong nhiều năm thực hiện đổi mới giáo dục, ngoài những kết quả đạt
đƣợc về quy mơ, về đa dạng hố các loại hình đào tạo, về xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phƣơng tiện dạy học…thì chất lƣợng giáo dục vẫn là một vấn đề làm cho chúng
ta vẫn phải băn khoăn nhiều nhất. Vấn đề nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý chun
mơn đóng vai trị quan trọng trong giáo dục. Trong các nhà trƣờng ở các cấp học, vai trị
của tổ chun mơn có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cụ
thể, là cấp quản lý cơ sở và trực tiếp trong quá trình chỉ đạo các hoạt động chuyên mơn.
Hiện nay, do nhiều lí do mà việc quản lý tổ hoạt động của các tổ chuyên môn
trong các trƣờng phổ thông chƣa đƣợc chặt chẽ, hiệu quả hoạt động chuyên môn của các
tổ chuyên môn chƣa cao.
Trong những năm qua, bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những chỉ đạo đổi mới
công tác quản lý trƣờng học, đổi mới hệ thống quản lý giáo dục. Nội dung, phƣơng pháp
và hình thức quản lý giáo dục bƣớc đầu đã có những tác động tích cực đáng kể đến chất

lƣợng giáo dục. Đổi mới quản lý các hoạt động của trƣờng phổ thơng nói chung, trong
trƣờng THPT nói riêng đã có tác động trực tiếp đến chất lƣợng giảng dạy và học tập,
quyết định đến chất lƣợng giáo dục và đào tạo của nhà trƣờng.
Trong nhà trƣờng, đội ngũ giáo viên là lực lƣợng chủ chốt tham gia các hoạt
động giáo dục. Qua hoạt động của tổ chuyên môn, nhà trƣờng bồi dƣỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên, nâng cao chất lƣợng giảng dạy cụ thể nhƣ: xác định đúng trọng
tâm chƣơng trình mơn dạy, bài dạy; bồi dƣỡng phƣơng pháp giảng dạy và đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới của nội dung, chƣơng trình; bồi dƣỡng
cho giáo viên về kỹ thuật, kỹ năng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
thiết bị hiện đại vào giảng dạy; bồi dƣỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá theo chuẩn đối
với cả giáo viên và học sinh.
Để nâng cao chất lƣợng hoạt động của tổ chuyên môn trong trƣờng THPT, để
hoạt động của tổ chuyên môn phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trƣờng, đáp ứng
9


đƣợc yêu cầu đổi mới dạy học thì hiệu trƣởng cần phải có chỉ đạo kịp thời, có biện pháp
quản lý nội dung và hình thức hoạt động của tổ chuyên môn một cách hợp lý. Quản lý
hoạt động của tổ chuyên môn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý nhà
trƣờng [16]
Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị văn hóa xã hội của tỉnh Nghệ An.
Đến nay, thành phố Vinh đã có nhiều thay đổi và đang trong giai đoạn đƣợc đầu tƣ phát
triển. Các trƣờng THPT tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An có nhiều đổi mới và đã đạt
đƣợc những thành tích đáng kể. Tuy nhiên, việc quản lý các tổ chuyên môn bên cạnh
những thuận lợi vẫn tồn tại những khó khăn hạn chế. Nhà trƣờng chƣa có hệ thống
những chuẩn mực rõ ràng để làm cơ sở cho quản lý tổ chuyên môn nhằm chủ động từng
bƣớc nâng cao chất lƣợng dạy - học, phát huy tối đa tiềm lực có thể có của các nhà
trƣờng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài là: “Một số giải pháp quản lý hoạt
động của tổ chuyên môn trong các trường trung học phổ thông tại thành phố Vinh,

tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và khảo sát thực tế việc quản lý các tổ chuyên
môn ở các trƣờng THPT, đề xuất các giải pháp quản lý các tổ chuyên môn ở các trƣờng
THPT tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào
tạo trong các trƣờng phổ thông.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn ở trƣờng THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn trƣờng THPT tại thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý hợp lý và đồng bộ thì kết quả quản lý
hoạt động của các tổ chuyên môn ở trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An sẽ đƣợc nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt đông của các tổ chuyên môn ở trƣờng
10


THPT
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn ở trƣờng
THPT tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn trong trƣờng
THPT tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Các trƣờng THPT công lập tại thành phố Vinh có 6 trƣƣịng: 4 trƣờng khơng
chun, 2 trƣờng chuyên. Tuy nhiên, chỉ có 3 trƣờng THPT công lập trực thuộc thành
phố Vinh quản lý: Huỳnh Thúc Kháng, Hà Huy Tập và Lê Viết Thuật. Trƣờng chuyên

Phan Bộ Châu và trƣờng Dân tộc nội trú trực thuộc tỉnh quản lý. Trƣờng chuyên bộ trực
thuộc trƣờng Đại học Vinh. Nhƣ vậy, đề tại chỉ giới hạn khảo sát, nghiên cứu quản lý
hoạt động của các tổ chuyên môn ở 3 trƣờng THPT công lập trực thuộc thành phố Vinh
quản lý.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các
tài liệu lý luận, các văn bản, xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi.
Bằng phiếu hỏi dành cho ban giám hiệu, bí thƣ Chi bộ, tổ trƣởng chun mơn,
chủ tịch cơng đồn, cán bộ thanh tra giáo dục và một số giáo viên các nhà trƣờng trên
địa bàn thành phố Vinh để tìm hiểu thực trạng quản lý tổ chuyên môn các trƣờng THPT
(mẫu phiếu hỏi ).
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn sâu (mẫu biên bản phỏng vấn).
Thiết kế các câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, giáo viên về các giải
pháp quản lý tổ chuyên môn trong các trƣờng THPT.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động giảng dạy, hoạt động chuyên môn của tổ chuyên
môn và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, các sản phẩm hoạt động quản lý tổ
chuyên môn.
7.2.4. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động quản lý tổ chuyên môn, hoạt động giáo dục của các tổ chuyên
môn ở nhà trƣờng THPT.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến các chuyên gia quản lý, chuyên gia giáo dục, các hiệu trƣởng và giáo
11


viên có kinh nghiệm về việc quản lý tổ chuyên môn trong các trƣờng THPT.


