Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học hóa học, phần hóa học hữu cơ lớp 12 (chương trình nâng cao) luận văn thạc sỹ hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.94 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN TIẾN THẠCH

TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC, PHẦN HÓA HỌC HỮU
CƠ LỚP 12 – CHƢƠNG TRÌNH NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SỸ HĨA HỌC

NGHỆ AN, 12/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN TIẾN THẠCH

TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC, PHẦN HÓA HỌC HỮU
CƠ LỚP 12 – CHƢƠNG TRÌNH NÂNG CAO

Chun ngành: Lí luận và phương pháp dạy học hoá học khoa Hoá
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. LÊ VĂN NĂM

NGHỆ AN, 12/2012




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS. Lê Văn Năm, khoa Hóa trường Đại học Vinh đã giao đề tài, tận
tình hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho việc nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
- Các thầy giáo: PGS.TS. Cao Cự Giác (ĐH Vinh); PGS.TS Nguyễn Xuân
Trường(ĐHSP HN) đã dành nhiều thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hố học cùng các
thầy giáo, cơ giáo thuộc Bộ mơn Lí luận và phương pháp dạy học hố học khoa
Hoá học trường ĐH Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn
thành luận văn này.
- Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn
này.
Vinh, tháng 10 năm 2012.
Nguyễn Tiến Thạch


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Trang
6
9
9


1.1. Tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh trong q trình dạy học 9
hố học
1.1.1. Ý nghĩa, mục tiêu của việc đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực hố 9
hoạt động nhận thức của học sinh:
1.1.2. Những nét đặc trƣng cơ bản của định hƣớng tích cực hố hoạt động 9
nhận thức của học sinh.
1.1.3. Phƣơng hƣớng hồn thiện phƣơng pháp dạy học hố học ở trƣờng 12
PTTH theo hƣớng tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh:
1.1.4. Các biện pháp tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong 13
dạy học bộ mơn hố học ở trƣờng phổ thơng.
1.2. Các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hố nhận thức của học 15
sinh.
1.2.1. Tính tích cực nhận thức.

15

1.2.2. Dấu hiệu đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hố 17
nhận thức của học sinh.
1.2.3. Điều kiện để áp dụng phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực.

19

1.3. Sử dụng các phƣơng pháp dạy hố học theo hƣớng tích cực hố nhận 20
thức của học sinh.
1.3.1. Sử dụng thí nghiệm hố học.

22

1.3.2. Sử dụng phƣơng tiện dạy học.


24

1.3.3. Sử dụng bài tập hoá học.

26

1.3.4. Sử dụng một số phƣơng pháp dạy học truyền thống theo hƣớng tích 29
cực.
1.4. Một số hình thức tổ chức dạy Hố học mới theo hƣớng tích cực.

30

1.4.1. Tổ chức dạy học theo phƣơng pháp hoạt động nhóm và thảo luận.

30

1.4.2. Tổ chức giờ học hoá học theo hoạt động.

32


1.4.3. Tổ chức giờ học hoá học theo quan điểm kiến tạo - tƣơng tác.

35

1.4.4. Tổ chức giờ học hoá học theo quan điểm dạy học lấy học sinh làm 39
trung tâm.
1.4.5. Phƣơng pháp grap dạy học.

41


1.4.6. Tổ chức giờ học hoá học bằng sự đa dạng hoá các phƣơng pháp.

44

1.5. Thực trạng việc áp dụng các PPDH theo hƣớng tích cực hố nhận thức

46

của học sinh.
1.5.1. Điều tra thực trạng về vấn đề dạy học hoá học ở trƣờng phổ thông hiện 46
nay.
1.5.2. Đánh giá thực trạng về vấn đề dạy học hóa học ở trƣờng phổ thơng 47
hiện nay.
1.5.3. Nguyên nhân khách quan và chủ quan, những mặt còn hạn chế.

51

1.5.4. Một số biện pháp khắc phục những mặt còn hạn chế.

52

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

554

CHƢƠNG 2:CÁC BIỆN PHÁP TÍCH CỰC HỐ HOẠT ĐỘNG NHẬN

55


THỨC CỦA HỌC SINH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC PHẦN HỢP
CHẤT HỮU CƠ LỚP 12 - CHƢƠNG TRÌNH NÂNG CAO.
2. 1. Vị trí, mục tiêu, cấu trúc và nội dung chƣơng trình phần hợp chất hữu 55
cơ.
2.1.1. Vị trí.

55

2.1.2. Mục tiêu .

57

2.1.3. Cấu trúc.

60

2.2. Vận dụng các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hoá nhận thức 62
ngƣời học để xây dựng các hoạt động lên lớp
2.2.1. Xây dựng kế hoạch giờ học theo hƣớng dạy học theo hoạt động.

62

2.2.2. Thiết kế bài học theo quan điểm kiến tạo - tƣơng tác.

65

2.3. Thiết kế một số bài giảng, phần hợp chất hữu cơ lớp 12 ( Chƣơng trình 70
nâng cao ) theo hƣớng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
2.4. Xây dựng hệ thống bài tập phần hợp chất hữu cơ lớp 12 - Chƣơng trình 96
nâng cao.

2.4.1. Mục đích, ý nghĩa, hình thức và các yêu cầu cơ bản của bài tập hoá 96


học ở trƣờng phổ thông.
2.4.2. Hệ thống câu hỏi bài tập định tính:

98

2.4.3. Một số câu hỏi và bài tập TNKQ theo hƣớng tích cực hố nhận thức 100
ngƣời học:
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

112

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

113

3.1. Mục đích thực nghiệm.

113

3.2. Chuẩn bị thực nghiệm.

113

3.2.1. Chọn bài thực nghiệm.

113


3.2.2. Chọn bài thực nghiệm - PP thực nghiêm.

114

3.2.3. Chọn bài và giáo viên thực nghiệm.

115

3.3. Tiến hành thực nghiệm.

115

3.3.1. Phân loại trình độ học sinh .

115

3.3.2. Kiểm tra kết quả thực nghiệm

116

3.4. Xử lý kết quả thực nghiệm:

116

3.4.1. Xử lý kết quả các bài kiểm tra

116

3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm


122

3.5.1. Kết quả về mặt định tính

122

3.5.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm

123

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.

