Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tự do hóa thương mại trong khuôn khổ mậu dịch tự do asean trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.61 KB, 64 trang )

`

giáo
dục
vàđộng
đào việt
tạo nam
Tổng Bộ
liên
đoàn
lao
Tr-ờng
Vinh
Tr-ờng
đại Đại
họchọc
công
đoàn
Khoa luật

đạI học
công đoàn

LÊ THị HằNG

Tự do hoá th-ơng mại trong khuôn khổ
mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc
Ngành: tài chính kế toán

đề tài:


KhóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC
Chuyên ngành LUậT: KINH Tế QuốC Tế

Nghệ An, tháng 5 năm 2014

Nội, tháng 5/ 2007

i


`

giáo
dục
vàđộng
đào việt
tạo nam
Tổng Bộ
liên
đoàn
lao
Tr-ờng
Vinh
Tr-ờng
đại Đại
họchọc
công
đoàn
Khoa luật


đạI học
công đoàn

LÊ THị HằNG

Tự do hoá th-ơng mại trong khuôn khổ
mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc
Ngành: tài chính kế toán

đề tài:

KhóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC
Chuyên ngành LUậT: KINH Tế QuốC Tế

Ng-ời h-ớng dẫn: TS. Lê thị hoài ân


Nội,
5/ 2007
Nghệ
An, tháng
tháng 5 năm
2014

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khố luận tốt nghiệp: “Tự do hố thƣơng mại trong

khn khổ mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo đã đƣợc nêu rõ trong phần
tài liệu tham khảo. Nếu sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi hình
thức kỷ luật của khoa và nhà trƣờng đề ra.
Tác giả khóa luận

Lê Thị Hằng

iii


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện khoá luận này, trƣớc hết em xin chân thành cảm ơn các thầy,
cô giáo trong Khoa Luật, Trường Đại học Vinh, những ngƣời đã truyền đạt
kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng, tạo nền tảng kiến thức
để em có thể hồn thành khóa luận này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Hồi Ân ngƣời
đã hƣớng dẫn em thực hiện khóa luận này. Trong quá trình thực hiện, em đã học
hỏi đƣợc nhiều điều từ cô, không chỉ ở vốn kiến thức chuyên mơn rộng và vững
chắc mà cịn ở sự nghiêm túc, tận tụy trong công việc của cô.
Cuối cùng em xin gửi lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình và những bậc sinh
thành đã có cơng sinh thành và ni dƣỡng em đến ngày hơm nay, những ngƣời
ln hết lịng tận tuỵ, chăm sóc và động viên em trong những lúc khó khăn cũng
nhƣ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Vì thời gian có hạn và vốn kiến thức cịn hạn chế nên khóa luận khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cơ giáo
để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn, đồng thời giúp đỡ em bổ sung thiếu sót kiến
thức, giúp ích cho q trình nghiên cứu khoa học sau này.
Vinh, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Lê Thị Hằng

iv


MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Mục đích, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của đề tài ............................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 4
6. Bố cục của khóa luận ................................................................................... 4
B. PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỰ DO HÓA
THƢƠNG MẠI ................................................................................................ 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm và sự phát triển của thƣơng mại quốc tế ................. 5
1.1.1. Khái niệm thƣơng mại quốc tế ............................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của thƣơng mại quốc tế .......................................................... 6
1.1.3. Sự phát triển của thƣơng mại quốc tế .................................................... 7
1.2. Khái niệm và vai trò của tự do hóa thƣơng mại ........................................ 9
1.2.1. Cơ sở của tự do hóa thƣơng mại ............................................................ 9
1.2.1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 9
1.2.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 10
1.2.2. Khái niệm tự do hóa thƣơng mại ......................................................... 12
1.2.3. Vai trị của tự do hóa thƣơng mại ........................................................ 14
1.2.3.1. Vai trị tích cực của tự do hóa thƣơng mại ........................................ 14
1.2.3.2. Những thách thức từ tự do hóa thƣơng mại ...................................... 16

CHƢƠNG 2. NỘI DUNG TỰ DO HÓA THƢƠNG MẠI TRONG KHUÔN
KHỔ KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN – TRUNG QUỐC ............. 18
2.1. Sự hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc ............. 18
2.1.1. Quá trình hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc ...... 18
2.1.2. Ý nghĩa của việc thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc . 21
v


2.2. Tự do hóa thƣơng mại hàng hóa ............................................................. 22
2.2.1. Các nguyên tắc tự do hóa thƣơng mại hàng hóa .................................. 22
2.2.1.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử .................................................. 22
2.2.1.2. Nguyên tắc có đi có lại ...................................................................... 22
2.2.1.3. Nguyên tắc minh bạch ....................................................................... 23
2.2.2. Xóa bỏ hàng rào thuế quan ................................................................... 24
2.2.2.1. Chƣơng trình thu hoạch sớm (EHP) .................................................. 24
2.2.2.2. Xóa bỏ hàng rào thuế quan theo Hiệp định Thƣơng mại hàng hóa .. 25
2.2.3. Xóa bỏ hàng rào phi thuế quan ............................................................. 25
2.2.4. Các biện pháp tự vệ .............................................................................. 25
2.3. Tự do hóa thƣơng mại dịch vụ ................................................................ 27
2.3.1. Các nguyên tắc tự do hóa thƣơng mại dịch vụ ..................................... 27
2.3.1.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử .................................................. 27
2.3.1.2. Nguyên tắc minh bạch (Transparency) ............................................. 28
2.3.1.3. Tiếp cận thị trƣờng (Market Access) ................................................ 28
2.3.1.4. Nguyên tắc về công nhận lẫn nhau ................................................... 28
2.3.1.5. Nguyên tắc khách quan, công bằng .................................................. 29
2.3.2. Nội dung cơ bản của tự do hóa thƣơng mại dịch vụ ............................ 29
2.3.2.1. Các phƣơng thức cung cấp dịch vụ ................................................... 29
2.3.2.2. Các cam kết cụ thể ............................................................................ 30
2.4. Tự do hóa đầu tƣ ..................................................................................... 31
2.4.1. Các nguyên tắc tự do hóa đầu tƣ .......................................................... 31

2.4.1.1. Nguyên tắc đối xử quốc gia .............................................................. 31
2.4.1.2. Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc ........................................................ 31
2.4.2. Nội dung cơ bản của tự do hóa đầu tƣ ................................................. 32
2.4.2.1. Đối xử với hoạt động đầu tƣ (Treatment of Investment) .................. 32
2.4.2.2. Tịch biên (Expropriation) .................................................................. 32
2.4.2.3. Bồi thƣờng (Compensation for Losses) ............................................ 32
2.4.2.4. Chuyển tiền và trả lại lợi nhuận ........................................................ 33
vi