7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các phƣơng pháp thống kê tốn học để phân tích dữ liệu cần nghiên cứu
nhƣ: Sử dụng cơng thức tính điểm trung bình, tính xác suất, độ lệch chuẩn, xếp thứ bậc,
cơng thức tính các hệ số tƣơng quan.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong các
trƣờng trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong các trƣờng
trung học phổ thông tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong các
trƣờng trung học phổ thông tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã đƣợc nhiều nhà triết học và các nhà giáo
dục học ở phƣơng Đông hay phƣơng Tây đề cập đến. Có thể kể đến các tƣ tƣởng và
12


cơng trình chủ yếu dƣới đây:
Trƣớc Cơng ngun, Xơcrat (469 - 339 trƣớc CN) đã quan niệm giáo dục phải
“Giúp con ngƣời tìm thấy, tự khẳng định chính bản thân mình” và để nâng cao hiệu quả
dạy học cần có phƣơng pháp “Giúp thế hệ trẻ từng bƣớc khẳng định, tự phát hiện tri

thức mới mẻ, phù hợp với chân lý”.
Platon (427 - 347 trƣớc CN), tuy các quan điểm của ơng cịn hạn chế về mặt bình
đẳng trong giáo dục, nhƣng ơng khẳng định “Vai trị tất yếu của giáo dục trong xã hội,
tính quyết định của chính trị đối với giáo dục”. Các tƣ tƣởng đó phần nào nói lên tầm
quan trọng của thể chế xã hội đối với giáo dục nói chung và dạy học nói riêng.
Khổng Tử (551 - 479 trƣớc CN) có quan điểm về phƣơng pháp dạy học của ông
là “Dùng cách gợi mở, đi từ xa đến gần, từ đơn giản đến phức tạp, nhƣng vẫn địi hỏi
ngƣời học vẫn tích cực suy nghĩ”, “Địi hỏi học trị phải luyện tập, phải hình thành nền
nếp, thói quen trong học tập” và “Học khơng biết chán, dạy không biết mỏi”. Những dẫn
chứng trên chứng tỏ muốn mang lại hiệu quả dạy học phải đề cao các quy định về nền
nếp dạy học, nâng cao trình độ ngƣời dạy để họ lựa chọn đƣợc những phƣơng pháp dạy
học theo hƣớng đề cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo
của ngƣời học.
Từ cuối thế kỷ XIV, vấn đề dạy học và quản lý dạy học, quản lý chuyên môn đã
đƣợc nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm, nổi bật nhất là J.A Cômenxki (1592 - 1670)
với việc đƣa ra các nguyên tắc dạy học nhƣ nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán,
nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống… và “rất nhiều nguyên tắc dạy học
vẫn đƣợc sử dụng”. Qua đó thể hiện gián tiếp rằng hiệu quả dạy học có liên quan đến
chất lƣợng ngƣời dạy trong việc vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc quản lý.
Đến khoảng thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự biến
đổi về chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác Lê Nin đã định hƣớng cho hoạt động giáo dục là các quy luật về “sự hình thành cá nhân
con ngƣời”, về “tính quy định kinh tế - xã hội đối với giáo dục…”. Các quy luật đó đặt
ra yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ƣu việt của xã hội đối với giáo dục.
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, nhiều nhà khoa học Xơ Viết đã
có các thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học.
Ngày nay, tất cả các quốc gia trên tồn thế giới đều có những chính sách riêng để
phát triển giáo dục. Nhiều nhà nghiên cứu sƣ phạm, những nhà quản lý giáo dục đã có
những nghiên cứu về công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng. Nhiều cơng trình đã
13



