Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phần hóa cơ sở ở trường trung học phổ thông luận văn thạc sỹ hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN VĂN HÂN

TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
PHẦN HÓA CƠ SỞ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN VĂN HÂN

TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
PHẦN HÓA CƠ SỞ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG

Chun ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học bộ mơn hóa học
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG


VINH - 2012

2


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Trƣờng – ĐHQG Hà Nội đã giao đề tài,
tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
- Cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Sửu và thầy giáo PGS.TS Cao Cự Giác đã
dành nhiều thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học cùng các thầy
giáo, cơ giáo thuộc Bộ mơn Lí luận và phương pháp dạy học hoá học khoa Hoá học
trường ĐH Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành luận
văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, lãnh đạo, giáo viên
và học sinh các trường thực nghiệm, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Đồng Tháp, tháng 10 năm 2012

Trần Văn Hân

3


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 4
3. Nhiệm vụ của đề tài........................................................................................ 4
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 4
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 5
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ......................................................... 5
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ......................................................... 5
6.3. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 5
7. Những đóng góp của đề tài ............................................................................ 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC ..................................................... 7
1.1. Học sinh giỏi và việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở THPT ............................. 7
1.1.1. Quan niệm về bồi dưỡng HSG ở một số nước phát triển ..................... 7
1.1.2. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng HSG ........................................... 9
1.1.3. Một số biện pháp bồi dưỡng HSG hóa học ở THPT ............................ 9
1.2. Bài tập hố học .......................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm bài tập hoá học ................................................................. 13
1.2.2. Phân loại bài tập hóa học .................................................................. 14
1.2.3. Tác dụng của bài tập hố học ............................................................ 14
1.2.4. Q trình giải bài tập hóa học ........................................................... 15
1.2.5. Quan hệ giữa bài tập hóa học và việc phát triển tư duy cho học sinh
...................................................................................................................... 17
1.2.6. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học .......................................... 21
1.3. Thực trạng việc bồi dưỡng HSG hoá học ở THPT hiện nay ................... 22
1.3.1. Thuận lợi ............................................................................................. 22
1.3.2. Khó khăn ............................................................................................. 23
1.4. Kết quả thi HSG tỉnh mơn hóa học lớp 12 năm học 2011–2012 của một số
trường THPT tỉnh Đồng Tháp .......................................................................... 23

Chƣơng 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN HÓA CƠ SỞ DÙNG BỒI
DƢỠNG HỌC SINH GIỎI ............................................................................... 25
2.1. Cấu tạo nguyên tử ..................................................................................... 25
2.1.1 Bài tập tự luận ..................................................................................... 25
2.1.2 Bài tập trắc nghiệm khách quan ......................................................... 34
2.2 Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hồn ................ 38
2.2.1 Bài tập tự luận ..................................................................................... 38
2.2.2 Bài tập trắc nghiệm khách quan ........................................................... 46
2.3. Liên kêt hóa học ........................................................................................ 49
4


2.3.1. Bài tập tự luận .................................................................................... 49
2.3.2 Bài tập trắc nghiệm khách quan ......................................................... 59
2.4. Phản ứng hóa học ...................................................................................... 62
2.4.1. Bài tập tự luận ........................................................................................ 62
2.4.2. Bài tập trắc nghiệm ............................................................................ 73
2.5. Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học ...................................................... 79
2.5.1. Bài tập tự luận .................................................................................... 79
2.5.2. Bài tập trắc nghiệm ............................................................................ 84
2.6. Sự điện li ................................................................................................... 88
2.6.1 Bài tập tự luận ..................................................................................... 88
2.6.2 Bài tập trắc nghiệm khách quan ......................................................... 97
Chƣơng 3: THỰC NGHỊÊM SƢ PHẠM ....................................................... 102
3. 1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...................................................... 102
3.2. Nhịêm vụ của thực nghiệm sư phạm...................................................... 102
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................. 102
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ....................................................... 102
3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm ................................................................... 102
3.4.2. Kiểm tra mẫu trước thực nghiệm ..................................................... 103

3.4.3. Chọn giáo viên dạy thực nghiệm...................................................... 104
3.4.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ...................................................... 104
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm................................................................. 104
3.5.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm ................................................ 104
3.5.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm ................................................... 105
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................. 109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 111

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mọi thời đại, tri thức luôn là nền tảng của sự tiến bộ xã hội, đội ngũ trí thức
là lực lượng nịng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức. Ngày nay, cùng với sự phát triển
nhanh chóng của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đội ngũ tri thức trở thành
nguồn lực đặc biệt quan trọng, tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia trong chiến lược
phát triển. Chuyển động của mỗi đất nước phụ thuộc lớn vào trí tuệ và bản lĩnh của
tầng lớp trí thức. Để hướng tới một nền kinh tế phát triển, một xã hội dân chủ, văn
minh và tích lũy được những giá trị tốt đẹp cho cuộc sống thì việc đào tạo, sử dụng
nhân tài cho việc chấn hưng đất nước cần được coi là một trong những nhân tố tích cực
nhất.
Nói về trí thức, có nhiều khái niệm khác nhau. Tổng hợp từ nhiều khái niệm đó,
Nghị Nghị quyết số 27 - NQ/TW "Về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" khẳng định: “Trí thức là những người lao
động trí óc, có trình độ học vấn cao về lĩnh vực chun mơn nhất định, có năng lực tư
duy độc lập, sáng tạo, truyền bá và làm giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần
và vật chất có giá trị đối với xã hội” . Đội ngũ trí thức khơng chỉ có trình độ học vấn,
chun mơn cao, mà cịn là những người quan tâm và có chính kiến trước những vấn

