CHÂM CỨU - BẤM HUYỆT
---*--Hiên hịe cùng mát gió xn
1. Trúng Phủ
Tưởng niềm nhân thuật ân cần đòi phen
Hoặc người trúng phủ gian trn
Nối thơm giỏi gót Đơng Viên
Tứ chi bất toại khơng phân biết gì
Lắng dịng Hà giảng, cứ miền Đan Khê
Bách hội. Kiên ngung. Khúc trì
Trường Sa đường rộng dài thê
Phong thị. Tam lý cùng thì Huyền Chung.
Theo đòi Khổng. Mạnh vui bề nho y
2. Trúng Tạng
Thấy câu trong sách còn ghi :
Trúng tạng bất ngữ lạ lùng
" Dược chi bất đáo, cứu chi khá dùng"
Khí tắc đàm nghịch nào cùng biết ai
Nghiệp y thời quyết một lịng
kíp tìm cứu huyệt Khúc Sai
Viện lời Hiền trước Lơi Cơng làm thầy
Giữa đầu Bách Hội , Tay hai Khúc Trì
Mùng 5 tháng 5 nửa ngày
Kiên Tỉnh . Gián Sứ. Đại Trùy
Lấy ngải dành để mai đây sẽ dùng
Phong Trì. Tam Lý dùng thì cũng nên
Phép xưa linh nghiệm lạ lùng
Hạ hỏa phút thấy nhãn tiền
Tiêu trừ bách bệnh. Y Tông dõi truyền
Miệng bên bập bẹ, bỗng liền chẳng sai.
Chữ rằng: " dụng dược nhất niên
3. Khẩu Cấm (ngậm miệng không nói)
Chẳng bằng châm cứu, phép tiên nửa giờ "
Những người khẩu cấm bất khai
Quân tử Chỉ Thượng dư sư
Nha quan khẩn cấp rõ loài trúng Phong
Chân truyền tường khảo Đậu từ cựu Văn
Giáp Xa . Hợp Cốc .Nhân Trung
Trước xem suy lượng thốn, phân
Với Túc Tam Lý đều dùng mặc ta.
Ngắn, dài, rộng, hẹp suy dần và đo
4. Khẩu nhỡn oa tà(miệng mắt méo)
Hễ làm chẳng khá mơ hồ
Thiên Phong khẩu nhỡn oa tà
Trải xem Kinh Lạc, cứ đồ đồng nhân.
Giáp Xa. Thính Hội, cùng là Địa Thương
1
Đã rồi lại cứu Thừa Tương
Miệng dồn lại được, tự nhiên lại lành
Cứu hai mươi tráng, tự nhiên điều hòa.
8. Già yếu
Hoặc cứu Thủy Câu. Đại Nghênh
Có người sức yếu tuổi già
Điều được hịa bình, hiệu nghiệm ai qua
Nội thương tiết tả tưởng là xuôi ngay
(Tả oa cứu Hữu nhưng là
Huyệt nào âu khá cứu ngay ?
Hữu oa cứu Tả thì ta nhớ dùng.)
Thận Du . Thần Khuyết huyệt này hiệu sao.
5. Trúng Hàn
9. Tiết tả (ỉa chảy)
Trúng hàn âm chứng ngại ngùng
Tiết tả thường cứu huyệt nào ?
Tứ chi quyết lãnh mạch cùng chẳng lên
Địa cơ. Khúc cốt. Âm Giao đó mà.
Cứu ngay Thần Khuyết. Đan Điền
10. Tâm thống (tim đau)
Lại thêm Khí Hải. Quan Nguyên cùng đều
Cửu chủng tâm thống thiết tha
Cứu đủ hai, ba mươi liều.
Ấy là bạo bệnh, chỉn đà sợ run
Ơn hịa tứ thể , tự điều nguyên dương.
Cứu nơi Thượng Quản. Thần Môn
6. Nhiệt bệnh
Nhiệt bệnh phát sốt khôn lường
Đại Lăng. Gián Sứ đâu cịn có đau.
11. Hoắc loạn (thổ tả)
Ta cứu Trung Chử chỉn càng chóng tiêu
Hoắc loạn chuyển cân hiểm nghèo
Thuộc kinh Thiếu Dương -Tam Tiêu
Cứu Thừa Sơn huyệt năm liều lại an
Tả Hữu Tứ thể, Ba Liều tương đương
Nặng thì chi lãnh thể hàn
Bỗng liền mát mẻ như thường
Muối cho vào rốn cứu ln chớ trì
Cứu vào hỏa tán, phép càng lạ thay.
