Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

GIÁO TRÌNH DỊCH TỄ HỌC 2006 DÙNG CHO BS ĐA KHOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.03 KB, 10 trang )

BỘ MÔN DỊCH TỄ HỌC- KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HUẾ
YXYZWZ

GIÁO TRÌNH

DỊCH TỄ HỌC
(DÙNG BS. ĐA KHOA HỆ 6 NĂM)

Chủ biên: PGS. TS. Đinh Thanh Huề
Tham gia biên soạn:

Ths. Nguyễn Văn Hòa
Ths. Trần Thị Anh Đào
Ths. Hồ Hiếu

HUẾ - 2006


MỤC LỤC
TT

Nội dung

Người biên soạn

Trang

2.


Định nghĩa, mục đích của DTH,
DTH và vấn đề dự phòng
Các tỷ lệ thường dùng trong Dịch tễ học

TS. Đinh Thanh Huề
TS. Đinh Thanh Huề

1
10

3.

Phương pháp phát hiện bệnh trong cộng đồng

TS. Đinh Thanh Huề

20

4.

Dịch tễ học mô tả

TS. Đinh Thanh Huề

30

5.

Sai số và yếu tố nhiễu trong nghiên cứu DTH


TS. Đinh Thanh Huề

39

6.

Phương pháp điều tra trên mẫu

TS. Đinh Thanh Huề

47

7.

Nghiên cứu thuần tập

TS. Đinh Thanh Huề

63

8.

Nghiên cứu bệnh chứng

TS. Đinh Thanh Huề

72

9.


Nghiên cứu thực nghiệm

TS. Đinh Thanh Huề

82

10.

Các khái niệm về Dịch tễ học nhiễm trùng

Ths. Hồ Hiếu

87

11.

Quá trình dịch

Ths. Hồ Hiếu

92

12.

Giám sát Dịch tễ học

Ths. Nguyễn Văn Hòa

100


13.

Điều tra xử lý dịch

Ths. Hồ Hiếu

106

14.

Dịch tễ học các bệnh lây theo đường tiêu hóa

BS. Trần Thị Anh Đào

114

15.

Dịch tễ học các bệnh lây theo đường hô hấp

BS. Trần Thị Anh Đào

122

16.

Dịch tễ học các bệnh lây theo đường máu

BS. Trần Thị Anh Đào


129

17.

Dịch tễ học các bệnh lây theo đường da, niêm mạc

BS. Trần Thị Anh Đào

138

18.

Dịch tễ học nhiễm HIV/AIDS

BS. Trần Thị Anh Đào

145

19.

Tiêm chủng

Ths. Nguyễn Văn Hòa

153

1.


ĐỊNH NGHĨA, MỤC ĐÍCH CỦA DỊCH TỄ HỌC

DỊCH TỄ HỌC VÀ VẤN ĐỀ DỰ PHỊNG
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được những khái niệm cơ bản và các chiến lược của Dịch tễ học (DTH);
2. Trình bày được sự phát triển của DTH thông qua các định nghĩa của các tác giả
khác nhau và các lĩnh vực hoạt động của DTH;
3. Nêu ra được mục đích thực tiễn của DTH và các cấp độ dự phòng.

I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA DỊCH TỄ HỌC
1. Những khái niệm cơ bản
Dịch tễ học (DTH) đang dần dần trở thành khoa học lý luận cơ bản của y học và của các
ngành khoa học khác về sức khỏe, được ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu cũng như
trong các công tác thực tiễn hằng ngày.
Một môn học, đầu tiên được coi như môn học của các vụ đại dịch, nghĩa là khoa học về
các bệnh truyền nhiễm quan trọng, đã có một sự biến đổi sâu sắc trong khoảng thời gian gần
đây. Có thể coi DTH là một bộ phận của sinh thái học ở người, bởi vì nó quan tâm tới sự
tương tác giữa cơ thể con người và môi trường. Sự tương tác giữa các yếu tố bên trong (cơ
thể) và các yếu tố bên ngoài (môi trường). Sức khỏe là sản phẩm của mối tương tác đó. Sự
tương tác mà kết quả có thể thành cơng (khỏe mạnh) và có thể là thất bại (bệnh, chết). DTH
có nhiệm vụ khảo sát, trình bày các hiện tượng đó, cho nên có thể nhấn mạnh rằng:
-