đề chính trị - xã hội của thời cuộc. Đặc trưng nổi bật nhất của khái niệm trí thức là lao
động trí óc và có tính sáng tạo. Kiểu lao động trí óc và sáng tạo ấy đặt ra địi hỏi cao về
tính độc lập của người trí thức trong tư duy, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã
được tích lũy cũng như năng lực chun mơn nghề nghiệp để tìm ra biện pháp tối ưu
giải quyết cơng việc. Tầng lớp trí thức là bộ phận rất nhạy cảm, có uy tín lớn cũng như
tầm ảnh hưởng rộng trong xã hội; là những người có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp
nhận sớm nhất, nhiều nhất, nhanh nhất những thông tin xã hội.
Trong Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung Ương khoá X về xây
dựng đội ngũ trí thức trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước có
ghi rõ mục tiêu : „Đến năm 2020, xây dựng đội ngũ tri thức lớn mạnh, đạt chất lượng
cao, số lượng và cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, từng bước tiến lên

1


ngang tầm với trình độ của trí thức các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới”. Trong
quan điểm chỉ đạo có chỉ rõ :
- Trên cở sở đảm bảo chất lượng đào tạo đại trà, xây dựng cơ chế, chính sách
thực hiện có hiệu quả đào tạo tài năng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ trí thức và
phát triển nhân tài cho đất nước.
- Áp dụng chính sách định kỳ và cơ chế đảm bảo chất lượng bồi dưỡng, đào tạo
lại chun mơn cho đội ngũ trí thức; khuyến khích trí thức thường xun nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời địi hỏi của thực tiễn.”
Từ mục tiêu của Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành TW khố X, có
thể khẳng định : ‟‟Nâng cao dân trí - Đào tạo nhân lực – Bồi dưỡng nhân tài” luôn là
nhiệm vụ trung tâm của ngành Giáo dục và Đào tạo. Trong đó, việc phát hiện và bồi
dưỡng những học sinh có năng khiếu về các môn học ở bậc học phổ thơng chính là
bước khởi đầu quan trọng để góp phần đào tạo các em thành những người đi đầu trong
các lĩnh vực của khoa học và đời sống. Chính vì vậy nên công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi đã trở thành nhiệm vụ quan trọng, là công tác mũi nhọn của mỗi nhà trường, của

mỗi giáo viên. Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa nằm trong nhiệm vụ phát
hiện, bồi dưỡng nhân tài chung của giáo dục phổ thông và là nhiệm vụ quan trọng,
thường xuyên của mỗi giáo viên giảng dạy bộ mơn hố học.
Bên cạnh đó, hiện nay, số lượng và chất lượng học sinh giỏi luôn là một trong
những thước đo để đánh giá chất lượng dạy học của mỗi giáo viên nói riêng và công
tác thi đua dạy và học trong các nhà trường nói chung.
Qua thăm dị từ bạn bè đồng nghiệp và qua các báo cáo tổng kết của ngành Giáo
dục cho thấy việc tập trung nâng cao chất lượng học sinh giỏi trong các nhà trường là
một việc làm thiết thực để đào tạo bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Tuy vậy giáo viên
hiện nay còn nhiều bất cập để thực hiện được mục tiêu đó. Trong thực tế, nhiều giáo
viên đang gặp khó khăn trong cơng tác nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi mơn
Hố học ở trường THPT mà hạt nhân của khó khăn cần tháo gỡ là công tác sưu tầm,
chọn lọc, xây dựng hệ thống bài tập, phương pháp sử dụng hệ thống bài tập hoá học

2


như thế nào để trực tiếp nâng cao chất lượng học sinh giỏi bộ mơn hố học trong
trường THPT.
Trong q trình dạy học, việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học cịn
nhiều hạn chế và khó khăn. Giáo viên chưa có kinh nghiệm trong việc phát hiện học
sinh có năng khiếu trong việc học bộ mơn, chưa có sự định hướng đúng đắn cho các
em để các em có thêm niềm đam mê trong việc học mơn hóa học. Bản thân giáo viên
cịn chưa định hướng được phẩm chất và năng lực cần có cho một học sinh giỏi là gì.
Cần làm những gì để góp phần hình thành những phẩm chất và năng lực đó cho học
sinh,... Một điều rất quan trọng và có thể nói là mang tính quyết định cho chất lượng
của việc bồi dưỡng học sinh giỏi đó là nhiều giáo viên cịn chưa làm chủ được nội dung
kiến thức cần truyền đạt, giáo viên còn mơ hồ về các dạng bài, độ khó của kiến thức để
tiến hành bồi dưỡng cho các em một cách có hệ thống và logic. Đối với giáo viên
Trung học phổ thông, họ thực sự thiếu một tài liệu chuyên về hướng dẫn cách phát hiện

học sinh giỏi mơn hóa học và hệ thống bài tập dành cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi
bộ mơn hóa học.
Đã có nhiều tác giả với nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng học sinh
giỏi hóa học ở phổ thơng. Tuy nhiên, chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu về xây dựng
và sử dụng bài tập hóa học để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học cụ thể cho từng khối
học nhằm phát triển được các năng lực tư duy của học sinh, từng bước giúp giáo viên
khắc phục được những khó khăn trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Hố học là một mơn khoa học gắn giữa lý thuyết và thực nghiệm, khi người giáo
viên trong q trình giảng dạy bộ mơn mà tạo được những định hướng tốt cho học sinh,
giúp các em có niềm đam mê, sự say sưa học tập và nghiên cứu cả hóa học lý thuyết
lẫn hóa học ứng dụng và thực nghiệm, các em sẽ trở thành những học sinh giỏi hóa học
và trong tương lai các em sẽ trở thành những nhân tài mang lại nhiều thành công trên
con đường khoa học cho đất nước.
Từ tất cả các lý do trên đã thôi thúc tôi quyết định lựa chọn đề tài : “Tuyển chọn,
xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dƣỡng học sinh giỏi phần hóa cơ sở ở
trƣờng Trung học phổ thông”

3


2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số hướng sử dụng bài tập hóa học trong q trình bồi dưỡng học sinh
giỏi nhằm phát hiện, hình thành một số phẩm chất và rèn luyện năng lực tư duy cần có
của học sinh giỏi, đồng thời đề xuất một hệ thống bài tập dùng cho việc phát hiện và
bồi dưỡng học sinh giỏi phần hóa cơ sở ở trường THPT.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở
trường THPT. Nêu lên được những cơ sở lý luận của vấn đề phát triển tư duy, các
phương pháp tư duy, các thao tác tư duy cần được sử dụng trong q trình bồi dưỡng
học sinh giỏi mơn hóa học.