126

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

127

TÀI LIỆU THAM KHẢO

130

PHỤ LỤC

133


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ


CHỮ VIẾT TẮT

Học sinh

HS

Giáo viên

GV

Trung học phổ thơng

THPT

Phƣơng pháp dạy học hố học

PPDHHH

Phƣơng pháp dạy học

PPDH

Phƣơng tiện dạy học

PTDH

Nội dung dạy học

NDDH


Mục tiêu dạy học

MTDH

Điều kiện tiêu chuẩn

đktc

Thực nghiệm sƣ phạm

TNSP

Thực nghiệm

TN

Đối chứng

ĐC

Phƣơng trình phản ứng

PTPƢ

Kiểm tra đánh giá

KTĐG

Kiến thức - Kĩ n ng


KT-KN

Phân phối chƣơng trình

PPCT

Giáo dục phổ thơng

GDPT

Giáo dục đào tạo

GDĐT

Cơng thức phân tử

CTPT

Công thức cấu tạo

CTCT

Chuẩn kiến thức

CKT

Kiến thức

KT


Kĩ n ng

KN

Cẩm Xuyên

CX

Hà Huy Tập

HHT

Cẩm Bình

CB


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã chỉ rõ và cụ thể: “ Đổi mới mạnh mẽ phƣơng
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tƣ duy
sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng
tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho học sinh…”. Trong những n m gần đây, Đảng và Nhà nƣớc đã thực hiện
các chƣơng trình đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục. Tuy nhiên, do
những yếu tố khách quan hay chủ quan nào đó mà hiệu quả đạt đƣợc chƣa cao.
Ở trƣờng THPT hiện nay, việc đổi mới PP trong dạy học nói chung cũng nhƣ
đổi mới PPDH hóa học nói riêng đã đƣợc thực hiện ở một số nơi nhƣng vẫn rơi vào
các tình trạng nêu trên. Có trƣờng hợp học sinh địi hỏi cách dạy tích cực hóa hoạt
động nhƣng giáo viên chƣa đáp ứng đƣợc, hoặc có trƣờng hợp giáo viên h ng hái áp

dụng PPDH tích cực nhƣng khơng thành cơng vì học sinh chƣa thích ứng, vẫn quen
với lối học tập thụ động.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục của mình, nhiều GV cũng đã học hỏi và áp
dụng các PP giảng dạy khác nhau, lựa chọn các PP cho phù hợp với từng nội dung
và đối tƣợng cụ thể. Tuy nhiên, chúng tôi cũng đã quan sát trong q trình giảng
dạy hóa học lớp 12 THPT, nhiều GV vẫn còn sử dụng các PPDH truyền thống một
cách tràn lan, khơng hợp lí. Chẳng hạn nhƣ khi khảo sát việc giảng dạy và kết quả
học phần hóa học hữu cơ lớp 12 nâng cao, chúng tơi thấy có rất nhiều vấn đề. Đây
là chƣơng có nội dung gắn liền với thực tế, có nhiều ứng dụng rộng rãi, gần gũi
trong cuộc sống hằng ngày. Đa số GV dạy chƣơng này chủ yếu là để HS có thể biết
đƣợc “ chất này là nhƣ thế ”. Thực chất là sau khi học xong, các em không vận dụng
đƣợc kiến thức để giải thích các hiện tƣợng và giải bài tập .
Tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh là một trong những nhiệm vụ
của thầy giáo trong nhà trƣờng và cũng là một trong những biện pháp nâng cao chất
lƣợng dạy học. Tuy không phải là vấn đề mới, nhƣng trong xu hƣớng đổi mới dạy
học hiện nay thì việc tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh là một vấn đề
đƣợc đặc biệt quan tâm. Nhiều nhà nghiên cứu đang hƣớng tới việc tìm kiếm con


đƣờng tối ƣu nhằm tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh, nhiều cơng trình
đã và đang đề cập đến lĩnh vực này. Tất cả đều hƣớng tới việc thay đổi vai trò ngƣời
dạy và ngƣời học nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học nhằm đáp ứng
đƣợc yêu cầu dạy học trong giai đoạn phát triển mới. Trong đó học sinh chuyển từ
vai trị là ngƣời thu nhận thơng tin sang vai trị chủ động, tích cực tham gia tìm kiếm
kiến thức. Cịn thầy giáo chuyển từ ngƣời truyền thơng tin sang vai trị ngƣời tổ
chức, hƣớng dẫn, giúp đỡ để học sinh tự mình khám phá kiến thức mới. Xuất phát
từ vấn đề đó, chúng tơi chọn đề tài:
“Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học hóa học,
phần hóa học hữu cơ lớp 12 - Chƣơng trình nâng cao ”
2. Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh trong dạy học hóa học, phần hóa học hữu cơ lớp 12 Ban nâng cao , nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
a. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quá trình dạy học, PPDH, các PPDH theo
hƣớng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học hóa học.
b. Dựa vào chuẩn kiến thức, kỷ n ng thiết kế một số bài giảng và xây dựng
một số câu hỏi, bài tập phần hoá học hữu cơ lớp 12 - Ban nâng cao, theo hƣớng tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
c. Thực nghiệm sƣ phạm, đánh giá chất lƣợng phƣơng pháp giảng dạy theo
hƣớng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
a. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hố học ở trƣờng phổ thơng.
b. Đối tƣợng nghiên cứu
Vận dụng một số PPDH theo hƣớng tích cực hóa hoạt động nhận thức của
học sinh , vào dạy học mơn hố học ở trƣờng THPT nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh.
5. Giả thuyết khoa học:


Nếu biết vận dụng một cách hợp lý PPDH theo hƣớng tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh vào giảng dạy phần hoá học hữu cơ ở chƣơng trình hố
học 12- Chƣơng trình nâng cao, thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy học hóa học ở
trƣờng THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
a. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu các v n bản, Chỉ thị của Đảng và Nhà nƣớc; của Bộ Giáo dục và
Đào tạo có liên quan đến nội dung của đề tài.
- Nghiên cứu lý thuyết về lý luận dạy học, tâm lý học, giáo dục học và các tài
liệu khoa học cơ bản liên quan đến đề tài.