2.4.2.5. Thế quyền .......................................................................................... 33
2.4.2.6. Xúc tiến đầu tƣ và thuận lợi hóa đầu tƣ ............................................ 34
CHƢƠNG 3. THỰC THI TỰ DO HĨA THƢƠNG MẠI TRONG KHN
KHỔ ACFTA VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM ....................... 36
3.1. Tình hình thực thi các cam kết trong khuôn khổ ACFTA ...................... 36
3.2. Tác động của tự do hóa thƣơng mại trong ACFTA tới Việt Nam .......... 38
3.3. Một số giải pháp để Việt Nam tận dụng hiệu quả quá trình tự do hóa thƣơng
mại trong khn khổ ACFTA ........................................................................ 44
3.3.1. Về phía các cơ quan nhà nƣớc ............................................................. 44
3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật .......................................................... 44
3.3.1.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nƣớc .......................... 45
3.3.1.3. Tái cơ cấu lại sản xuất và đầu tƣ ....................................................... 46
3.3.1.4. Tăng cƣờng liên kết kinh tế trong ASEAN ....................................... 47
3.3.1.5. Đầu tƣ có trọng điểm vào các khu kinh tế cửa khẩu ......................... 48
3.3.1.6. Tăng cƣờng cơng tác phịng, chống bn lậu ................................... 48
3.3.1.7. Tăng cƣờng công tác phổ biến, tuyên truyền về ACFTA ................. 49
3.3.2. Về phía các doanh nghiệp .................................................................... 49
3.3.2.1. Nâng cao sức cạnh tranh ................................................................... 49
3.3.2.2. Đẩy mạnh xuất khẩu nhƣng không quên thị trƣờng nội địa ............. 50
3.3.2.3. Tăng cƣờng hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và với

các doanh nghiệp nƣớc ngoài ......................................................................... 50
3.3.2.4. Tăng cƣờng hoạt động xúc tiến thƣơng mại ..................................... 51
3.3.2.5. Nâng cao hiểu biết về ACFTA, đặc biệt là các cam kết của các thành
viên ................................................................................................................. 52
C. KẾT LUẬN ............................................................................................... 53
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 55

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên VT
ACFTA

Tên tiếng Anh
free trade area, ASEAN – China

WTO
GATS

World Trade Organization
General Agreement on Trade in
Services
Association of South East Asian
Nations
most-favored-nation principle
early harvest program
European Union
Agreement on Tariffs and Trade
joint effect

Fair China - ASEAN
free trade area
foreign direct investment
Agreement on the ASEAN
Comprehensive Investment
ASEAN Economic Community
Free Trade Area ASEAN
Brunei, Indonesia, Malaysia,
Philippines, Singapore, Thailand
Free Trade Area ASEAN - South
Korea
Institute of Economic
Management Central
Laos, Cambodia, Myanmar,
Vietnam
Certificate of Origin
Total domestic product
Region North America Free
Trade
National Treatment
Preferential trade agreement
Often sensitive list
Trade in goods
Trade in services
U.S. Dollar

ASEAN
MFN
EHP
EU

GATT
CAEXPO
FTA
FDI
ACIA
AEC
AFTA
ASEAN 6
AKFTA
CIEM
CLMV
C/O
GDP
NAFTA
NT
PTA
SL
TIG
TIS
USD

8

Tên tiếng Việt
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN –
Trung Quốc
Tổ chức thƣơng mại thế giới
Hiệp định chung về thƣơng
mại dịch vụ
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam

Á
Đối xử tối huệ quốc
Chƣơng trình thu hoạch sớm
Liên minh Châu Âu
Hiệp định Thuế quan và thƣơng
mại có hiệu lực chung
Hội chợ Trung Quốc-ASEAN
Khu vực thƣơng mại tự do
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Hiệp định Đầu tƣ toàn diện
ASEAN
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Brunei, Inđônêxia, Malaysia,
Philippin, Singapore, Thái Lan
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN –
Hàn Quốc
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ƣơng
Các nƣớc Lào, Campuchia,
Myanmar, Việt Nam
Giấy chứng nhận xuất xứ
Tổng sản phẩm quốc nội
Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
Đối xử quốc gia
Thỏa thuận ƣu đãi thƣơng mại
Danh mục nhạy cảm thƣờng
Thƣơng mại hàng hóa
Thƣơng mại dịch vụ
Đô la Mỹ



A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hai thập kỷ qua, kinh tế Trung Quốc liên tục phát triển mạnh mẽ
một phần là Trung Quốc tích cực cải cách mở cửa nền kinh tế. Khi xây dựng
chiến lƣợc phát triển cho thế kỷ mới, các nhà lãnh đạo Trung Quốc luôn nhấn
mạnh tầm quan trọng của chiến lƣợc phát triển kinh tế đối ngoại, trong đó bao
gồm cả việc xây dựng chiến lƣợc châu Á đối với tăng trƣởng kinh tế của đất
nƣớc. Đặc biệt, Trung Quốc nhận thấy, trong bối cảnh tự do hóa thƣơng mại
phát triển mạnh mẽ, liên kết kinh tế có những tác động tích cực và là một nấc
thang phát triển mới của q trình quốc tế hóa.
Trong khi đó, với q trình hội nhập kinh tế sâu rộng vào nền kinh tế tồn
cầu, ASEAN ngày càng có vị trí quan trọng trên bản đồ kinh tế thế giới. Nhiều
cƣờng quốc kinh tế trong khu vực nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc đều
muốn chọn ASEAN là đối tác chiến lƣợc trong quan hệ hợp tác. Do vậy, Trung
Quốc đã chủ động đứng ra đề xuất thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN Trung Quốc (ACFTA). Ngày 04 - 11 - 2002 tại Phnom Pênh (Campuchia),
Trung Quốc và ASEAN đã ký kết “Hiệp định khung hợp tác kinh tế toàn diện”,
mở đƣờng cho việc thiết lập ACFTA. Sự kiện này đã đánh dấu một bƣớc ngoặt
lớn về quan hệ hợp tác giữa hai bên trong những năm đầu thế kỷ XXI.
Nhận thấy những lợi ích to lớn mà tự do hóa thƣơng mại mang lại,
ASEAN đã ký kết hàng loạt các FTA với các đối tác kinh tế lớn của mình, khởi
đầu là việc thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA).
Đây cũng là FTA song phƣơng đầu tiên mà Trung Quốc ký kết, tạo nên một khu
vực mậu dịch tự do lớn nhất thế giới xét về tiêu chí dân số, hứa hẹn mang lại
nhiều lợi ích to lớn nếu đƣợc thực hiện đầy đủ. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
– Trung Quốc đƣợc tạo nên trên cơ sở pháp lý là hàng loạt các hiệp định tự do
hóa trong các lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ và đầu tƣ. Việc tìm hiểu, rút kinh
nghiệm từ quá trình đàm phán, thực thi các thỏa thuận tự do hóa thƣơng mại
trong ACFTA có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh Việt Nam vẫn đang tiếp tục