- Nghiên cứu nội dung kiến thức và hệ thống bài tập nhằm rèn luyện tư duy cho
học sinh giỏi mơn hóa học ở trường THPT.
- Đề xuất một số hướng sử dụng các bài tập hóa học nhằm hình thành một số
phẩm chất và rèn luyện được năng lực tư duy cần có cho học sinh giỏi hóa học ở
trường THPT.
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học phần cơ sở nhằm phát hiện
năng lực tư duy của những học sinh có khả năng trở thành học sinh giỏi hóa học, một
số bài tập nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh giỏi môn Hóa học ở trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm đối với hướng sử dụng và hệ thống bài tập nhằm phát
hiện năng lực tư duy, hệ thống bài tập nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh giỏi hóa học
ở một số trường THPT trong tỉnh Đồng Tháp.
- Đối chiếu kết quả thực nghiệm với kết quả điều tra ban đầu và rút ra kết luận về
khả năng ứng dụng của các nội dung đề xuất.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu để có phương pháp sử dụng hệ thống bài tập một cách hiệu quả
và có được hệ thống bài tập hóa học có chất lượng tốt thì sẽ góp phần hình thành một
số phẩm chất và rèn luyện được năng lực tư duy cần có cho học sinh giỏi hóa học ở
trường THPT.

4


5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu : Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường
THPT.
- Đối tượng nghiên cứu : Việc sử dụng bài tập hóa học trong bồi dưỡng học sinh
giỏi hóa học phần cơ sở ở trường THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phân tích và tổng hợp một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng học sinh giỏi.

- Phân tích và tổng hợp lý thuyết về bài tập hóa học dùng cho việc bồi
dưỡng học sinh giỏi.
- Làm việc với các tài liệu có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra cơ bản năng lực tư duy của học sinh.
- Phân tích tình hình thực tế trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa ở
trường THPT.
- Đúc kết một số kinh nghiệm của bản thân và của giáo viên tại tỉnh
Đồng Tháp.
- Trao đổi kinh nghiệm với giáo viên hóa học một số tỉnh bạn.
- Đề xuất biện pháp tích cực trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Đề xuất một hệ thống bài tập nhằm phát hiện được học sinh giỏi, hình
thành một số phẩm chất và rèn luyện năng lực tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh
giỏi phần hóa cơ sở ở trường THPT.
6.3. Thực nghiệm sư phạm
- Mục đích : Nhằm xác định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, tính hiệu
quả của các nội dung đã đề xuất.
- Phương pháp xử lí thơng tin : Dùng phương pháp thống kê tốn học trong khoa
học giáo dục.
7. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận

5


Đề tài đã góp phần xây dựng được hệ thống các dạng bài tập phần hóa cơ sở
tương đối phù hợp với yêu cầu và mục đích bồi dưỡng HSG hố học ở trường phổ
thơng trong giai đoạn hiện nay.
Về mặt thực tiễn
- Xây dựng được hệ thống bài tập phần hóa cơ sở dùng bồi dưỡng HSG hố học.

- Giúp cho học sinh và giáo viên có thêm tư liệu bổ ích trong học tập và trong
cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi.

6


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG HỌC
SINH GIỎI VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC
1.1. Học sinh giỏi và việc bồi dƣỡng học sinh giỏi ở THPT
1.1.1. Quan niệm về bồi dưỡng HSG ở một số nước phát triển
Trên thế giới, việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có rất lâu. Ở Trung Quốc, từ
đời nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến sân Rồng để học tập và được
giáo dục bằng những hình thức đặc biệt.
Trong tác phẩm phương Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức giáo dục đặc biệt
cho HSG. Ở châu Âu, trong suốt thời Phục hưng, những người có tài năng về nghệ thuật,
kiến trúc, văn học…đều được nhà nước và các tổ chức cá nhân bảo trợ, giúp đỡ.
Nước Mỹ mãi đến thế kỷ 19 mới chú ý tới vấn đề giáo dục học sinh giỏi và tài
năng. Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tại trường St.Public Schools Louis (1868)
cho phép những HSG học chương trình 6 năm trong vịng 4 năm, sau đó lần lượt các
trường Woburn, Elizabeth, Cambridge...Và trong suốt thể kỉ XX, HSG đã trở thành một
vấn đề của nước Mỹ với hàng loạt các tổ chức, trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng HSG ra
đời. Nhiều bang của Mỹ có đạo luật về giáo dục HSG. Luật bang Georgia còn đưa ra cả
một định nghĩa về HSG: “HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có
khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực
lý thuyết, khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt
được trình độ tương ứng với năng lực của người đó”.
Nước Anh thành lập cả một hàn lâm quốc gia dành cho HSG và tài năng trẻ,
hiệp hội quốc gia dành cho HSG bên cạnh website hướng dẫn giáo viên dạy cho học
sinh giỏi và học sinh tài năng ( />Giáo dục phổ thơng Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho HSG
nhằm giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm. Năm 1994 có khoảng 57/174

cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc biệt dành cho HSG.
Một trong những mục tiêu ưu tiên của viện quốc gia nghiên cứu giáo dục và đào
tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dưỡng học sinh tài năng.