DTH khơng phải chỉ có liên quan tới truyền nhiễm;

-

Khơng phải chỉ là khoa học của các vụ đại dịch;

-

Không phải chỉ là vi sinh học hay thống kê ứng dụng;


- Và khơng phải chỉ là chính sách y tế hay chỉ có quan tâm tới vấn đề tìm ngun nhân.
DTH có một tầm nhìn tổng quát, quan tâm tới tất cả các yếu tố sinh học, xã hội học liên
quan tới con người; cố gắng hiểu rõ nó để nhằm tìm ra sự can thiệp tốt nhất có lợi cho cộng
đồng, vấn đề này được thể hiện qua các chiến lược DTH.
2. Các chiến lược DTH
(1) Phải phân biệt trường hợp một cá nhân bị bệnh và trường hợp một tập hợp người
mắc bệnh trong cộng đồng (còn gọi là hiện tượng bệnh hàng lọat). Trường hợp sau, riêng tiếp
cận lâm sàng sẽ khơng đủ sức giải quyết. Có thể phân biệt sự tiếp cận lâm sàng và tiếp cận
DTH như sau: cả hai đều có các bước tiến hành như nhau, gồm chẩn đốn, giải thích ngun
nhân, chọn phương pháp can thiệp hợp lý nhất và theo dõi sự diễn biến tiếp tục. Nhưng nội
dung của từng bước tiến hành thì có sự khác nhau, vì đối tượng tiếp cận khác nhau. Đối tượng
của lâm sàng là trường hợp một cá nhân bị bệnh, của DTH là một tập hợp người mắc bệnh, có
những tính chất riêng về con người, thời gian, địa điểm (xem bảng 1).
Cho nên có thể coi người làm công tác lâm sàng là người nghiên cứu chi tiết
(microscopiste) và người làm công tác dịch tễ học là người nghiên cứu tổng quát
(Téléscopiste).
(2) Không chỉ riêng các bệnh truyền nhiễm mới gây nên hiện tượng bệnh xảy ra hàng
loạt. Gần như tất cả các loại bệnh, các hiện tượng sinh lý, sự tăng trưởng, sự lão hóa đều xuất
1


hiện bằng các diễn biến hàng loạt . Các thói quen trong cuộc sống, những trạng thái trước khi
bị bệnh, các can thiệp trị liệu, các chăm sóc y tế, các chương trình dinh dưỡng, các hoạt động
thể dục, giáo dục sức khỏe,... cũng là những diễn biến hàng loạt trong quần thể.
Bảng 1: So sánh sự tiếp cận của lâm sàng và dịch tễ học
Các bước

Của lâm sàng


Của DTH

- Đối tượng:

+ Một người bệnh

+ Một hiện tượng sức khỏe/cộng đồng

- Chẩn đoán:

+ Xác định một cas bệnh

+ Xác định một hiện tượng sức khỏe/cộng
đồng (hiện tượng xảy ra hàng loạt).

- Tìm
nguyên nhân:

+ Nguyên nhân gây bệnh cho một + Nguyên nhân làm xuất hiện và lan tràn
cá thể
bệnh / cộng đồng.

- Điều trị:

+ Điều trị cho một người bệnh + Một chương trình y tế can thiệp, giám
bằng phác đồ
sát, thanh toán hiện tượng bệnh hàng loạt/
cộng đồng

- Đánh giá

kết quả:

+ Chẩn đoán sự cải thiện sức khỏe + Phân tích sự thành cơng (kết quả) của
của một người bệnh. Theo dõi tiếp chương trình can thiệp. Giám sát DTH tiếp
tục sau điều trị.
tục.