Bao nhiêu tráng sổ kể chi
7. Hư Hàn (yếu lạnh)
Hư Hàn chứng ấy bằng nay
Khí tuy thì tuyệt, tức thì hồi Dương.
12. Phúc thống (đau bụng)
Nguyên dương bất túc chân tay lạnh phiền
Tâm phúc Đơng thống lạ thường
Kíp tìm Khí Hải. Quan nguyên
Ngăm ngăm đau tức thườg thường kêu ran
2
Cứu nơi Phủ Xá lại an.
13. Mửa khan
Quỷ ma phù chú chớ màng
Mở đồ huyệt cứu xem tường ở trong
Hoặc người kết ế mửa khan những là
Thần Đình. Thân Trụ. Phong Long
Cứu Trung Đình huyệt đó mà
Bách Hội. Giản Sứ với cùng Thương khâu.
Đản Trung. Thông Cốc, âu là cũng nên
18. Tâm sầu (buồn rầu)
Tử cung . Gián sứ đưa liền
Tâm sầu mặt mũi rầu rầu
Xích trạch. Ẩn Bạch sẽ yên rất mầu.
Thương khâu. Giản sứ cứu âu lại lành.
14. Đầu Phong
19. Tâm thần
Đầu Phong đau nhức giữa đầu
Tâm thần hoảng hốt bất minh
Phát thời hôn muộn, lo âu cả nhà
Thường thường như thấy quỷ tinh, ma tà
Trước kia có cụ HOA ĐÀ
Thần môn. Bách Hội đâu xa
Cứu Não không huyệt thật là phép tiên
Cứu đủ số tráng hẳn là thơi ngay.
Lại cịn có phép gia truyền
Thần Đình. Bách hội cũng nên đó mà.
15. Đầu đơng (đau đầu sáng sớm)
Đầu đơng mục thống Huyền Ca
Tường Xem Đốc mạch cứu hịa Thượng
Tinh.
16. Não Phong
Não Phong thì cứu Thần Đình
Ngạch (tín) mơn cùng huyệt Thượng Tinh
chớ ngờ.
17. Điên Cuồng
Điên cuồng mê muội đi bừa
Trèo tường leo nóc ngẩn ngơ nói quàng
20. Kinh Khủng
Kinh khủng nằm sợ khốn thay
Kíp tìm đầu bộ cứu ngay Thần Đình.
21. Khủng Khiếp
Có người khủng khiếp tâm linh
Đại Lăng. Chưởng hậu đinh ninh an bài
Lại còn 2 huyệt Lệ Đồi
An hồn định phách một mai điều hịa.
22. Lao Phổi
Này huyệt Cao Hoang. Tứ Hoa.
Chữa người lao sái cùng là truyền thi
Phế Du. Tam Lý đòi khi
3
Thận Du. Quỷ Nhỡn, thực thì ai qua
Cịn đau chữa được thư nhàn
Bản thân đã khỏi trầm kha
Liền cứu Khí Hải là an lo gì.
Lại mừng tộc thuộc, nhà nhà thọ khan.
23. Tiêu khát (đái đường)
28. Mộng tinh
Có người dạ mộng tinh di.
Có người tiêu khát lạ thường
Thường thấy phụ nữ cùng thì giao hoan
Tìm nơi Hợp Cốc. Thừa Tương chớ chầy
Rịng rịng khơn đóng Ngọc quan
Cứu rồi linh nghiệm lắm thay
Thương Khâu đa cứu thiên ban lại lành.
Lại có phép này cứu huyệt Ngọc Môn ( Sản
Môn)
Chiếu Hải. Thiếu Phủ. Đại Đơn
Cứu xong là khỏi, chẳng cịn khát khao.
24. Chư Lâm (các chứng đái khó)
Chư Lâm tiện bế chuyển bào
Trung Cực, đốt vào liền với Quan Nguyên.
25. Âm Dương(vật) ngứa ngáy
Âm Dương ngứa ngáy càng phiền
Cứu Trung Cực huyệt lại liền Âm Giao.
26. Đầu Ngọc hành sưng
29. Di tinh
Có người bất mộng tinh di
Tiểu tiện huyết trọc hoặc thành huyết Lâm
Âm Giao. Trung Cực. Chí âm
Điểm thời chích huyệt chớ nhằm ngại chi.