- Nghiên cứu lý luận dạy học hố học, cấu trúc chƣơng trình hố học phổ
thơng, mục tiêu, cấu trúc, nội dung phần hoá học hữu cơ.
- Nghiên cứu các PPDH theo hƣớng tích cực hóa hoạt động nhận thức của
học sinh
b. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra cơ bản, test, phỏng vấn, dự giờ:
- Th m dò và trao đổi ý kiến với một số GV dạy học hoá học ở trƣờng THPT
về nội dung, số lƣợng kiến thức, cách thức soạn bài giảng, bài tập theo hƣớng hoạt
động hoá nhận thức của HS, thực hiện dạy học theo CKT và KN.
- Thực nghiệm sƣ phạm:
Thông qua TNSP đánh giá chất lƣợng và hiệu quả hệ thống kiến thức, kế
hoạch bài giảng đã xây dựng theo hƣớng tích cực hố hoạt động nhận thức, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
c. Sử dụng PP thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lý kết
quả thực nghiệm sƣ phạm.
7. Đóng góp của đề tài:
a. Về lý luận: Tiếp tục hoàn thiện lý luận về dạy học theo hƣớng tích cực
hóa nhận thức học sinh.
b. Về thực tiễn: Thiết kế bài giảng và xây dựng một số câu hỏi, bài tập phần
hóa học hữu cơ lớp 12 – Chƣơng trình nâng cao, theo hƣớng tích cực hóa hoạt động
hoá nhận thức của học sinh.theo hƣớng hoạt động hoá nhận thức của học sinh.


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh trong q trình dạy
học hố học [6];[14];[15];[16];[17].
1.1.1. Ý nghĩa, mục tiêu của việc đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực hoá
hoạt động nhận thức của học sinh:
1.1.1.1. Ý nghĩa:

Đây là một phƣơng hƣớng thể hiện rõ nét mối quan hệ giữa mục đích - nội
dung và PPDH. Nó hồn toàn phù hợp với luận điểm cơ bản của giáo dục học
Macxit cho rằng con ngƣời phát triển trong hoạt động và học tập Chƣơng trình này
cũng nhằm đáp ứng một cách tích cực yêu cầu đổi mới PPDH để bồi dƣỡng cho học
sinh n ng lực tƣ duy sáng tạo, n ng lực giải quyết vấn đề. Vì xét cho cùng, khoa
học giáo dục là khoa học về phƣơng pháp, sáng tạo về khoa học giáo dục, xét cho
cùng là sáng tạo về phƣơng pháp giáo dục.
1.1.1.2. Mục tiêu:
a. Mục tiêu bao trùm của chƣơng trình là tạo chuyển biến trong toàn xã hội
về nhận thức và hành động theo hƣớng hoạt động hoá ngƣời học trong giảng dạy và
học tập.
b. Mục tiêu cụ thể là xây dựng cơ sở lý luận cho việc đổi mới PPDH theo
hƣớng hoạt động hố ngƣời học. Từ đó đƣa ra một số mơ hình dạy học nhằm giải
quyết một số vấn đề cấp thiết theo các hƣớng sau:
-

Dạy học thông qua hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của ngƣời học.

-

Hình thành cơng nghệ kiểm tra, đánh giá.

-

Sử dụng phƣơng tiện kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin trong quá
trình dạy học.
1.1.2. Những nét đặc trƣng cơ bản của định hƣớng tích cực hố hoạt

động nhận thức của học sinh.
1.1.1.1. Xác lập vị trí chủ thể của người học, đảm bảo tính tự giác và sáng

tạo của hoạt động học tập


a. Với định hƣớng tích cực hóa ngƣời học(TCHNH). vai trò chủ thể của
ngƣời học đƣợc khẳng định trong quá trình học tập, trong hoạt động và bằng hoạt
động của bản thân mình. Cụ thể, ngƣời học trong quá trình học tập phải là chủ thể
chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ n ng, hình thành thái độ chứ khơng phải là nhân
vật bị động hoàn toàn làm theo lệnh của thầy giáo. Về tính tự giác tích cực của
ngƣời học thì từ lâu đã trở thành nguyên tắc của nền giáo dục nƣớc ta. Tuy nhiên,
việc thực hiện nó đang ở mức tun truyền là chính, nó chƣa thực sự trở thành
nguyên tắc giáo dục với đúng ý nghĩa của nó.
b. TCHNH phải là hoạt động tự giác tích cực mà đƣợc khởi động từ bên
trong làm cho ngƣời học có động cơ biến nhu cầu của xã hội thành nhu cầu nội tại
của chính bản thân mình. Việc đƣa học sinh vào vị trí chủ thể của ngƣời học sẽ tạo
điều kiện để học sinh hình thành ý thức tự giác, phát triển tƣ duy sáng tạo và n ng
lực giải quyết vấn đề. Tƣ duy sáng tạo theo Lecne I. Ia "là tƣ duy tạo đƣợc cái gì
mới, độc đáo, duy nhất và khơng lặp lại về thế giới và các phƣơng thức hoạt động".
Tuy nhiên, đối với học sinh trong quá trình sáng tạo ra cái mới không phải chủ yếu
đối với xã hội, mà là đối với chủ quan của mình, nhƣng cái mới ấy đồng thời cũng
có ý nghĩa xã hội là cá nhân trƣởng thành về mặt tƣ duy sáng tạo. Trong nhiều
trƣờng hợp, quá trình sáng tạo hầu nhƣ bao giờ cũng địi hỏi phải có sự tự lực
chuyển các tri thức và kỹ n ng sang tình huống mới.
1.1.1.2. Nghiên cứu đối tượng học sinh để thực hiện quá trình đào tạo
Theo quan điểm kiến tạo trong tâm lý học, học tập chủ yếu là một q trình
trong đó ngƣời học xây dựng kiến thức cho mình bằng cách liên hệ những nhận
thức mới vơí kiến thức, kinh nghiệm và kỹ n ng sẵn có, bắc cầu nối giữa cái mới và
cái sẵn có. Nhƣ vậy, đầu óc học trị ban đầu khơng phải là trống khơng, mà thƣờng
là đã có một số kiến thức, kinh nghiệm, kỹ n ng nào đó liên quan đến kiến thức của
bộ mơn cần học. Kiến thức và kinh nghiệm có sẵn này có thể làm thuận lợi hoặc
gây khó kh n trong q trình tiếp thu kiến thức mới. Vì vậy, để tích cực hố ngƣời

học, ngƣời giáo viên phải tìm hiểu, phải nắm đƣợc những quan niệm, kiến thức sẵn
có đó của học sinh, từ đó khơi dậy và phát huy những thuận lợi và hạn chế mặt khó
kh n cho q trình học tập, dự kiến những chƣớng ngại mà họ có thể gặp, những sai