1


đàm phán, ký kết các FTA mới, đồng thời đang nỗ lực thực hiện các cam kết từ
ACFTA. Do vậy, em quyết định lựa chọn đề tài “Tự do hóa thương mại trong
Khuôn khổ mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc” làm đề tài Khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Khơng ít học giả Việt Nam và nƣớc ngồi nghiên cứu dƣới những góc độ,
khía cạnh khác nhau liên quan đến đề tài. Tiêu biểu là bài “Cơ cấu của Khu vực
mậu dịch tự do Trung Quốc – ASEAN và các cơ hội và thách thức” của He
Shengda và bài “Khu vực mậu dich tự do Trung Quốc – ASEAN: Nguồn gốc,
quá trình phát triển và sự thúc đẩy chiến lƣợc” của Sheng Lijun, đều tập trung
vào việc khái quát cơ bản về ACFTA, đồng thời cũng đƣa ra những thuận lợi và
khó khăn trong việc hình thành ACFTA. Ở Việt Nam, trƣớc hết phải kể đến
cuốn sách “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc: Quá trình hình
thành và triển vọng” của Hồ Châu, Nguyễn Hoàng Giáp và Nguyễn Thị Quế
(đồng chủ biên). Các tác giả đã đề cập một cách hệ thống về ACFTA trên các
lĩnh vực kinh tế, chính trị – an ninh, văn hoá - xã hội. Đồng thời, trên cơ sở phân
tích những thuận lợi và khó khăn của ACFTA, đã có một số kiến nghị có tính
đối sách cho Việt Nam. Mới đây có cuốn “Quan hệ Trung Quốc – ASEAN –
Nhật Bản trong bối cảnh mới và tác động của nó tới Việt Nam”, Vũ Văn Hà chủ
biên do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội xuất bản năm 2007. Cuốn sách tập trung
làm rõ bản chất, đặc điểm và xu hƣớng phát triển của ba thực thể Trung Quốc,
ASEAN và Nhật Bản trong bối cảnh mới, đánh giá tác động của mối quan hệ đó
đến Việt Nam và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chính sách trong quan hệ
song phƣơng và đa phƣơng của Việt Nam. Ngoài ra phải kể đến một số bài viết
nhƣ: bài “Quan hệ thƣơng mại ASEAN – Trung Quốc: Cơ hội và thách thức đối
với sự phát triển thƣơng mại Việt Nam” của Đặng Đình Đào và Đặng Thị Thuý
Hồng; bài “Khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc – ASEAN: Quá trình hình

thành, thực trạng và triển vọng” của Nguyễn Hồng Thu.

2


Các cơng trình nghiên cứu, bài viết vừa nêu trên đã tiếp cận một số vấn đề
về quan hệ ASEAN – Trung Quốc, về nội dung, về những thuận lợi, khó khăn,
ảnh hƣởng của ACFTA đối với các nƣớc trong khu vực và Việt Nam. Song nhìn
chung chƣa có nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề tự do hóa thƣơng mại trong
Khuôn khổ mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc. Do vậy, việc nghiên cứu
những tác động tích cực và những thách thức của ACFTA tới thƣơng mại Việt
Nam là rất cần thiết. Đồng thời trên cơ sở đánh giá những tác động đó có thể
đƣa ra một số giải pháp để Việt Nam có thể tận dụng đƣợc các cơ hội do
ACFTA mang lại, và khắc phục những thách thức để phát triển kinh tế.
3. Mục đích, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở vận dụng các kiến thức lý luận và thực tiễn, tác giả phân tích
các nội dung tự do hóa thƣơng mại trong khn khổ ACFTA, đánh giá tác động
của tiến trình này tới Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả tận dụng quá trình tự do hóa thƣơng mại của Việt Nam.
* Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Dựa trên việc phân tích các cơ sở pháp lý cơ bản của ACFTA là Hiệp
định Khung về Hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN – Trung Quốc; các Hiệp định
điều chỉnh các lĩnh vực cụ thể bao gồm thƣơng mại hàng hóa; thƣơng mại dịch
vụ và đầu tƣ, đề tài tập trung nghiên cứu các nguyên tắc tự do hóa và các quy
định cụ thể nhằm thực hiện tự do hóa thƣơng mại trong ACFTA; đánh giá các
tác động tới Việt Nam. Từ đó, đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả tận dụng các
ƣu đãi từ ACFTA mang lại.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, tác giả đã vận dụng các phƣơng pháp duy vật

biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, kết hợp
nghiên cứu lý luận với thực tiễn, cùng các quan điểm, đƣờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc ta để làm rõ nội dung cần nghiên cứu.

3


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Khóa luận là một cơng trình nghiên cứu khoa học có hệ thống về tự do
hóa thƣơng mại nói chung và tự do hóa thƣơng mại khu vực nói riêng. Đồng
thời, về thực tiễn, với cách nhìn khách quan về tự do hóa thƣơng mại trong
ACFTA. Khóa luận hy vọng sẽ đóng góp các giải pháp hữu ích cho việc tận
dụng những cơ hội mà các hiệp định thƣơng mại tự do mang lại.
6. Bố cục của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Khóa luận
đƣợc cấu thành từ 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tự do hóa thƣơng mại
Chƣơng 2. Nội dung tự do hóa thƣơng mại trong Khu vực Mậu dịch tự do
ASEAN – Trung Quốc
Chƣơng 3. Thực thi tự do hóa thƣơng mại trong Khuôn khổ ACFTA và
những tác động tới Việt Nam

4


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỰ DO
HÓA THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và sự phát triển của thƣơng mại quốc tế

1.1.1. Khái niệm thương mại quốc tế
Thƣơng mại (theo tiếng Anh là Trade hoặc Commerce) đƣợc hiểu theo cả
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, thƣơng mại là toàn bộ các hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cho chủ thể kinh doanh; còn theo
nghĩa hẹp, thƣơng mại là q trình trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị
trƣờng. Thƣơng mại ra đời là hệ quả của sự phân công lao động trong xã hội.
Nếu nhƣ hai lần phân công lao động đầu tiên trong lịch sử lồi ngƣời xuất hiện
khi chăn ni và thủ cơng nghiệp tách khỏi trồng trọt thì lần phân cơng lao động
thứ ba diễn ra khi nền sản xuất đã phát triển tới một trình độ nhất định, sản phẩm
xã hội có nhiều hơn và phong phú hơn, dẫn đến xuất hiện nhu cầu trao đổi sản
phẩm của ngƣời sản xuất này với ngƣời sản xuất khác. Trong xã hội lúc này xuất
hiện một lớp ngƣời không trực tiếp thực hiện sản xuất ra hàng hóa mà chỉ thực
hiện việc mua đi, bán lại các sản phẩm của những ngƣời sản xuất để hƣởng
chênh lệch giá. Lần phân công lao động này đã dẫn tới sự ra đời của tầng lớp
thương nhân, những ngƣời chun mơn hóa trong khâu lƣu thơng hàng hóa và
ngành thƣơng mại. Ban đầu hoạt động thƣơng mại chỉ bó hẹp trong phạm vi một
vùng, một địa phƣơng trong một quốc gia, sau đó cùng với sự phát triển của sản
xuất và tiêu dùng, sự phát triển của giao thông, thƣơng mại đã mở rộng dần quy
mơ ra ngồi biên giới các quốc gia, gọi là thƣơng mại quốc tế.
Như vậy, thƣơng mại quốc tế đƣợc hiểu là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ
giữa các quốc gia, thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới, tuân theo nguyên
tắc trao đổi ngang giá nhằm đƣa lại lợi ích cho hai bên [1, tr.57].
5