(3) Khái niệm về mạng lưới DTH: Các nghiên cứu về bệnh truyền nhiễm đã cho thấy:
mối quan hệ giữa tác nhân gây bệnh và vật chủ (quần thể) có một sự biến đổi tùy thuộc vào
các tính chất của mơi trường chung quanh.
Phức hợp của các mối tương tác giữa các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong hình
thành tập hợp căn nguyên gây bệnh. Các phức hợp đó có thể được hiểu như là các mạng lưới.
Tồn tại một số mạng lưới như sau: Mạng lưới về nguyên nhân, mạng lưới về hậu quả,
và mạng lưới về tương tác giữa các yếu tố căn nguyên (sơ đồ 1.1.)
Tác động của các yếu tố có thể là gây bệnh tức thời, mà cũng có thể là gây bệnh sau một
khoảng thời gian khá dài. Ví dụ : Chế độ ăn uống ở độ tuổi trước 15 sẽ là yếu tố góp phần của
bệnh tim mạch ở tuổi trưởng thành.
Các yếu tố tác động không đơn lẽ, mà là tác động đồng thời dẫn tới kết quả hợp lực, có
thể là hợp lực tổng cộng (bằng tổng các tác động riêng lẻ); có thể là hợp lực tiềm tàng (hậu
quả lớn hơn tổng các tác động riêng lẻ). Hiện tượng tác động hợp lực tiềm tàng xảy ra ngày
càng nhiều trong mối quan hệ giữa con người và môi trường.
(4) Tránh việc chỉ sử dụng toán thống kê đơn thuần để xác lập mối quan hệ nhân quả.
Phải có đầy đủ lý luận chặt chẽ và khoa học để giải thích mối quan hệ từ nguyên nhân dẫn đến
hậu quả (mối quan hệ nhân quả) các nghiên cứu thực nghiệm thường khó thực hiện được
trong quần thể (ví dụ gây ung thư thực nghiệm). Các căn cứ của mối quan hệ nhân quả phải
được rút ra từ các nghiên cứu phân tích.
(5) Phải giải thích được mối quan hệ nhân quả bằng các hiểu biết sinh học và xã hội
học. Chỉ mới biết được sự phân bố các hiện tượng sức khỏe trong quần thể là chưa đủ. Mà
phải giải thích được tại sao lại có sự phân bố đó. Đây là yếu tố quan trọng để phân biệt DTH,
một môn học của y học với việc sử dụng toán thống kê đơn thuần trong các nghiên cứu mơ tả

và phân tích. Nhưng khơng có tốn thống kê thì khơng có mối tương quan nào cả.
(6) Nghiên cứu thực nghiệm trong điều kiện tự nhiên sẵn có là tốt nhất. Chỉ trong điều
kiện tự nhiên mới có đầy đủ các yếu tố, các mối tương tác, như vậy mới có thể hiểu biết được
quá trình xuất hiện, diễn biến, tồn tại và tàn lụi của một bệnh trong một sinh cảnh. Các nghiên
cứu về bệnh sốt rét, bệnh xơ gan do rượu, đã được giải thích trên cơ sở này.
2


+ Mạng lưới về nguyên nhân:
Hút nhiều thuốc lá
Ô nhiễm khơng khí
Ung thư khí phế quản
Phơi nhiễm với các chất gây ung thư
Các yếu tố khác (bên trong, bên ngoài)

+ Mạng lưới về hậu quả:
Viêm phế quản mãn
Ung thư phổi
Hút nhiều thuốc lá

Thiếu máu cục bộ tim
Viêm nghẽn mạch
Những bệnh khác “ về sau “

+ Mạng lưới về tương tác giữa các căn nguyên:
Người mẹ sử dụng
các hóa chất
Sức khỏe của
thai nhi


