Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông của các cơ quan báo chí ở nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN VĂN HNG

MộT Số GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả
QUảN Lý CÔNG TáC HƯớNG NGHIệP CHO HọC SINH
TRUNG HọC PHổ THÔNG CủA CáC CƠ QUAN
BáO CHí ở NGHệ AN

LUN VN THC S KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN VĂN HNG

MộT Số GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả
QUảN Lý CÔNG TáC HƯớNG NGHIệP CHO HọC SINH
TRUNG HọC PHổ THÔNG CủA CáC CƠ QUAN
BáO CHí ở NGHệ AN

Chuyờn ngnh: Qun lý giáo dục
Mã số: 60.14.05.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:



PGS. TS. NGƢT. ĐINH XUÂN KHOA

NGHỆ AN - 2014


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, học viên đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của nhiều tổ chức và các cá nhân, tác giả xin chân thành cảm ơn:
- PGS. TS. NGƯT. Đinh Xuân Khoa đã hướng dẫn, góp ý hết sức tận
tình, chi tiết để giúp hồn thành luận văn này.
- Các thầy, cơ giáo Phịng Đào tạo Sau Đại học, Chuyên ngành Quản lý
giáo dục, Thư viện trường Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi
hồn thành luận văn này.
- Báo Nghệ An, Đài PT-TH Nghệ An và Báo Lao Động Nghệ An đã
giúp tơi được hồn thành luận văn này.
- Ban Giám hiệu các Trường THPT, ĐH, CĐ và Trung cấp nghề ở tỉnh
Nghệ An.
- Các bạn sinh viên, học sinh, cha mẹ học sinh đã giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự động viên cổ vũ của người thân, bạn bè đã
cho tôi thêm nghị lực để hoàn thiện luận văn này.
Tác giả
Trần Văn Hùng


ii
MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .........................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..............................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Giới hạn phạm vi đề tài nghiên cứu ........................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 5
8. Đóng góp của đề tài.................................................................................... 7
9. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ .............................................. 8

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................... 14
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 9
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ..................................................... 11
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................ 17
1.2.1. Học sinh THPT .......................................................................... 17
1.2.2. Cơ quan báo chí ......................................................................... 18
1.2.3. Quản lý ....................................................................................... 18
1.2.4. Hướng nghiệp ............................................................................. 20
1.2.5. Giải pháp .................................................................................... 21


iii
1.3. Công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí ....... 21

1.3.1. Sự cần thiết của báo chí tham gia hướng nghiệp cho học
sinh THPT .................................................................................. 22
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng việc hướng nghiệp cho học sinh
THPT .......................................................................................... 28
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của báo chí trong cơng tác hướng
nghiệp ......................................................................................... 34
1.3.4. Ngun tắc thơng tin hướng nghiệp trên báo chí ....................... 37
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 39
Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ Ở NGHỆ AN ...................... 40

2.1. Khái quát về thực trạng cơng tác hướng nghiệp của cơ quan báo
chí ở Nghệ An .............................................................................................. 40
2.2. Thực trạng lựa chọn nghề nghiệp, hướng nghiệp của học sinh
THPT, SV ..................................................................................................... 42
2.2.1. Tìm kiếm thông tin hướng nghiệp của học sinh THPT, SV ...... 42
2.2.2. Thực trạng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT
Nghệ An ..................................................................................... 46
2.2.3. Thực trạng công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của
các cơ quan báo chí ở Nghệ An ................................................. 52
2.3. Thực trạng quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT
của các cơ quan báo chí ở Nghệ An ............................................................. 57
2.3.1. Cơng tác kết hợp thơng tin hướng nghiệp với Hiệu trưởng,
Trưởng phịng đào tạo các trường CĐ, ĐH ............................... 57
2.3.2. Quản lý công tác hướng nghiệp của các cơ quan báo chí ở
Nghệ An ..................................................................................... 59


iv

2.4. Đánh giá thực trạng công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT
của các cơ quan báo chí ở Nghệ An ............................................................. 62
2.4.1. Ưu điểm ...................................................................................... 62
2.4.2. Những hạn chế ........................................................................... 64
2.5. Đánh giá về hiệu quả của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh THPT ở Nghệ An........................................................................... 66
2.5.1. Nhận thức của học sinh, cha mẹ học sinh, giáo viên và cán
bộ quản lý ở Nghệ An về giáo dục hướng nghiệp ..................... 66
2.5.2. Đánh giá về phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục
hướng nghiệp trên địa bàn Nghệ An hiện nay ........................... 67
Kết quả chương 2 ......................................................................................... 68
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ Ở NGHỆ AN....................... 70