1.1.2. Đặc điểm của thương mại quốc tế
a) Đối tƣợng của hoạt động mua bán trong thƣơng mại quốc tế là hàng
hóa và dịch vụ: Đây là hai đối tƣợng có nhiều đặc điểm khác nhau, nên thƣơng
mại quốc tế đƣợc chia ngành thƣơng mại hàng hóa và thƣơng mại dịch vụ.
Hàng hóa: Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật chất (nhƣ nguyên vật liệu;

máy móc, thiết bị; lƣơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng) hoặc phi vật chất
(hàng hóa vơ hình) nhƣ các bí quyết cơng nghệ, kiểu dáng công nghiệp, phần
mềm, sáng chế... Thƣơng mại hàng hóa ra đời sớm nhất và có lịch sử phát triển
lâu dài với các hình thức, chủng loại ngày càng phong phú và đa dạng. Do trong
thƣơng mại quốc tế, hàng hóa thƣờng đƣợc di chuyển qua biên giới, nên cùng
với lƣu thơng hàng hóa đi kèm các dịch vụ nhƣ nhƣ dịch vụ vận tải, bảo quản,
bảo hành, bảo hiểm, thanh toán quốc tế.
Dịch vụ: Cho đến nay cũng chƣa có một định nghĩa thống nhất nào về
dịch vụ. Ngay cả trong Hiệp định GATS của WTO về thƣơng mại dịch vụ cũng
chỉ liệt kê các ngành lớn và phân ngành dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của
Hiệp định, chẳng hạn có thể kể đến một số ngành lớn nhƣ dịch vụ kinh doanh;
dịch vụ truyền thông; dịch vụ phân phối; dịch vụ môi trƣờng; dịch vụ tài chính;
dịch vụ giáo dục… Mặc dù vậy, từ những đặc trƣng của dịch vụ, có thể hiểu một
cách khái quát, dịch vụ là các hoạt động của con ngƣời, đƣợc kết tinh thành các
loại sản phẩm vơ hình nhằm làm đáp ứng nhu cầu của con ngƣời [7]. Đây là lĩnh
vực phát triển nhanh nhất hiện nay, sử dụng 1/3 số lao động và chiếm gần 20%
thƣơng mại toàn cầu.
b) Chủ thể tham gia hoạt động thƣơng mại quốc tế đến từ các quốc gia
khác nhau và có quốc tịch khác nhau.
Về mặt pháp lý, sự tham gia của các chủ thể khác quốc tịch dẫn tới việc
một quan hệ pháp luật thƣơng mại quốc tế có sự điều chỉnh của nhiều hệ thống
pháp luật khác nhau; đồng thời hoạt động thƣơng mại quốc tế còn chịu sự điều
chỉnh của các điều ƣớc quốc tế và tập quán quốc tế. Điều này làm cho hoạt động
của thƣơng mại quốc tế phức tạp hơn nhiều so với thƣơng mại nội địa.
6


c) Nội dung của thƣơng mại quốc tế rất đa dạng, với nhiều hoạt động khác
nhau nhƣ: xuất, nhập khẩu hàng hóa hữu hình và vơ hình; gia cơng cho nƣớc
ngồi hoặc th nƣớc ngồi gia cơng; tái xuất khẩu (nhập khẩu tạm thời hàng

hóa từ nƣớc ngồi, sau đó lại tiến hành xuất khẩu sang nƣớc thứ ba, với điều
kiện hàng hóa đó khơng qua gia cơng) và chuyển khẩu; xuất khẩu tại chỗ (cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cho cá nhân nƣớc ngoài nhƣ đoàn ngoại giao, khách du
lịch khi họ cịn trong lãnh thổ nƣớc mình).
d) Phƣơng tiện thanh toán trong thƣơng mại quốc tế là đồng tiền có khả
năng chuyển đổi. Đây có thể là đồng tiền của một trong hai quốc gia có chủ thể
tham gia quan hệ mua bán, khi đó đồng tiền của nƣớc này là ngoại tệ của nƣớc
kia và ngƣợc lại. Ngồi ra, đồng tiền thanh tốn có thể là đồng tiền của một
nƣớc thứ ba. Đồng tiền này thƣờng là ngoại tệ mạnh, chẳng hạn nhƣ đồng Đô la
Mỹ (USD).
e) Trong thƣơng mại quốc tế, hàng hóa, dịch vụ đƣợc di chuyển qua biên
giới, nên quan hệ thƣơng mại quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thƣơng
mại quốc tế của các nƣớc, thể hiện thông qua các công cụ nhƣ thuế quan, hạn
ngạch và các công cụ phi thuế quan khác nhƣ các tiêu chuẩn về kỹ thuật, vệ
sinh, an toàn của nƣớc sở tại… Mặt khác, quá trình vận chuyển hàng hóa qua
biên giới cũng phải trải qua nhiều hoạt động phức tạp nhƣ thuê các hãng vận tải,
mua bảo hiểm cho hàng hóa, làm thủ tục hải quan của nƣớc xuất khẩu và nƣớc
nhập khẩu.
1.1.3. Sự phát triển của thương mại quốc tế
Thƣơng mại quốc tế đã có từ lâu đời và trải qua 4 giai đoạn [2]:
Giai đoạn thứ nhất (bắt đầu từ thế kỷ XIX trƣớc Công nguyên đến thế kỷ
IV sau Công nguyên): Hoạt động thƣơng mại đƣợc hình thành khi các hoạt động
trao đổi, mua bán khơng cịn bó hẹp trong phạm vi từng quốc gia riêng biệt mà
đã vƣợt ra khỏi biên giới mỗi quốc gia. Trong thời kỳ này, “Con đƣờng tơ lụa”
nổi tiếng nối giữa châu Âu và châu Á đƣợc hình thành đã có đóng góp lớn cho
nền thƣơng mại quốc tế. Trên con đƣờng này, trong suốt nhiều thế kỷ, những
7