lầm mà họ có thể mắc khi xây dựng kiến thức mới, nhờ đó điều khiển việc học có
hiệu quả.
1.1.1.2. Dạy việc học, dạy cách học thơng qua tồn bộ q trình dạy học
Để tích cực hố ngƣời học thì cần phải thay đổi hẳn lối giảng dạy "truyền
thụ một chiều" đang rất phổ biến, vì dạy nhƣ thế sẽ dẫn đến lối học thụ động, ít tự
chủ và tự học nên dẫn đến lƣợng kiến thức thu đƣợc ít, lại khơng có chiều sâu.
Một vấn đề đáng lƣu ý hiện nay là do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
kỹ thuật trên toàn thế giới dẫn đến những nội dung cần dạy - học lại t ng lên rất
nhiều và nhanh, trong lúc đó ở nhà trƣờng thì quỹ thời gian dành cho việc dạy - học
lại gần nhƣ không đổi, nhà trƣờng không thể nào bắt kịp đƣợc lƣợng thơng tin đang
phát triển với tốc độ chóng mặt. Để chủ động giải quyết nghịch lý giữa lƣợng thông
tin với thời gian hạn chế trong trƣờng học, ngƣời thầy phải hết sức chú trọng dạy
cho học sinh cách học và hình thành cho ngƣời học nhu cầu tự mình bổ sung kiến
thức trong quá trình học tập và công tác. Nhƣ vậy, dạy cách học ở đây là dạy cho
ngƣời học phải tự học, tự mình chiếm lĩnh tri thức bằng quyết tâm phân đấu và bằng
nếp tƣ duy độc đáo, sáng tạo của bản thân mình. Vai trị của trƣờng học bây giờ
khơng phải chỉ nhằm trang bị cho ngƣời học tri thức khoa học mà còn phải vũ trang
họ phƣơng pháp nghiên cứu, tự bổ sung kiến thức suốt cả đời lao động học tập của
mình. Vì vậy, thay cho việc dạy cho học sinh cách học nhồi nhét, ghi nhớ máy móc
là dạy cách học có suy luận, có tƣ duy thơng minh, sáng tạo. Học nhƣ thế là "học
một biết mƣời" nhƣ cha ông chúng ta đã từng dạy.
Việc dạy tự học nhƣ trên tất nhiên chỉ có thể thực hiện đƣợc trong một cách
dạy học mà ngƣời học là chủ thể tự hoạt động để đáp ứng nhu cầu của xã hội đã
chuyển hố thành nhu cầu của chính bản thân họ.
1.1.1.3. Xác định vai trò của người thầy trong "TCHNH" là người thiết

kế, định hướng và điều khiển.
 Thiết kế là lập kế hoạch, chuẩn bị quá trình dạy học cả về mặt mục đích,
nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và hình thức tổ chức.
 Định hƣớng: gợi mở cho học sinh các giai đoạn của công việc, biến ý đồ
của thầy thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của trò.


 Điều khiển: đảm bảo cho quá trình dạy - học đi đúng hƣớng, đúng mục tiêu
giáo dục đã định. Điều khiển ở đây bao hàm cả về mặt tâm lý: động viên, trợ giúp
và đánh giá.
Tóm lại, qua những điều vừa phân tích, chúng ta có thể cụ thể hố quan điểm
TĐHNH trong PPDH bộ mơn theo các vấn đề sau:
 Cho học sinh thực hiện và tập luyện những hoạt động và hoạt động thành
phần tƣơng thích với nội dung và mục đích dạy học.
 Gợi động cơ, hứng thú cho các hoạt động học tập.
 Giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, đặc biệt là tri thức phƣơng pháp, nhƣ
phƣơng tiện và kết quả của hoạt động.
 Phân loại hoạt động làm c n cứ điều khiển q trình dạy học.
Đi vào từng bộ mơn cần chú ý phát triển một số loại hình tƣ duy nhất định
bằng cách cho học sinh tập luyện những hoạt động đặc trƣng của mỗi loại hình tƣ
duy này.
Từ định hƣớng chung này cần đi sâu vào những xu hƣớng, những biện pháp
dạy học cụ thể để thực hiện. Định hƣớng HĐHNH thể hiện rõ nét ở những xu hƣớng
dạy học không truyền thống nhƣ dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa vào lý
thuyết tình huống, dạy học chƣơng trình hố, ...
1.1.3. Phƣơng hƣớng hồn thiện phƣơng pháp dạy học hố học ở
trƣờng PTTH theo hƣớng tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh:
Những nghiên cứu lý luận và điều tra thực trạng sử dụng PPDH trong giảng
dạy hố học ở các trƣờng phổ thơng cho phép đề xuất phƣơng hƣớng đổi mới
phƣơng pháp dạy học hoá học ở trƣờng PTTH trong những n m tới nhƣ sau:

a. Học sinh phải đƣợc hoạt động nhiều hơn, phải đƣợc trở thành chủ thể hoạt
động, đặc biệt là hoạt động tƣ duy.
b. Các PPDH hoá học phải thể hiện đƣợc phƣơng pháp nhận thức khoa học
đặc trƣng của bộ mơn hố học là thực nghiệm, tận dụng khai thác đặc thù mơn hố
học tạo ra các hình thức hoạt động của học sinh một cách phong phú và đa dạng. Do
đó phải t ng cƣờng sử dụng thí nghiệm và các phƣơng tiện trực quan, phải dạy cho
học sinh biết nghiên cứu và tự học.


c. Giáo viên phải chú ý hình thành n ng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
và có biện pháp hình thành từng bƣớc n ng lực giải quyết vấn đề từ thấp đến cao.
Đó cũng là biện pháp quan trọng để t ng mức độ hoạt động tự lực chủ động tích cực
của học sinh và phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh.
1.1.4. Các biện pháp tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh
trong dạy học bộ mơn hố học ở trƣờng phổ thơng.
Trong giảng dạy hố học có thể làm cho học sinh trở thành chủ thể hoạt động
bằng một số biện pháp sau đây.
1.1.4.1. Khai thác đặc thù mơn hố học tạo ra các hình thức hoạt động đa
dạng, phong phú của học sinh trong giờ học.
Tức là t ng cƣờng sử dụng thí nghiệm hố học, các phƣơng tiện trực quan
trong dạy học hố học. Sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động của học sinh,
nhiều PPDH của giáo viên nhằm giúp học sinh đƣợc hoạt động tích cực chủ động.
Khi lựa chọn, phối hợp các PPDH của giáo viên và các hình thức hoạt động của học
sinh, cần lƣu ý chọn ƣu tiên các hình thức hoạt động và PPDH thể hiện đƣợc
phƣơng pháp nhận thức khoa học đặc trƣng của bộ mơn hố học. Theo ngun tắc
vừa trình bày thì cần lựa chọn, ƣu tiên theo thứ tự sau đây các PPDH của giáo viên
và hình thức hoạt động của học sinh:
 Học sinh quan sát thí nghiệm do giáo viên biểu diễn.
 Học sinh quan sát đồ dùng dạy học: hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, mẫu vật, mơ
hình, ...