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.......................................................... 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ............................................ 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................ 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................. 70
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác hướng nghiệp
cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí ở Nghệ An ............................ 71
3.2.1. Xây dựng kế hoạch công tác hướng nghiệp cho học sinh
THPT của các cơ quan báo chí ở Nghệ An................................ 71
3.2.2. Xây dựng kế hoạch liên tịch giữa các đơn vị chủ quản (Bộ
GD-ĐT, T.Ư Đoàn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
các cấp ủy Đảng Nghệ An, Tỉnh Đoàn Nghệ An) và Cơ
quan báo chí (Báo Nghệ An, PT-TH Nghệ An, Báo Lao
Động Nghệ An) .......................................................................... 74



v
3.2.3. Tổ chức tập huấn công tác hướng nghiệp cho các nhà báo ....... 83
3.2.4. Đưa nội dung hướng nghiệp cho học sinh THPT thành tơn
chỉ mục đích của các cơ quan báo chí ở Nghệ An ..................... 87
3.2.5. Tăng cường việc kết hợp “3 nhà”: Nhà trường - nhà báo nhà doanh nghiệp để hướng nghiệp cho học sinh THPT
Nghệ An ..................................................................................... 91
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 98
1. Kết luận .................................................................................................... 98
2. Kiến nghị .................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 101
PHỤ LỤC


vi
BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CĐ, ĐH

Cao đẳng, đại học

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GDHN


Giáo dục hướng nghiệp

HĐGDHN

Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

PT- TH

Phát thanh - Truyền hình

T.Ư

Trung ương

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TP

Thành phố



vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1.

Mơ hình quản lý ................................................................................... 19

Sơ đồ 1.2.

Hiệu quả tác động của báo chí ............................................................. 25

Bảng:
Bảng 1.1.

Khái quát các chuyên mục của các chuyên trang Giáo dục và
Tuyển sinh của cơ quan báo chí .......................................................... 26

Bảng 2.1.

Tìm kiếm kênh thơng tin hướng nghiệp của học sinh THPT, SV ....... 42

Bảng 2.2.

Nhu cầu đọc thông tin hướng nghiệp của HS, SV trên báo ................ 43

Bảng 2.3.


Nhu cầu thỏa mãn thông tin hướng nghiệp của HS, SV về hình
thức thơng tin thuộc lĩnh vực giáo dục của các Báo............................ 45

Bảng 2.4.

Nhận thức về nghề của học sinh THPT ............................................... 46

Bảng 2.5.

Tiêu chí lựa chọn nghề của học sinh THPT ........................................ 47

Bảng 2.6.

Lý do để học sinh THPT lựa chọn ngành nghề ................................... 48

Bảng 2.7.

Gia đình với lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT, SV .............. 49

Bảng 2.8.

Trở ngại khi tìm kiếm thơng tin của học sinh THPT ở Nghệ An
khi lựa chọn nghề ................................................................................ 51

Bảng 2.9.

Thực trạng thông tin hướng nghiệp trên 3 tờ báo Báo Nghệ An,
PT-TH Nghệ An, Báo Lao Động Nghệ An ......................................... 52

Bảng 2.10.


Vai trị cung cấp thơng tin chương trình của 3 cơ quan báo chí .......... 54

Bảng 2.11.

Hạn chế, ưu điểm về hình thức thơng tin hướng nghiệp trên Báo....... 55

Bảng 2.12.

Công tác kết hợp thông tin hướng nghiệp với Hiệu trưởng,
Trưởng phòng đào tạo các trường CĐ, ĐH ......................................... 57

Bảng 2.13.

Công tác thông tin hướng nghiệp của báo chí với học sinh THPT ....... 59

Bảng 2.14.

Nội dung thông tin hướng nghiệp cho HS, THPT của báo chí ........... 60

Bảng 2.15.

Kết quả khảo sát đánh giá về nhận thức vai trò của HĐGDHN .......... 67

Bảng 2.16.

Kết quả khảo sát đánh giá về phương pháp tổ chức hoạt động GDHN ....68


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Văn kiện Đại hội X, XI của Đảng đã nhấn mạnh đến việc đổi mới hệ
thống giáo dục - Đào tạo nhằm phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng
cao và nhanh chóng xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý về ngành nghề,
trình độ đào tạo, dân tộc, vùng miền. Do vậy, coi trọng công tác hướng
nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi
vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả
nước và từng địa phương là nhiệm vụ quan trọng trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa và hiện đại hố đất nước và hội nhập quốc tế. Công tác hướng nghiệp
phải bám sát xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhu cầu nguồn nhân lực
của địa phương thì mới thực hiện được nhiệm vụ của GD trong phát triển
nguồn nhân lực. Chỉ thị số 33/2003/CT - BGD&ĐT ngày 23/7/2003 về việc
tăng cường GDHN cho học sinh phổ thông đã nêu rõ: “Giáo dục hướng
nghiệp là một bộ phận của nội dung giáo dục phổ thơng tồn diện đã được
xác định trong Luật giáo dục. Chủ trương đổi mới chương trình GDPT hiện
nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường giáo dục hướng nghiệp nhằm
góp phần tích cực và có hiệu quả vào phân luồng học sinh chuẩn bị cho học
sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc được tiếp tục đào tạo phù hợp với năng
lực của bản thân và nhu cầu của xã hội.”
Bước vào bậc học cuối cùng của nhà trường phổ thơng, tuổi trẻ học
đường thường có những hoài bão lớn lao gắn liền với cuộc sống tương lai
của họ, khơng ít các em tự đặt cho mình những câu hỏi như: “Mình sẽ làm
gì?”, “Mình chọn nghề g?”,”Nghề nào là hay nhất?” và cũng khơng ít em đã
trăn trở, đắn đo, suy nghĩ, bởi có biết bao nghề đáng yêu, biết bao con đường