thƣơng nhân cùng với phƣơng tiện là những đoàn lạc đà đã tiến hành vận chuyển

các hàng hóa xa xỉ của phƣơng Đông nhƣ hƣơng liệu, gia vị, hàng tơ lụa… vƣợt
qua Trung Á đến tiêu thụ tại thị trƣờng châu Âu. Tuy nhiên, do điều kiện giao
thơng cịn khó khăn, phƣơng tiện di chuyển chƣa phát triển nên nhìn chung,
thƣơng mại quốc tế thời kỳ này mới chỉ diễn ra với quy mô nhỏ.
Giai đoạn thứ hai (từ thế kỷ V đến thế kỷ XIII): Đây là giai đoạn chiến
tranh xảy ra liên miên giữa các thế lực phong kiến nên thƣơng mại quốc tế kém
phát triển. Mặc dù vậy, hoạt động thƣơng mại vẫn diễn ra khá nhộn nhịp ở một
số thành phố châu Âu và Trung Đông với những trung tâm giao dịch thƣơng mại
phát triển phồn thịnh nhƣ Vernice, Florence, Istabun, Baghdad.
Giai đoạn thứ ba (từ thế kỷ XIV đến năm 1945): Đây là giai đoạn phát
triển phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại quốc tế. Sự phát triển của các phƣơng
tiện giao thông nhƣ thuyền buồm, sau này là tàu thủy, tàu hỏa, máy bay chạy
bằng động cơ đã thúc đẩy sự phát triển sự giao lƣu buôn bán giữa các khu vực
trên thế giới. Những phát kiến địa lý lớn vào thế kỷ thứ XV, XVI tiêu biểu nhƣ
việc nhà hàng hải Bồ Đào Nha Vasco Da Gama (1469 – 1524) vƣợt qua mũi
Hảo Vọng, tìm ra con đƣờng biển thuận lợi, giúp cho các thƣơng nhân phƣơng
Tây giao thƣơng trực tiếp với các nƣớc châu Á, đã mở rộng phạm vi buôn bán
trên thế giới và sự phát triển nhanh chóng của thƣơng nghiệp và công nghiệp.
Cũng để đáp ứng nhu cầu của hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, hàng loạt
các dịch vụ có liên quan tới thƣơng mại quốc tế cũng đã hình thành vào thời kỳ
này nhƣ dịch vụ tài chính, dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm cùng với các loại hình
kinh doanh mới nhƣ đại lý, mơi giới…
Giai đoạn thứ tư (từ năm 1945 đến nay) là thời kỳ phát triển mạnh mẽ
chƣa từng có của thƣơng mại quốc tế, đặc biệt là từ sau năm 1991 trên cơ sở
những thành tựu của cuộc Cách mạng Khoa học kỹ thuật và sự quan tâm của các
quốc gia tới thƣơng mại quốc tế, mở đầu bằng việc hình thành của Hiệp định
Thuế quan và thƣơng mại có hiệu lực chung (GATT) 1947 và sự ra đời của Tổ
chức Thƣơng mại thế giới WTO năm 1995, trên cơ sở kế thừa của GATT 1947.
8



Đặc biệt, sự sụp đổ của mơ hình kinh tế chỉ huy của Liên bang Xô Viết vào cuối
những năm 1980 và đầu những năm 1990 của thế kỷ XX đã mở đƣờng cho xu
hƣớng ủng hộ thƣơng mại tự do trên phạm vi toàn thế giới. Cho đến thời điểm
hiện tại, hầu nhƣ tất cả các nƣớc phát triển, đang phát triển cũng nhƣ các nƣớc
có nền kinh tế chuyển đổi đều đang hƣớng tới một nền thƣơng mại tự do và
công bằng, mở cửa thị trƣờng và khơi thơng dịng vốn.
1.2. Khái niệm và vai trị của tự do hóa thƣơng mại
1.2.1. Cơ sở của tự do hóa thương mại
1.2.1.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận cho tự do hóa thƣơng mại là nguyên tắc “Lợi thế so sánh”
bắt nguồn từ các học thuyết “Lợi thế tuyệt đối” (Absolute Advantage Theory)
của Adam Smith (1723 – 1790) và học thuyết “Lợi thế tƣơng đối” (Comparative
Advantage Theory) của David Ricardo (1772 – 1823), hai đại biểu xuất sắc của
chủ nghĩa tự do thƣơng mại ra đời vào thế kỷ XVIII ở Anh và Xcốt-len. Vào
thời kỳ này, chủ nghĩa bảo hộ vẫn đang chiếm ƣu thế ở đa số các nƣớc.
Tuy nhiên, những ngƣời theo chủ nghĩa tự do thƣơng mại luôn bảo vệ
quan điểm cho rằng, một nền thƣơng mại tự do sẽ có lợi cho tất cả các nƣớc và
sẽ liên kết các nƣớc với nhau trên cở sở phân cơng lao động và chun mơn hóa.
Với lý thuyết “Lợi thế tuyệt đối”, Adam Smith là ngƣời đầu tiên đƣa ra
một lời giải thích trên cơ sở khoa học cho câu hỏi vì sao phải tự do hóa thƣơng
mại. Theo lý thuyết của ơng, một nƣớc có thể nhập khẩu hàng hóa từ một nƣớc
khác có chi phí sản xuất thấp hơn, tức là nƣớc có lợi thế tuyệt đối đối với loại
hàng hóa đó, và ơng đã chứng tỏ đƣợc rằng cả hai nƣớc đều có lợi nếu chun
mơn hóa vào sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối, tức là
những mặt hàng có chi phí sản xuất (đƣợc tính trên lao động để sản xuất ra sản
phẩm) thấp hơn.
Mặc dù vậy, học thuyết của A. Smith có một nhƣợc điểm lớn là thiếu tính
khái qt, do đó khơng thể giải thích đƣợc thƣơng mại giữa hai nƣớc, trong đó,
một nƣớc có lợi thế tuyệt đối so với nƣớc kia trong mọi mặt hàng.

9


Để giải quyết vấn đề này, David Ricardo đã đƣa ra lý thuyết về “Lợi thế
so sánh”, theo đó, tất cả các nƣớc cùng có lợi từ thƣơng mại ngay cả nếu một
bên có hiệu quả hơn trong sản xuất mọi sản phẩm so với quốc gia đối tác của
mình miễn là mỗi bên tập trung vào sản xuất một sản phẩm nào đó mà mình có
lợi thế năng suất tƣơng đối và nhập khẩu các sản phẩm mà họ gặp bất lợi nhất
(về mặt chi phí tƣơng đối). Khi nào còn tồn tại sự khác biệt trong tƣơng quan giá
cả giữa hai nƣớc thì mỗi nƣớc đều có lợi thế so sánh. Lý thuyết này tiếp tục
đƣợc phát triển bởi các nhà kinh tế học khác, chẳng hạn, trong khi Ricardo cho
rằng nguồn gốc của lợi thế so sánh là năng suất lao động thì hai nhà kinh tế học
ngƣời Thụy Điển là Eli Hecksher (1879 - 1952) và Bertil Ohlin (1899 - 1979) lại
cho rằng, lợi thế so sánh của một quốc gia xuất phát từ sự khác biệt mức độ sẵn
có của các yếu tố sản xuất bao gồm đất đai, lao động và tƣ bản. Sự khác biệt này
dẫn tới sự khác biệt về giá cả của các yếu tố sản xuất. Yếu tố sản xuất nào càng
dồi dào thì nó càng rẻ và những hàng hóa nào đƣợc sản xuất từ những yếu tố này
cũng sẽ rẻ hơn.
Nói tóm lại, các mơ hình lý thuyết của chủ nghĩa tự do thƣơng mại đƣợc
giải thích trên cơ sở hai lập luận chủ yếu là: Thƣơng mại cho phép các quốc gia
tận dụng đƣợc tối đa những nguồn lực sẵn có, nhờ vậy, mang lại hiệu quả sản
xuất cao hơn; thứ hai là mở rộng khả năng tiêu dùng của các quốc gia tham gia
vào hoạt động thƣơng mại quốc tế.
1.2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong khi còn nhiều tranh luận trong giới học thuật về cơ sở của tự do hóa
thƣơng mại, thì trên thực tế, tiến trình tự do hóa thƣơng mại đã đƣợc thúc đẩy
bởi xu hƣớng chung của thời đại đó là xu thế tồn cầu hóa, quốc tế hóa và ở một
mức độ nhỏ hơn, là xu thế khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong những thập
kỷ gần đây Toàn cầu hóa xuất hiện lần đầu tiên trong Từ điển của Anh vào năm
1961 và đƣợc sử dụng phổ biến kể từ đầu thập niên 1990 của thế kỷ XX, nhƣng