7


Như vậy, hầu hết các nước trên thế giới đều coi trọng vấn đề bồi dưỡng HSG và
khẳng định cần có một chương trình giáo dục đặc biệt để phát triển và đáp ứng được tài
năng của HSG. Theo từ điển bách khoa Wikipedia thì có một số hình thức giáo dục
HSG sau:
- Lớp riêng biệt (Separate dasses): HSG được rèn luyện trong một lớp hoặc một
trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Những lớp hoặc trường
chuyên này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho những HSG về lý thuyết.
- Phương pháp Mong-te-xơ -ri (Montessori method): Trong một lớp, học sinh chia
thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho học sinh những cơ hội vượt lên so với các
bạn cùng nhóm tuổi. Phương pháp này địi hỏi phải xây dựng được các mức độ khá tự do,
nó hết sức có lợi cho những HSG trong hình thức học tập với tốc độ cao.
- Tăng gia tốc (Acceleration): Những học sinh xuất sắc xếp vào một lớp có trình
độ cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi học sinh. Một số trường Đại
học, Cao đẳng đề nghị hồn thành chương trình nhanh hơn để học sinh có thể học bậc
học trên sớm hơn.
- Học lớp tách rời (Pull-out): Một phần thời gian học sinh theo học lớp học sinh
giỏi, phần còn lại học lớp thường.
- Làm giàu tri thức (Enrichment): Toàn bộ thời gian theo học lớp thường nhưng
nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
- Dạy ở nhà (Homeschooling).
- Trường mùa hè (summer school) bao gồm nhiều khóa học được tổ chức vào mùa hè.
- Sở thích riêng (Hobby): Một số mơn thể thao như cờ vua được tổ chức cho học
sinh thử trí tuệ sau giờ học ở trường.

Phần lớn các nước đều chú ý bồi dưỡng HSG từ tiểu học. Cách thức tổ chức dạy
cũng rất đa dạng: có nước tổ chức thành lớp, trường riêng… một số nước tổ chức dưới
hình thức tự chọn hoặc khóa học mùa hè, một số nước khác do các trung tâm tư nhân
hoặc các trường đại học đảm nhận…

8


1.1.2. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng HSG
Cũng như các nước trên thế giới, Việt Nam rất coi trọng vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng HSG trong chiến lược giáo dục phổ thơng của mình. Vào những năm đất nước
còn chiến tranh gian khổ, chúng ta đã quan tâm đến vần đề này. Năm 1962, kì thi chọn
HSG tốn và văn lớp 10 toàn miền bắc đã được tổ chức (được xem là kì thi chọn HSG
quốc gia đầu tiên của nước ta). Và đến năm 1966, hệ thống trung học phổ thông
chuyên được lập ra, bắt đầu với những lớp chuyên toán tại các trường đại học lớn về
khoa học cơ bản. Từ đó đến nay, hệ thống trường chuyên cùng với các trường trung
học phổ thông không chuyên ở tất cả các tỉnh thành đã trở thành cái nơi bồi dưỡng biết
bao thế hệ học sinh giỏi.
Vì sao công tác bồi dưỡng HSG lại được nước ta cũng như các nước khác trên thế
giới quan tâm nhiều đến vậy? Để các em đạt kết quả cao trong các kì thi quốc gia, quốc tế?
Theo tơi, đây chưa phải là lí do để các nước phải coi trọng vấn đề này, lí do chính ở đây là
để ni dưỡng nguồn nhân tài tương lai cho đất nước. “Nhân tài không phải là sản phẩm tự
phát mà phải được phát hiện và bồi dưỡng công phu. Nhiều tài năng có thể mai một nếu
khơng được phát hiện và sử dụng đúng lúc, đúng chỗ...” (Báo cáo chính trị của Ban chấp
hành TW Đảng tại Đại hội VI năm 1996).
Như vậy, việc phát hiện sớm và tổ chức bồi dưỡng HSG đóng vai trị hết sức
quan trọng trong sự phát triển xã hội tương lai.
1.1.3. Một số biện pháp bồi dưỡng HSG hóa học ở THPT
1.1.3.1. Những phẩm chất và năng lực cần có của một HSG hố học
Một số quan niệm về HSG hóa học

* Theo phó giáo sư Bùi Long Biên (ĐH Bách khoa): „„HSG hóa học phải là người
nắm vững bản chất hiện tượng hóa học, nắm vững các kiến thức cơ bản đã được học, vận
dụng tối ưu các kiến thức cơ bản đã được học để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới (do
chưa được học hoặc chưa thấy bao giờ) trong các kì thi đưa ra‟‟.
* Theo phó PGS-TS Trần Thành Huế (ĐHSP Hà Nội): Nếu dựa vào kết quả bài thi
để đánh giá thì một học sinh giỏi hố cần hội đủ các yếu tố sau đây :

9


- Có kiến thức cơ bản tốt, thể hiện nắm vững các khái niệm, định nghĩa, định
luật, quy tắc đã được quy định trong chương trình, khơng thể hiện thiếu sót về cơng
thức, phương trình hố học.
- Vận dụng sắc bén, có sáng tạo, đúng các kiến thức cơ bản.
- Tiếp thu và dùng được ngay một số ít vấn đề mới do đầu bài đưa ra. Những
vấn đề mới này là những vấn đề chưa được cập nhật hoặc đã được đề cập đến mức độ
nào đó trong chương trình hố học phổ thơng nhưng nhất thiết vấn đề đó phải liên hệ
mật thiết với các nội dung chương trình.
* Theo PGS-TS Cao Cự Giác (ĐH Vinh): Một học sinh giỏi hố học phải là :
- Có kiến thức cơ bản tốt: Thể hiện nắm vững kiến thức cơ bản một cách sâu
sắc, có hệ thống.
- Có khả năng tư duy tốt và tính sáng tạo cao: Trình bày và giải quyết vấn đề
một cách linh hoạt, rõ ràng, khoa học.
- Có khả năng thực hành thí nghiệm tốt: Hố học là khoa học vừa lí thuyết vừa
thực nghiệm do đó khơng thể tách rời lí thuyết với thực nghiệm, phải biết cách vận
dụng lí thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực nghiệm kiểm tra các vấn đề của lí
thuyết, hồn thiện lí thuyết cao hơn.
Những phẩm chất và năng lực cần có của một HSG hóa học
Những phẩm chất và năng lực cần có của học sinh giỏi là những vấn đề rộng lớn
và có thể có nhiều ý kiến khác nhau, tuỳ thuộc vào quan điểm tiếp cận. Đặt trong

phạm vi xem xét với học sinh các trường Trung học phổ thông không chuyên, theo
chúng tơi, những phẩm chất và năng lực cần có của một học sinh giỏi hóa học ở phổ
thơng trong giai đoạn hiện nay bao gồm:
- Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, có hệ thống. Để có được
phẩm chất này địi hỏi học sinh phải có năng lực tiếp thu kiến thức, tức là có khả năng
nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng; có ý thức tự bổ sung, hồn thiện kiến thức.
- Có trình độ tư duy hóa học phát triển. Tức là biết phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái qt hóa, có khả năng sử dụng phương pháp phán đoán như qui nạp, diễn dịch,