2
để đạt tới đích cuộc sống riêng. Tuy vậy, cơng tác hướng nghiệp hiện nay

chưa được các cấp quản lý giáo dục và các trường học quan tâm đúng mức,
còn có địa phương và trường học chưa thực hiện đầy đủ các nội dung giáo
dục hướng nghiệp. Chất lượng hoạt động hướng nghiệp chưa đáp ứng được
yêu cầu của học sinh và xã hội, học sinh phổ thông cuối các cấp học và bậc
học chưa được chuẩn bị chu đáo để lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn ngành
học phù hợp với bản thân và yêu cầu của xã hội. Để phát triển kinh tế- xã hội
trong giai đoạn cách mạng mới, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đẩy
mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông cho học sinh, nhằm đào
tạo thế hệ trẻ thành lớp người lao động mới có đủ phẩm chất, năng lực thực
hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Do vậy, công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông hiện nay có một
ý nghĩa quan trọng. Và cũng vì thế việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông là rất cần thiết.
1.2. Lý do về mặt thực tiễn
Hàng năm, sau Hội nghị tuyển sinh toàn quốc do Bộ Giáo dục và Đào
tạo tổ chức là thời điểm học sinh lớp 12 bắt đầu làm hồ sơ dự thi CĐ, ĐH. Có
một nghịch lý là điều đa số học sinh quan tâm khi làm hồ sơ dự thi vào các
trường ĐH, CĐ khơng xuất phát từ năng lực, sở thích của mình mà lại là tỷ lệ
chọi và điểm chuẩn của các trường dự thi. Bởi mục tiêu duy nhất của nhiều
em là phải vào được một trường ĐH. Một số khác chọn ngành nghề dự thi
theo mong muốn của cha, mẹ hoặc làm theo bạn bè. Sự lựa chọn ngành nghề
của các em cũng bị ảnh hưởng về giá trị nghề. Nhiều em thích chọn những
ngành nghề nghe tên rất kêu hoặc đang nóng, dễ kiếm ra nhiều tiền hơn là
phải chọn ngành nghề xã hội đang cần...
Tất cả những điều đó dẫn đến hệ luỵ là có rất nhiều sinh viên tốt
nghiệp ra trường khơng tìm được việc làm vì ngành nghề các em tốt nghiệp


3
thừa quá nhiều và cũng có rất nhiều sinh viên ra trường phải học thêm nghề

khác do phát hiện mình khơng phù hợp với chun mơn đã học. Đó là chưa
kể, tại một số trường đại học, số lượng sinh viên không hứng thú học ngành
nghề đã chọn... Trong khi đó, nhiều ngành nghề xã hội rất “khát” nguồn
nhân lực nhưng cung lại không đủ cầu. Những con số nêu trên khơng chỉ thể
hiện sự lãng phí chất xám và tiền bạc rất lớn, mà còn cho thấy sự thiếu quan
tâm của các cơ quan chức năng trước nhu cầu được tư vấn, định hướng nghề
nghiệp trong tương lai của các bạn trẻ.
Để giúp các em chọn được ngành nghề phù hợp với năng lực, sở thích
và nhu cầu xã hội trước hết phải làm tốt công tác cung cấp thơng tin cho các
em. Nếu chỉ có cuốn “Những điều cần biết về công tác tuyển sinh” với những
thông tin sơ lược về các trường đại học, về các ngành sẽ tuyển thì chưa đủ,
các em cần được các cơ sở đào tạo giới thiệu chi tiết về từng khoa, từng
ngành và mô tả công việc sẽ làm trong tương lai, thậm chí có thể nói rõ hơn
về những ưu điểm, hạn chế của từng ngành học.
Báo chí là một trong những kênh thơng tin có vai trị rất quan trọng
trong công tác hướng nghiệp, đa dạng với nhiều báo cùng tham gia. Hiện
nay, một số tờ báo như Nghệ an, Đài PT-TH Nghệ An, Lao Động Nghệ An,
Thanh Niên, Tuổi Trẻ, Tiền phong, Giáo dục ... tổ chức nhiều chun mục tạo
thành kênh thơng tin có vai trị rất quan trọng trong công tác hướng nghiệp
cho học sinh THPT, nhất là các thông tin về chỉ tiêu, điểm chuẩn, những đánh
giá, phân tích xu hướng phát triển của các ngành nghề, thị trường lao động
bước đầu giúp học sinh định hướng được nghề nghiệp cho mình. Các chương
trình của các báo là cầu nối quan trọng hàng năm giúp thí sinh chọn trường
thi, chọn nghề nghiệp phù hợp trong tương lai. Các chương trình này cịn kết
nối “3 nhà” (nhà trường - nhà báo - nhà doanh nghiệp), với phương châm:
Nhà trường cung cấp thông tin liên quan đến chất lượng, quá trình đào tạo các
ngành nghề; Nhà báo làm cầu nối nhà trường và doanh nghiệp, chuyển tải