30. Khạc ra máu
Thóa huyết cứu huyệt Đại Trùy
Đại Lăng chưởng hậu cùng thì Thứ Mơn
(Quan Ngun).
31. Trĩ lậu
Trĩ lậu thốt Giang xuống ln
Ngọc hành đầu thũng khốn sao
Tề hạ khí thống chứ cịn tiền đâu
Là can kinh bệnh xiết bao đau dồn
Trước cứu Bách Hội trên đầu
Trước thời cứu huyệt Đại Đơn
Trường Cường mơng Cục Chín hầu cứu sau.
Sau thời lại cứu Côn Lôn thẳng lèo.
27. Gan Ruột đau
32. Đau yết hầu
Có người thũng thống yết hầu
Can trường khí thống hiểm nghèo
Uống, ăn khó nhọc, hoặc đầu chẳng thông
Đại lăng. Trung Cực hiệu nhiều phải toan
Cứu huyệt Giản sữ. Trung Phong
4
Cùng là Khí Hải đều dùng một khi.
33. Yết hầu liệt đau
Tiểu tiện bế sáp bất thơng
Cũng tìm đến huyệt Phong Long vài hòn
Hầu tý bệnh rất gian nguy
Đại Lăng cho đến Hồn Mơn
Kíp tìm Trung Chử. Khúc Trì. Đại Lăng
Đều cùng lấy ngải cứu dồn mới nên.
34. Chảy máu mũi
40. Tiểu tiện không cầm
Nục huyết hỏa đề Thượng thăng
Tiểu tiện bất cấm chẳng yên
Cho nên trong mũi, máu hằng chảy ra
Thận Du. Thần Khuyết. Quan Nguyên. Đan
Điền
Thần Đình, Thân Mạch giao hòa
Cứu hai nơi ấy hẳn là an ninh .
35. Viêm mũi
Tỵ un mũi chảy nước thanh
Tín Mơn với việc Thần Đình, cứu thơi.
36. Viêm xoang mũi
Người nào nước mũi tanh hôi
Thượng Tinh. Bách Hội cùng thời Nghênh
Hương
Tiểu thủy dũng xuất như tuyền
Tìm Đản Trung với Quan Nguyên một hàng.
41. Trường minh (sôi ruột)
Trường minh chứng ấy chẳng thường
Tiếng sôi trong ruột khôn lường làm sao
Cứu nơi Tam lý. Âm giao
Cùng Phân Thủy huyệt khác nào phép tiên.
42. Ái khí (ợ hơi)
Phong Mơn. Liệt Khuyết tỏ tường
Ái khí tiếng ở tương liên
Với Khúc Sai nữa lại càng hiệu a.
Cứu Thần Mơn huyệt hẳn n vẹn tồn.
37. Nghẹt mũi
43. Ăn không xuống
Tỵ tắc thanh trọng thiết tha
Thực chi bất hạ lại bàn
Thượng Tinh. Bách Hội cùng là Tín Mơn.
Thủy Phân. Trung Cực lại toan cho cần
38. Bụng dưới gò thắt như heo chạy
44. Bụng sôi
Đại tiện bế kết Bôn Đồn
Bụng sôi cơm chẳng muốn ăn
Thừa Tương với huyệt Đại Đôn đều dùng.
Thoạt cứu Trung Cực, tần ngần lại mong.
39. Tiểu tiện bế
45. Tức ngực vú
5
Chẳng yên nó tức nương long" ngực ,vú"
Cứu Huyền Chung huyệt, trung cung điều
hịa.
46. Bụng đầy ói mửa
Bĩ mãn ẩu thổ càng gia
Ẩm thực bất hạ nhường đà gian nguy
50. {?]
Thị ngọa thì cứu Thần Đình.
51. Mất ngủ
Bất mỵ thì cứu lấy danh Đại Trùy.
52. &
53. Nấc cụt & Mửa khan
Biết rằng ta cứu huyệt chi ?
Ách nghịch tiếng nấc địi khi
Trung Đình lục tráng thực tình hiệu sao.
Mửa khan chứng ấy có khi được nhàn ?
47. Hay ăn
Hay ăn chứng ấy màng bao
Mình gầy, ăn lắm lúc nào căn do
Đều dùng Gián Sứ. Hành Gian
Đại Lăng. Cự Khuyết lại an như thường.