Sức khỏe thể chất,
tinh thần / người mẹ
Thiếu dinh dưỡng /
người mẹ
Sơ đồ 1.1. Các mạng lưới DTH

(7) Vấn đề can thiệp: Biết quá trình phát triển tự nhiên của bệnh trong cộng đồng là
chưa đủ, chưa phải là mục đích, mà chỉ mới là một phần của DTH. Quan trọng là vấn đề can
thiệp. Các biện pháp kiểm tra, giám sát và lọai trừ các hiện tượng bệnh xảy ra hàng loạt phải
được đặt ra để chống lại nhiều bệnh.
(8) Các tiếp cận DTH sẽ cho những nhận xét, đánh giá chính xác đối với các phương
pháp chẩn đốn: Có một sự chuyển đổi giữa phương pháp chẩn đoán được coi là xác định và
phương pháp định hướng, phát hiện. Các tiếp cận DTH sẽ làm cho khoa học về các phương
pháp đó phát triển nhanh chóng.

3


(9) Không được đánh giá một hiện tượng sức khỏe ngồi bối cảnh tự nhiên của nó, mà
phải xét nó trong mối quan hệ với các vấn đề sức khỏe khác. Ví dụ: Một loại thuốc làm sút
cân (chống béo phì) có thể gây ung thư, cần phải chứng minh để loại bỏ nó. Nhưng tỷ lệ mới
mắc ung thư do thuốc đó gây nên là rất thấp so với tỷ lệ mới mắc các bệnh khác liên quan tới
bệnh béo phì do khơng dùng lọai thuốc này, thì vẫn phải duy trì thuốc đó, nếu như tỷ lệ hiện
mắc và tỷ lệ chết của bệnh này là cao.
Như vậy DTH khơng phân tích một yếu tố căn ngun riêng lẽ, mà phải tiến hành phân
tích đồng thời các bệnh quan trọng và tất cả các yếu tố liên quan tới nó.
(10) Phải gắn liền một hiện tượng sức khỏe với phức hợp các điều kiện kinh tế xã hội.
Mỗi quần thể đều có những tính chất kinh tế xã hội đăc trưng, những tính chất đó là những
yếu tố quan trọng góp phần quyết định đặc điểm của các hiện tượng sức khỏe trong cộng
đồng. Việc can thiệp đối với cộng đồng: như dự phòng, trị liệu, các chương trình can thiệp y

tế, vv... cũng xuất phát từ khả năng của cộng đồng, gắn liền với các điều kiện khoa học, kinh
tế, chính trị, xã hội cộng đồng, gắn liền với trình độ tổ chức quản lý của cộng đồng.
(11) Quần thể đích: Phải quan tâm tới các đối tượng có khả năng (nguy cơ) mắc bệnh
cao hơn các đối tượng khác. Các kết quả nghiên cứu của DTH áp dụng trước tiên nhằm bảo
vệ sức khỏe cho các đối tượng đó. DTH giúp nhận ra đối tượng có nguy cơ bị bệnh cao, vì họ
phơi nhiễm với các yếu tố căn nguyên, hoặc có những dấu hiệu báo trước - nhóm người này là
quần thể đích của chương trình can thiệp.
Nhìn một cách tổng quát các chiến lược nêu trên có thể thấy rằng, DTH. được sử dụng
trong nghiên cứu y học cũng như trong công tác thực tiễn hàng ngày, mỗi loại nghiên cứu sẽ
liên quan tới các giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển tự nhiên của bệnh, có thể được
minh họa bằng hình dưới đây (sơ đồ1.2.).