4

thông tin đến với học sinh; Nhà doanh nghiệp cung cấp nhu cầu tuyển dụng và
thông tin cho học sinh THPT biết được ngành nghề nào đang được xã hội cần
trong nhiều năm tiếp theo... Tuy nhiên, mỗi báo một cách làm khác nhau, đội
ngũ nhà báo đa phần kiêm nhiệm, không qua trường lớp đào tạo, nên công
tác chuyên mơn hướng nghiệp khơng được bài bản...
Nhận thấy báo chí là cầu nối khơng thể thiếu trong q trình định
hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của
các cơ quan báo chí ở Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu của mình, nhằm mục
đích đánh giá thực trạng thơng tin về vấn đề hướng nghiệp của cơ quan báo
chí cho học sinh. Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả thông tin về vấn đề hướng nghiệp cho học sinh THPT
trên báo chí Nghệ An hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các
cơ quan báo chí ở Nghệ An.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu:
Vấn đề quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ
quan báo chí.
- Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác hướng nghiệp
cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí ở Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng đồng bộ hệ thống giải pháp do chúng tôi đề xuất sẽ nâng
cao hiệu quả quản lý công tác hướng nghiệp của các cơ quan báo chí cho học
sinh Trung học phổ thơng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.



5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản: nghề nghiệp, hướng nghiệp, chọn
nghề, quản lý công tác định hướng nghề nghiệp của các cơ quan báo chí...
Xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài: Đánh giá thực trạng thông tin về
vấn đề hướng nghiệp cho học sinh THPT của cơ quan báo chí tại Nghệ An.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm khắc phục
những hạn chế về nội dung, hình thức thơng tin, đồng thời nâng cao chất
lượng và hiệu quả thông tin hướng nghiệp cho học sinh THPT trên báo và
các chương trình hướng nghiệp của các báo trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo.
6. Giới hạn phạm vi đề tài nghiên cứu
Chỉ giới hạn nghiên cứu hoạt động 3 cơ quan báo chí: Báo Nghệ An,
Đài PT - TH Nghệ An và Báo Lao Động Nghệ An giai đoạn từ năm 2010 đến
tháng 5 năm 2014.
Khách thể điều tra:
Các nhà báo viết mảng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT của
3 cơ quan báo chí: Báo Nghệ An, Đài PT - TH Nghệ An và Báo Lao Động
Nghệ An.
Các chuyên gia ở tỉnh Nghệ An (Phó hiệu trưởng hoặc Trưởng phịng
đào tạo của khoảng 10 trường ĐH, CĐ).
Sinh viên năm thứ nhất của khoảng 5 trường ĐH, 3 trường CĐ ở tỉnh
Nghệ An để làm rõ việc chọn nghề mà cơ quan báo chí từng hướng nghiệp.
Học sinh THPT năm học 2013 - 2014; Các nhà quản lý giáo dục, phụ
huynh học sinh có con đang học THPT, ĐH, CĐ, DN trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận, các văn bản, các chỉ đạo của các
ngành cấp trên, các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan.



6
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
Nhằm tranh thủ ý kiến đóng góp của các nhà chun mơn về những vấn
đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó đưa ra các nhận định độc lập để
làm cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
Đây là phương pháp chính được sử dụng trong đề tài với các phiếu điều
tra bao gồm một hệ thống các câu hỏi. Mục đích làm cho đối tượng nghiên
cứu bộc lộ rõ những mơ hình, cách thức tư vấn hướng nghiệp của cơ quan báo
chí; suy nghĩ, thái độ, hành động, thước đo giá trị của nghề và sự lựa chọn
nghề của học sinh THPT. Từ đó, thu thập thông tin về thực trạng và các yếu
tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu cũng như kiểm chứng khả thi, cấp thiết
của các giải pháp đề xuất trong đề tài.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Trên cơ sở các báo cáo tổng kết, bài học kinh nghiệm về cơng tác
hướng nghiệp của các cơ quan báo chí vận dụng để giải quyết vấn đề cần
nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các chuyên mục, chuyên đề, các sản phẩm trên mặt báo và
các mơ hình tư vấn hướng nghiệp của từng tờ báo trong phạm vi đề tài nhằm
chỉ ra những nguyên tắc, phương pháp thông tin về vấn đề hướng nghiệp một
cách hiệu quả nhất.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Gặp gỡ các chuyên gia nhằm trao đổi, xin ý kiến góp ý về cơ sở lý luận
của đề tài và kiểm chứng mức độ khả thi, cần thiết và phương hướng thực
hiện các giải pháp được đề xuất trong đề tài. Tham khảo một số phát biểu, bài
báo khoa học có liên quan của các chuyên gia.



7
- Phương pháp thống kê tốn học
Mục đích nhằm xử lý và kiểm tra số liệu đã thu thập, xác định mức độ
tin cậy của việc điều tra nhằm rút ra kết luận khoa học của đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Về mặt lý luận
Luận văn nhằm cung cấp thêm một số tri thức về giá trị và định hướng
giá trị nghề nghiệp của học sinh THPT trong dự định chọn nghề và đưa ra một
số biện pháp nhằm giúp học sinh THPT nâng cao nhận thức về nghề và giá trị
nghề từ đó có những định hướng đúng đắn trong việc lựa chọn nghề nghiệp
của bản thân thơng qua cơ quan báo chí tại Nghệ An.
8.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn khẳng định trị của báo chí trong vấn đề hướng nghiệp. Bên
cạnh đó, luận văn khảo sát có hệ thống các cách thức thơng tin, phản ánh;
cách thức tổ chức thông tin về vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT. Đồng
thời đưa ra những nguyên tắc, phương pháp thông tin về vấn đề hướng nghiệp
một cách hiệu quả nhất. Qua đó, luận văn có thể sẽ trở thành tài liệu tham
khảo cho các cơ quan báo chí, các phóng viên chun viết về vấn đề hướng
nghiệp, các cán bộ giảng dạy hướng nghiệp và học sinh.
9. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận về giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công
tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công
tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí ở Nghệ An.
Chương 3. Một số giải pháp cao hiệu quả quản lý công tác hướng
nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí ở Nghệ An.
Kết luận và kiến nghị