54. Hen suyễn
Thận Du . Tỳ Du.Thiên Khu
Hống suyễn chứng ấy lạ thường
Điều hịa Thận - Vỵ, hình thù lại tươi.
Đản Trung .Thiên Đột. Ngọc Đường .Thận
Du. Thần Đình . Đại lăng khá dị
48. Tà tý (Ma ám)
Tà tý hoặc có kiếp người
Cứu nơi Quỷ Khốc, ngõ lời xin đi
Nó liền hồn lạc , phách phi
Gẫm lời hiền trước chẳng hề giấu ta.
49. Tâm thần (Ma nhập)
Nộ dục sát nhân tự tà
Bỗng liền cất giọng tà ma xưng quàng
Thân Trụ, 7 tráng rõ ràng
Lại cười lại nói như thường chẳng lâu
Hoặc là Gian Sứ. Thủy Câu
Cứu hai huyệt ấy kíp mau yên lành.
Cùng Tam Lý huyệt cứu cho sẽ lành.
55. Suyễn nghịch
Suyễn nghịch thường khí liên thanh
Cứu nơi Khí Hải, ắt lành chẳng khơng.
56. Ho khạc
Khái thấu tìm huyệt Đản Trung
Lại tìm Thiên Đột liền cùng Phế Du
Nằm yên ngủ ngáy o..o
Phế kinh vô sự chẳng lo ngại gì.
57. Bụng dưới đau như heo con chạy
Bơn đồn chứng ấy gian nguy
6
Thạch Mơn. Thiên Đột huyệt thì nơi nào
Nha đơng là chứng răng đau
Trung Cực cùng với Âm Giao
Kìa Khúc Tấn huyệt chỉn hầu đáng yêu.
Cứu được chính huyệt hiệu sau thay là.
58. Sa ruột lớn dái
Kia người thiên trụy đâu xa
Âm nang thũng thống thật là thương thay
63. Tim ngực bĩ đầy
Tâm hung bĩ mãn bất tiêu
Thạch Môn. Tam Lý cứu theo bẩy mồi.
64. Bụng to như cái trống
Thoạt cứu Đại Lăng chớ chầy
Đỗ phúc cổ trướng khó coi
Trụy chi tả hữu thôi tay lại lành.
Bụng như tang trống, chẳng xuôi rành rành
59. Động kinh
Điên giản thường gọi động kinh
Tiểu như chứng ấy mặt xanh khác người
Kíp cứu Thủy Phân. Nội Đình
Cùng Thần Khuyết huyệt lại lành liền tay.
65. Phù thũng
Bách Hội cứu mười lăm mồi
Phù thũng mình mẩy nặng đầy
Là không tái phát sắc hồi thể an.
Thận Du. Trung Cực và tầy Âm Giao
60. Bệnh trong Yết hầu
Hầu Trung đàm khí nghịch lên
Tìm Thiên Đột huyệt cứu liên năm mồi.
61. Tích Tụ
Tích tụ, tích khối bồi hồi
Dạ như bát úp nhiều người khốn thay
Thủy Phân. Tam Lý cùng vào
Cứu năm huyệt ấy, lẽ nào chẳng tiêu.
66. Sưng mặt
Diện thũng mặt mũi sưng đều
Cứu ngay Hợp Cốc bẩy liều lại an.
67. Đau bụng
Âm Giao trước cứu chớ chầy
Phúc thống đau dạ kêu rên
Thượng,Trung,Hạ Quản huyệt nay đều dùng
Phong Long. Khí Hải cũng nên đó mà.
Bỗng liền khoan khối trung cung
Bao nhiêu tích tụ tan khơng làu làu.
62. Nhức răng
68. Đau quanh rún
Tề thống ôm bụng thiết tha
Quặn đau văn vắt biết là làm sao
7
Cứu nơi Khí Hải. Âm giao
Cùng Quan nguyên huyệt thế nào cũng an.
69. Đau lưng trên
Có người bối thống buồn phiền
Cật nóng như lửa phút liền đau ngang
Trung Đơ, kinh lạc huyệt nào sẽ hơn.
74. Đau chân
Cước thống thì cứu Thừa Sơn
Cơn Lơn. Tam lý lại an tức thì
75. Tay chân suy nhược
Cơn Lơn. Phách Hộ. Ấn Đường
Có người suy nhược tứ chi
Biết nơi mà cứu lại thường như không.