 Học sinh làm thí nghiệm khi học bài mới (thí nghiệm nghiên cứu trong giờ
thực hành, trong hoạt động ngoại khoá).
 Phƣơng pháp nghiên cứu trong dạy học.
 Dạy học nêu vấn đề.
 Phƣơng pháp đàm thoại.
 Phƣơng pháp thuyết trình.
 Hoạt động học tập của học sinh trên lớp (nghiên cứu sách giáo khoa, làm
bài tập, làm bài kiểm tra, đọc tài liệu tham khảo.
 Học sinh xem phim đèn chiếu, phim xinê.


 Học sinh xem b ng hình hoặc tivi trong giờ học. Tham quan sản xuất hoá
học hoặc triển lãm về khoa học hố học và cơng nghiệp hố học.
 Hội thảo và báo cáo khoa học.
Khi sử dụng thí nghiệm hoá học và các phƣơng tiện trực quan, cần lƣu ý học
sinh thực hiện các biện pháp làm t ng hoạt động tích cực của học sinh trong giờ học
nhƣ: học sinh tự quan sát, nhận xét các hiện tƣợng thí nghiệm, tự lắp ráp dụng cụ và
tự làm thí nghiệm trên lớp.
1.1.4.2. Tăng thời gian dành cho học sinh hoạt động trong giờ học.
Bằng các cách sau:
 Giảm thuyết trình của giáo viên xuống dƣới 50% thời gian của một tiết
học. T ng đàm thoại (vấn đáp) giữa thầy và trị, trong đó ƣu tiên sử dụng phƣơng
pháp đàm thoại phát hiện (đàm thoại ơrixtic). Cho học sinh đƣợc thảo luận, tranh
luận.
 Khi học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa tại lớp, cần yêu cầu học sinh trả
lời những câu hỏi tổng hợp đòi hỏi học sinh phải so sánh, khái quát hoá, suy luận
nhằm khắc sâu kiến thức. Cần nêu những câu hỏi yêu cầu học sinh phải gia công
thêm mà không chỉ chép (đọc) nguyên xi từ sách giáo khoa.
1.1.4.3. Tăng mức độ hoạt động trí lực chủ động tích cực của học sinh.
Thực hiện biện pháp này theo các cách sau:

 T ng cƣờng sử dụng các bài tập (câu hỏi) và bài toán địi hỏi học sinh phải
suy luận sáng tạo, trong đó có những bài tập dùng hình vẽ.
Những bài tập và bài tốn tổng hợp địi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức ở
nhiều phần khác nhau của chƣơng trình thuộc một lớp hoặc nhiều lớp khác nhau của
mơn hố học, kiến thức của nhiều môn học cũng nhƣ những bài toán gồm nhiều
dạng toán cơ bản đã đƣợc biến đổi và phức tạp hoá cần đƣợc sử dụng.
 Thƣờng xuyên sử dụng tổ hợp PPDH phức hợp - dạy học nêu vấn đề - và
dạy cho học sinh giải quyết các vấn đề học tập (các bài toán nhận thức) từ thấp đến
cao.
 Từng bƣớc đổi mới công tác kiểm tra và đánh giá nhằm đánh giá cao kỹ
n ng thực hành cũng nhƣ kỹ n ng biết giải quyết những vấn đề của thực tiễn.


1.1.4.4. Điều kiện đảm bảo cho việc đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng hoạt động hoá người học.
 Nâng cao tiềm lực chun mơn cho ngƣời giáo viên hố học, trong đó có
kiến thức hố học, kỹ n ng thí nghiệm hố học và kỹ n ng sử dụng các phƣơng tiện
kỹ thuật dạy học.
 Nâng cao trình độ nghiệp vụ sƣ phạm của giáo viên, trong đó có kỹ thuật
dạy học, đặc biệt là n ng lực sử dụng các phƣơng pháp dạy học mới, giáo viên phải
biết xác định đúng và nắm vững yêu cầu trọng tâm từng giờ học, dám bớt thì giờ
dành cho những phần dễ và tƣơng đối đơn giản để có đủ thời gian tập trung cho
những phần trọng tâm của bài, ƣu tiên dành thì giờ cho việc sử dụng thí nghiệm hoá
học và luyện tập, làm bài tập ở những phần trọng tâm.
 Cung cấp đầy đủ hơn cho các trƣờng phổ thơng các dụng cụ, hố chất, các
phƣơng tiện trực quan và các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học.
 Giảm số học sinh trong mỗi lớp học ở trƣờng phổ thơng xuống dƣới 35 em
trong một lớp.
 Có chính sách thoả đáng đối với giáo viên và giáo viên dạy giỏi.
 Tiến hành nghiên cứu phối hợp sự đổi mới PPDH theo hƣớng hoạt động

hoá ngƣời học với chiến lƣợc đối mới PPDH một cách tồn diện và có hệ thống,
trƣớc mắt là hoàn thiện chất lƣợng các PPDH hiện có, đa dạng hố phù hợp với các
cấp học, các loại hình trƣờng và sáng tạo ra những PPDH mới.
Qua hai mơ hình đổi mới PPDH đáng chú ý ở Việt Nam hiện nay. Tinh thần cơ bản
của các mô hình nói trên (Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, và Hoạt động hố
ngƣời học) là:
Q trình dạy học phải đặt trọng tâm ở con ngƣời, khuyến khích kỹ n ng độc
lập nghiên cứu, tự lực trong học tập, coi trọng lợi ích và động cơ ngƣời học xuất
phát từ vị trí của họ. Trong q trình dạy học phải lựa chọn những PPDH nhằm tích
cực hố nhận thức, hình thành n ng lực giải quyết vấn đề và n ng lực hoạt động
sáng tạo cho học sinh.
1.2. Các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hố nhận thức của
học sinh[1];[6];[14];[15];[16];[27];[32].
1.2.1. Tính tích cực nhận thức:


1.2.1.1. Khái niệm tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con ngƣời trong đời sống xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực là củng cố một trong các nhiệm vụ chủ yếu
của giáo dục nhằm đào tạo những con ngƣời n ng động, thích ứng và góp phần phát
triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực nhƣ là một điều kiện đồng thời là một kết
quả của sự phát triển nhân cách trong q trình giáo dục.
1.2.1.2. Tính tích cực nhận thức trong học tập.
Tính tích cực nhận thức trong học tập liên quan trƣớc hết với động cơ học
tập. Động cơ học tập là cái mà vì nó khiến ngƣời ta học tập (trí tị mị, ham hiểu
biết, muốn làm vừa lịng ngƣời thân, muốn đƣợc tơn trọng, muốn đƣợc khẳng định
mình...)
Tính tích cực trong học tập của HS là một trạng thái hoạt động của HS đƣợc
xuất hiện khi HS có động cơ, mục đích học tập đúng đắn, rõ ràng; có nhu cầu học
và cảm thấy hứng thú trong học tập.