10


loại suy. Để có được nhưng phẩm chất này địi hỏi người học sinh phải có năng lực suy
luận logic, năng lực kiểm chứng, năng lực diễn đạt…
- Có khả năng quan sát, nhận thức, nhận xét các hiện tượng tự nhiên. Phẩm chất
này được hình thành từ năng lực quan sát sắc sảo, mơ tả, giải thích hiện tượng các q
trình Hóa học; năng lực thực hành của học sinh.
- Có khả năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo kiến thức, kỹ năng đã có
để giải quyết các vấn đề, các tình huống. Đây là phẩm chất cao nhất cần có ở một học
sinh giỏi.
1.1.3.2. Dấu hiệu nhận biết học sinh giỏi
Khả năng định hướng: Ý thức nhanh chóng và chính xác đối tượng cần lĩnh
hội, mục đích phải đạt được và những con đường tối ưu đạt được mục đích đó.
Bề rộng: Có khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tượng khác.
Độ sâu: Nắm vững ngày càng sâu sắc hơn bản chất của sự vật, hiện tượng.
Tính linh hoạt: Nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức và cách thức
hành động vào những tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
Tính mềm dẻo: Thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng
xi và ngược chiều.
Tính độc lập: Thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện ra vấn đề, đề xuất cách giải

quyết và tự giải quyết được vấn đề.
Tính khái quát: Khi giải quyết một loại vấn đề nào đó sẽ đưa ra được mơ hình
khái qt, trên cơ sở đó để có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề tương tự, cùng
loại.
1.1.3.4. Một số biện pháp bồi dưỡng HSG hố học ở bậc THPT
a) Kích thích động cơ học tập của học sinh
Quá trình học tập tại lớp bồi dưỡng HSG thường rất vất vả và căng thẳng. Các
giáo viên dạy đội tuyển cần phải biết kích thích động cơ học tập của các em để các em
có thể vượt qua những khó khăn trong tiến trình học tập này. Sau đây là một số biện
pháp, các giáo viên có thể tham khảo:

11


- Tạo ra và duy trì khơng khí dạy học trong lớp nhằm tạo môi trường thuận lợi
cho việc học tập và phát triển của học sinh.
Trong mơi trường đó, học sinh dễ dàng bộc lộ những hiểu biết của mình và sẵn
sàng tham gia tích cực vào q trình dạy học.
- Giao các nhiệm vụ học tập phù hợp với khả năng của học sinh. Bởi lẽ nếu nó quá
dễ thì sẽ dẫn đến sự nhàm chán, ngược lại nếu q khó thì học sinh dễ nản lịng.
- Xây dựng niềm tin và những kỳ vọng tích cực trong mỗi học sinh:
+ Bắt đầu công việc học tập, công việc nghiên cứu vừa sức đối với học sinh.
+ Làm cho học sinh thấy mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể và có thể đạt tới được.
+ Cho học sinh thấy rằng năng lực học tập của các em có thể được nâng cao hơn
nữa nếu các em cố gắng.
- Làm cho học sinh tự nhận thức được lợi ích, giá trị của việc được chọn vào đội
tuyển học sinh giỏi.
+ Việc học trong đội tuyển trở thành niềm vui, niềm vinh dự.
+ Phương pháp học tập, khối lượng kiến thức thu được khi tham gia đội tuyển sẽ
giúp các em học tốt mơn hóa cũng như các mơn học khác trên lớp.

Hình thành động cơ học tập đúng đắn cho học sinh là cả một quá trình lâu dài. Nó
được hình thành dần trong q trình học sinh ngày càng đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học
tập dưới sự tổ chức và điều khiển của giáo viên. Vì vậy, giáo viên cần phải chú ý hình
thành động cơ học tập cho học sinh ngay từ trên lớp. Nếu trong dạy học, giáo viên luôn
thành công trong việc tổ chức cho học sinh tự phát hiện ra những điều mới lạ, cách giải
quyết thông minh các nhiệm vụ học tập, tạo ra được những ấn tượng tốt đẹp đối với việc
học thì dần dần làm nảy sinh nhu cầu của các em đối với tri thức khoa học. Học tập sẽ trở
thành nhu cầu không thể thiếu được của các em.
b) Soạn thảo nội dung dạy học và có phƣơng pháp dạy học hợp lý
Nội dung dạy học gồm hệ thống lý thuyết và hệ thống bài tập tương ứng. Trong
đó, hệ thống lý thuyết phải được biên soạn đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, bám sát yêu cầu
của chương trình; soạn thảo, lựa chọn hệ thống bài tập phong phú, đa dạng giúp học

12


sinh nắm vững kiến thức, đào sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, đồng thời phát triển
được tư duy cho học sinh.
Sử dụng phương pháp dạy học hợp lý sao cho học sinh không cảm thấy căng
thẳng, mệt mỏi và quá tải, đồng thời phát huy được tối đa tính tích cực, tính sáng tạo và
nội lực tự học tiềm ẩn trong mỗi học sinh.
c) Kiểm tra - đánh giá
Trong q trình dạy đội tuyển, giáo viên có thể đánh giá khả năng, kết quả học tập
của học sinh thông qua việc quan sát hành động của từng em trong quá trình dạy học, kiểm
tra hoặc phỏng vấn, trao đổi. Hiện nay, thường đánh giá kết quả học tập của học sinh trong
đội tuyển bằng các bài kiểm tra, bài thi (bài tự luận, trắc nghiệm hoặc bài thi hỗn hợp). Tuy
nhiên cần chú ý là các câu hỏi trong bài thi nên được biên soạn sao cho có nội dung khuyến
khích tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
1.2. Bài tập hoá học
1.2.1. Khái niệm bài tập hoá học