Nghiên cứu hằng số
Nhận biết quần thể có nguy cơ
Nghiên cứu các phương pháp phát hiện
và chẩn đoán sớm
Nghiên cứu căn nguyên
DTH lâm sàng
(giúp chẩn đoán, đánh giá kết quả điều trị)

Nghiên cứu mô tả và giám sát Dịch tễ học

KHỎE MẠNH

PHƠI NHIỄM

TIỀN LÂM SÀNG

LÂM SÀNG


HẬU QUẢ VỀ SAU

Sơ đồ 1.2. Các hoạt động Dịch tễ học trong quá trình phát triển tự nhiên của bệnh
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA DTH
Bệnh tật đã ảnh hưởng tới một số lượng lớn các cá thể trong cộng đồng, đó là mục tiêu
khảo sát từ lâu của DTH. DTH hiện đại là một q trình phát triển dần, có thể thấy được tiến
4


trình phát triển đó thơng qua một số định nghĩa về DTH kế tiếp nhau của một số tác giả như
sau:
Các định nghĩa Dịch tễ học:
+ W.H. Frost (1927): “... Là khoa học của bệnh nhiễm trùng xét ở góc độ hiện tượng
xảy ra hàng loạt, nghiên cứu quá trình phát triển tự nhiên của bệnh, quá trình lan truyền của
bệnh, trong bối cảnh một triết lý.”
+ M. Greenwood (1934) :”... Nghiên cứu hiện tượng bệnh xảy ra hàng loạt.”
+ K.F. Maxcy (1951): “... Là một ngành của y học, nghiên cứu mối tương quan giữa
các yếu tố - các yếu tố qui định qui mô và sự lan truyền của bệnh trong cộng đồng người, có
thể là bệnh nhiễm trùng hoặc một hiện tượng sinh lí nhất định.”
+ B.Mac. Mahon và T.F. Pugh (1970) “... Nghiên cứu sự phân bố của bệnh trong quần
thể loài người và những yếu tố qui định sự phân bố đó.”
+ J.N. Morris (1975):” ...Là khoa học cơ bản của y học dự phòng và y tế công cộng.”
+ R.R. Neutra (1978) “ ... Là một khoa học khảo sát hoặc một phương pháp luận.”
+ P.E. Enterline (1979) ”... Để hiểu biết đầy đủ trong các nghiên cứu về các vấn đề sức
khỏe ở người phải dựa vào các kĩ thuật đặc biệt, nhất là DTH.”
+ M. Jénicek (1984) : ” DTH là một khoa học lí luận, một phương pháp khách quan
trong y học và các khoa học khác về sức khỏe, dùng để mơ tả các hiện tượng sức khỏe, giải
thích ngun nhân qui định các hiện tượng sức khỏe đó, và nghiên cứu, tìm các biện pháp can
thiệp hữu hiệu nhất.”
III. CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH TỄ HỌC

1. Phương pháp DTH học phân tích một vấn đề sức khỏe
Sinh lý
Trưởng thành
và lão hóa

Các yếu tố liên quan
tới sinh học ở người

Xã hội
Tinh thần

Mơi
trường

Phục hồi
PHƯƠNG PHÁP DTH.
PHÂN TÍCH MỘT
VẤN ĐỀ SỨC KHỎE

Vật chất
Nguy cơ từ
nghề nghiệp

Yếu tố
di truyền

Các dịch
vụ y tế
Dự phịng


Hành vi

Nguy cơ từ
giải trí

Kiểu tiêu thụ

Sơ đồ 1.3. Phương pháp DTH phân tích một vấn đề sức khỏe.