ngay từ thế kỷ XIX, trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản của Các
Mác và Ph.Ăng-ghen đƣợc cho là đã có những miêu tả một cách chính xác về
10


những biểu hiện của tồn cầu hóa. Hiện nay, Tồn cầu hóa trƣớc hết đƣợc hiểu
là q trình hình thành thị trƣờng thế giới thống nhất, hệ thống tài chính - tín
dụng tồn cầu, mở rộng giao lƣu kinh tế - khoa học - công nghệ giữa các nƣớc
và giải quyết các vấn đề chính trị, xã hội trên phạm vi tồn thế giới [3].
Về góc độ kinh tế, trong một thế giới tồn cầu hóa, việc sản xuất và khai
thác thị trƣờng trên phạm vi một nƣớc đã nhanh chóng chuyển sang tổ chức sản
xuất và khai thác thị trƣờng trên phạm vi tồn cầu, và theo đó, sự phát triển của
nền kinh tế đã vƣợt ra ngoài biên giới quốc gia dân tộc. Bên cạnh đó, thuật ngữ
“Khu vực hóa” lại đƣợc dùng để chỉ một q trình liên kết kinh tế và sản xuất,
kinh doanh giữa các quốc gia trong một khu vực địa lý gần gũi nhất định, hƣớng
tới một mục tiêu chung là bổ sung cho nhau về các nguồn lực và các điều kiện
phát triển để tăng cƣờng thực lực cạnh tranh với các nhóm nƣớc, khu vực khác.
Sự liên kết đƣợc thực hiện ở các mức độ khác nhau nhƣ các Thỏa thuận ƣu đãi
thƣơng mại (PTA); Khu vực thƣơng mại tự do (FTA), ví dụ nhƣ Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA), Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA); Liên
minh thuế quan; Thị trƣờng chung, và mức độ cao nhất là thành lập một liên
minh kinh tế tiền tệ nhƣ Liên minh châu Âu EU hiện nay.
Thực chất khu vực hóa là tồn cầu hóa trong một khu vực, phạm vi địa lý
nhất định và do đó, tồn cầu hóa và khu vực hóa là hai q trình đồng nhất, bổ
sung lẫn nhau, nhằm từng bƣớc làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một nền
kinh tế thống nhất. Q trình tồn cầu hóa, khu vực hóa đã đặt các quốc gia
trƣớc hai sự lựa chọn, hoặc là tích cực mở cửa hội nhập với thế giới, bắt kịp với
xu thế chung của thời đại, hoặc tiếp tục đóng cửa để rơi vào thế cơ lập và bị tụt
lại so với sự phát triển của thế giới. Cho đến nay, hầu hết các nƣớc đều lựa chọn
con đƣờng thứ nhất. Hội nhập là phản ứng của một quốc gia để bắt kịp, thích

ứng với nền kinh tế tồn cầu, nhƣng tùy từng nƣớc, với trình độ phát triển khác
nhau mà tiến trình hội nhập nói chungvà hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng đƣợc
tiến hành ở những mức độ, phạm vi cụ thể khác nhau ở từng nƣớc.

11


Mặt khác, cũng cần nói tới những lợi ích khổng lồ của tự do hóa thƣơng
mại đối với các quốc gia. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với ƣu thế vƣợt trội
về sức mạnh quân sự và kinh tế, Hoa Kỳ là nƣớc đi đầu trong việc xây dựng một
trật tự kinh tế thế giới mới với định hƣớng tự do hóa. Những khoản lợi nhuận
khổng lồ mà Mỹ đã thu đƣợc từ việc tiếp cận thị trƣờng các quốc gia thông qua
các thỏa thuận nhƣ Hiến chƣơng Đại Tây dƣơng ký với Anh, và đặc biệt là
GATT 1947, đã thúc đẩy nƣớc này tiếp tục xúc tiến tự do hóa thƣơng mại trên
phạm vi tồn thế giới bằng việc thành lập Tổ chức thƣơng mại thế giới vào năm
1995 trên cơ sở kế thừa GATT 1947. Ngoài ra, hàng loạt các nƣớc khác cũng đã
thực hiện việc tự do hóa thƣơng mại một cách thành cơng, điển hình nhƣ Trung Quốc.
Mặc dù bắt đầu cải cách mở cửa từ năm 1978, nhƣng tiến trình tự do hóa
thƣơng mại và đầu tƣ của nƣớc này chỉ thực sự cất cánh những năm đầu của
thập kỷ 90 của thế kỷ XX và đỉnh cao là việc Trung Quốc gia nhập WTO vào
năm 2001. Với những gói cam kết đƣợc coi là mạnh nhất so với bất kỳ một
thành viên đang phát triển nào khác của WTO, mƣời năm Trung Quốc gia nhập
WTO là giai đoạn nƣớc này có sự tăng trƣởng kinh tế chƣa từng có trong lịch
sử. Hàng hóa Trung Quốc tràn ngập thị trƣờng thế giới, Trung Quốc đã vƣợt qua
Đức, trở thành nƣớc xuất khẩu nhiều nhất thế giới, vƣợt qua Nhật Bản, trở thành
nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Tự do hóa thƣơng mại cũng đóng vai trị to lớn
trong “câu chuyện thành cơng” của Hồng Kông, Singapore và đang đƣợc nhiều
quốc gia châu Á khác học tập.
1.2.2. Khái niệm tự do hóa thương mại
Theo nhà kinh tế học ngƣời Anh là Adam Smith, “tự do thƣơng mại là

tình huống trong đó các chính phủ không cố gắng can thiệp hay gây ảnh hƣởng
đến những gì mà cơng dân nƣớc họ có thể mua từ nƣớc ngồi hoặc những gì mà
họ có thể sản suất và bán sang nƣớc khác” [4,tr.41]. Một khái niệm cũng đƣợc
chấp nhận khá rộng rãi, đó là, “thƣơng mại tự do (hay tự do hơn) là sự tự do
tham gia vào các giao dịch quốc tế mà khơng có sự phân biệtđối xử” [6,tr.47].
Tuy nhiên, nói tới tự do hóa thƣơng mại là nói tới một q trình “động”, diễn ra
12