đi sâu khai thác nội dung nâng cao chất lƣợng đào tạo trong các nhà trƣờng, nôi dung
hoạt động chuyên mơn, trong đó hoạt động của các tổ chun mơn đƣợc xem nhƣ là
hoạt động cơ bản của một tổ chức tế bào trong các cơ sở đào tạo.
Gần đây, năm 2000, Peter Van Petegem (Trƣờng đại học Tổng hợp - Vƣơng quốc
Bỉ) đã đƣa ra quan điểm đánh giá hiệu quả trƣờng học bằng việc xem xét kết quả định
tính của 11 nhân tố: Cùng chung mục tiêu và tầm quan trọng, khơng gian học tập, sự
tăng cƣờng tích cực, sự tập trung vào học tập và giảng dạy, theo dõi sự tiến bộ, tổ chức
học tập, sự lãnh đạo chuyên nghiệp, quan hệ giữa gia đình và nhà trƣờng, hoạt động
giảng dạy có mục đích, kỳ vọng cao, quyền lợi và trách nhiệm của học sinh.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Đảng và Nhà nƣớc ta coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu” [10], tồn xã hội đều
có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Vì giáo dục đã tạo nên nguồn lực con ngƣời
phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Công cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nƣớc đặt ra cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo một sứ mệnh hết sức vẻ vang,
cùng với những thách thức hết sức nặng nề, trong đó nhiệm vụ hàng đầu thuộc về những
nhà quản lý giáo dục các cấp.
Quản lý tổ chuyên môn là một hoạt động thuộc lĩnh vực đặc biệt, tinh tế và khó
khăn của ngành giáo dục nói chung và của mỗi trƣờng THPT nói riêng. Công tác lãnh
đạo, tổ chức con ngƣời trên mặt trận giáo dục và đào tạo có tác động trực tiếp tới vị thế
và vận mệnh của quốc gia dân tộc trong cả trƣớc mắt và lâu dài. Vì thơng qua quản lý tổ
chuyên môn mà việc thực hiện các chủ trƣơng chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao
hiệu quả đầu tƣ cho giáo dục, chú ý thực hiện các mục tiêu giáo dục, nâng cao chất
lƣợng giáo dục,... mới đƣợc triển khai, thực hiện có hiệu quả. Quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục.
Quản lý chuyên môn ở các trƣờng phổ thông là quản lý nhiều nội dung với nhiều
hoạt động khác nhau. Các cơng trình nghiên cứu theo hƣớng này đã bám sát nội dung và
phƣơng pháp quản lý chuyên môn của trƣờng phổ thông để nghiên cứu thực trạng và
đánh giá thực trạng theo từng nội dung đó [1], [15]. Về cơ bản, các cơng trình đã tìm ra
các giải pháp quản lý chuyên môn hiệu quả, khắc phục đƣợc những khó khăn về cơ sở

vật chất, đội ngũ, tài chính. Theo hƣớng nghiên cứu này, có cơng trình đề cập đến quản
lý hoạt động của tổ chuyên môn là một nội dung quản lý chuyên môn của hiệu trƣởng.
Tuy nhiên, việc đề xuất các giải pháp mang tính đổi mới về nội dung và hình thức quản
lý chun mơn các nhà trƣờng phổ thông chƣa đƣợc thể hiện rõ nét.
Tham khảo các cơng trình theo hƣớng này, các nhà quản lý giáo dục có thể kế
14


thừa ý tƣởng hay áp dụng trong chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động chuyên môn.
Quản lý tổ chuyên môn hiện nay là vấn đề đƣợc quan tâm nghiên cứu và đang
tiếp tục đƣợc nghiên cứu nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy trong nhà trƣờng. Quản
lý tổ chuyên môn là quản lý hoạt động trung tâm của ngƣời hiệu trƣởng, đồng thời cũng
là khâu quản lý cơ bản, quan trọng nhất trong công tác quản lý trƣờng học. Vì vậy, vấn
đề quản lý tổ chun mơn ln đƣợc các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục đề
cập tới trong các cơng trình nghiên cứu khoa học của các trƣờng đại học sƣ phạm, Học
viện Quản lý giáo dục hay các cơ sở nghiên cứu khoa học giáo dục. Một số giáo
trình, tài liệu của các tác giả nhƣ: Trần Kiểm: Khoa học quản lý giáo dục, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội 2004 [18]; Phạm Minh Hạc: Một số vấn đề về QLGD và Khoa học
giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội [12]; M.I. Kônđakôp: Cơ sở lý luận của
KHQLGD; Nguyễn Ngọc Quang: Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục,
Trƣờng CBQL TWI, Hà Nội, 1989 [30]; Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền: Quản lý và lãnh
đạo nhà trƣờng, Trƣờng ĐHSP, Hà Nội, 2006; Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo, Vũ
Ngọc Hải: Quản lý giáo dục, Nhà xuất bản ĐHSP, Hà Nội, 2006 [2], [14], [13].
Đứng trƣớc nhiệm vụ đổi mới giáo dục & đào tạo nói chung và đổi mới nội dung,
phƣơng pháp dạy học nói riêng, nhiều ngƣời nghiên cứu trong đó có những nhà giáo dục
học, tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề đổi mới nội dung dạy học theo phƣơng
pháp nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề
lấy học sinh làm trung tâm trong hoạt động dạy học (Trần Hồng Quân, Phạm Minh
Hạc[12], Phan Trọng Luận, Đỗ Đình Hoan, Phạm Viết Vƣợng [37], Đặng Thành
Hƣng),…

Nhiều luận văn thạc sỹ , tiến sỹ thuộc khoa học giáo dục, chuyên ngành quản lý
giáo dục đã nghiên cứu về quản lý hoạt động chuyên môn trong các trƣờng phổ thông ở
các địa bàn cụ thể khác nhau. Phạm Khánh Tƣờng: Một số biện pháp quản lý chuyên
môn của hiệu trƣởng đối với giáo viên mới vào nghề của một số trƣờng THPT ở Hải
Phòng, 2003; Nguyễn Nho Hòa: Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của
sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh đối với các trƣờng THPT ngồi cơng lập, 2004;
Nguyễn Đức Lợi: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trƣởng trƣờng
THPT ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, 2007; Phạm Văn Kính: Một số biện pháp
quản lý chuyên môn của hiệu trƣởng nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng THPT
chuyên Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, 2004; Nguyễn Thu Hà: Biện pháp quản lý hoạt động
tổ chuyên môn của hiệu trƣởng trƣờng THCS huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, 2008;
Nguyễn Công Bằng: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học đối với trƣờng tiểu
15