Tài liệu tham khảo


8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về vấn đề hướng nghiệp cho học sinh THPT trên báo chí
cho đến nay khơng cịn là vấn đề mới trên thế giới, nhưng trong một thời điểm
nó vẫn cịn ngun tính thời sự và trở thành một vấn đề luôn được quan tâm
đối với hoạt động báo chí ở Việt Nam.
Chính vì vậy, trong nhiều năm qua đã xuất hiện nhiều nghiên cứu liên
quan về vấn đề này. Có thể điểm qua một số cơng trình như: Luận văn tốt
nghiệp đại học của tác giả Phạm Đình Lân với nội dung: “Báo chí với vấn đề
làm việc của thanh niên”. Luận văn thạc sĩ của tác giả Cấn Thị Hải Yến
(2011) với nội dung “Báo chí với vấn đề hướng nghiệp cho học sinh - sinh
viên hiện nay”. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Nam Cường (2012) với
nội dung “Một số giải pháp quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh
nông thôn tỉnh Đồng Tháp qua phương tiện truyền thông”[18], [33], [6]. Qua
đó cho chúng ta nhận thấy đó là những thành quả của sự sáng tạo đáng trân
trọng của nhiều tác giả nghiên cứu trong lĩnh vực này. Tuy phần lớn các
cơng trình chỉ mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu trong phạm vi nhỏ nên cịn
hạn chế về tính thực tiễn, ở phạm vi cá thể, chưa mang tính quy mơ, tính hệ
thống và tính quần chúng, chưa nêu được giải pháp làm sao để quản lý nâng
cao chất lượng công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan
báo chí. Nhưng các nghiên cứu đã giúp cho tác giả của luận văn này có được
những tư duy cần thiết để thiết lập nên quan điểm khoa học của bản thân.
Trên cơ sở tiếp thu những thành tựu của những người đi trước, đồng thời



9
bằng lý luận và thực hiện quá trình nghiên cứu trên khách thể mới và địa bàn
nghiên cứu mới, tác giả đã mạnh dạn thực hiện đề tài: “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của
các cơ quan báo chí ở Nghệ An”.
Đề tài này sẽ đóng góp một phần làm cơ sở trong việc tìm giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các
cơ quan báo chí ở Nghệ An để giáo dục, giúp các em học sinh có nhận thức
và thái độ đúng đắn về giá trị các nghề trong xã hội, trên cơ sở đó dẫn đến
việc lựa chọn nghề một cách ph hợp với khả năng, năng lực, nguyện vọng,
nhu cầu của bản thân và xã hội. Đồng thời đề xuất và kiến nghị có tính khả thi
nhằm khắc phục những hạn chế về nội dung, hình thức thông tin, nâng cao
chất lượng và hiệu quả thông tin hướng nghiệp cho học sinh THPT trên báo
và các chương trình hướng nghiệp trên các báo trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Trong một nghiên cứu “Phương tiện truyền thơng giáo dục như một Dự
án phát triển: Kết nối sở thích và giải phóng quản trị ở Ấn Độ” của Giáo sư,
tiến sĩ Biswajit Das, Giám đốc Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Quản trị
Jamia Millia Islamia Đại học Ấn Độ đăng trên cuốn “Lập bản đồ truyền thơng
Chính sách Giáo dục trong thế giới; Tầm nhìn, chương trình và thách thức” có
nêu: Trong những năm gần đây sự b ng nổ của truyền thông xã hội Ấn Độ đã
cho thấy xã hội chuyển từ phương tiện truyền thông khan hiếm sang phương
tiện truyền thông phong phú. Chớp lấy cơ hội, từ tất cả những diễn biến này,
các nhà hoạch định chính sách đã có chiến lược lâu dài cho việc phân bổ
nguồn lực, chỉ tiêu phân phối ở các lĩnh vực. Do đó, việc cung cấp viện trợ
nghe nhìn với phương pháp sư phạm hiện có trong trường phổ thơng cũng
nhận được ưu tiên. Xã hội Ấn Độ đã chứng kiến sự phổ biến rộng rãi, sự phát