Tính tích cực nhận thức đƣợc biểu hiện qua thái độ, hành vi sau:
+ Hứng thú với nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Sự tập trung chú ý và cố gắng cao về hoạt động trí tuệ cũng nhƣ hành động
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức .
+ ý chí khắc phục khó kh n để hồn thành nhiệm vụ.
+ Khả n ng linh hoạt trong giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập.
+ H ng hái tham gia vào các hoạt động học tập nhƣ trả lời câu hỏi, phát biểu
ý kiến trong thảo luận nhóm, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập. Hay nêu
thắc mắc để đƣợc GV giải thích ...
Tính tích cực nhận thức trong học tập có các cấp độ từ thấp đến cao:
+ Bắt chƣớc: cố gắng là theo các mẫu hành động đã đƣợc quan sát .
+ Tìm tịi độc lập giải quyết vấn đề, tìm kiếm những cách giải quyết khác
nhau.
+ Sáng tạo: tìm ra giải pháp mới, độc đáo, hiệu quả.
Với những biểu hiện của tính tích cực nhƣ vậy, khi đánh giá tính tích cực của HS
cần c n cứ vào:
+ Sự tập trung chú ý vào nhiệm vụ học tập.


+ Khả n ng định hƣớng nhanh vào mục tiêu học tập.
+ Có các biểu hiện của sự hứng thú học tập.
+ Tự giác thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ Độc lập hành động.
+ H ng hái tham gia trao đổi, thảo luận; chủ động nêu vấn đề, câu hỏi và sẵn
sàng bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của mình.
+ Khắc phục khó kh n để hồn thành nhiệm vụ học tập.
+ Suy nghĩ và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
1.2.2. Dấu hiệu đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực
hố nhận thức của học sinh.
1.2.2.1. Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS:

Theo lý luận giáo dục, nhân cách đƣợc hình thành và phát triển thơng qua
hoạt động, nghĩa là chỉ trên cơ sở tham gia vào các hoạt động, nhân cách của HS
mới hình thành và phát triển.
Mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học là phát triển tƣ duy, hình thành và
phát triển nhân cách. HS phải đƣợc hoạt động, phải đƣợc tham gia giải quyết vấn
đề. Hoạt động là bản chất của quá trình dạy học và q trình dạy học chính là q
trình tổ chức các hoạt động. Trong các hoạt động này, GV đóng vai trị là ngƣời
thiết kế, tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn, còn HS là chủ thể hoạt động, đóng vai trị tích
cực, chủ động tham gia vào hoạt động để thu nhận những kiến thức mới, rèn luyện
kỹ n ng và hình thành những n ng lực, phẩm chất cần thiết.
1.2.2.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học:
Thực tế cho thấy, phần lớn kinh nghiệm và kiến thức có đƣợc ở mỗi ngƣời là
nhờ tự học. Nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin và khoa học cơng nghệ phát
triển cực kỳ nhanh chóng nhƣ ngày nay thì phƣơng pháp tự học lại càng trở nên cần
thiết vì nó sẽ giúp ta có khả n ng đáp ứng tốt với những thay đổi của cơng việc. Vì
vậy, trong q trình dạy học phải coi trọng việc rèn luyện phƣơng pháp tự học hơn
là truyền thụ, tiếp thu tri thức, nghĩa là phải coi tri thức là điều kiện, phƣơng tiện
cho việc rèn luyện phƣơng pháp tự học
1.2.2.3.Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác:


Trong mỗi lớp học, n ng lực nhận thức, n ng lực hành động của HS rất khác
nhau, có những em nhận thức rất nhanh chóng, dễ dàng, nhƣng cũng có những em
tiếp thu kiến thức cũng nhƣ rèn luyện kỹ n ng rất khó kh n do n ng lực tƣ duy,
hành động hạn chế. Mặt khác, trong học tập, việc độc lập suy nghĩ và nỗ lực để
hoàn thành nhiệm vụ học tập của từng cá nhân là yếu tố rất cần thiết để đảm bảo sự
phát triển trí tuệ, khả n ng tự học và vận dụng kiến thức của mỗi HS. Vì vậy, khi tổ
chức dạy học phải chú ý đến học tập của từng cá nhân HS trên cơ sở phân hoá về
cƣờng độ cũng nhƣ tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS. Việc áp dụng
PPDH tích cực ở mức độ càng cao thì u cầu phân hố càng cao.

Trong dạy học ngày nay, xu hƣớng học tập hợp tác ngày càng đƣợc áp dụng
rộng rãi vì thơng qua hoạt động hợp tác nhƣ là việc theo nhóm, thảo luận nhóm...
khơng những HS có điều kiện học hỏi, trao đổi, giúp đỡ lẫn nhau, hiểu biết lẫn nhau
mà còn đƣợc bộc lộ những ý kiến của bản thân hoặc vận dụng những hiểu biết của
bản thân vào hoạt động nhóm. Nhờ đó, HS dần dần hình thành đƣợc ý thức hợp tác
trong lao động và quen dần với sự phân công lao động trong xã hội. Sự hợp tác
đƣợc thể hiện qua hoạt động giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò và trị trong q
trình chiếm lĩnh tri thức. Điều này cho thấy dạy học tích cực quan tâm đến mục tiêu
hợp tác, chung sống với cộng đồng của HS.
1.2.2.4. Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS:
Đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học nhƣng có vai trị hết sức
quan trọng vì chỉ trên cơ sở đánh giá, GV mới có đƣợc những nhận định đúng về
kết quả lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ n ng của HS. Từ đó có điều chỉnh hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của HS cho phù hợp, kịp thời.
Trong dạy học trƣớc đây, chỉ GV có quyền đánh giá kết quả học tập của HS.
Vì vậy, khả n ng tự đánh giá của HS rất hạn chế. Nhƣng hiện nay, yêu cầu đánh giá
đã có sự thay đổi cơ bản, đó là phải coi trọng việc hình thành và phát triển khả n ng
tự đánh giá cho HS để bản thân HS có thể tự đánh giá đƣợc kết quả học tập của
mình, từ đó điều chỉnh phƣơng pháp học cho phù hợp. Muốn vậy, trong giờ học,
GV cần tạo điều kiện cho HS đƣợc tham gia vào quá trình đánh giá dựa trên sự
hƣớng dẫn của GV và các tiêu chí đánh giá.
Kết quả học tập của HS đƣợc xác định trên cơ sở kết hợp tự đánh giá của HS