học của phòng giáo dục huyện Gia Viễn - Ninh Bình; Vũ Trí Thức: Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học của hiệu trƣởng các trƣờng THPT huyện Ứng Hoà tỉnh Hà Tây;
Nguyễn Văn Khôi: Một số biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trƣởng nhằm nâng
cao chất lƣợng dạy học của giáo viên THPT huyện Chƣơng Mỹ tỉnh Hà Tây… Nhìn
chung, những đề tài này đã đƣợc ứng dụng trong thực tế và mang lại một số hiệu quả
nhất định trong quản lý nói chung, quản lý giáo dục, quản lý trƣờng học nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
a. Khái niệm
Từ khi xuất hiện xã hội loài ngƣời, nhu cầu quản lý xã hội cũng đƣợc hình thành
nhƣ một tất yếu lịch sử. Qua các phƣơng thức sản xuất, từ cộng sản nguyên thủy đến
văn minh hiện đại, quá trình quản lý, trình độ tổ chức điều hành xã hội cũng đƣợc nâng
lên. Từ khi xã hội có phân cơng lao động, muốn đạt năng xuất cao địi hỏi phải có sự
hợp tác, chỉ huy, phối hợp và đó là cơ sở để hoạt động quản lý xuất hiện. Hoạt động

quản lý phát huy thế mạnh của cá nhân và tập thể trong lao động sản xuất. Sự phát triển
của xã hội lồi ngƣời dựa vào nhiều yếu tố trong đó cơ bản nhất là tri thức, sức lao động
và trình độ quản lý. Quản lý vừa là hoạt động độc lập với tri thức và sức lao động vừa có
ý nghĩa là sự kết hợp vận dụng giữa tri thức và lao động để phát triển xã hội. Khoa học
quản lý gắn với quá trình phát triển của xã hội lồi ngƣời, nên nó mang tính lịch sử, tính
giai cấp, tính dân tộc và thời đại.
Quản lý gắn liền với sự phát triển của lịch sử xã hội, bởi vậy sự phát triển đa
dạng phong phú của xã hội khiến khoa học quản lý ngày càng phát triển phong phú theo
nội tại của quá trình lao động. Quản lý là khoa học sử tri thức của nhiều môn khoa học
tự nhiên và xã hội nhƣ toán học, thống kê kinh tế, xã hội học, tâm lý học, giáo dục
học.... Quản lý cịn là nghệ thuật địi hỏi sự khơn khéo, tinh tế để đạt đƣợc mục đích
quản lý.
Ngƣời ta có nhiều cách để tiếp cận khái niệm quản lý: Theo góc độ tổ chức, quản
lý đƣợc hiểu là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra. Theo góc độ điều khiển,
quản lý là lái, là điều khiển, điều chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống, quản lý là sự tác
động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (đối tƣợng quản lý) nhằm tổ chức, phối
hợp hoạt động của con ngƣời trong quá trình hoạt động để đạt đƣợc mục đích đã định.
Trong q trình tồn tại và phát triển của khoa học quản lý, việc xây dựng lí luận quản lý,
16


trong đó có khái niệm quản lý là rất quan trọng. Đã có rất nhiều khái niệm về quản lý
đƣợc đƣa ra.
Theo C.Mác: “Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá trình lao động phát
triển xã hội “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào đƣợc thực hiện ở quy
mô tƣơng đổi lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ toàn bộ cơ thể sản xuất khác
với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trƣởng”[26].
Các nhà khoa học Việt Nam cũng đƣa ra những khái niệm về quản lý:

Theo từ điển tiếng Việt: “Quản lý là hoạt động của con ngƣời tác động vào tập
thể ngƣời khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện mục tiêu chung” [36]
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng “Quản lý là một quả trình định
hƣớng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới của
hệ thống mà ngƣời quản lý mong muốn’’ [29]
Mặc dù có những quan niệm khác nhau về quản lý, nhƣng trong q trình nghiện
cứu, chúng tơi thấy khái niệm quản lý bao hàm những ý nghĩa chung là: Quản lý là tác
động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống con ngƣời, nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu. Quản lý là một quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức dựa trên
các thơng tin về tình trạng của đối tƣợng, và mơi trƣờng nhằm giữ cho sự vận hành của
đổi tƣợng đƣợc ổn định và phát triển với mục tiêu đã định. Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý,
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt đƣợc mục
tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng. Đối tƣợng tác động của quản lý là
một hệ thống xã hội hoàn chỉnh nhƣ một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ
theo một quy luật nhất định, tồn tại trong thời gian, khơng gian cụ thể. Quản lý là hoạt
động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng quy luật, hợp thời điểm và
có hiệu quả. Ọuản lý cũng phải tuân theo những quy tắc nhất định nhằm hƣớng đến mục
tiêu đó là đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đảm bảo phát huy cao độ năng lực cá nhân
trong tổ chức để đạt mục đích chung. Hệ thống quản lý bao giờ cũng gồm 2 phân hệ:
chủ thể quản lý và khách thể quản lý (ngƣời quản lý và ngƣời bị quản lý). Tác động
quản lý là tác động có định hƣớng, có tổ chức, mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải
pháp khác nhau thông qua cơ chế quản lý để sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn lực sẵn
17


có của tổ chức trong điều kiện nhất định nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn định, phát triển
và đạt đƣợc những mục tiêu đã định. Mục tiêu của quản lý là chất lƣợng sản phẩm phục
vụ con ngƣời. Nhà quản lý nghiện cứu những tri thức khoa học, nghệ thuật để giải quyết

mối quan hệ phức tạp giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống và với hệ thống khác
nhằm hƣớng đến mục tiêu chung của tổ chức. Bản chất của quản lý là một lao động để
điều khiển lao động. Đó là q trình tác động có định hƣớng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để
đạt mục tiêu đề ra. Tác động quản lý thƣờng mang tính tổng hợp của nhiều yếu tố khác
nhau. Vì vậy, trong quản lý cần có nguyên tắc nhƣng cũng phải hết sức mềm dẻo, linh
hoạt.
Công cụ

Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý

Mục tiêu

Phƣơng pháp

Sơ đồ 1.1: Quan hệ chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý

Nhìn vào sơ đồ ta thấy mối quan hệ chắt chẽ của chủ thể, khách thể và mục tiêu
quản lý. Chủ thể quản lý sử dụng các công cụ, các phƣơng pháp để tác động đến khách
thể quản lý nhằm hƣớng đến mục tiêu. Công cụ và phƣơng pháp càng đa dạng, phù hợp
thì hiệu quả quản lý càng cao. Từ sơ đồ ta cũng thấy quản lý không phải là sự tác động
một chiều chủ thể quản lý đến khách thể quản lý mà ngƣợc lại khách thể quản lý cũng
có tác động ngƣợc trở lại chủ thể quản lý. Bởi vậy trong q trình quản lý, chủ thể quản
lý khơng thể cứng nhắc thực hiện các biện pháp quản lý mà cần xem xét sự tác động của
khách thể quản lý, từ đó có biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả. Đây chính là sự linh
hoạt, mềm dẻo trong quản lý
b. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện và sự tiến bộ của phân cơng hợp tác

lao động trong q trình phát triển sản xuất xã hội. Trong nền sản xuất thủ công riêng lẻ,
một ngƣời thợ khi muốn làm ra một sản phẩm phải thực hiện cả một chuỗi những hành
động liên tiếp theo quy trình sản xuất từ nguyên liệu đến sản phẩm. Chuyển sang nền
sản xuất công nghiệp, do áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động diễn
18


ra theo lối chia quá trình sản xuất thành nhiều cơng đoạn, mỗi cơng đoạn có nhiệm vụ
thực hiện một dạng hoạt động sản xuất nhất định, đƣợc chuyên môn hoá nhằm tạo ra sản
phẩm. Phối hợp và liên kết cả chuỗi dây chuyền sản xuất đó lại thành mơt hệ thống nhất
định theo một quy trình cơng nghệ liên tục tạo thành chức năng của hệ thống quản lý.
Từ đó xuất hiện ra sản phẩm và chức năng quản lý ra đời.
Nhƣ vậy có thế hiểu chức năng quản lý là một dạng lao động chỉ huy, điều phối,
kết hợp của chủ thể quản lý, sinh ra một cách khách quan từ đặc trƣng lao động của
khách thể quản lý. Chức năng quản lý là một dạng lao động quản lý, thơng qua đó chủ
thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Chức năng quản lý có 2 loại là chức năng chung và chức năng đặc thù. Chức
năng chung là chức năng mà bất cứ một chủ thể quản lý nào cũng có, cịn chức năng đặc
thù chỉ có với mỗi một hệ thống, đơn vị, tổ chức riêng biệt. Do có nhiều quan điểm khác
nhau về quản lý nên chức năng chung của quản lý cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Qua quá trình học tập, nghiện cứu chúng tôi thấy rằng chức năng chung của quản lý
đƣợc hội tụ và thống nhất ở bốn điểm sau đây
- Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng hạt nhân quan trọng nhất của quán trình
quản lý. KH đƣợc hiểu là tập hợp những mục tiêu cơ bản đƣợc sắp xếp theo một trình tự
nhất định, lơ gíc với một chƣơng trình hành động cụ thể để đã đƣợc hoạch định. Trƣớc
khi tiến hành thực hiện những nội dung mà chủ thể quản lý đề ra. Kế hoạch đặt ra xuất
phát từ đặc điểm tình hình cụ thể của tổ chức và những mục tiêu định sẵn mà tổ chức có
thể hƣớng tới và đạt đƣợc theo mong muốn dƣới sự tác động có định hƣớng của chủ thể
quản lý.
- Chức năng tổ chức: Là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp những

nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) của hệ thống thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm
bảo cho chúng tƣơng tác với nhau để đạt đƣợc mục tiêu của hệ thống một cách tối ƣu
nhất, hiệu quả nhất. Tổ chức là một chức năng quan trọng đảm bảo tạo thành sức mạnh
để thực hiện thành công kế hoạch.
- Chức năng chỉ đạo: Chức năng này có tính chất tác nghiệp, điều chỉnh, điều
hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định để biến mục tiêu
trong dự kiến, chỉ đạo bám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống đúng
tiến trình, đúng kế hoạch đã định. Đồng thời phát hiện ra những sai sót để kịp thời sửa
chữa, uốn nắn không làm thay đổi mục tiêu. Hƣớng vận hành của hệ thống nhằm giữ
vững mục tiêu chiến lƣợc mà kế hoạch đã đề ra.
19