Hiện nay, bài tập hóa học được hiểu theo quan niệm của các nhà lý luận dạy học
Liên Xô (cũ), đó là những bài tốn, những câu hỏi hay đồng thời cả bài tốn và câu hỏi
thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, học sinh nắm được một tri thức hay
kĩ năng nhất định.
Trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo ở phổ thông hiện nay, thuật ngữ “ bài
tập” chủ yếu được sử dụng theo quan niệm: Bài tập bao gồm cả những câu hỏi và bài
tốn, mà khi hồn thành chúng học sinh vừa nắm được vừa hoàn thiện một tri thức hay
một kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng, trả lời viết hoặc kèm theo thực nghiệm.
Về mặt lý luân dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của bài tập hóa học trong q
trình dạy học, người giáo viên phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ thống và lý
thuyết hoạt động. Bài tập chỉ có thể thực sự là “bài tập” khi nó trở thành đối tượng hoạt
động của chủ thể, khi có một người nào đó chọn nó làm đối tượng, mong muốn giải nó,
tức là khi có một “người giải”.Vì vậy, bài tập và người học có mối liên hệ mật thiết tạo
thành một hệ thống toàn vẹn, thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau
Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập:

13


BÀI TẬP

NGƯỜI GIẢI

Những điều kiện

Phƣơng pháp giải

Những yêu cầu

Phƣơng tiện giải


1.2.2. Phân loại bài tập hóa học
Có nhiều cách phân loại bài tập hóa học khác nhau dựa trên các cơ sở khác
nhau. Sau đây là một số cách phân loại:
- Dựa vào khối lượng kiến thức có thể chia thành bài tập cơ bản và bài tập tổng hợp.
- Dựa vào tính chất bài tập có thể chia thành bài tập định tính và bài tập định lượng.
- Dựa vào tính chất hoạt động của học sinh khi giải bài tập có thể chia thành bài
tập lý thuyết và bài tập thực nghiệm.
- Dựa vào hình thức người ta có thể chia bài tập hố học thành hai nhóm lớn : bài tập
tự luận (trắc nghiệm tự luận) và bài tập trắc nghiệm (trắc nghiệm khách quan).
- Dựa vào nội dung có thể chia thành: Bài tập về cấu tạo nguyên tử, bài tập về liên
kết hóa học, bài tập về halogen, bài tập nhận biết các chất, bài tập điều chế các chất…
1.2.3. Tác dụng của bài tập hố học
Trong q trình dạy học hóa học, bài tập hóa học giữ vai trị hết sức quan trọng,
nó được sử dụng rộng rãi ở tất cả các khâu. Sở dĩ như vậy là vì bài tập hóa học có tác
dụng to lớn về nhiều mặt:
- Bài tập hoá học là một trong những phương tiện hiệu nghiệm, cơ bản nhất để dạy
học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên
cứu khoa học, biến những kiến thức đã thu được qua bài giảng thành kiến thức của
chính mình. “ Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu học sinh có thể vận dụng
thành thạo chúng vào việc hồn thành những bài tập lý thuyết và thực hành”
- Bài tập hoá học giúp cho học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách
sinh động, phong phú. Chỉ có vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập học sinh mới
nắm vững kiến thức một cách sâu sắc.

14


- Bài tập hóa học là phương tiện để ơn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt
nhất.

- Thơng qua bài tập hoá học, học sinh được rèn luyện các kỹ năng như: kỹ năng
viết và cân bằng phương trình hóa học, kỹ năng tính theo cơng thức và phương trình
hóa học, kỹ năng thực hành, …
- Bài tập hóa học giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thơng
minh.
- Bài tập hóa học cịn được sử dụng như là một phương tiện để nghiên cứu tài liệu
mới khi trang bị kiến thức mới, giúp cho học sinh tích cực, tự lực, chủ động lĩnh hội
kiến thức một cách sâu sắc và bền vững.
- Bài tập hóa học giúp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh và góp phần
hình thành phương pháp học tập hợp lý.
- Bài tập hóa học cịn là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh
một cách chính xác.
- Bài tập hóa học có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong, rèn luyện tính kiên
nhẫn, trung thực chính xác khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa học, nâng
cao hứng thu học tập bộ mơn.
1.2.4. Q trình giải bài tập hóa học
Bao gồm các giai đoạn cơ bản sau:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu đề bài.
Ở giai đoạn này yêu cầu học sinh phải đọc kỹ đề bài, phân tích các điều kiện và
yêu cầu của đề bài. Việc tóm tắt đề bài dưới dạng sơ đồ là việc làm rất cần thiết để tăng
tính trực quan của bài tốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng tiến trình luận
giải.
Sau khi đọc kỹ đề bài, học sinh viết phương trình hóa học của tất cả các phản ứng
có thể xảy ra, đổi các dữ kiện không cơ bản sang dữ kiện cơ bản.
Giai đoạn 2: Xây dựng tiến trình luận giải.
Đây thực chất là tìm con đường đi từ cái đã cho đến cái cần tìm. Việc tìm ra con
đường này thơng thường được thực hiện bằng cách phân tích đi lên. Tức là xuất phát từ

15



yêu cầu của bài toán ( gọi là K). Muốn có K cần phải có cái gì ( gọi là I), Muốn có I
cần phải có H, …
Từ sự phân tích đó, sẽ giúp học sinh xây dựng được tiến trình luận giải bài tập.
Tiến trình này có thể tóm tắt theo sơ đồ :

A

B

H

C
D

M

I
N

E.