10
triển của cơng nghệ truyền thơng, báo chí đến mức mà họ đã trở nên phổ biến
trong xã hội. Phương tiện truyền thơng, báo chí giúp cho những người trẻ tiếp
cận với thơng tin đa chiều, từ đó lập kế hoạch cho tương lai của mình. Nó đã
trở thành một phần của cuộc sống, định hướng giới trẻ kinh nghiệm hàng
ngày và sự hiểu biết về thế giới xung quanh họ. Phương tiện truyền thơng
khác nhau như báo chí, truyền hình, phát thanh, Internet, cơng nghệ điện thoại
di động và cơng nghệ thơng tin khác chồng lên nhau và đóng góp chung cho
sản xuất và lưu thơng mở rộng của các văn bản, hình ảnh, âm thanh, đa
phương tiện và tất cả các các sản phẩm khác [theo 35].
Giáo sư, tiến sĩ Biswajit Das dẫn chứng trong nghiên cứu của mình:
Một số học giả như Masterman cảm thấy rằng phương tiện truyền thơng báo chí, như là một phần tích hợp của các đối tượng là cách làm hiệu quả
nhất để đảm bảo sự định hướng cho mọi học sinh hướng tới tương lai, góp
phần ổn định xã hội trong việc phân phối lao động; Là một phần của một
nền giáo dục cho trách nhiệm công dân mà mọi trẻ em đều có quyền thành
lập cơng ty sau đó. Liên kết với phương tiện truyền thông để cải cách giáo
dục và học tập đích thực có thể hỗ trợ để đạt được mục tiêu giáo dục đa văn
hóa bằng cách phát triển các liên kết chặt chẽ giữa lớp học, gia đình, doanh
nghiệp và cộng đồng thơng qua cơ qua báo chí để làm cơng tác định hướng
và hướng nghiệp [35].
Mặt khác cuốn Lập bản đồ truyền thơng Chính sách Giáo dục trong thế
giới: Tầm nhìn, chương trình và thách thức, bà Carolyn Jane Wilson (Quốc tịch
Anh)- Chủ tịch Hiệp hội cho Media Literacy, Viện Nghiên cứu Giáo dục tại
Đại học Toronto (Canada) đã trình bày một báo cáo và phân tích về giáo dục
văn hóa phương tiện truyền thơng ở Ontario (là một trong những tỉnh của
Canada) [35]. Báo cáo cung cấp một cái nhìn tổng quan của chương trình giảng
dạy cho phương tiện truyền thơng biết chữ được ủy quyền của chính quyền



11
tỉnh. Cụ thể, nó mơ tả cách tiếp cận khác nhau để giảng dạy về các phương tiện
truyền thông cũng như các lý thuyết cho rằng nền tảng tài liệu chương trình
giảng dạy và thực hành trong lớp. Phân tích cũng mơ tả các cơng việc của
chính tổ chức và quan hệ đối tác đã gợi ý cho sự phát triển thành cơng và thực
hiện chương trình xóa m chữ phương tiện truyền thông. Các thảo luận, kết
luận về những thách thức và định hướng tương lai vai trò của các phương tiện
truyền thông. Các hệ tư tưởng và giá trị được truyền đạt thông qua các phương
tiện truyền thông cung cấp cho sinh viên những cơ hội để phân tích các định
hướng nghề nghiệp trong tương lai, sự hiểu biết về vai trị mà phương tiện
truyền thơng và cơng nghệ đem lại tiện ích cho họ trong cuộc sống.
Bên cạnh đó, theo UNESCO: “Hướng nghiệp là một q trình cung cấp
cho người học những thông tin về bản thân, về thị trường lao động và định
hướng cho người học có các quyết định đúng đối với sự lựa chọn nghề
nghiệp”[32]. Ngày nay, người ta đã nhận thấy chỉ cung cấp thông tin là không
đủ, mà cần phải chỉ ra sự phát triển về mặt cá nhân, xã hội, giáo dục và nghề
nghiệp của học sinh. Một sự thay đổi khác có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
hướng nghiệp là nó được nhận thức như một q trình phát triển, địi hỏi một
cách tiếp cận chương trình chứ khơng chỉ đơn giản là các cuộc phỏng vấn cá
nhân tại các thời điểm quyết định.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
1.1.2.1. Một số quan niệm về hướng nghiệp
Trong tâm lý học thì hướng nghiệp được coi là quá trình chuẩn bị cho
thế hệ trẻ sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý
đó chính là tâm thế lao động - một trạng thái tâm lý tích cực trước hoạt động
lao động.
Theo Đặng Danh Ánh (2002), dưới góc độ tâm lý học, “... hướng
nghiệp giờ đây không chỉ gắn với khâu chọn nghề của học sinh trường phổ