- Chức năng kiểm tra đánh giá: Thu thập những thơng tin ngƣợc từ đối tƣợng
quản lý trong q trình vận hành của hệ thống để đánh giá xem trạng thái của hệ thống
đã đến đâu, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đến mức độ nào?
Trong quá trình kiểm tra kịp thời phát hiện những sai sót trong q trình hoạt động để
kịp thời điều chỉnh, sửa chữa mục tiêu, đồng thời tìm ra ngun nhân thành cơng, thất
bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm để thực hiện cho quá trình
quản lý tiếp theo.
Tổng hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Điều đáng chú ý là trong quá trình quản lý, nhà quản lý phải thực hiện một dãy chức
năng kế tiếp nhau một cách logic, bẳt buộc. Bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và nhiệm
vụ quản lý cho đến khi kiểm tra kế quả đạt đƣợc và tổng kết quá trình quản lý. Mỗi quá
trình quản lý xảy ra trong một thời gian cụ thể của một chu trình quản lý nhất định.
Trong một chu kỳ quản lý các chức năng có thể diễn ra đồng thời hoặc kết hợp với việc
thực hiện các chức năng khác.
Ngoài 4 chức năng nêu trên trong chu trình quản lý, chủ thể quản lý phải sử dụng
thông tin nhƣ một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực hiện các chức năng trên.
Thơng tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý. Thiếu thơng tin hoặc thơng tin sai

thì cơng tác quản lý sẽ gặp rất nhiều khó khăn dễ dẫn đến những quyết định sai lầm.
L ẬP K Ế HO ẠCH

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa

KI ỂM TRA

THƠNG TIN

TỔ CHỨC

thơng tin với các chức năng
LÃNH ĐẠO

quản lý

c. Phƣơng pháp quản lý
Để thực hiện hoạt động quản lý, ngƣời ta dựa vào các phƣơng pháp quản lý cơ
bản sau:
- Phƣơng pháp hành chính: Tác động dựa trên mối quan hệ thứ bậc trong tổ
chức, thơng qua mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định...có tính chất bắt buộc mọi ngƣời thực
hiện

20


- Phƣơng pháp tâm lý - xã hội: Tác động vào tƣ tƣởng, tình cảm của con ngƣời
trong tổ chức để họ tự giác, tích cực thực hiện nhiệm vụ (Giáo dục, thuyết phục, động
viên, gây áp lực tâm lý...)
- Phƣơng pháp kinh tế: Tác động thơng qua lợi ích vật chất, tạo động lực cho con

ngƣời làm việc hƣớng đến mục tiêu (lƣơng, thƣởng, phạt...)
Trong thực tiễn quản lý cho thấy khơng có phƣơng pháp nào là vạn năng. Phƣơng
pháp nào cũng có những ƣu điểm và hạn chế. Bởi vậy chủ thể quản lý cần biết phối hợp
các biện pháp để khai thác đƣợc mặt mạnh đồng thời khắc phục những mặt hạn chế của
từng biện pháp. Việc vận dụng các biện pháp vào thực tiễn quản lý có thành cơng hay
khơng phụ thuộc vào tài năng sự sáng tạo của nhà quản lý
d. Các nguyên tắc quản lý:
Nói đến cơng tác quản lý chúng ta hiểu ngay đối tƣợng quản lý là con ngƣời.
Chúng ta đã biết rằng xét về mặt xã hội thì con ngƣời là tổng hồ của mọi mối quan hệ
xã hội. Vì vậy các nhà quản lý khi thực hiện lao động quản lý của mình phải biết kết hợp
hài hồ các yếu tố kinh tế, giáo dục, tâm lý xã hội trong điều hành quản lý của mình.
Hay nói cách khác lao động quản lý là lao động kết hợp hài hoà giữa khoa học chuyên
ngành và nghệ thuật. Trong quá trình điều hành quản lý các nhà quản lý thƣờng vận
dụng những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng. Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền vì vậy
trong quá trình quản lý các nhà quản lý phải bám sát chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách
của Đảng. Hay nói cách khác trong suốt chu trình quản lý thì phải lấy đƣờng lối chính
sách của Đảng làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của hệ thống. Mục đích lý tƣởng của
hệ thống phải nằm trong mục đích lý tƣởng của Đảng đó là “Vì mục tiêu dân giàu, nƣớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Lý tƣởng của Đảng phải là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt chu trình quản lý của tất cả các hoạt động. Có nhƣ vậy thì tính Đảng trong
chu trình quản lý mới đƣợc đảm bảo.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả năng quản
lý một cách khoa học có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng
tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý. Tập trung trong
quản lý đƣợc hiểu là toàn bộ hoạt động của hệ thống đƣợc quyết định, chỉ đạo bởi cơ
quan quyền lực cao nhất của hệ thống. Cấp này đƣợc tín nhiệm của quảng đại quần
chúng trong hệ thống để đại diện cho quần chúng vạch ra đƣờng lối, chủ trƣơng, phƣơng
hƣớng mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ bản để thực hiện. Các mục tiêu và
21