Cử động bất đắc nhiều về thương thay
70. Đau tức ngực
Hung thống tức tối nương long
Thiên vàn cứu huyệt Đản Trung tức thì
Nhắc lên chẳng nổi chân tay
Âm Giao. Hợp Cốc cứu nay mới tài.
76. Trúng gió lạnh như thây chết
Tử Cung với huyệt Khúc Trì
Thi quyết chứng ấy nguy tai
Cứu xong bỗng thấy lành đi khác tầm.
Thốt nhiên cấm khẩu, cứu mồi Đại Đơn
71. Tay tê khơng có sức
Thủ tý vô lực đau âm
Bất nhân ma mộc khôn cầm đũa ngay
Bảy mồi một khắc cứu dồn
Lại châm Ẩn bạch, ngữ ngơn điều hịa
77. Chân gối đau nhức
Khúc Trì. Uyển Cốt ở tay
Cước tất đơng thống thiết tha
Trên vai lại có huyệt này Kiên Ngung.
Thừa Sơn. Tam Lý cùng là Tất Quan
72. Tay chân lạnh nhức
Thủ túc lạnh lẽo thống Đông
Khúc Trì cùng với Phong Long phải cần
73. Tay chân mất cảm giác
Côn Lôn. Tuyệt Cốt. Hành Gian
Cứu sáu huyệt ấy lại an như thần.
78. Tay Chân co quắp rờ không biết
Có người câu cấp bất nhân
Hoặc là ma mộc bất nhân
Cứu Thận du huyệt kể lần sẽ lên
Kíp tìm Tam Lý . Thừa Cân nơi nào
Đoạn cứu Tam Lý đi liền
Thừa Sơn cùng với Âm Giao
Tự nhiên yêu túc đều yên lành dầy.
8
79. Lưng đau như gãy
Đau lưng như bẻ khốn thay
Ta cứu tức thì lại đã liền tay.
84. Tai điếc
Cựa mình chẳng được, chứng này chỉn khôn
Nhĩ lung tai điếc khốn thay
Thận Du với huyệt Mệnh Môn
Thận Du. Bách Hội cứu nay lại lành
Thừa Cân cùng cứu nào cịn có đau.
Hoặc là nhĩ tủng nhĩ đình
80. Đau thần kinh tọa
Ầm ầm như sấm, uỳnh uỳnh kêu ran
Bề khu thoái hĩnh đâu đâu
Nhĩ Môn. Hợp Cốc. Chủ Nhân
Chuyền cân đông thống ai hầu kêu rên
Nhĩ tiền đã lộ mười phân rành rành.
Khâu Hư cùng với Hoàn Khiêu
Cứu liền một lúc ba liều lại an.
81. Xương ngực đau nhức
85. Nhức ù tai
Nhĩ dương nhĩ nội thống minh" dạng ngứa"
Chủ trị đã đành một huyệt Nội Quan
Ưng cốt đơng thống thiết tha
Thính Hội. Hợp Cốc. Nội Quan
Ngăm ngăm đau buốt đều là nhức xương
Đều cùng cứu cả, khá toan mau lành.
Tử Cung. Cự khuyết. Ngọc Đường
Thì dùng cơng hiệu dễ dàng ai tranh.
82. Ù tai
86. Mắt mờ tối
Có người nhãn mục hơn minh
Phương chi tẩy điểm rành rành hỏi han
Ù tai là chứng nhĩ minh
Chẳng bằng cứu huyệt Hành Gian
Ve kêu, trống đánh, chẳng đành một khi
Thận Du. Tam Lý bảo toàn sáng ra.
Rằng nghe chẳng biết sự gì
Thượng Quan. Trung Chữ, cứu thì lại an.
83. Nhức tai
87. Cườm nước (nhãn áp cao)
Có người mục thống cường gia
Mắt mờ nhiều nước thực là gian nan
Nhĩ thống chứng ấy bàng hoàng
Cứu nơi Lâm Khấp. Hành Gian
Lỗ tai đau nhức khơn toan huyệt gì?
Cùng huyệt Bách Hội hợp toan đủ liều
Trung Chữ cùng với Khúc Trì
Nếu thêm Hợp Cốc càng hiều
9
Kể chữa mục tật công nhiều ở trên
Gia truyền kinh nghiệm đã quen
Xem chừng huyệt ấy cũng nên giải lèo.