K
F

Trong đó: A, M, N, … là các dữ kiện của bài tập; B, C, D, E, F, … là các phương
trình phản ứng hay các công thức, định luật, … H, I… là các kết quả trung gian; K là
câu hỏi ( điều cần tìm) của bài tập.
Giai đoạn 3: Thực hiện tiến trình giải.
Đây là quá trình trình bày lời giải một cách tường minh từ giả thiết đến cái cần

tìm.
Để giải một bài toán phức hơp nhất định học sinh phải giải thành thạo các bài toán
trung gian và phải nhận ra quan hệ logic tồn bài thơng qua các quan hệ logic sơ đẳng.
Nếu vì lí do nào đó mà giáo viên không làm cho học sinh hiểu trọn vẹn một vấn đề,
một bài tốn, một q trình suy luận thơng qua những câu hỏi “Tại sao”; về phía học
sinh cũng khơng biết tự đặt ra câu hỏi này thì đã hạn chế một cách đáng kể quá trình
nhận thức, khả năng giải quyết vấn đề và phát triển tư duy của học sinh.
Giai đoạn 4: Đánh giá việc giải.
Bằng cách khảo sát lại lời giải đã tìm được để kiểm tra tồn bộ q trình giải. Sau
đó tìm câu trả lời cho các vấn đề đặt ra: Lời giải trên đã tối ưu hay chưa? Có cách nào
khác có thể đi đến kết quả tốt hơn khơng ? Tính đặc biệt của bài tập là gì ?... Nếu cho
rằng việc giải một bài tập đã hồn tồn kết thúc khi tìm ra một lời giải và trình bày sạch
sẽ, rõ ràng lời giải đó, thì đó là một sai lầm. Bởi vì chúng ta đã bỏ qua một giai đoạn có
ý nghĩa rất quan trọng mà qua đó có thể củng cố kiến thức, phát triển khả năng giải bài
tập, đó chính là giai đoạn nhìn lại cách giải, khảo sát, phân tích kết quả và con đường
đã đi.

16


1.2.5. Quan hệ giữa bài tập hóa học và việc phát triển tư duy cho học sinh
1.2.5.1. Tư duy và các thao tác tư duy
Tư duy là gì? Đây là một vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều ngành khoa học
và nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Triết học nghiên cứu tư duy dưới góc độ nhận thức.
Logic học nghiên cứu tư duy ở các quy tắc tư duy đúng. Tâm lý học nghiên cứu diễn
biến của quá trình tư duy, mối quan hệ qua lại cụ thể của tư duy với các khía cạnh khác
của nhận thức …
Vì vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về tư duy. Theo tâm lý học, tư duy là
một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ bên trong
có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa

biết.
Theo lý thuyết thơng tin, tư duy là hoạt động trí tuệ nhằm thu thập thơng tin và
xử lí thơng tin. Chúng ta tư duy để hiểu tự nhiên, xã hội và chính mình.
Theo triết học duy vật biện chứng, tư duy là một đặc tính của vật chất phát triển đến
trình độ tổ chức cao. Tư duy xuất hiện trong quá trình sản xuất xã hội của con người. Trong
q trình đó, con người so sánh các thông tin, dữ liệu thu thập được từ nhận thức cảm tính.
Trải qua các q trình khái qt hóa và trừu tượng hóa, phân tích và tổng hợp để rút ra khái
niệm, phán đoán, giả thuyết…Kết quả của quá trình tư duy bao giờ cũng là sự phản ánh khái
quát các thuộc tính, các mối liên hệ cơ bản, phổ biến, các quy luật không chỉ sự vật riêng lẻ
mà cịn ở một nhóm sự vật nhất định. Vì vậy, tư duy bao giờ cũng là sự giải quyết vấn đề
thông qua những tri thức đã nắm được từ trước.
L.N. Tônxtôi đã viết: “ Kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nào nó là thành quả
những cố gắng của tư duy chứ khơng phải là của trí nhớ”.
Theo M.N. Sacdacop: “ Tư duy là sự nhận thức khái quát các sự vật và hiện tượng
của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất của chúng. Tư
duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật và hiện tượng mới, riêng lẻ của hiện
thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được”
Hay: “Tư duy là q trình tâm lí mà nhờ đó con người phản ánh được các đối
tượng và hiện tượng của hiện thực thông qua những dấu hiệu bản chất của chúng, đồng

17


thời con người vạch ra được những mối quan hệ khác nhau trong mỗi đối tượng, hiện
tượng và giữa các đối tượng, hiện tượng với nhau”
Cơ sở của tư duy hóa học là sự liên hệ q trình phản ứng hóa học với sự tương
tác giữa các tiểu phân vơ cùng nhỏ bé của thế giới vi mô ( phân tử, nguyên tử, ion,
electron…). Đặc điểm của quá trình tư duy hóa học là sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất
giữa cái bên trong và cái bên ngoài, giữa cái cụ thể và cái trừu tượng, nghĩa là những
hiện tượng cụ thể quan sát được với những hiện tượng cụ thể nhưng khơng nhìn thấy