với đánh giá của GV. Thực hiện đƣợc yêu cầu này sẽ làm cho HS luôn tự ý thức,
khẳng định đƣợc kết quả, mục tiêu hành động của mình và phát triển đƣợc n ng lực
tự đánh giá.
1.2.3. Điều kiện để áp dụng phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực.
1.2.3.1. Điều kiện về mục tiêu, chương trình và sách giáo khoa:
Đây là điều kiện đầu tiên cần đƣợc quan tâm khi tổ chức dạy học theo hƣớng

tích cực vì nhƣ trên đã nêu, mục tiêu và nội dung chƣơng trình quy định PPDH. Để
đổi mới PPDH, mục tiêu và NDDH đƣợc đổi mới theo hƣớng tinh giản, thiết thực,
giảm nhẹ khối luợng kiến thức lý thuyết mang tính hàn lâm, t ng yêu cầu thực hành
và vận dụng kiến thức. Nhờ đó, trong q trình dạy, GV khơng cịn phải lo dạy sao
cho hết kiến thức nữa mà tập trung vào việc tổ chức các hoạt động nhận thức, hoạt
động hành động để qua đó HS tự lực thu nhận kiến thức, rèn luyện kỹ n ng và hình
thành thái độ theo mục tiêu bài học.
1.2.3.2. Điều kiện về giáo viên:
“ GV là nhân tố quyết định chất lƣợng giáo dục. GV phải có đủ đức, đủ tài”,
vì vậy muốn đổi mới PPDH thì điều kiện về GV cần đƣợc hết sức quan tâm. GV
khơng chỉ cần có trình độ chun mơn sâu, có hiểu biết đầy đủ về mục tiêu nội
dung, PPDH mơn mình đảm nhận mà cần phải thay đổi nhận thức đối với môn học,
thay đổi thói quen dạy học và có tâm huyết đối với đổi mới PPDH, có đủ hiểu biết,
kỹ n ng để thực hiện các PPDH tích cực.
1.2.3.3. Điều kiện về HS:
HS là chủ thể của quá trình nhận thức trong quá trình dạy học. Vì vậy,
muốn đổi mới PPDH, cùng với sự nỗ lực của GV, cần phải làm cho HS tích cực, tự
giác, hứng thú đối với mơn học và có trách nhiệm đối với kết quả học tập của mình.
1.2.3.4. Điều kiện về PTDH:
PTDH gắn liền với PPDH và là cái thể hiện của PPDH. PTDH là điều kiện
không thể thiếu đƣợc cho việc triển khai chƣơng trình, sách giáo khoa nói chung và
đặc biệt cho việc triển khai đổi mới PPDH hƣớng vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS. Đáp ứng yêu cầu này phƣơng tiện, thiết bị dạy học phải tạo điều
kiện thuận lợi cho HS thực hiện các hoạt động độc lập, hoạt động nhóm.
1.2.3.5. Điều kiện về kiểm tra đánh giá:


Đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu đƣợc trong quá trình giáo
dục. Đánh giá thƣờng nằm ở giai đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo dục và sẽ
trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất

lƣợng mới hơn trong cả một quá trình giáo dục.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thơng tin về trình độ,
khả n ng thực hiện mục tiêu học tập của HS về tác động và ngun nhân của tình
hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sƣ phạm của GV và nhà trƣờng cho
bản thân HS để HS học tập ngày một tiến bộ hơn.
Hƣớng tới yêu cầu kiểm tra đánh giá công bằng, khách quan kết quả học tập
của HS, bộ công cụ đánh giá sẽ đƣợc bổ sung các hình thức đánh giá khác nhƣ đƣa
thêm dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm; chú ý hơn tới đánh giá cả quá trình lĩnh hội
tri thức của HS, quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong
từng tiết học, kể cả ở tiết tiếp thu tri thức mới lẫn tiết thực hành, thí nghiệm. Điều
này địi hỏi GV đầu tƣ nhiều công sức hơn cũng nhƣ công tâm hơn.
1.2.3.6. Điều kiện về công tác quản lý:
Thực hiện PPDH tích cực, địi hỏi GV phải chuẩn bị bài và PTDH công phu,
mất nhiều thời gian hơn so với việc dạy học theo PPDH truyền thống. Muốn GV
thực hiện PPDH tích cực, cán bộ quản lý cần động viên, khuyến khích, ủng hộ và
tạo điều kiện cho GV áp dụng PPDH tích cực. Khi đánh giá giờ dạy, bên cạnh các
tiêu chí đánh giá khác cần chú trọng đánh giá việc sử dụng các PPDH tích cực của
GV.
1.3. Sử dụng các phƣơng pháp dạy hố học theo hƣớng tích cực hoá
nhận thức của học sinh[1];[6];[14];[15];[16].
Phƣơng pháp dạy học hoá học có thể hiểu là cách thức hoạt động cộng tác có
mục đích giữa thầy và trị trong đó thống nhất sự điều khiển của thầy với sự bị điều
khiển, tự điều khiển của trò nhằm làm cho trò chiếm lĩnh khái niệm hoá học.


Cấu trúc của phương pháp dạy học hoá học

Phƣơng pháp dạy học hoá học
Phƣơng pháp dạy
P. truyền đạt


P.điều khiển

Phƣơng pháp học
P. lĩnh hội

P. tự điều khiển

* Tính chất đặc thù của phƣơng pháp dạy học hoá học
- Đặc trưng riêng của phương pháp nhận thức hoá học
Hoá học là một khoa học thực nghiệm và lí thuyết. Đặc trƣng mà nó quyết
định bản chất của phƣơng pháp nhận thức hố học: kết hợp thực nghiệm khoa học
với tƣ duy lí thuyết, đề cao vai trò của giả thiết học thuyết định luật hố học, coi
nhƣ cơng cụ tiên đốn khoa học; vận dụng trong sự thống nhất biện chứng quy nạp
và diễn dịch, phân tích và tổng hợp, mơ hình hoá đƣợc sử dụng nhƣ một dạng đặc
biệt của thực nghiệm.
Một nét đặc trƣng nữa của phƣơng pháp nhận thức hố học; và sử dụng
những phƣơng pháp liên mơn đặc biệt của vật lí học, kĩ thuật vi tính, tốn học
…chuyển hoá chúng thành những phƣơng pháp đặc thù để nghiên cứu hoá học
- Đặc trưng riêng của phương pháp dạy học hoá học
Những đặc trƣng của phƣơng pháp nhận thức hoá học phải đƣợc phản ánh
vào trong phƣơng pháp dạy học hố học. Đó là phƣơng pháp học tập có lập luận
trên cơ sở thực nghiệm khách quan nghĩa là kết hợp thống nhất phƣơng pháp thực
nghiệm với tƣ duy khái niệm.