5

Điều trị


2. Một số áp dụng Dịch tễ học



Nghiên cứu căn ngun
Yếu tố di truyền

Khỏe mạnh

Bị bệnh

Yếu tố mơi trường

• Nghiên cứu quá trình phát triển tự nhiên của bệnh
Chết


Rối loạn
tiền lâm sàng

Khỏe mạnh

Bị bệnh
(lâm sàng)
Hồi phục

• Mơ tả tình trạng sức khỏe của quần thể
Tỷ lệ mắc bệnh diễn biến theo tính chất về con người, thời gian, khơng gian
Tỷ lệ
Khỏe
Bị
bệnh

Thời gian

• Đánh giá sự can thiệp

Điều trị
Chăm sóc y tế

Khỏe mạnh
Các yếu tố bảo vệ
Các biện pháp dự phòng
Các dịch vụ y tế công cộng

6


Bị bệnh


IV. MỤC ĐÍCH THỰC TIỄN CỦA DTH HIỆN ĐẠI
Hiện nay, DTH phải đối mặt với các vấn đề khác nhau của sức khỏe, trên những khu
vực khác nhau của thế giới.
Ở những nước đang phát triển, các bệnh truyền nhiễm, bệnh của trẻ em, bệnh thiếu dinh
dưỡng, các vấn đề cấp tính, vẫn là những vấn đề rất quan trọng. Ở những nước này đang diễn
ra một sự biến đổi mau chóng các điều kiện xã hội, kinh tế, văn hóa ,v.v. cho nên, ngồi
những bệnh quen thuộc nêu trên , còn bị chồng chất lên những vấn đề rối loạn thích ứng do sự
biến đổi đó gây nên.
Ở những nước phát triển, có một sự biến đổi nhanh chóng các điều kiện sinh hoạt, các
tiện nghi thời đại, vấn đề đơ thị hóa, v.v… đã gây nên nhiều vấn đề sức khỏe quan trọng: các
bệnh ung thư, tim mạch, các tiến trình mãn tính và thối hóa, vấn đề tai nạn, các vấn đề sức
khỏe mang tính xã hội, v.v…
Quan tâm tới tình trạng sức khỏe hiện nay ở từng khu vực, cùng với sự phát triển của
các ngành khoa học khác về sức khỏe, các mục đích của Dịch tễ học có thể được tóm tắt như
sau:
1. Mục đích lý thuyết
(1). Sự đúng đắn: DTH phải quan tâm tới việc làm giảm bớt và loại trừ các sai số mắc
phải, và các sai số hệ thống trong các điều tra, nghiên cứu.
(2). Sự phân loại: DTH phải cung cấp thêm các thơng tin cơ bản nhằm hồn chỉnh hệ
thống phân loại.
(3). Về lý luận: DTH phải góp phần xây dựng hoàn chỉnh hơn nữa các tiêu chuẩn trong
việc phán xét một vấn đề sức khỏe trong lâm sàng cũng như một vấn đề sức khỏe cộng đồng.
(4). Tiêu chuẩn hóa: DTH phải góp phần vào sự phát triển và xây dựng hoàn chỉnh
những khái niệm, những kỹ thuật “chuẩn” về các hiện tượng sức khỏe.
(5). Tính đại diện: DTH phải xác lập nên sự đại diện cho các quan sát: (Các số liệu, dữ
kiện điều tra thu được đại diện cho quần thể nào ).
2. Mục đích thực hành

(6). Góp phần lựa chọn phương pháp tốt nhất sẽ xác định rõ bệnh, góp phần phân loại
chính xác.
(7). Nhận biết được tầm quan trọng của một hiện tượng sức khỏe trong một cộng đồng
nhất định, nhận biết được nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao, xác định vị trí của các chương
trình can thiệp.
(8). Phát hiện nguyên nhân của bệnh, sự xuất hiện, tồn tại và biến mất trong cộng đồng
của bệnh - là cơ sở vững chắc cho mọi dự phịng.
(9). Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp làm cơ sở cho sự can thiệp tiếp tục.
(10). Giám sát DTH: Nghiên cứu tình hình sức khỏe của cộng đồng trong một thời gian
dài ngay trong điều kiện tự nhiên ln biến động có thể hình thành các dự báo DTH.
V. CÁC CẤP ĐỘ DỰ PHỊNG
Có các cấp độ dự phòng khác nhau tương ứng với mỗi giai đoạn trong quá trình phát
triển tự nhiên của bệnh (sơ đồ 1.4.).
1. Dự phòng cấp I