được, ngay cả khi dùng kính hiển vi điện tử, mà chỉ dùng ký hiệu, công thức để biểu
diễn mối liên hệ bản chất của các hiện tượng nghiên cứu.
Tư duy hóa học cũng sử dụng những thao tác tư duy thơng thường vào q trình
nhận thức thực tiễn và tuân theo quy luật chung của quá trình nhận thức:
Trực quan sinh động  Tư duy trừu tượng  Thực tiễn.
Sự phát triển tư duy nói chung được dựa trên sự rèn luyện thành thạo và vững
chắc các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng
hóa… kết hợp với các phương pháp tư duy như quy nạp, suy diễn, loại suy.
Phân tích: Là hoạt động tư duy tách các yếu tố bộ phận của sự vật, hiện tượng
nhằm mục đích nghiên cứu chúng một cách đầy đủ, trọn vẹn theo hướng nhất định.
Xuất phát từ góc độ phân tích các hoạt động tư duy đi sâu vào bản chất thuộc
tính của bộ phận, từ đó đi tới những giả thuyết và những kết luận khoa học. Trong học
tập hoạt động này rất phổ biến. Ví dụ, muốn giải một bài tốn hóa học, học sinh phải
phân tích các yếu tố dữ kiện trước đã.
- Tổng hợp: Là hoạt động tư duy kết hợp các bộ phận, yếu tố đã được phân tích
để nắm được cái tồn bộ của sự vật, hiện tượng.
Kết quả của quá trình nhận thức là hoạt động cân đối và mật thiết giữa phân tích
và tổng hợp. Sự phân tích sâu sắc, phong phú là điều kiện quan trọng để tổng hợp được
chính xác, trọn vẹn, ngược lại tổng hợp sơ bộ tạo tiền đề quan trọng cho sự phân tích.
- So sánh: Là thiết lập sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng
và giữa những khái niệm phản ánh chúng. Muốn thực hiện được việc đó thì so sánh
phải kèm theo sự phân tích và tổng hợp. Ta phân tích các mặt, những thuộc tính của

18


một hiện tượng hay khái niệm, đối chiếu với những điều đã biết về đối tượng cùng loại,
rồi sau đó tổng hợp tất cả lại xem các đối tượng cùng loại đó giống nhau và khác nhau
ở chỗ nào. Như vậy sự so sánh khơng những phân biệt và chính xác hóa khái niệm mà
cịn giúp hệ thống hóa chúng.

Có hai cách phát triển tư duy so sánh:
+ So sánh liên tiếp (tuần tự): Trong giảng dạy hóa học, thường dùng phương
pháp này khi học sinh tiếp thu kiến thức mới. So sánh kiến thức vừa học với kiến thức
đã học trước đó để học sinh hiểu sâu sắc hơn.
+ So sánh đối chiếu: Nghiên cứu hai đối tượng (hai chất, hai phản ứng, hai phương
pháp ….) cùng một lúc trên cơ sở phân tích từng bộ phận để đối chiếu với nhau.
- Trừu tượng hóa: Là sự phản ánh bản chất cơ lập các dấu hiệu, thuộc tính bản
chất. Tìm hiểu cấu tạo nguyên tử và sự chuyển động của electron trong nguyên tử làm
tiền đề để thông hiểu sự hình thành các liên kết hóa học, những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến tính chất lí hóa của các chất.
- Khái qt hóa: Là tìm ra những cái chung và bản chất trong số những dấu hiệu, tính
chất và những mối liên hệ giữa chúng thuộc về một loại vật thể hoặc hiện tượng.
Có ba trình độ khái qt hóa:
+ Khái qt hóa cảm tính: Diễn ra trong hồn cảnh trực quan, thể hiện ở trình độ
sơ đẳng.
+ Khái qt hóa hình tượng – khái niệm: Là sự khái quát hóa cả những cái bản
chất và chung lẫn cái không bản chất của vật hay hiện tượng dưới dạng những hình
tượng hay biểu tượng trực quan.
+ Khái quát hóa khái niệm: Là trình độ cao nhất của sự phát triển tư duy khái quát hóa.
1.2.5.2. Quan hệ giữa bài tập hóa học và việc phát triển tư duy cho học sinh
Trí thơng minh là tổng hợp các năng lực trí tuệ của con người ( quan sát, ghi nhớ,
tưởng tượng, tư duy, …) mà đặc trưng cơ bản nhất là tư duy độc lập và sáng tạo nhằm
ứng phó với tình huống mới.
Để giúp cho học sinh phát triển năng lực tư duy mà đỉnh cao là tư duy sáng tạo thì
cần tập luyện cho học sinh hoạt động tư duy sáng tạo, mà đặc trưng cơ bản nhất là tạo

19


ra được sản phẩm tư duy mới mẻ. Trong hoạt động học tập hóa học, một trong những

hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy của học sinh là hoạt động giải bài tập. Vì vậy,
giáo viên cần phải tạo điều kiện để thông qua hoạt động này các năng lực trí tuệ của
học sinh được phát triển, học sinh sẽ có được những sản phẩm tư duy mới, thể hiện ở:
-

Năng lực phát hiện vấn đề mới

-

Tìm ra hướng đi mới

-

Tạo ra kết quả mới

Để làm được điều đó, trước hết người giáo viên cần ý thức được hoạt động giải bài
tập để tìm ra đáp số khơng phải chỉ là mục đích mà chính là phương tiện hiệu nghiệm
để rèn tư duy hóa học cho học sinh. Thơng qua hoạt động giải bài tập hố học mà các
thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái qt hố, trừu tượng hóa…
thường xun được rèn luyện ; năng lực quan sát, trí nhớ, óc tưởng tượng, năng lực độc
lập suy nghĩ… của học sinh không ngừng được nâng cao ; biết phê phán, nhận xét
đúng, tạo hứng thú, niềm say mê học tập…, để rồi cuối cùng tư duy của học sinh được
rèn luyện và phát triển thường xuyên, đúng hướng, thấy được giá trị lao động, nâng khả
năng hiểu biết thế giới của học sinh lên một tầm cao mới, góp phần hình thành nhân
cách tồn diện của học sinh.
Trong q trình giải bài tập nói riêng cũng như trong q trình dạy học nói chung,
người học sinh là chủ thể của hoạt động, còn giáo viên là người tổ chức- điều khiển,
làm sao để phát huy tối đa năng lực độc lập suy nghĩ của học sinh. Có độc lập mới biết
phê phán, có phê phán mới có khả năng tìm thấy vấn đề và có khả năng sáng tạo được.
Thơng qua hoạt động giải, tuỳ thuộc vào từng loại bài tập, nội dung cụ thể, với đối

tượng cụ thể mà các năng lực được trau dồi và rèn luyện.
Quan hệ giữa hoạt động giải bài tập và sự phát triển tư duy của học sinh có thể
biểu diễn qua sơ đồ sau đây :

20


×