88. Mắt có mây
Phải nhằm Thiên Đột lại tầm Đại Nghênh.
93. Tân dịch khô kiệt
Tân khô dịch kiệt bất sinh
Xem chừng người ấy đã đành khát khao
Này phương mục ế tất hiều
Trông Thiên Đột huyệt nơi nao
Dương Khê. Kinh Cốt lại điều chí âm
Chỉ tầm Thiếu Trạch thẳng vào Thương
Dương
Khâu Khư. Dương Cốc hẳn nhằm
Một mồi liền đỡ, sáng cầm tay ta.
89. Mắt đỏ
Có người mục xích vân già
Đầu lại thêm nhức kêu ca vang lừng
Cứu nơi Kinh Cốt.Đại Lăng
Vài mồi nghi ngút dửng dưng lại lành.
90. Quáng gà
Ghê thay nọ chứng thanh manh
Hành Gian thẳng bước tới gần Thương
Dương Hỏa Châu ba tráng ngải hương
Suy tầm nhật - nguyệt rõ ràng sáng trong.
91. Nói khơng ra tiếng
Kìa người ngơn ngữ bất thơng
Ấy chứng ấm á động lịng thương âu
Thừa Tương cùng với Thủy Câu
Lành ngay trước mắt ở đâu mà lầm.
92. Câm
Bất năng ngôn ngữ là câm
Thủy thăng hỏa giáng lạ thường
Khẩu thường tư nhuận, thể thường an
khang.
94. Bệnh vàng da
Hồng đản mình mẩy đều vàng
Tỳ Du sau tạng thẳng ngan đầm đầm
95. Tự đổ mồ hơi
Có người tự hãn như lâm
Mồ hơi thường thấy tẩm dâm rịng rịng
Ấy là thực chứng hãn phong
Đại Trường Du
Hồn Môn ta lại cứu cho
Tấu lý bế mật hãn thu dần dà.
96. Ban sởi
Ẩn chẩn mẩn nổi đầy da
Biến thân tảo dạng ngủ hòa chẳng yên
Huyết phong ấy thực căn nguyên
Cho nên ngứa ngáy gãi liền chân tay
10
Khúc Trì huyệt cứu rất hay
Vắng chừng thai dựng ta dùng huyệt nao ?
Tiêu phong - tán độc thôi ngay tức thì.
Tử Cung. Trung Cực. Âm Giao
97. Phong đau xương
Sẽ sinh đan quế hôm giao chừng chày
Cốt phong đau nhức địi khi
Âm Liêm. Khí Hải huyệt này
Kiên"vai" bối " lưng" thượng bộ đầu thì đau
ran
Cứu liền rồi thấy con mai xin hiền
Khúc Trì chớ lấy làm nhàm
Cứu thơi, xem tựa linh đan bí truyền.
98. Phụ nhân băng lậu
Phụ nhân hư tổn Chân nguyên
Băng trung lậu hạ mình liền tanh nhơ
Ta cứu Khí Hải bây giờ
Cùng Đại Đơn huyệt chẳng ngờ phân vân.
99. Đới Hạ đỏ trắng
Xích bạch đới hạ tần ngần
Bệnh do thấp nhiệt bằng phân huyệt nào
Đại Lăng. Khí Hải. Âm Giao
Cùng là Đới Mạch hiệu sao lạ chiều.
100.
Kinh không đều
Phụ nhân kinh nguyệt bất đều
Cứu Trung Cực huyệt lại đều Quan Nguyên.
101.
Hiếm muộn
Tinh giăng chẳng giọt đòi phen
Hây hây má Ngọc nhường nên lạ lùng
Cơ cừu sáng nghiệp Tổ tiên
Ngẫm chưng y thuật phép tiên sánh tầy.
102.
Phụ nữ mang thai
Nhâm thần mười tháng là đây
Ví bằng vượt bể sớm chầy gian nguy
Nhũ Căn ta cứu một khi
Chí Âm. Hợp Cốc cùng thì Âm Giao
Thuận buồm xi gió lạ sao
Vng trịn mẫu - tử, phép nào hơn nay.
103.
Khơng sữa
Sản phụ không sữa khốn thay
Hợp Cốc. Thiếu Trạch cứu giầy lại thơng
Ngoại khoa này đoạn tuyền tơng
Sang tích cứu pháp, thành cơng chẳng chầy.
104.