giải pháp chính là mục tiêu giải pháp của cả hệ thống và mọi thành viên trong hệ thống
đều phải thực hiện theo. Vì vậy các nhà quản lý phải xuất phát từ nhu cầu chung của cả
hệ thống để hoạch định mục tiêu, chiến lƣợc và giải pháp thực hiện. Tránh tình trạng
quan liêu, độc quyền trong quản lý, đặc biệt là trong cơ chế thị trƣờng hiện nay.
Dân chủ trong quản lý đƣợc hiểu là: Phát huy cao độ quyền làm chủ của mọi
thành viên trong tổ chức, huy động tối đa trí lực của họ để tham gia xây dựng hệ thống.
Dân chủ phải đƣợc thể hiện ở chỗ mọi thành viên trong hệ thống có quyền tham gia, bàn
bạc, góp ý kiến của mình vào mục tiêu, kế hoạch hành động của hệ thống trƣớc khi thực
hiện. Do đó nhà quản lý phải thơng qua quần chúng để trƣng cầu ý kiến của họ về toàn
bộ mục tiêu kế hoạch của hệ thống trƣớc khi tiến hành thực hiện.
Trong quá trình thực hiện quản lý, nhà quản lý phải biết kết hợp hài hoà giữa tập
trung và dân chủ. Ngƣời quản lý phải biết lắng nghe và chọn lọc ý kiến của quần chúng,
tránh tình trạng tập trung dẫn đến quan liêu, độc đoán, chuyên quyền. Nhƣng đồng thời
ngƣời quản lý cũng phải biết sử dụng quyền tập trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải
là ngƣời dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm về những quyết đốn của mình.
Nhƣng cần chú ý rằng những quyết đoán mà các nhà quản lý đƣa ra cần phải đứng trên
mục đích chung của hệ thống, vì hệ thống là phục vụ cho hệ thống của mình (vì con
ngƣời và phục vụ con ngƣời). Bên cạnh đó các nhà quản lý phải luôn tạo cơ hội, điều
kiện để mọi ngƣời đƣợc bày tỏ ý kiến của mình mà không đƣợc bảo thủ, trù dập với tinh
thần “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" mà Đảng đã đề ra. Dân chủ không chỉ
là quyền lợi của đối tƣợng quản lý (con ngƣời) mà còn là phƣơng pháp vì dân chủ càng
cao thì càng tạo đƣợc sức mạnh tập thể.
- Nguyên tắc hệ thống: Nguyên tắc này đòi hỏi ngƣời quản lý phải biết vận dụng
tiếp cận hệ thống để quản lý. Phải biết quy luật hoạt động của hệ thống mình quản lý,
điều kiện kinh tế chính trị xã hội, điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng đến hệ thống. Tiếp cận
hệ thống coi đối tƣợng quản lý là một hệ vì nó có cấu trúc, chức năng đƣợc thiết lập bởi
mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các yếu tố hợp thành. Do tác động tƣơng hỗ đó mà nó có khả
năng tự điều chỉnh và có thể điều khiển đƣợc nếu nắm đƣợc quy luật tác động qua lại.

Chủ thể quản lý vừa phải biết điều khiển đối tƣợng quản lý hợp với quy luật tác động
nội tại của nó vừa phải tạo cho đối tƣợng quản lý có tính chất một hệ thống để nó có thể
tự điều chỉnh. Muốn nhƣ vậy nhà quản lý phải biết nắm khâu trọng yếu của hệ thống,
phải luôn kiên định mục tiêu đã xác định.

22


- Nguyên tắc hiệu quả: Hiệu quả là cơ sở kinh tế cho sự tồn tại và phát triển của
tổ chức, vấn đề đặt ra là với nguồn nhân lực, vật lực cố định nhƣng lại tạo ra thành quả
lớn nhất, chất lƣợng tốt nhất, hiệu quả cao nhất. Hiệu quả khơng những là ngun tắc
quản lý mà nó cịn là thƣớc đo năng lực của nhà quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một khoa học quản lý chuyên ngành, nhƣng đồng thời cũng là một bộ
phận của khoa học giáo dục. Giống nhƣ khái niệm quản lý, các nhà nghiện cứu đã đƣa
ra những khái niệm khác nhau về QLGD.
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành phối hợp của các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [2]
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “QLGD là những tác động có hệ thống,
có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý giáo dục đến hệ thống giáo
dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học - giáo dục, đƣa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [30], [31] Trên đây là những quan điểm khác nhau về QLGD.
Nhƣng tựu trung lại chúng tôi thấy QLGD đều đƣợc hiểu: “QLGD là quá trình tác động
có định hƣớng của ngƣời quản lý làm cho đối tƣợng quản lý là quá trình giáo dục nhƣ
một hệ thống đƣợc vận hành phù hợp với quy luật, nguyên lý giáo dục để đạt tới mục
tiêu giáo dục đã đƣợc xác định”. Dù định nghĩa QLGD đƣợc phát triển bằng hình thức
ngơn ngữ khác nhau nhƣng đều coi đối tƣợng quản lý là quá trình giáo đục nhƣ là một

hệ thống và chủ thể quản lý tác động vào hệ thống đó nhằm làm cho q trình giáo dục
hƣớng tới mục đích giáo dục đã đặt ra. Nhƣ vậy khoa học QLGD giống nhƣ khoa học
quản lý nói chung nên có đầy đủ các chức năng chung của khoa học quản lý. Song sản
phẩm đặc thù của QLGD là nhân cách con ngƣời, vì vậy trong quá trình tác động của
các chủ thể QLGD đến đối tƣợng là tình cảm, tâm lý đến con ngƣời (giáo viên, học sinh)
đến các cơ sở giáo dục (nhà trƣờng) và các lực lƣợng khác trong xã hội có tham gia làm
công tác giáo dục lại mang những đặc trƣng riêng. Có nhƣ vậy mới nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục của Đảng là xây dựng nhân cách con ngƣời Việt Nam XHCN.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý trƣờng học về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác của đời sống xã
hội. Ở đây không chỉ đơn giản thực hiện việc phân công, phân phối các lực lƣợng, các
23