12
thơng mà cịn gắn với khâu thích ứng nghề ở bất kỳ trường chuyên nghiệp nào
(doanh nghiệp, TCCN, CĐ, ĐH) và tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, nơi các
em đến làm việc sau khi tốt nghiệp. Nếu hiểu như vậy, hoạt động hướng
nghiệp không chỉ được tiến hành ở tất cả các loại trường học mà còn thực
hiện ở các cơ quan, các cơ sở sản xuất kinh doanh; khơng chỉ tiến hành với
thế hệ trẻ mà cịn tiến hành với cả những người lớn tuổi khơng có nghề hoặc
vì lý do nào đó phải thay đổi nghề, lúc đó phải hướng nghiệp lại lần thứ hai,
lần thứ ba. Nói cách khác, hướng nghiệp được bắt đầu từ khi học sinh đến
trường (trọng tâm là THCS, THPT) đến khi các em có một nghề trong tay”
[1]. Trong cách tiếp cận này, tác giả cho rằng: “Mục tiêu chủ yếu của hướng
nghiệp là phát hiện và bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo của cá nhân, giúp họ
hiểu mình, hiểu yêu cầu của nghề, chuẩn bị cho thanh thiếu niên sự sẵn sàng
tâm lý đi vào những nghề mà có thành phần kinh tế đang cần nhân lực, trên
cơ sở bảo đảm của sự ph hợp nghề. Khơng có sự ph hợp nghề thì khơng
thể nói tới sự sẵn sàng tâm lý được. Như vậy, hoạt động hướng nghiệp phải
được tiến hành qua 4 giai đoạn: giáo dục nghề, tư vấn nghề, tuyển chọn
nghề, thích ứng nghề. Trách nhiệm chính ở hai giai đoạn đầu là nhà trường
phổ thơng, cịn hai giai đoạn cuối là trách nhiệm của các trường doanh
nghiệp, TCCN, CĐ, ĐH. Nhưng các trường ĐH và TCCN phải giúp học
sinh phổ thông làm tốt hoạt động hướng nghiệp, đây là chưa nói tới trách
nhiệm của tồn xã hội” [2].
Một số tác giả Lê Khanh, Trần Trọng Thủy, Phạm Minh Hạc cho rằng:
Nếu xét về nội dung và mục đích, hướng nghiệp là “một hệ thống cơng tác
giảng dạy, giáo dục được tổ chức một cách đặc biệt, nhằm hình thành ở học
sinh một xu hướng nghề nghiệp có tính đến nhu cầu của xã hội, trên cơ sở đó
mà xác định nghề nghiệp của mình” [13]. Trong quan điểm này, các tác giả
nhấn mạnh toàn bộ hoạt động hướng nghiệp phải làm sao giúp cho học sinh tự



13
giác đi đến quyết định chọn nghề một cách có căn cứ, tức chọn nghề trên cơ
sở tính đến ba mặt: nguyện vọng, năng lực của cá nhân, những đòi hỏi của
nghề nghiệp và những yêu cầu của xã hội.
Quan điểm GS. TS. Phạm Tất Dong đã nêu “nếu áp dụng máy móc
những nội dung của hoạt động hướng nghiệp theo cấu trúc do K. K. Platônốp
đề xuất mà chúng ta vẫn quen làm thì chắc chắn khơng đạt hiệu quả cao. Bởi
khi đó khách hàng bị đưa vào thế thụ động, khơng nhìn thấy tiềm năng phát
triển của cá nhân” [7] và ông đề xuất rằng “... cần phải tổ chức các giờ giáo
dục hướng nghiệp dưới dạng các hoạt động, và thông qua các hoạt động ấy,
các em học sinh sẽ biết tự tìm hiểu một nghề cụ thể, một trường học để mình
qua đó nắm được nghề, sẽ tự ghi chép được những điều cần thiết và bổ ích
cho mình qua giờ hướng nghiệp” [8].
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, do sự chuyển biến của nền kinh
tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, nên đã gây ra
nhiều biến đổi trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Để đáp ứng được nhu cầu
thị trường lao động hiện nay, bên cạnh việc đổi mới chương trình, nội dung và
phương pháp dạy học chúng ta cần nhìn nhận vấn đề hướng nghiệp một cách
khoa học, bởi vì: “Giáo dục là một thị trường đặc biệt vì sản phẩm của giáo
dục là con người. Tuy nhiên, sản phẩm đó khơng được “làm thử”, không được
“làm lại”. Trong cơ chế thị trường, nhất là trong nền kinh tế tri thức tương lai,
sức lao động cũng là một thứ hàng hóa. Giá trị của thứ hàng hóa sức lao động
này t y thuộc vào trình độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao
động. Xã hội đón nhận thứ hàng hóa này như thế nào là do “làm lượng chất
xám” và “chất lượng sức lao động” quyết định [25]. Khái niệm phân cơng
cơng tác sẽ mất dần trong q trình vận hành của cơ chế thị trường. Do vậy,
định hướng nghề nghiệp là điều tối cần thiết, cần được bắt đầu ngay từ khi
cịn ngồi trên ghế nhà trường phổ thơng, học sinh đã phải định hướng học tập,



14
định hướng nghề nghiệp, chuẩn bị chọn nghề. Để định hướng đúng và chọn
được nghề ph hợp, ta phải dựa trên cơ sở khoa học. Vì việc chọn nghề có cơ
sở khoa học có tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi cá nhân cũng như với
toàn xã hội và có ý nghĩa sâu sắc.
Từ những phân tích trên có thể hình thành khái niệm chung về hướng
nghiệp: Hướng nghiệp là hoạt động tổng hợp bao gồm các quá trình tuyên
truyền, giáo dục nghề nghiệp, tư vấn và tuyển chọn nghề nghiệp nhằm tác
động đến học sinh, giúp học sinh lựa chọn nghề ph hợp với năng lực, hứng
thú cá nhân và ph hợp với nhu cầu nhân lực [16].
Hoạt động hướng nghiệp cho học sinh nói riêng và thanh niên nói
chung chỉ có hiệu quả khi phối hợp tốt ba hình thức hướng nghiệp. Đó là phối
hợp giữa cơng tác giáo dục và tuyên truyền nghề nghiệp, tư vấn nghề nghiệp
và tuyển chọn nghề nghiệp. Trong ba hình thức hướng nghiệp này, hai hình
thức đầu phải được thực hiện trong nhà trường phổ thơng, hình thức thứ ba
được nơi tuyển dụng lao động thực hiện. Và trong toàn bộ hoạt động hướng
nghiệp, hoạt động tư vấn nghề có vai trò quan trọng bậc nhất. Bởi chỉ qua tư
vấn, người giáo viên có thể tác động nhằm điều chỉnh, uốn nắn động cơ chọn
nghề của học sinh, sao cho không chỉ ph hợp với mong muốn, nguyện vọng
của các em mà còn “ăn khớp” với nhu cầu nhân lực của các thành phần kinh
tế, “ăn khớp” với các hướng phân luồng đã được nhà nước định ra ở từng giai
đoạn phát triển kinh tế của xã hội đó.
1.1.2.2. Quan điểm của Đảng và nhà nước về vấn đề hướng nghiệp cho
học sinh
Ngày 19/3/1981, Hội đồng Chính phủ đã ra Quyết định số 126-CP về
công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và sử dụng hợp lý học sinh
phổ thông các cấp tốt nghiệp ra trường [14]. Ngày 24/4/1982, Bộ trưởng Tổng
thư ký ra Thông tư số 48- BT về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 126-