từng bƣớc từ thấp đến cao, từ cục bộ đến tồn thể, thậm chí, là một xu hƣớng
phổ biến trong nền thƣơng mại quốc tế. Do vậy, một cách chung nhất, “tự do
hóa thƣơng mại đƣợc hiểu là sự nới lỏng, mềm hóa của can thiệp của nhà nƣớc
hay chính phủ vào lĩnh vực buôn bán quốc tế” [1,tr.118]. Từ góc độ quốc gia, tự
do hóa thƣơng mại thể hiện trong chính sách thƣơng mại quốc tế của nhà nƣớc
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển của hàng hóa, dịch vụ, dịng vốn
đầu tƣ và ngƣời lao động qua biên giới, nhƣ giảm thuế suất, xóa bỏ hạn ngạch…
Tự do hóa thƣơng mại trái ngƣợc với bảo hộ mậu dịch, tức là sự gia tăng can
thiệp của nhà nƣớc và chính phủ vào lĩnh vực bn bán quốc tế, thông qua việc
áp dụng tăng thuế, áp đặt hạn ngạch, trợ cấp cho các nhà xuất khẩu… với mục
tiêu chính là bảo vệ nền sản xuất trong nƣớc trƣớc nguy cơ xâm nhập của hàng
hóa đến từ nƣớc ngồi. Nội dung của tự do hóa thƣơng mại là việc nhà nƣớc áp
dụng các biện pháp cần thiết để giảm thiểu hoặc loại bỏ các trở ngại đối với
hàng hóa và dịch vụ trong quan hệ mậu dịch quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của hoạt động thƣơng mại quốc tế cả về bề rộng và bề sâu, cụ thể
là:
- Tiến tới xóa bỏ các biện pháp kiểm soát phi thuế quan, chỉ áp dụng các
biện pháp thuế quan trong kiểm sốt hàng hóa nhập khẩu;
- Bất kể những mặt hàng gì, mức thuế quan tối đa không vƣợt quá 60%;
- Dần dần giảm mức thuế quan trung bình cũng nhƣ mức thuế quan đối
với từng loại mặt hàng;

- Tiến tới áp dụng các mức thuế quan từ 0 - 5% [1,tr.91]
Kết quả của tự do hóa thƣơng mại là tạo điều kiện mở cửa thị trƣờng nội
địa, đồng thời tạo điều kiện cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ra nƣớc ngồi. Tiến
trình tự do hóa thƣơng mại này đƣợc thực hiện bằng phƣơng thức đơn phƣơng
hoặc tự do hóa trên cơ sở có đi có lại. Tự do hóa thƣơng mại đơn phƣơng là việc
các quốc gia tự mình nới lỏng các quy định hạn chế đối với hàng hóa nhập khẩu,
tạo thuận lợi cho hàng hoá, dịch vụ và vốn đầu tƣ tiếp cận thị trƣờng nội địa mà
không yêu cầu các chính sách tƣơng tự đáp lại từ các nƣớc khác. Tự do hóa trên
13


cơ sở có đi có lại là việc quốc gia thực hiện tự do hóa thƣơng mại chỉ khi các
nƣớc khác cũng làm điều tƣơng tự; hoặc các nƣớc cùng tiến hành các cuộc đàm
phán, đi tới ký kết các điều ƣớc quốc tế về thƣơng mại, thƣờng xuất hiện dƣới
những dạng nhƣ hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện, hiệp định thƣơng mại tự do,
và ở mức độ cao hơn là thành lập một tổ chức quốc tế liên chính phủ có vai trị
điều chỉnh hoạt động thƣơng mại nhƣ Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, trong
đó các quốc gia muốn trở thành thành viên phải đàm phán, và thực hiện các cam
kết về mở cửa thị trƣờng trong khn khổ tổ chức này.
1.2.3. Vai trị của tự do hóa thương mại
1.2.3.1. Vai trị tích cực của tự do hóa thương mại
Trong một thế giới tồn cầu hóa hiện nay, thƣơng mại quốc tế nói chung
và tự do hóa thƣơng mại nói riêng đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với nền
kinh tế thế giới, bởi nó cho phép các quốc gia tiêu dùng các mặt hàng với số
lƣợng lớn hơn và chủng loại phong phú hơn mức có thể tiêu dùng trong giới hạn
khả năng sản xuất trong điều kiện nền kinh tế đóng. Có thể thấy, những vai trị
tích cực của thƣơng mại tự do đối với nền kinh tế của các quốc gia tham gia hoạt
động thƣơng mại quốc tế, cụ thể nhƣ:
Thƣơng mại quốc tế và tự do hóa thƣơng mại giúp thúc đẩy sản xuất trong
nƣớc phát triển. Thƣơng mại tự do kết nối việc sản xuất và lƣu thông hàng hóa

trong nƣớc với việc sản xuất, tiêu dùng nƣớc ngồi. Thị trƣờng cho các loại
hàng hóa và dịch vụ khơng ngừng đƣợc mở rộng ra các quốc gia, khu vực khác
nhau trên thế giới thay vì chỉ bó hẹp trong biên giới nội địa, do đó tận dụng đƣợc
tối đa sức sản xuất trong nƣớc. Một ví dụ điển hình là việc cho phép xuất khẩu
gạo từ cuối những năm 1980 của Việt Nam đã phát huy đƣợc tối đa tiềm năng
sản xuất lúa gạo của khu vực đồng bằng Sơng Cửu Long. Hệ quả là, kể từ đó
cho đến nay, Việt Nam từ một nƣớc phải nhập khẩu lƣơng thực đã trở thành
nƣớc xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Việc khuyến khích xuất khẩu cũng
giúp cho nhiều mặt hàng khác của Việt Nam nhƣ cà phê, hạt điều, hàng dệt may,

14


giầy dép đạt đƣợc mức tăng trƣởng cao hàng năm và ln xếp vào nhóm những
nƣớc xuất khẩu các mặt hàng này nhiều nhất thế giới.
Thƣơng mại tự do giúp khai thác đƣợc những thế mạnh của đất nƣớc
trêntừng lĩnh vực. Lợi thế so sánh - nền tảng của học thuyết thƣơng mại quốc tế
kể từ thời Ricardo trở đi ln hƣớng sự chun mơn hóa sâu rộng, theo đó các
nƣớc có lợi thế cạnh tranh trong việc sản xuất hàng hóa nào thì tập trung vào
loại hàng hóa đó. Việc chun mơn hóa trên phạm vi quốc tế là nền tảng vững
chắc cho chuỗi cung ứng toàn cầu, trong đó một sản phẩm cuối cùng có thể gồm
những bộ phận đƣợc sản xuất từ nhiều nhà sản xuất từ nhiều quốc gia khác nhau.
Tự do hóa thƣơng mại cũng giúp cho các nƣớc đang phát triển đi sau tiếp
thu đƣợc các thành tựu, tiến bộ công nghệ mới, những hàng hóa có chất lƣợng
cao, với giá thành rẻ hơn mà trong nƣớc chƣa thể sản xuất đƣợc hoặc sản xuất
với giá thành còn cao. Nhà kinh tế học ngƣời Anh Hume từ thế kỷ XVIII đã coi
thƣơng mại tự do “như một dải băng tải giúp chuyển giao các ý tưởng và công
nghệ xuyên biên giới”. Các cá nhân, doanh nghiệp của các quốc gia khác có thể
học hỏi, bắt trƣớc những sản phẩm, kinh nghiệm từ các quốc gia đi trƣớc để cải
thiện hoạt động của mình, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nói