mối quan hệ mà là các vấn đề tác động có tổ chức sƣ phạm có tính hƣớng đích đến tồn
bộ các mặt của q trình giáo dục. Vì vậy có thể xem quản lý trƣờng học vừa có bản
chất xã hội, vừa có bản chất sƣ phạm. Cho nên khi thực hiện quản lý trƣờng học của
mình, các nhà quản lý (chủ thể quản lý) phải kết hợp hài hoà các khoa học nhƣ: giáo dục
học, xã hội học, tâm lý học, khoa học quản lý, điền khiển học. Hoạt động dạy và học là
hoạt động cơ bản nhất chủ yếu nhất trong các nhà trƣờng hiện nay. Nhƣ vậy quản lý
trƣờng học thực chất là quản lý hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh. Có thể
hiểu quản lý trƣờng học là một hệ thống những tác động sƣ phạm hợp lý, có hƣớng đích
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, các lực lƣợng xã hội trong và
ngoài trƣờng, nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào viêc hồn thành có
chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu dự kiến.
Nhà trƣờng đƣợc thừa nhận là một thiết chế chuyên biệt của xã hội để đào tạo
giáo dục con ngƣời. Nhà trƣờng có mục đích rõ ràng, đƣợc tổ chức chặt chẽ đƣợc cung
ứng các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ của mình. Khi nhà trƣờng thực hiện chức năng
giáo dục trong một xã hội cụ thể, ngƣời ta thấy đƣợc bản chất giai cấp và bản sắc văn
hố thể hiện trong tồn bộ hoạt động giáo dục của nhà trƣờng. Ở nƣớc ta, hệ thống giáo

dục quốc dân bao gồm nhiều bậc học. Luật giáo dục đã quy định: “Các cấp học và trình
độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: giáo dục mầm non có nhà trẻ và
mẫu giáo; giáo dục THPT có tiểu học, trung học cơ sở, THPT; giáo dục nghề nghiệp có
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; giáo dục đại học và sau đại học”[32]. .Ở mỗi bậc
học đều đƣợc phân cấp quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể và bao gồm nhà trƣờng
của bậc học đó. Nhƣ vậy nhà trƣờng là thành phần cơ bản của hệ thống giáo dục. Nhà
trƣờng có vai trị quan trọng, có ý nghĩa quyết định việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Chất lƣợng giáo dục chủ yếu do các nhà trƣờng tạo nên, bởi vậy nói đến QLGD là phải
nói đến quản lý nhà trƣờng. Việc cốt lõi của quản lý nhà trƣờng là quản lý hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Quản lý nhà trƣờng khác với quản lý
các lĩnh vực khác trong đời sống xã hội, đây không đơn thuần là thực hiện sự phân công
phối hợp các mối quan hệ mà là q trình tác động có tổ chức sƣ phạm có tính hƣớng
đích đến tồn bộ các mặt của quá trình giáo dục. Ngƣời HT trong nhà trƣờng vừa là nhà
quản lý, vừa là nhà lãnh đạo. Có nghĩa là HT phải đảm nhận đồng thời hai chức năng:
lãnh đạo và quản lý Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng: “Quản lý nhà trƣờng là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh

24


và các lực lƣợng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
hiệu quả giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng” [37]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và từng học sinh” [12].
Tóm lại: Nhà trƣờng là thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên quản lý nhà
trƣờng đƣợc hiểu nhƣ một bộ phận quan trọng của QLGD. Thực chất của quản lý nhà
trƣờng là đƣa các hoạt động của nhà trƣờng vận hành theo đúng mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trƣờng là một hoạt động đƣợc thực hiện trên cơ sở những quy luật chung

của quản lý, đồng thời lại mang những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó
quản lý nhà trƣờng cần vận dụng tất cả các nguyên lý của quản lý nói chung và QLGD
nói riêng. Trong nhà trƣờng, quản lý nhà trƣờng chủ yếu hƣớng đến quản lý con ngƣời.
Do đó quản lý trƣờng học là tác động tối ƣu của chủ thể quản lý (lãnh đạo) đến cán bộ,
giáo viên, học sinh nhằm phát huy các nguồn lực, thúc đẩy sự phát triển của nhà trƣờng.
Trƣờng THPT là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc THCS
của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn THPT. Trƣờng trung học có
tƣ cách pháp nhân và có con dấu riêng. Giáo dục THPT đƣợc thực hiện trong ba nắm
học, từ lớp mƣời đến lớp mƣời hai. Học sinh vào học lớp mƣời phải có bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở, có tuổi là mƣời lăm tuổi.
Trƣờng THPT có nhiệm vụ đƣợc quy định tại Điều 3 của Điều lệ THPT “Tổ chức
giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chƣơng trình giáo dục trung
học” do Bộ trƣởng BGD&ĐT ban hành [5].; Tiếp nhận học sinh vận động học sinh bỏ
học đến trƣờng, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong phạm vi
cộng đồng theo quy định của Nhà nƣớc; quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh, quản
lý, sử dụng đất đai, trƣờng sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật;
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt
động giáo dục; Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong phạm vi cộng đồng; Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật” [6]
Hoạt động giáo dục trên lớp đƣợc tiến hành thông qua việc dạy và học các môn
học bắt buộc và tự chọn theo quy định trong chƣơng trình giáo dục trung học cơ sở,
THPT do Bộ trƣởng BGD&ĐT ban hành [5]. . Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do
25


×