15
CP, Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện quyết định nói trên như sau: Các
ngành, các cấp cần phổ biến ngay Quyết định số 126-CP và các Thông tư
hướng dẫn tới toàn thể cán bộ, đảng viên và toàn dân. Yêu cầu của việc phổ
biến là làm cho mọi tổ chức và mọi người nhận thức đúng đắn tầm quan trọng
và trách nhiệm của cá nhân, đơn vị mình đối với công tác hướng nghiệp cho
học sinh và sử dụng hợp lý số học sinh tốt nghiệp các trường phổ thơng.
Ngồi việc tổ chức phổ biến trong các cuộc họp, các cơ quan báo chí và phát
thanh, truyền hình cần có chương trình phục vụ cơng tác hướng nghiệp cho
thanh niên, học sinh [5].
Chỉ thị có liên quan về việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông (Chỉ thị số 33/2003/CT ngày 23/7/2003), cũng như về công tác
phân luồng học sinh phổ thông của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [theo
3]... Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, (Phát triển GD- ĐT, khoa học và cơng
nghệ, xây dựng nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc) cũng đã thể
hiện rõ tầm tư duy chiến lược và sự chỉ đạo sát sao, đi sâu đi sát đối với giáo
dục thông qua hướng nghiệp. Trong đó, các giai đoạn quan trọng của hướng
nghiệp gắn với giáo dục nghề nghiệp, với công tác phân luồng học sinh phổ
thông, với quy hoạch mạng lưới giáo dục từ phổ thông đến đại học trên cơ sở
xem xét các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương và các địa
phương, với chuẩn bị hành trang đi vào xã hội tri thức, hậu công nghiệp cho
người học trong định hướng tiến tới xã hội học tập và giáo dục suốt đời, đã
được xác định và trở thành các chỉ đạo quan trọng ở trong tầm chiến lược cao
nhất, cho công tác và các hoạt động chuyên môn của hướng nghiệp ở nhà
trường phổ thơng nói chung và các hệ thống giáo dục chun nghiệp do Bộ
đảm nhiệm vai trò quản lý nhà nước [10].
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 103/2008/QĐ-TTG ngày
21/7/2008 về việc phê duyệt đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm



16
giai đoạn 2008 - 2015: Đoàn Thanh niên tham gia tư vấn, vận động, hướng
dẫn, hỗ trợ thanh niên vay tín dụng học nghề, đặc biệt là các nghề mũi nhọn,
kỹ thuật cơng nghệ mới, có triển vọng phát triển; Đoàn Thanh niên hướng dẫn
hỗ trợ thanh niên lập dự án, phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội thẩm
định dự án; Đoàn Thanh niên phối hợp với ngành lao động, thương binh và xã
hội, Các cơ quan truyền thơng, báo chí và các doanh nghiệp có chức năng
xuất khẩu lao động để vận động, tư vấn, hướng dẫn thanh niên vay vốn xuất
khẩu, tham gia hỗ trợ ngân hàng trong quá trình thu hồi vốn vay [29].
Chỉ thị số 10/CT-TW ngày 05/12/2001 của Bộ Chính trị về phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học
và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và
xóa m chữ cho người lớn đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh
sau THCS đi đôi với phát triển mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục hướng
nghiệp và giáo dục phổ thông gắn với dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển và nâng cao nguồn lực của đất nước,... Phấn đấu có ít nhất 30% học sinh
sau khi tốt nghiệp THCS đi học nghề...”.
Trong Chương trình hành động của ngành Giáo dục- Đào tạo thực
hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, Kết luận số 51KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: Triển
khai tích cực các hợp đồng, thỏa thuận đào tạo, sử dụng nhân lực đã ký kết.
Quy định trách nhiệm và cơ chế ph hợp để mở rộng các hình thức, nội dung
liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo, sử dụng nhân lực
và nghiên cứu chuyển giao cơng nghệ; khuyến khích mở các cơ sở giáo dục
đại học trong các doanh nghiệp lớn nhằm thực hiện có hiệu quả việc cung
cấp nhân lực trực tiếp cho các doanh nghiệp; huy động tối đa sự tham gia



×