Ung (ghẻ) thủng
Bằng người ung khóa đầy đầy " sưng cục"
Trong Can khí mạch trệ đầy chẳng thơng
Kíp dùng Trung Cực. Đản Trung
Tùy A Thị huyệt ta cùng cứu châm.
Hoặc người lạnh lẽo bào cung
11
105.
Đau trong xương
Lấy Sáp kê xí đề phịng tế nghiêng
Có người phụ cốt nan trầm
Vô danh thũng độc phát lên
Thường thì đau nhức ngằm ngằm trong
xương Huyết tụ Âm thời thắng Dương
Trộn vào thục ngải mà viên cho tròn
Thiên Ứng huyệt ấy, ngải hương trăm mồi
Bao nhiêu độc khí tan lui
Một giờ liền đã chẳng chơi đâu mà.
106.
Ghẻ độc sưng đau
Ngũ tạng chủ khí bất hịa
Ác sang thũng thống kêu ca nhiều bề
Cứ y như trước thường lề
Đau đâu cứu đó chẳng nề huyệt đâu
Đang đau cứu đến thơi mau
Khơng đau cứu đến thấy đau sẽ ngừng.
107.
Ghẻ phát ở lưng
Phát bối cục ở sau lưng
Bằng ba hạt đậu tương non
Đặt nơi Hoạn Xứ cứu ln chớ trì
Cứu đừng đến thịt làm chi
Đổi thay vài tráng tan đi lạ lùng.
109.
Phong cùi, Tràng nhạc
Này huyệt chủ trị Lệ Phong
Thừa Tương. Phong Thị kể công ở đầu
Kỵ Trúc mã hiệu càng mầu
Năng tiết tâm hỏa cứu hầu trừ căn
Loa lịch , ủng thũng cũng gần
Cứu liền công hiệu như thần chẳng lâu.
***
.
Dán tờ giấy rồng lấy chừng mà coi
ẤY LÀ PHÉP CỨU TRƯỚC SAU
Ráo đâu thật đấy chính ngơi
BỆNH NÀO HUYỆT ẤY, GĨT ĐẦU ĐINH NINH
Đại Toán làm bánh đặt bổi cho yên
VỀ CHÂM PHÁP ẤY CÀNG LÀNH
Ngải nhung ta cứu ở trên
SONG LẺ BỔ TẢ TÙY NGHÊNH KHÔN BÀN
Cứu như phép trước đừng nên kể mồi
NGẪM CHƯNG PHÉP NGHIỆM LINH ĐAN
Tự nhiên tiêu tán lạ thơi
KÌA NHƯ KỲ BÁ CỊN THAN THẤT TRUYỀN
Xem chừng phép ấy trên đời vô song.
HUỐNG CHI THƯỜNG PHẨM TÀI HÈN
108.
Ghẻ độc khơng tên
DÁM ĐÂU TỰ PHỤ CHÍ HIỀN LÀM CHI.
Lại cho phép nhiệm thần công
12
____
Xét chuẩn điểm huyệt kỹ càng
Xét chưng cứu pháp dị chi
Chớ làm thô xuất quềnh quàng nhở âu
Thông hay ấy cũng sánh bì thượng cơng
Lại xem tổng trị phép mầu
Này đoạn cấm kỵ làm xong
Liệt Khuyết đỉnh đầu. Yêu Bối. Ủy Trung
Lâng lâng tường kể thủy chung khá phòng
Đỗ Phúc. Tam Lý khá dùng
Cưu thần, thần tại cho thông
Diện bộ Hợp Cốc biết không mới tài
Huyết chi, huyết kỵ đều cùng xét qua
Nễ kinh dùng một lấy ba
Nam trừ, nữ phá âu là
Huyệt tuy dùng một cũng hòa điểm 5
Nam Tuất, nữ Tỵ vậy ta giữ gìn
Nằm điểm thời lại cứu nằm
Cát thần tường trạch mới linh
Đứng ngồi cũng vậy huyệt nhằm cho ngay
Thành. Khai. Chấp nhật đẳng minh sẽ dùng
Dứt tay mới biết rằng hay
Lại ngày tân vị phải thông
Trở lên các phép cử ngay Minh đường %
Ấy ngày Biển Thước khỏi vòng nhân gian
sưu tầm (lương y Huỳnh cơng Hiếu)
Hoặc khi mưa gió gió sấm ran
-------#-------
Thêm ngày cấm kỵ Ngọ ban phải tường
13