7


Dự phịng cấp I là tác động vào thời kì khoẻ mạnh, nhằm làm giảm khả năng xuất hiện
của bệnh, hay chính là làm giảm tỷ lệ mới mắc; muốn đạt được điều đó thì phải tăng cường
các yếu tố bảo vệ, loại bỏ các yếu tố nguy cơ.
Tăng cường sức khoẻ nói chung bằng tập luyện thể dục thể thao, sinh hoạt ăn uống
điều độ hợp vệ sinh... chính là tăng cường các yếu tố bảo vệ không đặc hiệu; tiêm chủng
vaccin phòng bệnh là tạo ra các yếu tố bảo vệ đặc hiệu. Không hút thuốc lá, bỏ hút thuốc lá
chính là loại bỏ yếu tố nguy cơ của ung thư phổi, của các bệnh tim mạch...
2. Dự phòng cấp II
Dự phòng cấp II là phát hiện bệnh sớm, khi bệnh mới chỉ có các dấu hiệu sinh học,
chưa có biểu hiện lâm sàng; khi phát hiện được bệnh thì tiến hành can thiệp kịp thời sẽ ngăn
chặn sự diễn biến tiếp tục của bệnh; tuỳ theo mỗi bệnh, và điều kiện y tế cho phép có thể thực
hiện các chương trình phát hiện bệnh khác nhau ở những quần thể khác nhau... sẽ làm giảm tỷ

lệ hiện mắc, giảm tỷ lệ tử vong...
3. Dự phòng cấp III
Dự phòng cấp III : là điều trị bệnh hợp lý nhằm ngăn chặn những diễn biến xấu hay
các biến chứng của bệnh, hồi phục sức khoẻ cho người bệnh. Với những bệnh truyền nhiễm,
điều trị triệt để cho người bệnh là loại bỏ nguồn truyền nhiễm quan trọng, bảo vệ sức khoẻ
cộng đồng.
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu DTH về bệnh mạch vành đã cho thấy,
nếu như giữ cho nồng độ cholestérol/máu không cao như ở Trung quốc, Nhật bản, thì ít khả
năng xuất hiện bệnh mạch vành mặc dù vẫn tồn tại các yếu tố nguy cơ quan trọng khác như
hút thuốc lá, cao huyết áp v.v.... nguyên nhân của nồng độ cao cholestérol/máu chính là tập
quán ăn các thực phẩm giàu mỡ động vật (nhiều acid béo no) ở các nước Âu Mỹ.
Có thể chia dự phòng cấp I thành 2 cấp độ: dự phòng ban đầu & dự phịng cấp I. Dự
phịng ban đầu chính là tác động vào các yếu tố thuộc về lối sống, kinh tế, văn hoá của quần
thể, các yếu tố đó được qui kết là góp phần làm tăng nguy cơ bị bệnh. Phịng chống ơ nhiễm
khơng khí ở mức độ tồn cầu (hiệu ứng nhà kính, mưa acid, thủng tầng ơzơn...) cũng chính là
các hoạt động của dự phịng ban đầu.
Cho nên có thể chia thành 4 cấp độ dự phòng như sau (bảng 1.2):
Bảng 1.2: các cấp độ dự phịng
Cấp độ
- Ban đầu

Quần thể đích

Thời kì của bệnh
• Các biểu hiện thuận lợi cho sự tác động
của các yếu tố căn ngun

• Quần thể tồn bộ,

nhóm đặc biệt


- Cấp I

• Yếu tố căn nguyên đặc hiệu

- Cấp II

• Giai đoạn sớm của bệnh

• Người bệnh

- Cấp III

• Giai đoạn muộn của bệnh

• Người bệnh

• Quần thể tồn bộ, nhóm đặc
biệt, người khoẻ mạnh

(điều trị, hồi phục)

8



×