Định nghĩa tổng quát của nhận thức về mối liên hệ nhân quả giữa cấu tạo và
tính chất của chất phải đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng pháp dạy học cơ bản trong
mơn hố học.
Hố học khơng thể bắt đầu dạy học sớm nhƣ nhiều mơn KHTN khác vì học

hố học phải bằng mơ hình cụ thể dựa vào dấu hiệu bề ngồi của hiện tƣợng hố
học để suy ra bản chất hoá học của đối tƣợng nghiên cứu, điều này địi hỏi học sinh
một trình độ phát triển nhất định của tƣ duy trừu tƣợng, một kĩ n ng nhất định trong
việc sử dụng mơ hình, phƣơng pháp mơ hình hố….
Trên cơ sở thực nghiệm, các nhà hố học thu nhập từ dữ kiện thực nghiệm về
các dấu hiệu diễn tả tính chất của các chất rồi bằng mơ hình tƣ duy suy diễn ra cấu
tạo phân tử của chất.
Để học tập mơn hố học ở trƣờng THPT phải bằng hệ thống phƣơng pháp
kết hợp biện chứng thí nghiệm- thực hành với tƣ duy lí luận, vận dụng mơ hình học
thuyết và định luật chủ đạo.
Nhƣ vậy phƣơng pháp dạy học hố học thực chất là hình chiếu độc đáo của
phƣơng pháp nhận thức hoá học trên mặt phẳng tâm lí học lĩnh hội của học sinh.
Hay nói cách khác, phƣơng pháp nhận thức hoá học đã chuyển hoá thơng qua
sử lí sƣ phạm thành phƣơng pháp dạy học hoá học tức là đã tổng hợp với những
biện pháp sƣ phạm, làm cho nó vừa tiếp thu sử dụng của học sinh trung học.

Pdhhh

=

Pdh

u

Psp

Tuy nhiên phƣơng pháp nhận thức hoá học vẫn là hạt nhân cốt lõi của
phƣơng pháp dạy học hố học. Càng lên lớp cao thì phƣơng pháp dạy học hoá học
càng gần gũi với phƣơng pháp nhận thức hố học .
1.3.1. Sử dụng thí nghiệm hố học.

Trong dạy học hố học, thí nghiệm hố học thƣờng đƣợc sử dụng để chứng
minh, minh hoạ cho những thông báo bằng lời của GV về các kiến thức hoá học.
Thí nghiệm cũng đƣợc dùng làm phƣơng tiện để nghiên cứu tính chất các chất, hình
thành các khái niệm hố học.
Sử dụng thí nghiệm trong dạy hố học đƣợc coi là tích cực khi thí nghiệm
hố học đƣợc dùng làm nguồn kiến thức để HS khai thác, tìm kiếm kiến thức hoặc


dùng để kiểm chứng, kiểm tra những dự đoán, suy luận lý thuyết, hình thành khái
niệm. Các thí nghiệm dùng trong giờ dạy hoá học chủ yếu cho HS thực hiện nhằm
nghiên cứu kiến thức, kiểm tra giả thuyết, dự đốn. Các thí nghiệm phức tạp đƣợc
GV biểu diễn và cũng đƣợc thực hiện theo hƣớng nghiên cứu. Các dạng sử dụng thí
nghiệm hố học nhằm mục đích minh hoạ, chứng minh cho lời giảng đƣợc hạn chế
dần và đƣợc đánh giá là ít tích cực. Thí nghiệm hố học đƣợc tiến hành theo phƣơng
pháp nghiên cứu do GV biểu diễn hay do HS, nhóm HS tiến hành đều đƣợc đánh
giá là có mức độ tích cực cao.
Tổ chức cho HS dùng TN nghiên cứu tính chất của các chất chính là q
trình đƣa HS tham gia hoạt động nghiên cứu một cách tích cực. GV cần hƣớng dẫn
HS tiến hành các hoạt động nhƣ:
+ Nhận thức rõ vấn đề học tập và nhiệm vụ đặt ra .
+ Phân tích, dự đốn lý thuyết về tính chất của chất cần nghiên cứu.
+ Đề xuất các thí nghiệm để xác định các tính chất đã dự đốn.
+ Lựa chọn dụng cụ, hố chất, đề xuất cách tiến hành thí nghiệm.
+ Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mơ tả hiện tƣợng, xác nhận sự đúng, sai
của những dự đoán .
+ Kết luận về tính chất của chất cần nghiên cứu.
Đây là quá trình sử dụng thí nghiệm tổ chức cho HS hoạt động nghiên cứu
trong bài dạy truyền thụ kiến thức mới. Hình thức này nên áp dụng cho lớp HS khá,
lớp chọn thì có hiệu quả cao hơn. Trong q trình tổ chức các hoạt động học tập GV
cần chuẩn bị chu đáo, theo dõi chặt chẽ để hƣớng dẫn, bổ sung chỉnh lý cho HS.

1.3.1.1. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu.
Thí nghiệm hố học đƣợc dùng nhƣ là nguồn kiến thức để HS nghiên cứu
tìm tịi, nhƣ là phƣơng tiện xác nhận tính đúng đắn của các giả thuyết, dự đốn khoa
học đƣa ra.
Sử dụng thí nghiệm theo phƣơng pháp nghiên cứu sẽ giúp HS hình thành kỹ
n ng nghiên cứu khoa học, kỹ n ng phát hiện và giải quyết vấn đề.
Khi sử dụng thí nghiệm theo phƣơng pháp nghiên cứu thì GV đã tổ chức cho
HS tập làm ngƣời nghiên cứu: HS hiểu mục đích nghiên cứu, vận dụng kiến thức đã
có đƣa ra các dự đoán và dự kiến các phƣơng án thực hiện việc kiểm nghiệm các dự


×