chung.
Thƣơng mại tự do cịn đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy quá
trình cải cách trong nội bộ các quốc gia. Thực tế hiện nay cho thấy, không thể
phủ nhận rằng, q trình hội nhập và tự do hóa thƣơng mại thúc đẩy các quốc
gia phải có những nỗ lực trong việc cải cách các thể chế trong nƣớc, chẳng hạn
nhƣ minh bạch hóa các chính sách, pháp luật; đơn giản hóa các thủ tục hành
chính; cải thiện các quy định pháp luật về kinh doanh, thƣơng mại và đầu tƣ, bảo
vệ quyền sở hữu tài sản và bảo đảm hiệu lực thực thi của hợp đồng; bên cạnh đó
là việc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triền giao thông, vận tải và các dịch
vụ viễn thơng, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho thƣơng mại phát triển.
Tự do hóa thƣơng mại cũng thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế và xã hội
giữa các quốc gia trong cùng một khu vực và trên thế giới. Trong thế giới toàn
15


cầu hóa hiện nay, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa các quốc gia đƣợc
nhiều nhà kinh tế học coi nhƣ là một phƣơng thức để ngăn ngừa xung đột và cải
thiện quan hệ giữa các quốc gia trên thế giới. Đối với đông đảo tầng lớp dân cƣ,
thƣơng mại tự do nâng cao mức sống và khả năng tiêu dùng. Chính sách tự do
hóa thƣơng mại đồng nghĩa với việc ngƣời tiêu dùng sẽ có cơ hội đƣợc mua
những sản phẩm với giá rẻ hơn trƣớc đây trong điều kiện nền kinh tế đóng.
Khơng chỉ các mặt hàng nhập khẩu từ nƣớc ngoài đƣợc bán trong nƣớc với giá
rẻ hơn mà các công ty trong nƣớc, trƣớc sức ép cạnh tranh cũng buộc phải
không ngừng cải tiến mẫu mã, đầu tƣ nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản
phẩm, để giữ đƣợc thị phần nội địa. Sự cạnh tranh trong trƣờng hợp này đem lại
lợi ích khơng chỉ cho ngƣời tiêu dùng mà còn cho cả nền kinh tế.
1.2.3.2. Những thách thức từ tự do hóa thương mại
Khơng thể phủ nhận những lợi ích đến từ nền thƣơng mại tự do nhƣng
q trình tự do hóa thƣơng mại cũng mang tới những thách thức không nhỏ cho
các quốc gia.Tự do hóa thƣơng mại sẽ dẫn tới sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

Khi các rào cản đối với thƣơng mại bị cắt giảm sẽ mở đƣờng cho hàng hóa, dịch
vụ từ nƣớc ngồi xâm nhập vào thị trƣờng nội địa, tạo nên sức ép cạnh tranh lớn
đối với các ngành sản xuất trong nƣớc. Đối với những ngành nghề không thể
cạnh tranh đƣợc sẽ đứng trƣớc nguy cơ đánh mất thị phần nội địa, thu hẹp sản
xuất, thậm chí phá sản. Thực tế này xuất hiện trƣớc hết ở các nƣớc đang phát
triển trong các ngành nghề khả năng cạnh tranh kém, trƣớc đây đƣợc bảo hộ
trong một thời gian dài bằng các chính sách của nhà nƣớc. Hơn nữa, các quốc
gia này cũng sẽ phải đối mặt với áp lực nhập siêu ngày càng lớn do khó khăn
trong việc kiểm sốt lƣợng hàng hóa nhập khẩu. Một hệ quả trực tiếp nữa của sự
cạnh tranh trên là tình trạng thất nghiệp khơng những có thể xảy ra ở các nƣớc
đang phát triển mà cũng còn xảy ra ở các nƣớc phát triển. Sự suy sụp của các
ngành sản xuất cũng khiến cho công nhân ở các ngành này đứng trƣớc nguy cơ
mất việc làm. Ở các nƣớc phát triển, tình trạng thất nghiệp xảy ra khi các công
ty đang dần chuyển các dây chuyền sản xuất trong nƣớc sang các nƣớc đang
16


phát triển có lực lƣợng lao động dồi dào và chi phí sản xuất thấp hơn, chủ yếu là
do mức lƣơng cho ngƣời lao động ở những nƣớc này thấp hơn rất nhiều so với
nhân công tại các nƣớc phát triển. Tình trạng thất nghiệp có thể tiếp tục mang tới
những hệ lụy tiêu cực khác nhƣ mất công bằng xã hội, tội phạm và các tệ nạn xã
hội gia tăng. Đối mặt với những vấn đề này, các nhà nƣớc phải dành thêm nhiều
kinh phí cho các chính sách an sinh xã hội (nhƣ trợ cấp thất nghiệp, đào tạo lại
và giới thiệu việc làm mới cho những ngƣời thất nghiệp v.v.)
Tóm lại, kể từ khi xuất hiện trong lịch sử lồi ngƣời, thƣơng mại đã khơng
ngừng phát triển về trình độ và quy mơ. Các hoạt động thƣơng mại từ chỗ chỉ
đƣợc tiến hành trong phạm vi một vùng, miền nhất định đã dần mở rộng ra ngoài
biên giới quốc gia, kết nối các quốc gia và khu vực địa lý trên khắp thế giới.
Trong q trình đó, tự do hóa thƣơng mại, đƣợc hiểu là việc giảm dần, tiến tới
loại bỏ các rào cản, hạn chế đối với thƣơng mại, đã trở thành một nhu cầu tất

yếu và cho tới nay đã trở thành một xu thế đƣợc hầu nhƣ tất cả các nƣớc trên thế
giới quan tâm và thực hiện. Tự do hóa thƣơng mại khơng chỉ mang lại lợi ích
lớn cho các quốc gia lớn có nền kinh tế phát triển do mở rộng đƣợc phạm vi hoạt
động và ảnh hƣởng trên toàn thế giới mà nó cũng đang đƣợc các nƣớc đang phát
triển tận dụng một cách tích cực trong cơng cuộc phát triển kinh tế của mình.
Thực tiễn cho thấy chính sách thƣơng mại tự do đã mang lại tăng trƣởng kinh tế
và giúp cho hàng trăm triệu ngƣời ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Ấn Độ, Trung
Quốc thốt khỏi cảnh đói nghèo.
Mặc dù vậy, tự do hóa thƣơng mại cũng mang đến những hệ quả không
mong muốn nhƣ sự phá sản của một số ngành cơng nghiệp có sức cạnh tranh
kém, kéo theo tình trạng thất nghiệp của nhân cơng ngành nghề đó. Do đó, có
thể thấy, những lợi ích thu đƣợc từ tự do hóa thƣơng mại có thể khơng đƣợc
phân phối đồng đều giữa các quốc gia, các vùng miền cũng nhƣ giữa các tầng
lớp dân cƣ. Việc tận dụng đƣợc nhiều nhất các lợi ích từ tự do hóa thƣơng mại
sẽ tùy thuộc vào năng lực và sự nhạy bén của từng quốc gia.

17


×